lOMoARcPSD| 47270246
Giải đề CNXH các năm
HK1 24-25
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích bản chất của nhà nước Xã hội Chủ nghĩa theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin. Để góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, chúng ta cần làm
gì? (tr.143)
Bài làm:
Nâng cao nhận thức chính trị - pháp luật: Tìm hiểu về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vai
trò của pháp luật và sự lãnh đạo của Đảng. Hiểu rõ quyền và nghĩa vụ công dân trong xã hội.
Sống và làm việc theo pháp luật: Chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật, nội quy trường
lớp. Nói không với các hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực học đường.
Tham gia các hoạt động chính trị - xã hội: Tích cực tham gia Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên.
Góp ý xây dựng chính sách pháp luật qua các diễn đàn, hội nghị sinh viên.
Phát huy tinh thần dân chủ, trách nhiệm xã hội: Biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác,
mạnh dạn nêu chính kiến đúng đắn. Gương mẫu, công bằng, trung thực trong học tập và sinh hoạt.
Lan tỏa tinh thần thượng tôn Hiến pháp và pháp luật: Tuyên truyền, chia sẻ thông tin chính thống,
tích cực trên mạng xã hội.Phản bác những hành vi sai trái, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước.
Tự rèn luyện và hoàn thiện bản thân: Học tập tốt, nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp.Trở thành công dân kiểu mẫu, góp phần xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Câu 2: Anh/chị hãy phân tích nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam. Đâu là nội dung cơ bản, quyết định ? Vì sao ? ( tr. 183)
Bài làm
Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định. Vì kinh tế là nền tảng vật chất của xã hội: Theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, cơ sở hạ tầng (kinh tế) quyết định kiến trúc thượng tầng (chính trị, văn
hóa, xã hội). Chỉ khi kinh tế phát triển, đời sống vật chất của nhân dân được nâng cao, thì mới có thể củng
cố được liên minh, tạo điều kiện cho sự ổn định chính trị và phát triển văn hóa - xã hội.
Đáp ứng lợi ích vật chất của các giai cấp, tầng lớp: Mục tiêu cuối cùng của liên minh là nâng cao đời sống
cho nhân dân. Khi lợi ích kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp khác được đảm bảo và
phát triển, họ sẽ tự nguyện và tích cực tham gia vào liên minh, tạo sự gắn kết bền chặt. Nếu kinh tế không
phát triển, đời sống khó khăn, liên minh sẽ mất đi cơ sở tồn tại.
Tạo ra nguồn lực để thực hiện các nội dung khác: Phát triển kinh tế là điều kiện tiên quyết để có nguồn
lực tài chính, vật chất đầu tư cho giáo dục, y tế, văn hóa, khoa học công nghệ, quốc phòng an ninh, và các
chính sách an sinh xã hội. Không có kinh tế mạnh, sẽ không có đủ điều kiện để xây dựng một Nhà nước
vững mạnh hay phát triển một nền văn hóa tiên tiến.
Là thước đo hiệu quả của liên minh: Sự thành công của liên minh giai cấp, tầng lớp trước hết được thể
hiện qua những thành tựu kinh tế, sự tăng trưởng GDP, nâng cao thu nhập bình quân đầu người, giảm tỷ
lệ hộ nghèo, v.v. Những chỉ số này phản ánh trực tiếp hiệu quả của việc tổ chức và phát huy sức mạnh
của các giai cấp, tầng lớp trong phát triển đất nước.
Giải quyết mâu thuẫn và tạo sự đồng thuận: Trong thời kỳ quá độ, vẫn tồn tại nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, và các nhóm lợi ích khác nhau. Việc phát triển kinh tế theo định hướng XHCN,
lOMoARcPSD| 47270246
đảm bảo công bằng trong phân phối, sẽ giúp giải quyết các mâu thuẫn, dung hòa lợi ích, từ đó tạo sự đồng
thuận và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.
HK2 23-24
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích những điểm tương đồng và khác biệt của giai cấp công nhân Việt Nam với
giai cấp công nhân thế giới ?
Bài làm
*Điểm tương đồng:
Giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp công nhân thế giới đều đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến, là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội, tạo ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội.
Đều có chung hệ tư tưởng tiên tiến, có chung vũ khí lý luận tinh thần là chủ nghĩa Mác-Lênin và
có đảng tiên tiến nhất, cách mạng nhất lãnh đạo là Đảng Cộng sản. Trong đó, Đảng Cộng sản là sản phẩm
của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác và phong trào công nhân.
Đều có mục tiêu chung là xóa bỏ áp bức bóc lột bất công, xây dựng một xã hội không còn áp bức
bóc lột bất công hay chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Ở đó, xã hội công bằng, bình đẳng, tiến bộ,
dân chủ, văn minh. Cụ hơn hơn ở Việt Nam thì đó là một xã hội có dân giàu nước mạnh công bằng dân
chủ văn minh. Chính vì thế, giai cấp công nhân luôn là lực lượng đi đầu đấu tranh vì mục tiêu hòa bình
hợp tác phát triển, vì dân sinh dân chủ tiến bộ.
Đều có đặc điểm chính trị xã hội giống nhau: Là giai cấp tiên tiến nhất, có tinh thần cách mạng
triệt để nhất, có tính tổ chức kỷ luật cao và mang bản chất quốc tế.
* Điểm khác biệt
Xuất thân từ một nước nửa thuộc địa nửa phong kiến, gắn liền với công cuộc khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp với mục tiêu không phải là phát triển công nghiệp để nâng cao đời sống vật chất cho
nhân dân cũng như khai hóa văn minh mà là bóc lột, bòn rút tài nguyên, khai thác thuộc địa. Giai cấp
công nhân Việt Nam là sản phẩm của công cuộc khai thác đó, được phát triển chủ yếu trong một số nhà
máy xí nghiệp nhỏ, ở đồn điền và đặc biệt là trong các khu khai mỏ. Trong khi đó, giai cấp công nhân thế
giới thì là sản phẩm của nền đại công nghiệp.
Giai cấp công nhân Việt Nam chỉ ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam.Còn giai cấp công nhân
thế giới ra đời sau giai cấp tư sản trong đó giai cấp tư sản ra đời và hình thành nền đại công nghiệp, từ đó
giai cấp công nhân mới hình thành và phát triển mạnh mẽ.
