Giải bài tập trang 22 SGK Sinh học lớp 10: Cacbohiđrat và lipit

Giải bài tập trang 22 SGK Sinh học lớp 10: Cacbohiđrat và lipit là tài liệu tham khảo hay dành cho các em học sinh, hướng dẫn các em giải chi tiết các bài tập trong sách giáo khoa theo chương trình của Bộ Giáo dục. Chúc các em học tốt môn Sinh học lớp 10.

Thông tin:
4 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải bài tập trang 22 SGK Sinh học lớp 10: Cacbohiđrat và lipit

Giải bài tập trang 22 SGK Sinh học lớp 10: Cacbohiđrat và lipit là tài liệu tham khảo hay dành cho các em học sinh, hướng dẫn các em giải chi tiết các bài tập trong sách giáo khoa theo chương trình của Bộ Giáo dục. Chúc các em học tốt môn Sinh học lớp 10.

26 13 lượt tải Tải xuống
Gii bài 1, 2, 3 trang 22 SGK Sinh 10: Cacbohiđrat lipit
A. Tóm tt lý thuyết: Cacbohiđrat và lipit
1. Cacbohiđrathp cht hữu chỉ cha 3 loi nguyên t cacbon, hiđrô, ôxi và
được cu to theo nguyên tắc đa phân. Mt trong s các đơn phân ch yếu cu to nên
các loại cacbohiđrat là đường đơn 6 cacbon. Đó là glucôzơ, fructôzơ và galactôzơ.
Tùy theo s ợng đơn phân trong phân t người ta chia cacbohiđrat thành các
loại đường đơn, đường đôi đường đa. Đường đôi gồm 2 phân t đường đơn liên kết
li vi nhau. d, phân t glucôzơ liên kết vi phân t fructôzơ tạo thành đường
saccarôzơ (đưng mía), phân t galactôzơ liên kết vi phân t glucôzơ tạo nên đường
đôi lactôzơ (đường sữa). Đường đa gồm rt nhiu phân t đường đơn liên kết vi nhau.
Tùy theo cách thc liên kết của các đơn phân mà ta có các loại đường đa như glicôgen,
tinh bột, xenlulôzơ hay kitin với các đặc tính lí hóa hc rt khác nhau.
Xenlulôzơ cũng gồm các đơn phân glucôzơ như glicôgen nhưng các đơn phân
này liên kết vi nhau theo một cách khác. Các đơn phân glucôzơ liên kết vi nhau
bng các liên kết glicôzit đặc bit to nên phân t xenlulốzơ. Các phân tử xenlulôzơ lại
liên kết vi nhau bng các liên kết hiđrô tạo nên các vi sợi xenlulôzơ liên kết vi nhau
hình thành nên thành tế bào thc vt (hình 4.1).
Hình 4.1. Cách sp xếp các phân t glucôzơ trong thành tế bào thc vt
Chức năng
Cacbohiđrat các chức năng chính sau:
Là nguồn năng lượng d tr ca tế bào và cơ thể. Ví dụ, đường lactôzơ là đường
sa, glicôgen ngun d tr năng lượng ngn hn. Tinh bt nguồn năng lượng d
tr trong cây.
Cu to nên tế bào các b phn của thể. Xenlulôzơ loại đường cu to
nên thành tế bào thc vt, kitin cu to nên thành tế bào nm b xương ngoài của
nhiu loài côn trùng hay mt s loài động vt khác.
Cacbohiđrat liên kết vi prôtêin to nên các phân t glicôprôtêin nhng b phn
cu to nên các thành phn khác nhau ca tế bào.
Lipit Mi phân t m đều được hình thành do mt phân t glixêrol (mt loại rượu,
3 cacbon) liên kết vi 3 axit béo (hình 4.2). Mỗi axit béo thường được cu to t 6 đến
18 nguyên t cacbon. M động vật thường cha các axit béo no nên nếu chúng ta ăn
