Giải bài tập trang 18 SGK Sinh học lớp 10: Các nguyên tố hóa học và nước

Giải bài tập trang 18 SGK Sinh học lớp 10: Các nguyên tố hóa học và nước được sưu tầm và đăng tải. Hi vọng đây sẽ là những lời giải bài tập sinh học 10 hữu ích dành cho việc học tập của các em được tốt hơn. Chúc các em học tốt.

Thông tin:
3 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải bài tập trang 18 SGK Sinh học lớp 10: Các nguyên tố hóa học và nước

Giải bài tập trang 18 SGK Sinh học lớp 10: Các nguyên tố hóa học và nước được sưu tầm và đăng tải. Hi vọng đây sẽ là những lời giải bài tập sinh học 10 hữu ích dành cho việc học tập của các em được tốt hơn. Chúc các em học tốt.

34 17 lượt tải Tải xuống
Gii bài 1, 2, 3 trang 18 SGK Sinh 10: c nguyên t hóa học và c
A. Tóm tt lý thuyết: Các nguyên t hóa hc và nước
Thế gii sng không sống đều được cu to t các nguyên t hóa hc. Tuy
nhiên thành phn các nguyên t hóa học trong thể sng và vt không sng khác
nhau. Trong s 92 nguyên t hóa hc có trong t nhiên thì chvài chc nguyên t
cn thiết cho s sng. Trong s đó các nguyên tố C, H, N, O li chiếm khong 96%
khối lượng thể sng. Các nguyên t khác mc th ch chiếm mt t l nh
nhưng không có nghĩa là chúng không có vai trò quan trọng đối vi s sng.
S khác bit v thành phn hóa hc cu tạo nên cơ thể sng và vt không sng cho
thy s sống được hình thành do s tương tác đặc bit gia các nguyên t nhất định.
S tương tác y tuân theo các quy lut a hc dẫn đến nh sinh hc ni tri
ch thế gii sng mi có.
Tùy theo l các nguyên t trong thể sng các nkhoa hc chia các
nguyên t thành hai loi : đi lượng và vi lượng. Các nguyên t đại lượng chính như C,
H, O, N chiếm khối lượng ln trong tế bào chúng tham gia cu to nên các đại phân
t hữu như prôtêin. cacbohiđrat, lipit các axit nuclêic nhng cht hóa hc
chính cu to nên tế bào . Các nguyên t vi lượng nhng nguyên t ch chiếm t l
nh hơn 0.01% khối lượng cơ thể sng.
Nguyên t vi ng mc ch chiếm mt t l cc nh nhưng lại vai trò quan
trọng đối vi s sng. Nhng nguyên t như : F, Cu, Fe, Mn, Mo, Se, Zn, Co, B,
Cr.I… chiếm t l rt nh nhưng sinh vt không th sng nếu thiếu chúng. d, mc
ch cn một lượng cc nh nhưng nếu thiếu iôt chúng ta th b bệnh bướu c.
Trong cht khô ca cây, Mo ch chiếm t l 1 nguyên t trên 16 triu nguyên t H
nhưng nếu thiếu Mo cây trng s khó phát trin, thm chí b chết. Mt s nguyên t vi
ng là thành phn không th thiếu đưc ca các enzim.
Phân t nước được cu to t mt nguyên t ôxi kết hp vi 2 nguyên t hiđrô
bng các liên kết cng hóa trị. Do đôi êlectron trong mối liên kết b kéo lch v phía
ôxi nên phân t nước có hai đầu tích điện trái du nhau làm cho phân t nước tính
phân cc. Do phân cc nên phân t nước y hút phân t nước kia (qua liên kết hiđrô)
hút các phân t phân cc khác tạo cho ớc vai trò đặc bit quan trọng đối vi
s sng.
Các phân t nước trong tế bào tn ti dng t do hoc dng liên kết. vy,