Nguồn gốc xuất thân: Là nước nông nghiệp lạc hậu của nền kinh tế tiểu nông cho nên giai cấp
công nhân Việt Nam chủ yếu xuất thân từ giai cấp nông dân, tạo điều điện cơ sở để thiếp lập khối liên
minh công nông bền vững. Do không phải xuất thân từ nền đại công nghiệp nên giai cấp nông dân Việt
Nam số lượng còn nhỏ, trình độ còn hạn chế về văn hóa, tay nghề, khoa học kĩ thuật. Tính tới cả thời
điểm hiện nay, công nhân Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế so với công nhân thế giới vì vẫn chưa có nền
đại công nghiệp, thiếu đi tác phong công nghiệp, tính tổ chức kỉ luật chưa cao. Trong khi đó, giai cấp
công nhân thế giới xuất thân từ nền đại công nghiệp có trình độ cao, tác phong công nghiệp rất tốt, tính tổ
chức kỉ luật rất cao.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời muộn hơn so với giai cấp công nhân thế giới nhưng lại
nhanh chóng giác ngộ được chủ nghĩa Mác-Lênin và sớm thành lập ra được chính đảng của mình là Đảng
Cộng sản Việt Nam và cũng sớm giành được chính quyền chỉ sau 15 năm ra đời (từ năm 1930 đến 1945)
và lãnh đạo đất nước. Trong khi giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát triển đã xuất hiện từ thế kỉ
lOMoARcPSD| 47270246
XV, phát triển mạnh ở thế kỉ XVIII, XIX và đến nay thế kỉ XXI thì công nhân ở nhiều nước tư bản vẫn
chưa thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình.
Về số lượng công nhân Việt Nam tính đến thời điểm này tính theo khu dân cư thì vẫn còn k
nhỏ mặc dù đang phát triển rất nhanh đồng thời nâng cao cả về chất lượng. Đó là vì nước ta đang tiến
hành công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, là lực lượng đi đầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, buộc công nhân Việt Nam phải phát triển nhanh cả về số lượng
và chất lượng. Và giai cấp công nhân Việt Nam đang lãnh đạo cách mạng Việt Nam thông qua tiên phong
là Đảng Cộng sản thực hiện thời kì quá độ đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Câu 2: Anh/chị hãy phân tích những quan điểm cơ bản của đảng ta về vấn đề dân tộc? Vì sao “Vấn đề
dân tộc và đoàn kết phải là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của
CM VN” ? Sinh viên cần làm gì để góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời đại ngày
nay ? (trang 210)
Bài làm
Chiến lược cơ bản, lâu dài: Bởi lẽ, Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em
cùng chung sống. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa, lịch sử, điều kiện sinh sống riêng. Sự đa dạng này vừa
là tài sản quý giá, vừa tiềm ẩn những yếu tố phức tạp nếu không được giải quyết thỏa đáng.
Vị trí địa - chiến lược: Việt Nam có vị trí địa - chính trị quan trọng trong khu vực và trên thế
giới. Vùng dân tộc thiểu số thường là vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ
Lịch sử dựng nước và giữ nước: Đoàn kết dân tộc là truyền thống quý báu và là nguồn sức mạnh
to lớn. Từ thời dựng nước, giữ nước đến thời kỳ kháng chiến chống ngoại xâm, chính sức mạnh đoàn
kết toàn dân tộc đã giúp chúng ta vượt qua mọi thử thách.
Mục tiêu xây dựng CNXH: Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, phát triển đất nước bền
vững, không thể thiếu sự đóng góp của mọi giai cấp, tầng lớp, mọi dân tộc. Dân tộc thiểu số chiếm một
phần đáng kể dân số và đóng góp vào sự phát triển chung.
Vấn đề cấp bách hiện nay: Tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn. Mặc dù đã có nhiều
cố gắng, nhưng khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, giữa các dân tộc vẫn còn lớn. Vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi vẫn còn nhiều khó khăn về kinh tế, hạ tầng, giáo dục, y tế. Sự chênh lệch này
có thể gây ra tâm lý bất mãn, dễ bị lợi dụng.
Các thế lực phản động, thù địch luôn tìm cách lợi dụng những khó khăn, những vấn đề còn tồn tại
về dân tộc, tôn giáo để kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết, gây mất ổn định chính trị - xã hội nhằm
chống phá sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước ta.
Tác động của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế: Quá trình này mang lại cơ hội nhưng cũng đặt
ra thách thức về giữ gìn bản sắc văn hóa, ngôn ngữ các dân tộc khi có sự giao thoa, va chạm mạnh mẽ với
các nền văn hóa khác.
Để đảm bảo phát triển bền vững, không bỏ lại ai phía sau, việc giải quyết các vấn đề dân tộc, thu
hẹp khoảng cách phát triển, nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số là hết sức cấp bách.
*Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, sinh viên cần:
Nhận thức đúng đắn về vấn đề dân tộc và đại đoàn kết, hiểu rõ chính sách dân tộc của Đảng.
Tôn trọng sự đa dạng văn hóa, tích cực tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số, góp phần giữ
gìn sự đa dạng văn hóa. Không phân biệt vùng miền, dân tộc, tôn giáo hay hoàn cảnh xuất thân; không kỳ
thị, miệt thị người khác.
lOMoARcPSD| 47270246
Tích cực học tập và tuyên truyền giá trị đoàn kết: Tham gia các hoạt động đoàn thể, các phong
trào hướng về cộng đồng, chương trình tình nguyện, công tác xã hội ở vùng sâu vùng xa.
Tỉnh táo trước những thông tin xấu độc, không đúng, đấu tranh với những luận điệu chia rẽ, phản
động. Chia sẻ thông tin tích cự, chính thống, lên tiếng bảo vệ sự thực, bảo vệ đoàn kết dân tộc.
Rèn luyện đạo đức, lối sống văn minh, tôn trọng sự khác biệt: Giao tiếp văn hóa, ứng xử hòa nhã
với bạn bè các dân tộc khác. Tham gia các chương trình giao lưu văn hóa dân tộc, tìm hiểu bản sắc dân tộc
thiểu số.
HK1 23-24 (22/1 60 phút)
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích những đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mac
Lenin. Đặc trưng nào mang tính bản chất ? Vì sao ? (tr93)
Bài làm
Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ là đặc trưng bản chất nhất vì:
Nó thể hiện bản chất chính trị của chế độ: Trong các xã hội có giai cấp bóc lột trước đây (chiếm
hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa), quyền lực chính trị thuộc về giai cấp bóc lột (chủ nô, địa chủ, tư
sản). Đại đa số nhân dân lao động bị tước đoạt quyền lực, bị áp bức, bóc lột.CNXH ra đời là để chấm dứt
tình trạng đó. "Nhân dân lao động làm chủ" có nghĩa là quyền lực nhà nước, quyền lực chính trị thuộc về
đông đảo quần chúng nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản.