thức ăn quá nhiu lipit cha axit béo no s nguy dẫn đến vữa động mch.
M thc vt và mt s loài thường tn ti dng lỏng (được gi du) do
cha nhiu axit béo không no. Chức năng chính của m d tr năng lượng cho tế
bào th. Mt gam m th cho một năng lượng nhiều n gấp đôi so với mt
gam tinh bt.
Hình 4.2. Cu trúc ca phân t m
2. Phôtpholipit
Phân t phôtpholipit được cu to t mt phân t glixêrol liên kết vi 2 phân t
axit béo và mt nhóm phôtphat. Phôtpholipit có chức năng chính là cấu to nên các
loi màng ca tế bào.
3. Stêrôit
Mt s lipit bn cht hóa học stêrôit cũng vai trò rất quan trng trong tế
bào trong thể sinh vt. d, colesterôn vai trò cu to nên màng sinh cht
ca các tế bào người và động vt. Mt s hoocmôn gii tính như testostêrôn và
ơstrôgen cũng là một dng lipit.
4. Sc t và vitamin
Mt s loi sc t như carôtenôit và một s loại vitamin như vitamin A, D, E và K
cũng là một dng lipit.
B. Hướng dn gii bài tp SGK trang 22 Sinh hc lp 10: Cacbohiđrat và lipit
Bài 1: (trang 22 SGK Sinh 10)
Thut ng nào dưới đây bao gồm tt c các thut ng còn li:
a) Đường đơn b) Đường đội
c) Tinh bt d) Cacbohiđrat
e) Đường đa
Đáp án và hướng dn gii bài 1:
Đáp án đúng: d) Cacbohiđrat.
Bài 2: (trang 22 SGK Sinh 10)
Nêu các cu trúc và chức năng ca các loại cacbohiđrat.
Đáp án và hướng dn gii bài 2:
Cu trúc của cacbohiđrat: Cacbohiđrat được cu to ch yếu t ba nguyên t C,
H, O theo nguyên tắc đa phân. Một trong đơn phân chủ yếu cu to nên các loi
cacbohiđrat là đưngcacbon, gm các loại: đường đơn, đường đôi, đường đa.
Chức năng của cacbohiđrat: Chức năng chính của cacbohiđrat là: Nguồn năng
ng d tr ca tế bào thể. Cu to nên tế bào các b phn của thể.
Cacbohiđrat liên kết vi prôtêin hoc lipit to nên nhng hp cht tham gia cu to
nên các thành phn khác nhau ca tế bào.
Bài 3: (trang 22 SGK Sinh 10)
Nêu các loi lipit và cho biết chức năng của các loi lipit.
Đáp án và hướng dn gii bài 3:
Các loại lipit trong cơ th sng là: m, phôtpholipit, sterôit, sc t và vitamin.
* Mỡ: được hình thành do 1 phân t glixêrol liên kết vi ba axit béo. Mi axit béo
thường được câu to t 16 đến 18 nguyên t cacbon. M động vật thường cha các
axit béo no, m thc vt mt s loài thường tn ti dng lng do cha nhiu
axit béo không no.
Chức năng chính của m d tr năng lượng cho tế bào và thể. Mt gam m
có th cho một lượng năng lượng nhiều hơn gấp đôi so với mt gam tinh bt.
Phôtpholipit: phn t phôtpholipit được cu to t mt phân t glixêrol liên kết vi hai
phân t axit béo và mt nhóm phôtphat.
Phôtpholipit có chức năng chính là cấu to nên các loi màng ca tế bào.
Sterôit: Mt lipit bn cht hoá học sterôit cũng vai trò rt quan trng
trong tế bào trong th sinh vt. d, colestêrôn vai trò cu to n màng
sinh cht ca các tế bào người động vt. Mt s hoocmôn giới tính như testostêrôn
và ơstrôgen cũngmột dng lipit.
* Sc t và vitamin: Mt s loi sc t như carôtenôit và một s loi vitamin A, D,
E và K cũng là mt dng lipit.
| 1/4