nước va thành phn cu to va dung môi hòa tan nhiu cht cn thiết cho các
hot đng sng ca tế bào, đồng thi nước còn là môi trường ca
các phn ng sinh hóa. Nước chiếm t l rt ln trong tế bào. Nếu không nước
tế bào s không th tiến hành chuyn hóa vt cht đ duy trì s sng.
B. Hưng dn gii bài tp SGK trang 18 Sinh Hc lp 10: Các nguyên t hóa hc
và nước
Bài 1: (trang 9 SGK Sinh 10)
Các nguyên t vi lượng vai trò như thế nào đối vi s sng? Cho mt vài d v
nguyên t vi lượng người.
Đáp án và hưng dn gii bài 1:
Da vào t l các nguyên t có trong cơ thể sống, ngưi ta chia các nguyên t thành hai
loại: đa lượng vi lưng. Các nguyên t đa ng chiếm khối lượng lớn trong thể.
Tuy nhiên, các nguyên t vi lượng ch chiếm 0,01% khối lượng cơ thể sống và cũng có
vai trò vô cùng quan trọng đối vi s sng. Các nguyên t như: F, Cu, Fe, Mn, Mo, Se,
Zn, Co, B, Cr, I… chiếm t l rt nh nhưng chúng ta không th sng nếu thiếu chúng.
d, Fe thành phn quan trng ca môglôbin trong hng cu hoc mch cu
ch cn một lượng cc nh nhưng nếu thiếu iôt chúng ta th b bướu c. Trong cht
khô ca cây, Mo ch chiếm t l mt nguyên t trong s 16 triu nguyên t H, nhưng
nêu cây trng thiếu nó s khó phát trin, thm chí b chết. Mt sô nguyên t vi lượng là
thành phn không th thiếu được ca các enzim.
Bài 2: (trang 18 SGK Sinh 10)
Ti sao khi tìm kiếm s sng các hành tinh khác trong vũ trụ các nhà khoa học trước
hết phi tìm xem đó có nước hay không?
Đáp án và hưng dn gii bài 2:
Phân t nước đưc cu to t mt nguyên t ôxi kết hp vi 2 nguyên t hiđrô bàng
các liên kết cng hoá tr. Các phân t trong tế bào tn ti dng t do hoc dng liên
kết. Trong thể, c va thành phn cu to va dung môi hòa tan nhiu cht
cn thiết cho các hoạt động sng ca tế bào, đồng thời nước còn là môi trường ca các
phn ứng sinh hóa. Nước thành phn ch yếu trong mi tế bào thể sng. Nếu
không nước, tế bào không th tiến hành chuyn hóa vt chất để duy trì s sng.
Hơn nữa, nước tính phân cực nên nước tính cht hoá đc bit, nên vai trò
rt quan trọng đối vi s sng.
Do nước vai tquan trng như vậy khi tìm kiếm s sng các hành tinh khác
trong vũ tr, các nhà khoa hc trưc hết phi tìm xem đó có nưc hay không.
Bài 3: (trang 18 SGK Sinh 10)
Trình bày cu trúc hoá hc ca nưc và vai trò ca nưc trong tế bào.
Đáp án và hưng dn gii bài 3:
Cu trúc hoá hc của nước: phân t ớc được to bi mt nguyên t ôxi kết hp vi
2 nguyên t hiđrô bằng các liên kết cng hóa tr. Trong phân t c, 2 nguyên t
hiđrô liên kết vi nguyên t ôxi to ra phân t nước tính phân cực mang điện tích
dương khu vc gn mi nguyên t ôxi. S hp dẫn tĩnh điện gia các phân t nước
to nên liên kết yếu (liên kết hiđrô) làm ra mạng lưới nước (có vai trò rt trọng đối vi
s sng).
Vai trò của c trong tế bào: Nước va thành phn cu to, va dung môi hoà
tan nhiu cht cn thiết cho hot đng sng ca tế bào.
ớc môi trường ca các phn ứng sinh hóa. Nước giúp tế bào tiến hành chuyn
hóa vt chất để duy trì s sng.
| 1/3