Đây là một bước nhảy vọt về dân chủ, từ dân chủ cho thiểu số bóc lột sang dân chủ rộng rãi cho đại đa số.
Nó là tiền đề để thực hiện các đặc trưng khác:
+ Về kinh tế: Chỉ khi nhân dân lao động làm chủ (nắm giữ chính quyền), họ mới có thể thiết lập
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, xóa bỏ chế độ bóc lột, và thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động. Nếu không làm chủ được chính quyền, họ không thể thay đổi được quan hệ sản xuất.
+ Về văn hóa - xã hội: Khi nhân dân làm chủ, họ mới có thể xây dựng nền văn hóa tiên tiến, phát
triển giáo dục, khoa học, và thực hiện bình đẳng xã hội, giải phóng con người khỏi mọi áp bức, bất công.
Mọi chính sách xã hội sẽ hướng tới phục vụ lợi ích của nhân dân.
+ Về mục tiêu con người: Mục tiêu cuối cùng của CNXH là giải phóng con người, phát triển con
người toàn diện. Điều này chỉ có thể đạt được khi con người, cụ thể là nhân dân lao động, là chủ thể của
xã hội, tự quyết định vận mệnh của mình.
Nó phân biệt CNXH với các chế độ khác: Đây là điểm khác biệt cơ bản nhất giữa CNXH với chủ
nghĩa tư bản. Dù chủ nghĩa tư bản có thể đạt được trình độ phát triển lực lượng sản xuất cao, nhưng bản
chất của nó vẫn là bóc lột và dựa trên tư hữu. Nhân dân lao động không phải là người làm chủ thực
sự.Ngược lại, việc nhân dân lao động làm chủ không chỉ là mục tiêu mà còn là bản chất xuyên suốt của
CNXH.
Nó thể hiện tính nhân văn sâu sắc của CNXH: Việc đặt con người, đặc biệt là nhân dân lao động,
vào vị trí trung tâm, là chủ thể của xã hội, thể hiện tính ưu việt và nhân văn của CNXH. Đây là lý tưởng
mà hàng triệu người lao động trên thế giới đã đấu tranh để đạt được.
lOMoARcPSD| 47270246
Câu 2: Anh/chị hãy phân tích cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Từ thực trạng hôn
nhân ở nước ta hiện nay, hãy đề xuất một số giải pháp để đảm bảo thực hiện tốt chế độ hôn nhân tiến bộ ?
Bài làm
Thực trạng hôn nhân ở Việt Nam hiện nay cho thấy cả những mặt tích cực và những vấn đề cần
giải quyết:
*Tích cực:
Chế độ hôn nhân một vợ một chồng, tự nguyện, bình đẳng được củng cố: Hầu hết các cuộc
hôn nhân đều dựa trên tình yêu và sự tự nguyện của hai bên, pháp luật bảo vệ quyền bình đẳng giữa vợ và
chồng.
Phụ nữ có địa vị ngày càng được nâng cao: Phụ nữ tham gia sâu rộng vào các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội, có tiếng nói và vai trò quan trọng hơn trong gia đình.
Quan hệ gia đình dân chủ, cởi mở hơn: Quan hệ vợ chồng, cha mẹ - con cái, giữa các thế hệ có
xu hướng dân chủ, tôn trọng nhau hơn.
Ý thức kế hoạch hóa gia đình được nâng cao: Tỷ lệ sinh giảm, quy mô gia đình nhỏ gọn hơn.
*Những vấn đề còn tồn tại:
Tỷ lệ ly hôn tăng: Do áp lực kinh tế, xã hội, sự khác biệt về lối sống, thiếu kỹ năng giải quyết
mâu thuẫn, ngoại tình... dẫn đến tỷ lệ ly hôn ngày càng cao, gây ảnh hưởng đến con cái và xã hội.
Bạo lực gia đình vẫn còn phổ biến: Đặc biệt là bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em, cả về thể chất,
tinh thần, kinh tế.
Hôn nhân cận huyết thống, tảo hôn vẫn diễn ra ở một số vùng dân tộc thiểu số: Do phong tục
tập quán lạc hậu, trình độ dân trí thấp.
Lối sống thực dụng, đề cao vật chất trong hôn nhân: Một số trường hợp kết hôn vì vụ lợi,
không dựa trên tình yêu chân chính.
Những thách thức từ mạng xã hội và toàn cầu hóa: Các yếu tố tiêu cực từ bên ngoài có thể tác
động đến giá trị gia đình truyền thống.
Khoảng cách giữa pháp luật và thực tiễn: Mặc dù pháp luật quy định chặt chẽ, nhưng việc thực
thi ở một số nơi còn hạn chế, ý thức chấp hành của người dân chưa cao.
*Biện pháp:
Hoàn thiện và thực thi hiệu quả hệ thống pháp luật: soát, sửa đổi, bổ sung các luật liên quan
đến hôn nhân, gia đình để phù hợp với sự phát triển của xã hội. Nâng cao hiệu quả xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. Đảm bảo đội ngũ cán bộ tư pháp, công an, chính quyền cơ sở có
đủ năng lực để xử lý các vấn đề về gia đình
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục: Tuyên truyền rộng rãi về tình yêu chân chính, hôn
nhân tự nguyện, một vợ một chồng, bình đẳng giới, kỹ năng làm cha mẹ, nuôi dạy con cái khoa học.Tập
trung vào các vùng dân tộc thiểu số để xóa bỏ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống. Tăng cường tuyên
truyền về tác hại của bạo lực gia đình, khuyến khích nạn nhân lên tiếng và cung cấp các địa chỉ hỗ trợ.
lOMoARcPSD| 47270246
Quan tâm phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân: Đảm bảo ổn
định kinh tế gia đình là nền tảng cho sự ổn định của hôn nhân. Có chính sách hỗ trợ cụ thể cho các gia
đình nghèo, gia đình chính sách, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt.
Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội và cộng đồng: Tích cực tham gia vào công tác tư vấn hôn
nhân, gia đình; hòa giải các mâu thuẫn gia đình; bảo vệ quyền lợi của các thành viên.Tiếp tục duy trì và
nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường lành mạnh cho gia đình phát
triển.
Tăng cường vai trò giáo dục của nhà trường và xã hội: Từ cấp phổ thông đến đại học để trang bị
kiến thức và kỹ năng sống cho giới trẻ.Giúp sinh viên, thanh niên tìm hiểu, trao đổi về các vấn đề hôn
nhân và gia đình.Tham gia hỗ trợ các gia đình khó khăn, vùng dân tộc thiểu số để hiểu thêm về đời sống
và văn hóa hôn nhân.
