Giải bài tập SGK Sinh học lớp 10 bài 29: Cấu trúc của các loại virut

Giải bài tập SGK Sinh học lớp 10 bài 29: Cấu trúc của các loại virut được sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.

Gii bài tp SGK Sinh hc lp 10 bài 29: Cu trúc ca c
loi virut
Bài 1: Hãy gii thích các thut ng: capsit, capsôme, nuclêôcapsit và v ngoài?
- Capsit: là protein bao bc bên ngoài đ bo v i axit nucleic.
- Capsôme: là tp hp ca các capsit bao bc bên ngoài bo v i axit nucleic.
- Nuclêôcapsit: Gm phc hp axit nuclêic và v capsit.
- V ngoài: là v bao bc bên ngoài v capsit. Được cu to t lp lipit kép
prôtêin, trên b mt vgai glycôprôtêin vai trò kháng nguyên giúp virut bám
o tế bào ch.
Bài 2: Nêu ba đặc điểm cơ bản ca virut?
Virut gm 3 tính chất cơ bản sau:
- Có kích thước siêu nh, ch quan sát được chúng dưới kính hiển vi điện t.
- Kí sinh ni bào bt buc.
- Virut cu tạo đơn gin gm axit nuclêic bao quanh bi v prôtêin, ch cha mt
loi axit nucleic ADN hoc ARN.
Bài 3: Da theo hình 29.3, nếu trn axit nuclêic ca chng B vi mt na prôtêin ca
chng A mt na prôtêin ca chng B t chng lai s dạng như thế nào? Nếu
nhim chng lai vào cây thuc lá đểy bệnh, sau đó phân lập virut t s được chng
A hay chng B. T đó, có thể rút ra kết lun gì?
- Khi trn axit nuclêic ca chng B vi mt na prôtêin ca chng A mt na
prôtêin ca chng B s được virut lai mang axit nuclêic ca chng B v prôtêin
va là ca chng A va là ca chng B (xen nhau).
-Sau khi nhim vào y thuc lá, virut nhân lên s là chng B. Bi mi tính trng
của virut đều do h gen ca virut quyết đnh.
Kết lun: mi tính trạng đặc trưng của mi chủng virut đều do b gen ca chng
virut đó quy đnh.
| 1/1

Preview text:

Giải bài tập SGK Sinh học lớp 10 bài 29: Cấu trúc của các loại virut
Bài 1: Hãy giải thích các thuật ngữ: capsit, capsôme, nuclêôcapsit và vỏ ngoài?
- Capsit: là protein bao bọc bên ngoài để bảo vệ lõi axit nucleic.
- Capsôme: là tập hợp của các capsit bao bọc bên ngoài bảo vệ lõi axit nucleic.
- Nuclêôcapsit: Gồm phức hợp axit nuclêic và vỏ capsit.
- Vỏ ngoài: là vỏ bao bọc bên ngoài vỏ capsit. Được cấu tạo từ lớp lipit kép và
prôtêin, trên bề mặt vỏ có gai glycôprôtêin có vai trò kháng nguyên và giúp virut bám vào tế bào chủ.
Bài 2: Nêu ba đặc điểm cơ bản của virut?
Virut gồm 3 tính chất cơ bản sau:
- Có kích thước siêu nhỏ, chỉ quan sát được chúng dưới kính hiển vi điện tử.
- Kí sinh nội bào bắt buộc.
- Virut có cấu tạo đơn giản gồm axit nuclêic bao quanh bởi vỏ prôtêin, chỉ chứa một
loại axit nucleic ADN hoặc ARN.
Bài 3: Dựa theo hình 29.3, nếu trộn axit nuclêic của chủng B với một nửa prôtêin của
chủng A và một nửa prôtêin của chủng B thì chủng lai sẽ có dạng như thế nào? Nếu
nhiễm chủng lai vào cây thuốc lá để gây bệnh, sau đó phân lập virut thì sẽ được chủng
A hay chủng B. Từ đó, có thể rút ra kết luận gì?
- Khi trộn axit nuclêic của chủng B với một nửa là prôtêin của chủng A và một nửa
prôtêin của chủng B sẽ được virut lai mang axit nuclêic của chủng B và vỏ prôtêin
vừa là của chủng A vừa là của chủng B (xen nhau).
-Sau khi nhiễm vào cây thuốc lá, virut nhân lên sẽ là chủng B. Bởi vì mọi tính trạng
của virut đều do hệ gen của virut quyết định.
→ Kết luận: mọi tính trạng đặc trưng của mỗi chủng virut đều do bộ gen của chủng virut đó quy định.