Preview text:


Giải bài 1, 2, 3 trang 18 SGK Sinh 10: Các nguyên tố hóa học và nước
A. Tóm tắt lý thuyết: Các nguyên tố hóa học và nước
Thế giới sống và không sống đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học. Tuy
nhiên thành phần các nguyên tố hóa học trong cơ thể sống và vật không sống khác
nhau. Trong số 92 nguyên tố hóa học có trong tự nhiên thì chỉ có vài chục nguyên tố là
cần thiết cho sự sống. Trong số đó các nguyên tố C, H, N, O lại chiếm khoảng 96%
khối lượng cơ thể sống. Các nguyên tố khác mặc dù có thể chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ
nhưng không có nghĩa là chúng không có vai trò quan trọng đối với sự sống.
Sự khác biệt về thành phần hóa học cấu tạo nên cơ thể sống và vật không sống cho
thấy sự sống được hình thành do sự tương tác đặc biệt giữa các nguyên tử nhất định.
Sự tương tác này tuân theo các quy luật lí hóa học dẫn đến tính sinh học nổi trội mà
chỉ thế giới sống mới có.
Tùy theo lệ các nguyên tố có trong cơ thể sống mà các nhà khoa học chia các
nguyên tố thành hai loại : đại lượng và vi lượng. Các nguyên tố đại lượng chính như C,
H, O, N chiếm khối lượng lớn trong tế bào vì chúng tham gia cấu tạo nên các đại phân
tử hữu cơ như prôtêin. cacbohiđrat, lipit và các axit nuclêic là những chất hóa học
chính cấu tạo nên tế bào . Các nguyên tố vi lượng là những nguyên tố chỉ chiếm tỉ lệ
nhỏ hơn 0.01% khối lượng cơ thể sống.
Nguyên tố vi lượng mặc dù chỉ chiếm một tỉ lệ cực nhỏ nhưng lại có vai trò quan
trọng đối với sự sống. Những nguyên tố như : F, Cu, Fe, Mn, Mo, Se, Zn, Co, B,
Cr.I… chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhưng sinh vật không thể sống nếu thiếu chúng. Ví dụ, mặc
dù chỉ cần một lượng cực nhỏ nhưng nếu thiếu iôt chúng ta có thể bị bệnh bướu cổ.
Trong chất khô của cây, Mo chỉ chiếm tỉ lệ 1 nguyên tử trên 16 triệu nguyên tử H
nhưng nếu thiếu Mo cây trồng sẽ khó phát triển, thậm chí bị chết. Một số nguyên tố vi
lượng là thành phần không thể thiếu được của các enzim.
Phân tử nước được cấu tạo từ một nguyên tử ôxi kết hợp với 2 nguyên tử hiđrô
bằng các liên kết cộng hóa trị. Do đôi êlectron trong mối liên kết bị kéo lệch về phía
ôxi nên phân tử nước có hai đầu tích điện trái dấu nhau làm cho phân tử nước có tính
phân cực. Do phân cực nên phân tử nước này hút phân tử nước kia (qua liên kết hiđrô)
và hút các phân tử phân cực khác tạo cho nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự sống.
Các phân tử nước trong tế bào tồn tại ở dạng tự do hoặc ở dạng liên kết. Vì vậy,
nước vừa là thành phần cấu tạo vừa là dung môi hòa tan nhiều chất cần thiết cho các
hoạt động sống của tế bào, đồng thời nước còn là môi trường của
các phản ứng sinh hóa. Nước chiếm tỉ lệ rất lớn trong tế bào. Nếu không có nước
tế bào sẽ không thể tiến hành chuyển hóa vật chất để duy trì sự sống.
B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 18 Sinh Học lớp 10: Các nguyên tố hóa học và nước
Bài 1: (trang 9 SGK Sinh 10)
Các nguyên tố vi lượng có vai trò như thế nào đối với sự sống? Cho một vài ví dụ về
