Giải bài tập SGK Sinh học lớp 10 bài 31: Virut gây bệnh, ứng dụng của virut trong thực tiễn | Kết nối tri thức

Giải bài tập SGK Sinh học lớp 10 bài 31: Virut gây bệnh, ứng dụng của virut trong thực tiễn được sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.

Thông tin:
1 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải bài tập SGK Sinh học lớp 10 bài 31: Virut gây bệnh, ứng dụng của virut trong thực tiễn | Kết nối tri thức

Giải bài tập SGK Sinh học lớp 10 bài 31: Virut gây bệnh, ứng dụng của virut trong thực tiễn được sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.

26 13 lượt tải Tải xuống
Gii bài tp SGK Sinh hc lp 10 bài 31: Virut gây bnh,
ng dng ca virut trong thc tin
Bài 1: Phagơ gây thiệt hi cho ngành công nghip vi sinh vật như thế nào?
Li gii:
-Phagơ virut sinh trên vi sinh vt. Khi vi sinh vt b nhiễm phagơ tchúng s
chết rt nhanh, tốc độ lan truyn ra qun th vi sinh vật cũng rất nhanh.
-Ngành công nghip vi sinh rất đa dạng, bao gm nhiu ngành sn xut khác nhau
như ngành sản xut cht kháng sinh, vitamin, axit hữu cơ, axit amin, thuốc tr sâu
sinh hc...
-Nếu trong quy trình sn xut không an toàn, nhiễm phagơ thì vi sinh vật trong ni lên
men s b chết, phi hy b toàn b ni men, gây thit hi rt ln v kinh tế.
Bài 2: Virut thc vt lan truyền theo con đường nào?
Li gii:
- Thành tế bào thc vật được cu to bi xenlulozo rt vng chc, virut thc vt
không th t xâm nhp qua thành này.
- Virut thc vt lan truyn nh côn trùng (b tri, b rày...), mt s lan truyn qua phn
hoa, qua ht, qua các vết try xước. Sau khi nhân lên trong tế bào, virut chuyn sang
tế bào khác qua cu sinh cht ni gia các tế bào và c thế lan rng ra.
Bài 3: Hãy nêu vai trò ca virut trong sn xut các chế phm sinh hc?
Li gii:
Virut mc nhiu mt bt lợi nhưng cũng các mặt tích cc, vai trò trong
sn xut chế phm sinh học (interferon, insulin,…).
- Người ta tiến hành gn các gen mong mun vào h gen của virut, sau đó cấy virut
vào nm men hoc vi khuẩn, sau đó nuôi trong nồi lên men.
- Nh đặc tính tng hợp nên thể mi nh vào h gen ca mình ly nguyên liu
t tế bào ch, thời gian sinh trưởng ngắn, đời sng sinh bt buc ca virut con
người s thu được các chế phm sinh hc trong thi gian ngn và s ng ln.
- Nh đó sẽ cung cấp đủ ng chế phm sinh hc cn thiết, giá thành hp lí.
| 1/1

Preview text:

Giải bài tập SGK Sinh học lớp 10 bài 31: Virut gây bệnh,
ứng dụng của virut trong thực tiễn
Bài 1: Phagơ gây thiệt hại cho ngành công nghiệp vi sinh vật như thế nào? Lời giải:
-Phagơ là virut kí sinh trên vi sinh vật. Khi vi sinh vật bị nhiễm phagơ thì chúng sẽ
chết rất nhanh, tốc độ lan truyền ra quần thể vi sinh vật cũng rất nhanh.
-Ngành công nghiệp vi sinh rất đa dạng, bao gồm nhiều ngành sản xuất khác nhau
như ngành sản xuất chất kháng sinh, vitamin, axit hữu cơ, axit amin, thuốc trừ sâu sinh học...
-Nếu trong quy trình sản xuất không an toàn, nhiễm phagơ thì vi sinh vật trong nồi lên
men sẽ bị chết, phải hủy bỏ toàn bộ nồi men, gây thiệt hại rất lớn về kinh tế.
Bài 2: Virut thực vật lan truyền theo con đường nào? Lời giải:
- Thành tế bào thực vật được cấu tạo bởi xenlulozo rất vững chắc, virut thực vật
không thể tự xâm nhập qua thành này.
- Virut thực vật lan truyền nhờ côn trùng (bọ tri, bọ rày...), một số lan truyền qua phấn
hoa, qua hạt, qua các vết trầy xước. Sau khi nhân lên trong tế bào, virut chuyền sang
tế bào khác qua cầu sinh chất nối giữa các tế bào và cứ thế lan rộng ra.
Bài 3: Hãy nêu vai trò của virut trong sản xuất các chế phẩm sinh học? Lời giải:
Virut mặc dù có nhiều mặt bất lợi nhưng cũng có các mặt tích cực, có vai trò trong
sản xuất chế phẩm sinh học (interferon, insulin,…).
- Người ta tiến hành gắn các gen mong muốn vào hệ gen của virut, sau đó cấy virut
vào nấm men hoặc vi khuẩn, sau đó nuôi trong nồi lên men.
- Nhờ đặc tính tổng hợp nên cơ thể mới nhờ vào hệ gen của mình và lấy nguyên liệu
từ tế bào chủ, thời gian sinh trưởng ngắn, đời sống kí sinh bắt buộc của virut mà con
người sẽ thu được các chế phẩm sinh học trong thời gian ngắn và số lượng lớn.
- Nhờ đó sẽ cung cấp đủ lượng chế phẩm sinh học cần thiết, giá thành hợp lí.