Preview text:


Giải bài 1, 2, 3 trang 22 SGK Sinh 10: Cacbohiđrat và lipit
A. Tóm tắt lý thuyết: Cacbohiđrat và lipit
1. Cacbohiđrat là hợp chất hữu cơ chỉ chứa 3 loại nguyên tố là cacbon, hiđrô, ôxi và
được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. Một trong số các đơn phân chủ yếu cấu tạo nên
các loại cacbohiđrat là đường đơn 6 cacbon. Đó là glucôzơ, fructôzơ và galactôzơ.
Tùy theo số lượng đơn phân trong phân tử mà người ta chia cacbohiđrat thành các
loại đường đơn, đường đôi và đường đa. Đường đôi gồm 2 phân tử đường đơn liên kết
lại với nhau. Ví dụ, phân tử glucôzơ liên kết với phân tử fructôzơ tạo thành đường
saccarôzơ (đường mía), phân tử galactôzơ liên kết với phân tử glucôzơ tạo nên đường
đôi lactôzơ (đường sữa). Đường đa gồm rất nhiều phân tử đường đơn liên kết với nhau.
Tùy theo cách thức liên kết của các đơn phân mà ta có các loại đường đa như glicôgen,
tinh bột, xenlulôzơ hay kitin với các đặc tính lí hóa học rất khác nhau.
Xenlulôzơ cũng gồm các đơn phân là glucôzơ như glicôgen nhưng các đơn phân
này liên kết với nhau theo một cách khác. Các đơn phân glucôzơ liên kết với nhau
bằng các liên kết glicôzit đặc biệt tạo nên phân tử xenlulốzơ. Các phân tử xenlulôzơ lại
liên kết với nhau bằng các liên kết hiđrô tạo nên các vi sợi xenlulôzơ liên kết với nhau
hình thành nên thành tế bào thực vật (hình 4.1).
Hình 4.1. Cách sắp xếp các phân tử glucôzơ trong thành tế bào thực vật Chức năng
Cacbohiđrat có các chức năng chính sau:
– Là nguồn năng lượng dự trữ của tế bào và cơ thể. Ví dụ, đường lactôzơ là đường
sữa, glicôgen là nguồn dự trữ năng lượng ngắn hạn. Tinh bột là nguồn năng lượng dự trữ trong cây.
– Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể. Xenlulôzơ là loại đường cấu tạo
nên thành tế bào thực vật, kitin cấu tạo nên thành tế bào nấm và bộ xương ngoài của
nhiều loài côn trùng hay một số loài động vật khác.
Cacbohiđrat liên kết với prôtêin tạo nên các phân tử glicôprôtêin là những bộ phận
cấu tạo nên các thành phần khác nhau của tế bào.
Lipit Mỗi phân tử mỡ đều được hình thành do một phân tử glixêrol (một loại rượu,
3 cacbon) liên kết với 3 axit béo (hình 4.2). Mỗi axit béo thường được cấu tạo từ 6 đến
18 nguyên tử cacbon. Mỡ ở động vật thường chứa các axit béo no nên nếu chúng ta ăn
thức ăn có quá nhiều lipit chứa axit béo no sẽ có nguy cơ dẫn đến xơ vữa động mạch.
Mỡ ở thực vật và ở một số loài cá thường tồn tại ở dạng lỏng (được gọi là dầu) do
chứa nhiều axit béo không no. Chức năng chính của mỡ là dự trữ năng lượng cho tế
bào và cơ thể. Một gam mỡ có thể cho một năng lượng nhiều hơn gấp đôi so với một gam tinh bột.
Hình 4.2. Cấu trúc của phân tử mỡ 2. Phôtpholipit
Phân tử phôtpholipit được cấu tạo từ một phân tử glixêrol liên kết với 2 phân tử
axit béo và một nhóm phôtphat. Phôtpholipit có chức năng chính là cấu tạo nên các loại màng của tế bào. 3. Stêrôit
Một số lipit có bản chất hóa học là stêrôit cũng có vai trò rất quan trọng trong tế
bào và trong cơ thể sinh vật. Ví dụ, colesterôn có vai trò cấu tạo nên màng sinh chất
của các tế bào người và động vật. Một số hoocmôn giới tính như testostêrôn và
ơstrôgen cũng là một dạng lipit.
4. Sắc tố và vitamin
Một số loại sắc tố như carôtenôit và một số loại vitamin như vitamin A, D, E và K cũng là một dạng lipit.
B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 22 Sinh học lớp 10: Cacbohiđrat và lipit
Bài 1: (trang 22 SGK Sinh 10)
Thuật ngữ nào dưới đây bao gồm tất cả các thuật ngữ còn lại:
a) Đường đơn b) Đường đội c) Tinh bột d) Cacbohiđrat e) Đường đa
Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:
Đáp án đúng: d) Cacbohiđrat.
Bài 2: (trang 22 SGK Sinh 10)
Nêu các cấu trúc và chức năng của các loại cacbohiđrat.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:
Cấu trúc của cacbohiđrat: Cacbohiđrat được cấu tạo chủ yếu từ ba nguyên tố là C,
H, O theo nguyên tắc đa phân. Một trong đơn phân chủ yếu cấu tạo nên các loại
cacbohiđrat là đường có cacbon, gồm các loại: đường đơn, đường đôi, đường đa.
Chức năng của cacbohiđrat: Chức năng chính của cacbohiđrat là: Nguồn năng
lượng dự trữ của tế bào và cơ thể. Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể.
Cacbohiđrat liên kết với prôtêin hoặc lipit tạo nên những hợp chất tham gia cấu tạo
nên các thành phần khác nhau của tế bào.
Bài 3: (trang 22 SGK Sinh 10)
Nêu các loại lipit và cho biết chức năng của các loại lipit.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 3:
Các loại lipit trong cơ thể sống là: mỡ, phôtpholipit, sterôit, sắc tố và vitamin.
* Mỡ: được hình thành do 1 phân tử glixêrol liên kết với ba axit béo. Mỗi axit béo
thường được câu tạo từ 16 đến 18 nguyên tử cacbon. Mỡ động vật thường chứa các
axit béo no, mỡ thực vật và một số loài cá thường tồn tại ở dạng lỏng do chứa nhiều axit béo không no.
Chức năng chính của mỡ là dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể. Một gam mỡ
có thể cho một lượng năng lượng nhiều hơn gấp đôi so với một gam tinh bột.
Phôtpholipit: phần tử phôtpholipit được cấu tạo từ một phân tử glixêrol liên kết với hai
phân tử axit béo và một nhóm phôtphat.
Phôtpholipit có chức năng chính là cấu tạo nên các loại màng của tế bào.
Sterôit: Một sô lipit có bản chất hoá học là sterôit cũng có vai trò rất quan trọng
trong tế bào và trong cơ thể sinh vật. Ví dụ, colestêrôn có vai trò cấu tạo nên màng
sinh chất của các tế bào người và động vật. Một số hoocmôn giới tính như testostêrôn
và ơstrôgen cũng là một dạng lipit.
* Sắc tố và vitamin: Một số loại sắc tố như carôtenôit và một số loại vitamin A, D,
E và K cũng là một dạng lipit.
Document Outline

  • Giải bài 1, 2, 3 trang 22 SGK Sinh 10: Cacbohiđrat và lipit
    • A. Tóm tắt lý thuyết: Cacbohiđrat và lipit
    • B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 22 Sinh học lớp 10: Cacbohiđrat và lipit