HK1 22-23 (4/11 - 9h)
Câu 2: Anh/chị hãy phân tích tính tất yếu khách quan và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Vì sao thời kỳ quá độ được ví như “Những cơn đau để kéo dài” (trang 104) Bài làm
*Thời kỳ quá độ được ví như “Những cơn đau kéo dài” vì:
Tính chất chuyển giao triệt để: Thời kỳ quá độ không chỉ là sự thay đổi đơn thuần mà là một
cuộc cách mạng sâu sắc, toàn diện trên mọi lĩnh vực. Nó đòi hỏi phải đập bỏ những cái cũ đã ăn sâu bén
rễ (quan hệ sản xuất cũ, thói quen tư tưởng cũ) và xây dựng cái mới hoàn toàn từ đầu (quan hệ sản xuất
XHCN, nền văn hóa XHCN). Quá trình này không thể diễn ra êm đẹp mà luôn đi kèm với sự giằng co,
đấu tranh, thậm chí là sự đổ vỡ.
Sự tồn tại của các mâu thuẫn: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất đã phát triển ở một mức độ
nhất định với quan hệ sản xuất còn mang nặng tính cũ kỹ, lạc hậu. Mâu thuẫn giữa "cái mới" đang hình
thành với "cái cũ" chưa mất hẳn, thậm chí còn tìm cách chống đối, gây cản trở. Mâu thuẫn giữa lý tưởng,
mục tiêu XHCN với thực trạng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, nhiều khó khăn. Mâu thuẫn giữa các lợi ích
khác nhau của các giai cấp, tầng lớp xã hội trong quá trình chuyển đổi.
Gian nan, thử thách trong xây dựng và bảo vệ. Khó khăn kinh tế: Xây dựng cơ sở vật chất -
kỹ thuật cho CNXH từ nền tảng lạc hậu đòi hỏi nguồn lực lớn, kinh nghiệm ít, dễ gặp phải sai lầm. Quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, quản lý kinh tế mới cũng phức tạp. Thử thách chính trị: Quyền lực nhà
nước phải được củng cố vững chắc để trấn áp các thế lực thù địch, đồng thời phát huy dân chủ XHCN.
Điều này đòi hỏi sự lãnh đạo đúng đắn, kiên định. Đấu tranh tư tưởng, văn hóa: Việc thay đổi nhận
thức, lối sống, tư duy của hàng triệu người không phải là chuyện dễ dàng. Các tàn dư của ý thức hệ cũ có
thể trỗi dậy, kết hợp với âm mưu chống phá từ bên ngoài.
Tính lâu dài của quá trình: Các mâu thuẫn và khó khăn không thể giải quyết trong một thời
gian ngắn. "Cơn đau" kéo dài cho thấy đây là một quá trình dài hơi, đòi hỏi sự kiên trì, nỗ lực không
ngừng nghỉ qua nhiều thế hệ. Nó giống như quá trình sinh nở, cần thời gian, sự nỗ lực và chịu đựng
những cơn đau để tạo ra một thực thể mới, tốt đẹp hơn.
HK1 22-23 (6/1)
lOMoARcPSD| 47270246
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN ?(trang 109)
Câu 2: Anh/chị hãy phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở VN? (trang 178)
HK2 22-23 (23/6 7h45)
Câu 1: Anh/ chị hãy phân tích những đặc điểm của giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác- Lenin. Giai cấp công nhân hiện nay có những điểm tương đồng và khác biệt gì so với giai cấp công
nhân thế kỷ XIX? (trang 55, 66-67)
Câu 2: Anh/chị hãy phân tích sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội? Vì sao cơ cấu xã hội - giai cấp vừa đấu tranh vừa liên minh với nhau ? (trang 168)
Bài làm * Vừa đấu tranh vừa liên minh với nhau vì:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội các giai cấp và tầng lớp đều có lợi ích và mục tiêu
riêng. Do đó, họ vừa đấu tranh với nhau để bảo vệ quyền lợi và vị thế của minh. Tuy nhiên họ cũng nhận
thức được rằng họ có lợi ích chung trong việc thay đổi xã hội. Do đó họ có thể liên minh với nhau để đặt
mục tiêu chung, như là cải thiện điều kiện lao động cho tất cả công nhân
Sự đấu tranh và liên minh là hai phương diện không thể tách rời trong quá trình tiến tới chủ nghĩa
xã hội, vì mỗi giai cấp và tầng lớp đều có vai trò và lợi ích đặc biệt trong xã hội
HK2 22-23 (23/6 10h)
Câu 1:Anh/chị hãy phân tích những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lenin ? Liên hệ thực tiễn Việt Nam ? (trang 55, 56) Bài làm
*Liên hệ thực tiễn Việt Nam
1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX trong bối cảnh bị thực dân đô
hộ, khác với giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát triển. Một số đặc điểm riêng:
Ra đời sớm nhưng phát triển chưa đồng đều, phần lớn làm việc trong các lĩnh vực thủ công
nghiệp, dệt may, điện tử, lắp ráp;
Có tinh thần yêu nước, gắn bó với dân tộc, từng là lực lượng nòng cốt trong cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân;
Hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhưng chất lượng còn hạn chế:
lOMoARcPSD| 47270246
o Trình độ chuyên môn, công nghệ, tác phong công nghiệp còn thấp; o
Tỷ lệ công nhân qua đào tạo chưa cao; o Chưa phát huy được đầy đủ
vai trò lãnh đạo trong sản xuất và xã hội.
2. Vai trò và thách thức của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế Cơ hội:
Được tiếp cận với công nghệ mới, quy trình hiện đại từ các doanh nghiệp FDI và trong nước;
Có vai trò quan trọng trong xây dựng lực lượng sản xuất tiên tiến, đáp ứng yêu cầu phát triển
nền kinh tế tri thức;
Được Đảng, Nhà nước quan tâm đào tạo, bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần. Thách thức:
Trình độ tay nghề còn chưa đáp ứng được yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0;
Một bộ phận công nhân thiếu ý thức chính trị, dễ bị lôi kéo bởi thông tin sai lệch;
Môi trường lao động nhiều nơi còn chưa đảm bảo an toàn, thu nhập thấp và bất ổn.
Chương 2
1.Anh/Chị Hãy Trình Bày Những Điều Kiện Khách Quan Quy Định Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai
Cấp Công Nhân? Đặc Điểm Riêng Của Giai Cấp Công Nhân Việt Nam? Trong Thời Đại Cách
Mạng Công Nghiệp 4.0 Hiện Nay, Giai Cấp Công Nhân Việt Nam Đứng Trước Những Cơ Hội Và
Thách Thức Nào? (tr60, 72)
Bài làm
*Cơ hội
Nâng cao trình độ và kỹ năng: Cách mạng 4.0 tạo cơ hội cho công nhân tiếp cận công nghệ
mới, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc với máy móc, hệ thống tự động hóa, trí tuệ nhân
tạo. Điều này giúp nâng cao năng suất lao động và giá trị sức lao động của họ.
