Giải bài tập SGK Lịch sử 10 bài 2: Xã hội nguyên thủy

Giải bài tập SGK Lịch sử 10 bài 2: Xã hội nguyên thủy tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Sử lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.

Gii bài tp SGK Lch s 10 bài 2: Xã hi nguyên thy
Câu 1: Thế nào là th tc, b lc?
Tr li:
- Th tc:
+ Là nhóm hơn 10 gia đình và có chung dòng máu
+ Quan h trong th tc: công bằng, bình đẳng, cùng làm, cùng ng. Lp tr
tôn kính cha m, ông bà và cha m đều yêu thương và chăm sóc tt c con cháu
ca th tc.
- B lc:
+ Là tp hp mt s th tc sng cnh nhau và có chung mt ngun gc t tiên.
+ Quan h gia các th tc trong b lc là gắn bó, giúp đỡ nhau.
Câu 2: S xut hin ca công c bng kim loi có ý nghĩa như thế nào?
Tr li:
- Con người đã khai phá đưc nhng vừng đất mà trước đây chưa khai phá nổi.
- Con người có th làm ra một lượng sn phm tha thường xuyên đ nuôi sng
mình.
- Con người óc sáng to, h bắt đầu biết khai thác t thiên nhiên cái cn
thiết cho cuc sng ca mình.
- Con ngưi biết dùng đồ trang sc: vòng tay, vòng c chân, hoa tai …
Câu 3: Do đâu mà có s xut hiện tư hữu?
Tr li:
- Trong xã hi nguyên thy, s công bằng và bình đẳng là “nguyên tắc vàng”
lúc này chưa có sn phẩm dư thừa.
- Đến thời đại kim khí, ca ci làm ra không ch nuôi sống con ngưi còn
dư thừa.
- Những người chc phận đã chiếm đot của thừa biến thành ca riêng
mình. Thế là tư hữu bắt đầu xut hin, quan h cộng đồng b phá v.
- Gia đình cũng thay đổi theo: Đàn ông làm các công việc nng nhc gi cai
trò tr cột gia đình, con cái theo họ cha gia đình ph h xut hin
- Kh ng lao động của các gia đình khác nhau đã thúc đẩy thêm s phân bit
giàu nghèo. K giàu, người nghèo, người quyn, k b l thuộc đã xuất
hin. T đó xã hội bắt đầu phân chia giai cp
Câu 4: Hãy gii thích tính cộng đồng ca th tc?
Li gii:
-Trong th tộc đòi hỏi s phân công lao đng tht hp lí, s “chung lưng đấy
ct” là nguyên tc vàng, mi ngưi mi vic phi hợp ăn ý với nhau.
-Do yêu cu công việc trình độ lao động thi nguyên thủy đòi hi s hp tác
lao đng ca nhiều ngưi, ca c th tc.
-Thức ăn kiếm được chưa nhiều chưa đều đặn. Mọi ngưi còn phi cùng m
cùng c gắng đến mc cao nhất để kiếm sống nên người ta thy cn thiết phi
công bng, phi được hưởng th bng nhau.
-Như vậy, quan h th tc không ch s hp tác mi ca ci, mi sinh
hoạt đưc coi ca chung, việc chung làm chung, ăn chung thm chí chung
mt nhà.
Câu 5: hữu xut hiện đã dẫn ti s thay đi trong hi nguyên thủy như
thế nào?
Li gii:
Tư hữu xut hin dn ti s thay đi ln trong xã hi nguyên thy:
-Quan h cộng đồng b phá v
-Quan h gia đình cũng thay đổi theo, gia đình phụ h thay gia đình mu h.
-Thúc đy thêm s phân bit giàu nghèo
-Xã hi th tc, b lc b phá vỡ, con người đứng trước ngưỡng ca ca thi đi
có giai cấp có nhà nước.
| 1/2

Preview text:

Giải bài tập SGK Lịch sử 10 bài 2: Xã hội nguyên thủy
Câu 1: Thế nào là thị tộc, bộ lạc? Trả lời: - Thị tộc:
+ Là nhóm hơn 10 gia đình và có chung dòng máu
+ Quan hệ trong thị tộc: công bằng, bình đẳng, cùng làm, cùng hưởng. Lớp trẻ
tôn kính cha mẹ, ông bà và cha mẹ đều yêu thương và chăm sóc tất cả con cháu của thị tộc. - Bộ lạc:
+ Là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có chung một nguồn gốc tổ tiên.
+ Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ lạc là gắn bó, giúp đỡ nhau.
Câu 2: Sự xuất hiện của công cụ bằng kim loại có ý nghĩa như thế nào? Trả lời:
- Con người đã khai phá được những vừng đất mà trước đây chưa khai phá nổi.
- Con người có thể làm ra một lượng sản phẩm thừa thường xuyên để nuôi sống mình.
- Con người có óc sáng tạo, họ bắt đầu biết khai thác từ thiên nhiên cái cần
thiết cho cuộc sống của mình.
- Con người biết dùng đồ trang sức: vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai …
Câu 3: Do đâu mà có sự xuất hiện tư hữu? Trả lời:
- Trong xã hội nguyên thủy, sự công bằng và bình đẳng là “nguyên tắc vàng” vì
lúc này chưa có sản phẩm dư thừa.
- Đến thời đại kim khí, của cải làm ra không chủ nuôi sống con người mà còn dư thừa.
- Những người có chức phận đã chiếm đoạt của dư thừa biến thành của riêng
mình. Thế là tư hữu bắt đầu xuất hiện, quan hệ cộng đồng bị phá vỡ.
- Gia đình cũng thay đổi theo: Đàn ông làm các công việc nặng nhọc và giữ cai
trò trụ cột gia đình, con cái theo họ cha gia đình phụ hệ xuất hiện
- Khả năng lao động của các gia đình khác nhau đã thúc đẩy thêm sự phân biệt
giàu – nghèo. Kẻ giàu, người nghèo, người có quyền, kẻ bị lệ thuộc đã xuất
hiện. Từ đó xã hội bắt đầu phân chia giai cấp
Câu 4: Hãy giải thích tính cộng đồng của thị tộc? Lời giải:
-Trong thị tộc đòi hỏi sự phân công lao động thật hợp lí, sự “chung lưng đấy
cật” là nguyên tắc vàng, mỗi người mỗi việc phối hợp ăn ý với nhau.
-Do yêu cầu công việc và trình độ lao động thời nguyên thủy đòi hỏi sự hợp tác
lao động của nhiều người, của cả thị tộc.
-Thức ăn kiếm được chưa nhiều chưa đều đặn. Mọi người còn phải cùng làm
cùng cố gắng đến mức cao nhất để kiếm sống nên người ta thấy cần thiết phải
công bằng, phải được hưởng thụ bằng nhau.
-Như vậy, quan hệ thị tộc không chỉ có sự hợp tác mà mọi của cải, mọi sinh
hoạt được coi là của chung, việc chung làm chung, ăn chung thậm chí ở chung một nhà.
Câu 5: Tư hữu xuất hiện đã dẫn tới sự thay đổi trong xã hội nguyên thủy như thế nào? Lời giải:
Tư hữu xuất hiện dẫn tới sự thay đổi lớn trong xã hội nguyên thủy:
-Quan hệ cộng đồng bị phá vỡ
-Quan hệ gia đình cũng thay đổi theo, gia đình phụ hệ thay gia đình mẫu hệ.
-Thúc đẩy thêm sự phân biệt giàu – nghèo
-Xã hội thị tộc, bộ lạc bị phá vỡ, con người đứng trước ngưỡng cửa của thời đại
có giai cấp có nhà nước.