nguyên tố vi lượng ở người.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:
Dựa vào tỉ lệ các nguyên tố có trong cơ thể sống, người ta chia các nguyên tố thành hai
loại: đa lượng và vi lượng. Các nguyên tố đa lượng chiếm khối lượng lớn trong cơ thể.
Tuy nhiên, các nguyên tố vi lượng chỉ chiếm 0,01% khối lượng cơ thể sống và cũng có
vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống. Các nguyên tố như: F, Cu, Fe, Mn, Mo, Se,
Zn, Co, B, Cr, I… chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhưng chúng ta không thể sống nếu thiếu chúng.
Ví dụ, Fe là thành phần quan trọng của hêmôglôbin trong hồng cầu hoặc mạch cầu dù
chỉ cần một lượng cực nhỏ nhưng nếu thiếu iôt chúng ta có thể bị bướu cổ. Trong chất
khô của cây, Mo chỉ chiếm tỉ lệ một nguyên tử trong số 16 triệu nguyên tử H, nhưng
nêu cây trồng thiếu nó sẽ khó phát triển, thậm chí bị chết. Một sô nguyên tố vi lượng là
thành phần không thể thiếu được của các enzim.
Bài 2: (trang 18 SGK Sinh 10)
Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác trong vũ trụ các nhà khoa học trước
hết phải tìm xem ở đó có nước hay không?
Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:
Phân tử nước được cấu tạo từ một nguyên tử ôxi kết hợp với 2 nguyên tử hiđrô bàng
các liên kết cộng hoá trị. Các phân tử trong tế bào tồn tại ở dạng tự do hoặc ở dạng liên
kết. Trong cơ thể, nước vừa là thành phần cấu tạo vừa là dung môi hòa tan nhiều chất
cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào, đồng thời nước còn là môi trường của các
phản ứng sinh hóa. Nước là thành phần chủ yếu trong mọi tế bào và cơ thể sống. Nếu
không có nước, tế bào không thể tiến hành chuyển hóa vật chất để duy trì sự sống.
Hơn nữa, nước có tính phân cực nên nước có tính chất lí hoá đặc biệt, nên có vai trò
rất quan trọng đối với sự sống.
Do nước có vai trò quan trọng như vậy mà khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác
trong vũ trụ, các nhà khoa học trước hết phải tìm xem ở đó có nước hay không.
Bài 3: (trang 18 SGK Sinh 10)
Trình bày cấu trúc hoá học của nước và vai trò của nước trong tế bào.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 3:
Cấu trúc hoá học của nước: phân tử nước được tạo bởi một nguyên tử ôxi kết hợp với
2 nguyên tử hiđrô bằng các liên kết cộng hóa trị. Trong phân tử nước, 2 nguyên tử
hiđrô liên kết với nguyên tử ôxi tạo ra phân tử nước có tính phân cực mang điện tích
dương ở khu vực gần mỗi nguyên tử ôxi. Sự hấp dẫn tĩnh điện giữa các phân tử nước
tạo nên liên kết yếu (liên kết hiđrô) làm ra mạng lưới nước (có vai trò rất trọng đối với sự sống).
Vai trò của nước trong tế bào: Nước vừa là thành phần cấu tạo, vừa là dung môi hoà
tan nhiều chất cần thiết cho hoạt động sống của tế bào.
Nước là môi trường của các phản ứng sinh hóa. Nước giúp tế bào tiến hành chuyển
hóa vật chất để duy trì sự sống.
Document Outline

  • Giải bài 1, 2, 3 trang 18 SGK Sinh 10: Các nguyên tố hóa học và nước
    • A. Tóm tắt lý thuyết: Các nguyên tố hóa học và nước
    • B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 18 Sinh Học lớp 10: Các nguyên tố hóa học và nước