Cải thiện điều kiện lao động: Tự động hóa, robot hóa có thể thay thế con người ở những công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, góp phần cải thiện điều kiện lao động và an toàn lao động.
Mở rộng ngành nghề và cơ hội việc làm mới: Sự phát triển của các ngành công nghiệp mới (
AI, IoT, Big Data, công nghệ sinh học...) tạo ra nhiều loại hình công việc mới, đòi hỏi kỹ năng cao, mang
lại cơ hội việc làm phong phú hơn.
Tăng khả năng tiếp cận thông tin và tri thức: Công nghệ số giúp công nhân dễ dàng tiếp cận
các khóa đào tạo trực tuyến, thông tin thị trường lao động, mở rộng tri thức và khả năng tự học.
Phát huy tính sáng tạo: Công việc ít lặp lại, đòi hỏi tư duy giải quyết vấn đề sẽ giúp công nhân
phát huy tính sáng tạo.
lOMoARcPSD| 47270246
*Thách thức
Nguy cơ mất việc làm và dư thừa lao động: Tự động hóa, robot hóa có thể thay thế lao động
giản đơn, gây ra tình trạng thất nghiệp cục bộ, đặc biệt đối với công nhân có trình độ thấp, thiếu kỹ năng
thích ứng.
Yêu cầu cao về trình độ và kỹ năng: ng nhân phải liên tục học tập, đào tạo lại để đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của công việc, nếu không sẽ bị đào thải.
Phân hóa sâu sắc trong nội bộ giai cấp công nhân: Sẽ xuất hiện sự phân hóa rệt giữa nhóm
công nhân kỹ năng cao, làm việc trong các ngành công nghệ mới với nhóm công nhân lao động giản
đơn, có nguy cơ mất việc làm. Điều này có thể dẫn đến mâu thuẫn lợi ích và khó khăn trong việc đoàn kết
giai cấp.
Thách thức về an sinh xã hội: Việc làm không ổn định, các hình thức lao động mới (kinh tế gig,
làm việc tự do) có thể khiến công nhân gặp khó khăn trong tiếp cận các chính sách an sinh xã hội truyền
thống (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội).
Ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm lý: Mặc dù công việc đỡ nặng nhọc hơn, nhưng áp lực công
việc liên quan đến công nghệ cao, làm việc trước màn hình máy tính có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và
tâm lý của công nhân.
Sự chống phá của các thế lực thù địch: Lợi dụng những khó khăn, thách thức của công nhân để
kích động, lôi kéo, gây bất ổn xã hội
Câu 2: Anh/Chị Hãy Phân Tích Làm Rõ Tại Sao Trong Xã Hội Tư Bản Chủ Nghĩa Có Nhiều Giai Cấp,
Nhưng Sứ Mệnh Lịch Sử Xóa Bỏ Chế Độ Áp Bức Bóc Lột Người Lại Thuộc Về Giai Cấp Công Nhân?
( tr60 đến 64)
Câu 3: Trình Bày Sự Hình Thành Và Những Đặc Điểm, Điều Kiện Để Giai Cấp Công Nhân Việt Nam
Hoàn Tròn Sứ Mệnh Lịch Sử Của Mình Đối Với Cách Mạng Việt Nam.
Bài làm
*Sự hình thành
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời muộn hơn so với các nước tư bản phát triển, vào cuối thế k
XIX, đầu thế kỷ XX, gắn liền với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.
Nguồn gốc: Chủ yếu từ nông dân bị phá sản, tá điền mất đất do chính sách cướp đất của thực dân
và phong kiến, buộc phải rời làng quê ra thành thị, hầm mỏ, đồn điền để tìm kế sinh nhai. Một bộ phận
nhỏ là thợ thủ công, binh lính cũ.
Quá trình phát triển:
Trước năm 1930: Xuất hiện ở các nhà máy, xí nghiệp của Pháp (Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định,
Sài Gòn, các nhà máy than Hòn Gai, Cẩm Phả...). Số lượng tuy còn nhỏ nhưng đã sớm ý thức về địa vị bị
bóc lột.
Từ 1930 trở đi: Lớn mạnh hơn về số lượng và chất lượng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam (thành lập năm 1930), giai cấp công nhân Việt Nam nhanh chóng trở thành lực lượng chính trị
độc lập, tiên phong trong phong trào cách mạng giải phóng dân tộc.
lOMoARcPSD| 47270246
Giai đoạn xây dựng XHCN: Tiếp tục phát triển và lớn mạnh, trở thành lực lượng nòng cốt trong
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đặc điểm: tr56
Điều kiện: 60-64
Câu 4: Phân Tích Các Nội Dung Cơ Bản Của Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân Việt Nam,
Qua
Đó Làm Rõ Các Giải Pháp Chủ Yếu Để Xây Dựng Giai Cấp Công Nhân Việt Nam Hiện Nay.(tr56-59)
Bài làm
Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp: Đầu tư mạnh vào giáo dục nghề
nghiệp, đào tạo lại, bồi dưỡng cho công nhân, đặc biệt là công nhân trẻ, để họ có khả năng thích ứng với
Cách mạng công nghiệp 4.0.Khuyến khích công nhân tự học, tự nâng cao trình độ.
Phát triển công nghiệp, tạo việc làm ổn định, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần: Thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, tạo ra nhiều việc
làm bền vững, có giá trị gia tăng cao.Hoàn thiện chính sách tiền lương, thu nhập, phúc lợi xã hội, đảm bảo
đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân.Cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn lao động, vệ
sinh công nghiệp.
Xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức: Tăng cường giáo dục
chính trị, tư tưởng cho công nhân, nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối của Đảng.Phát triển Đảng trong công nhân, nâng cao vai trò của các tổ chức công đoàn, Đoàn
Thanh niên trong các doanh nghiệp. Đấu tranh chống các luận điệu sai trái, thù địch, bảo vệ quyền lợi
chính đáng của công nhân
Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến công nhân: Tiếp tục sửa đổi, bổ sung và thực thi
hiệu quả Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn và các chính sách an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp) phù hợp với tình hình mới. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của công nhân, đặc biệt là công nhân trong khu vực kinh tế tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài.
Tăng cường vai trò của tổ chức công đoàn và các tổ chức quần chúng khác: Đổi mới phương thức
hoạt động của công đoàn để thực sự là người đại diện, bảo vệ quyền lợi của công nhân.Phát huy dân chủ ở
cơ sở, tạo điều kiện cho công nhân tham gia vào quản lý doanh nghiệp, quản lý nhà nước, xã hội.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các khu công nghiệp, doanh nghiệp: Chăm lo đời
sống văn hóa, tinh thần cho công nhân (nhà ở, nhà trẻ, khu vui chơi giải trí, thể thao).Phát huy tinh thần
tương thân tương ái, đoàn kết trong công nhân
Chương 3
1. Phân tích điều kiện ra đời và những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với thực tiễn
Việt Nam (p90-93)
1. Về điều kiện ra đời của CNXH ở Việt Nam
lOMoARcPSD| 47270246
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và đặc biệt là sau kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ
thắng lợi, Việt Nam lựa chọn con đường CNXH do Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo.
Lựa chọn đó xuất phát từ điều kiện lịch sử – xã hội của nước ta: một quốc gia bị áp bức, nghèo
nàn, lạc hậu, cần giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp và con người.
2. Thực tiễn xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay
Về chính trị: Việt Nam kiên định vai trò lãnh đạo của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN, phát huy dân chủ, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng.
Về kinh tế: Tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN; khuyến khích nhiều thành phần kinh tế nhưng Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Về xã hội: Thực hiện chính sách an sinh xã hội, chăm lo giáo dục, y tế, bảo vệ quyền con người,
thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo.
Về đối ngoại: Chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững độc lập, hợp tác cùng phát triển.
2. Hãy phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt Nam. Để nâng cao nhận
thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, bản thân sinh viên cần phải làm gì
(p109)
1. Tăng cường học tập lý luận chính trị và tư tưởng Hồ Chí Minh
Sinh viên cần nghiêm túc học tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học, nắm vững tư tưởng Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, hiểu rõ con đường phát triển của đất nước.
Biết phân biệt đúng sai, không mơ hồ trước những luận điệu xuyên tạc, phản động.
2. Có thái độ chính trị đúng đắn, lòng yêu nước và tinh thần trách nhiệm
Luôn thể hiện lòng yêu nước chân chính, tích cực tham gia các hoạt động đoàn – hội, các phong
trào thi đua, tình nguyện vì cộng đồng.
Tích cực phản bác các thông tin sai lệch, góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
3. Nỗ lực học tập, rèn luyện để làm chủ khoa học – công nghệ
CNXH là mô hình phát triển dựa trên trí tuệ, trình độ khoa học – công nghệ cao, nên sinh viên
cần không ngừng nâng cao tri thức, kỹ năng mềm, ngoại ngữ…
Phấn đấu trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao, đóng góp cho công cuộc xây dựng đất nước.
4. Sống có đạo đức, lối sống văn minh, lành mạnh
Xây dựng lối sống giản dị, tiết kiệm, không xa hoa, thực dụng.
Có ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đấu tranh chống các tệ nạn xã hội,
góp phần xây dựng xã hội văn minh, nhân ái.
5. Tích cực tham gia xây dựng dân chủ trong nhà trường và xã hội
Sinh viên cần chủ động thể hiện quyền dân chủ của mình thông qua góp ý, phản biện xây dựng,
giám sát các hoạt động trong nhà trường, địa phương
Có ý thức chấp hành pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
lOMoARcPSD| 47270246
3 . Phân tích những thuận lợi khó khăn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Viet Nam hiện
nay Thuận lợi:
1.1 . Có các kinh nghiệm từ thực tiễn mô hình ở Liên Xô cũ
Thực tiễn phát triển của đất nước và xu hướng vận động của thế giới tạo cơ hội chi Việt Nam phân tích,
tổng kết, hình dung và học hỏi được nhiều kinh nghiệp hơn về mô hình và con đường đi lên Chủ nghĩa xã
hội. Do đường lối sai lầm trên phương diện lý luận và thực tiễn đã dẫn đến sự sụp đổ của mô hình xã hội
chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô cũ. Thực tiễn này đòi hỏi cần phải đổi mới, cải cách, xây dựng mô hình
Xã hội chủ nghĩa phù hợp với thực tiễn của đất nước.
Từ đó, Việt nam có được kinh nghiệm, tìm kiếm các bước chiến lược phù hợp hơn trên thực tế. Thực tiễn
này đòi hỏi cần phải đổi mới, cải cách, xây dựng mô hình Xã hội chủ nghĩa phù hợp với thực tiễn của đất
nước. Tránh các sai lầm trong việc thực hiện triển khai chiến lược trong mô hình ở các quốc gia khác.
Lựa chọn chiến lược phù hợp, khả thi trong điều kiện và tình hình đất nước.
1.2 . Thế giới bùng nổ khoa học công nghệ cùng xu hướng toàn cầu hóa
Trong điều kiện toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã thúc đẩy các quốc gia
mở cửa và hội nhập. Đây cũng là một cơ hội tốt để Việt Nam có thể hợp tác để cùng giao lưu và tìm kiếm
nguồn vốn, công nghệ và quản lý. Quá trình giao lưu, hội nhập tạo điều kiện nâng cao trình độ dân trí, sự
hiểu biết lẫn nhau, đồng thời, tạo điều kiện cho việc tiếp thu các thành tựu và kinh nghiệp phát triển của
các nước đi trước, có trình độ phát triển cao, để phát triển rút ngắn đối với các nước đang phát triển như
Việt Nam.
Chế độ xã hội chủ nghĩa giúp chúng ta tham gia độc lập, chủ động. Người dân có được quyền lợi và tư
cách như nhau trong tìm kiếm và khai thác thị trường. Đây cũng là một cơ hội tốt để Việt Nam có thể hợp
tác để cùng giao lưu, tìm kiếm các đối tác chiến lược. Và thực hiện tìm kiếm nguồn vốn, công nghệ và
quản lý. Đổi mới trong hoạt động kinh tế, tiếp cận hiệu quả hơn trong các nhu cầu sản xuất và kinh doanh.
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đang phát triển như vũ bão và toàn cầu hoá kinh tế đang
diễn ra mạnh mẽ, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trở thành tất yếu; nó mở ra khả năng thuận lợi để khắc
phục những hạn chế của nước kém phát triển như thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, khả năng và kinh nghiệm
quản lý yếu kém... nhờ đó ta có thể thực hiện “con đường rút ngắn”.
Quá trình giao lưu, hội nhập mang đến các tiếp xúc và mở rộng hiểu biết, tăng thêm kinh nghiệm. Tạo
điều kiện nâng cao trình độ dân trí, sự hiểu biết lẫn nhau. Khi các quốc gia phát triển tham gia vào hội
nhập kinh tế, sẽ mang đến các tác động lớn, các bài học sâu sắc.
Xu hướng toàn cầu hóa tạo điều kiện cho việc tiếp thu các thành tựu và kinh nghiệm phát triển của các
nước đi trước. Cũng như tránh các bước đi không hiệu quả. Việc tiếp thu kinh nghiệm từ các nước có
trình độ phát triển cao giúp các nước đang phát triển có được chiến lược phù hợp. Từ đó rút ngắn đối thời
gian chuyển đổi mô hình với các nước đang phát triển như Việt Nam.
1.3 . Tham gia và tìm kiếm lợi ích trong cộng đồng quốc tế :
Các quốc gia trên thế giới luôn tìm kiếm hiệu quả chung trong công tác bảo vệ môi trường. Khi nền công
nghiệp càng phát triển, thách thức đối với môi trường càng lớn. Ở các nước Tư bản chủ nghĩa hiện nay
cho thấy rõ không thể tiếp tục cách thức phát triển truyền thống gây ô nhiễm môi trường, ảnh hường đế
chất lượng cuộc sống của người dân. Hàng loạt các vấn đề toàn cầu xảy ra ngày càng nghiêm trọng.
Đơn cử như việc biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường,… Một quốc gia không thể mang đến hiệu quả cải
thiện chất lượng cho môi trường sống. Điều này đòi hỏi phải có sự chung sức của cộng đồng quốc tế cùng
nhau giải quyết. Một nước, thậm chí một nhóm nước hoàn toàn không thể giải quyết được.
lOMoARcPSD| 47270246
Điều này, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong việc mở rộng cơ hội tập hợp lực lượng tiến bộ. Nhờ
đó mà có được các hợp tác, thực hiện xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp mới. Được tiếp cận,
trực tiếp tiến hành trong các ngành công nghiệp này. Được tiếp cận vào các hoạt động hợp tác với các
quốc gia phát triển.
1.4 . Hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng :
Nước ta luôn xác định với lý tưởng dân chủ, trao quyền và lợi ích cho người dân. Thực hiện công bằng,
bình đẳng trong xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Quá trình phát triển của Việt Nam, đặc biệt công cuộc
đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong hơn 30 năm qua đã thu được những kết quả
đáng kể. Đó là lý do Đảng được nhân dân tin tưởng trong mục tiêu tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là bước chuyển mình nhanh chóng nhất của nước ta. Để tìm kiếm sự dân chủ,
tiến bộ mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Điều này, một mặt củng cố và khẳng định sự lựa chọn
đúng đắn của con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa ở nước ta. Tin tưởng
vào sự lãnh đạo và các quyết định trong đường lối lãnh đạo của Đảng. Ngay cả trong thời chiến hay trong
hoạt động tổ chức sản xuất phát triển kinh tế trong thời bình.
Mặt khác, Đảng lãnh đạo thống nhất quần chúng trong tư tưởng chung. Mang đến lý tưởng, đó còn là các
điều kiện, cơ sở cho việc tiếp tục vững bước trên con đường đã chọn. Thể hiện với sự đồng lòng, đồng
sức và quyết tâm của dân tộc ta.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng giàu tinh thần cách
mạng và sáng tạo, có đường lối đúng đắn và gắn bó với nhân dân, có Nhà nước xã hội Chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân ngày càng được củng cố vững mạnh và khối đại đoàn kết toàn dân, đó là những nhân tố
chủ quan vô cùng quan trọng bảo đảm thắng lợi công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Khó khăn:
Sự phức tạp và khó khăn của quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta còn do hậu quả nặng nề
của 30 năm chiến tranh ác liệt mà hậu quả không thể khắc phục nhanh chóng. Những kế hoạch và hành
động thù địch của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động đang cố gắng cản trở bước tiến của chúng
ta. Trong quá trình thực hiện Cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta sẽ tiếp tục phát triển quan hệ quốc tế
với các nước tư bản và duy trì nền kinh tế đa ngành, bao gồm cả các nhà tư bản tư nhân. Tất cả những
điều đó càng làm tăng thêm tính phức tạp của cuộc đấu tranh giữa hai con đường tư bản chủ nghĩa và xã
hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ của nước ta.
- Đất nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội khi các nước đi trước đã và đang gặp nhiều k
khăn nhất định trong việc tạo lập cơ sở vật chất của xã hội mới, khi mà bản thân điều kiện vật chất nội tại
trong nó còn nhiều hạn chế và nghèo nàn. Ngoài ra, còn có sự chống phá của các thế lực trong và ngoài
nước.
- Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế phát triển mạnh
mẽ cũng đặt ra nhiều nguy cơ về việc suy thoái đạo đức, lối sống, nhất là lối sống thực dụng, thiếu tính
nhân văn cũng đang và từng ngày từng giờ tác động đến cán bộ, đảng viên và nhất là tầng lớp trẻ. Thực tế
đó là một thách thức to lớn cho Đảng và Nhà nước ta trong quá trình xây dựng Đảng, đào tạo nền tảng
chính trị xã hội vững chắc trong từng lớp Đảng viên.
- Mặc dù quan điểm chính trị độc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ luôn được sự thống nhất và
đồng ý của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay lại đặt ra nhiều thắc thức với
Việt Nam hơn trong vấn đề này. Đòi hỏi Việt Nam phải thật khôn khéo và tế nhị nếu không sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát triển mô hình Xã hội chủ nghĩa của đất nước.
lOMoARcPSD| 47270246
SudoKu
THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ ĐỘ
ĐI LÊN XÂY DỰNG CNXH
-Thuận lợi:
Thực tiễn phát triển của đất nước và xu hướng vận động
của thế giới tạo cơ hội chi Việt Nam phân tích, tổng kết, hình
dung và học hỏi được nhiều kinh nghiệp hơn về mô hình và con
đường đi lên Chủ nghĩa xã hội. Do đường lối sai lầm
trên phương diện lý luận và thực tiễn đã dẫn đến sự sụp đổ của
mô hình xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô cũ. Thực tiễn
này đòi hỏi cần phải đổi mới, cải cách, xây dựng mô hình Xã
hội chủ nghĩa phù hợp với thực tiễn của đất nước.
Trong điều kiện toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh m
của khoa học công nghệ đã thúc đẩy các quốc gia mở cửa và hội
nhập. Đây cũng là một cơ hội tốt để Việt Nam có thể hợp tác để
cùng giao lưu và tìm kiếm nguồn vốn, công nghệ và quản lý.
Quá trình giao lưu, hội nhập tạo điều kiện nâng cao trình độ dân
trí, sự hiểu biết lẫn nhau, đồng thời, tạo điều kiện cho việc tiếp
thu các thành tựu và kinh nghiệp phát triển của các nước đi
trước, có trình độ phát triển cao, để phát triển rút ngắn đối với
các nước đang phát triển như Việt Nam.
Ở các nước Tư bản chủ nghĩa hiện nay cho thấy rõ
không thể tiếp tục cách thức phát triển truyền thống gây ô nhiễm
môi trường, ảnh hường đế chất lượng cuộc sống của người dân.
Hàng loạt các vấn đề toàn cầu xảy ra ngày càng nghiêm trọng,
đơn cử như việc biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, … đòi
hỏi phải có sự chung sức của cộng đồng quốc tế cùng nhau giải
quyết, chứ không phải chỉ một nước, thậm chí một nhóm nước
có thể giải quyết được. Điều này, tạo điều kiện thuận lợi cho
Việt Nam trong việc mở rộng cơ hội tập hợp lực lượng tiến bộ.
Quá trình phát triển của Việt Nam, đặc biệt công cuộc đổi
lOMoARcPSD| 47270246
mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong hơn 30
năm qua đã thu được những kết quả đáng kể. Điều này, một
mặt củng cố và khẳng định sự lựa chọn đúng đắn của con
đường đi lên Chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa
ở nước ta; măt khác, đó còn là các điều kiện, cơ sở cho việ tiếp
tục vững bước trên con đường đã chọn. Những khó khăn của
thời kỳ quá độ lê Chủ - Khó khăn :
Đất nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội khi các
nước đi trước đã và đang gặp nhiều khó khăn nhất định trong
việc tạo lập cơ sở vật chất của xã hội mới, khi mà bản thân điều
kiện vật chất nội tại trong nó còn nhiều hạn chế và nghèo nàn.
Ngoài ra, còn có sự chống phá của các thế lực trong và ngoài
nước. – Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cũng đặt ra nhiều
nguy cơ về việc suy thoái đạo đức, lối sống, nhất là lối sống
thực dụng, thiếu tính nhân văn cũng đang và từng ngày từng giờ
tác động đến cán bộ, đảng viên và nhất là tầng lớp trẻ. Thực tế
đó là một thách thức to lớn cho Đảng và Nhà nước ta trong quá
trình xây dựng Đảng, đào tạo nền tảng chính trị xã hội vững
chắc trong từng lớp Đảng viên.
Mặc dù quan điểm chính trị độc lập, chủ quyền, và toàn
vẹn lãnh thổ luôn được sự thống nhất và đồng ý của các quốc
gia trên thế giới. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay lại đặt ra
nhiều thắc thức với Việt Nam hơn trong vấn đề này. Đòi hỏi
Việt Nam phải thật khôn khéo và tế nhị nếu không sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát triển mô hình Xã hội chủ nghĩa của đất
nước.
Chương 4
1 . Phân tích bản chất có tính ưu việt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Liên hệ việc thực thi quyền
dân chủ của bản thân trong môi truờng học tập làm việc và trong cuộc sống (p135)
1. Trong môi trường học tập
lOMoARcPSD| 47270246
Tôi được thể hiện chính kiến trong các giờ học, đặc biệt là các môn lý luận chính trị, thảo luận
nhóm.
Tôi có quyền tham gia góp ý phương pháp giảng dạy, đánh giá học phần thông qua phản hồi môn
học.
Tôi từng tham gia bầu Ban cán sự lớp, cán bộ Đoàn – Hội, thể hiện quyền bầu cử dân chủ trong
môi trường học đường.
Tôi chủ động học tập, tuân thủ nội quy, tôn trọng thầy cô và bạn bè – biểu hiện dân chủ đi đôi với
trách nhiệm và kỷ luật.
2. Trong môi trường làm việc (thực tập hoặc làm thêm )
Tôi được lắng nghe ý kiến, đóng góp vào quá trình tổ chức công việc, đề xuất cải tiến quy trình.
Tôi hiểu rằng tôn trọng đồng nghiệp, giữ gìn văn hóa tổ chức, hoàn thành nhiệm vụ cũng là cách
thể hiện quyền và trách nhiệm dân chủ.
3. Trong đời sống xã hội
Tôi đã tham gia bầu cử Quốc hội và HĐND, thực hiện quyền chính trị quan trọng nhất của công
dân.
Tôi chủ động tham gia các hoạt động tình nguyện, hỗ trợ cộng đồng, thể hiện ý thức công dân
trong xã hội.
Tôi chấp hành pháp luật, không vi phạm quy định, không gây ảnh hưởng đến quyền lợi chung –
đó là dân chủ có kỷ cương.
2. Phân tích quan niệm và đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở việt nam. Liên hệ
trách nhiệm của cá nhân trong việc góp phần và xây dựng nucows pháp quền xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay (p155-157)
Là công dân, nhất là thế hệ trẻ – sinh viên, mỗi cá nhân có vai trò quan trọng trong việc góp phần xây
dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN, thể hiện qua các hành động cụ thể sau:
1. Tôn trọng và chấp hành nghiêm pháp luật
Không vi phạm pháp luật dù trong đời sống thực tế hay trên không gian mạng.
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân như nộp thuế, bầu cử, chấp hành giao thông
2. Nâng cao hiểu biết pháp luật
Tích cực học tập, tìm hiểu các quy định pháp luật để tự bảo vệ quyền lợi và tránh vi phạm.
Tuyên truyền, chia sẻ kiến thức pháp luật trong bạn bè, gia đình.
3. Phát huy vai trò giám sát của công dân
Góp ý, phản ánh những hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, trái pháp luật của cán bộ, công chức.
Tham gia các hoạt động như phản biện xã hội, đóng góp xây dựng chính sách – thể hiện quyền
làm chủ.
4. Sống và làm việc có trách nhiệm
Là sinh viên: học tập nghiêm túc, trung thực trong thi cử, không gian lận.
lOMoARcPSD| 47270246
Trong môi trường làm việc: tuân thủ nội quy, không vi phạm đạo đức nghề nghiệp, đóng góp vào
văn hóa pháp quyền nơi làm việc.
3. Trình bày khái niệm và bản chất cảu dân chủ xã hội chủ nghĩa. Với tư cách là sinh viên anh(chị)
có trách nhiệm gì trong việc góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện
nay(p141-143)
Là lực lượng trí thức trẻ – chủ nhân tương lai của đất nước, sinh viên có trách nhiệm cao trong việc góp
phần xây dựng và phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
1. Nâng cao nhận thức chính trị, hiểu biết về dân chủ và pháp luật
Tích cực học tập các môn lý luận chính trị, pháp luật, tư tưởng Hồ Chí Minh để hiểu đúng, làm
đúng và bảo vệ dân chủ XHCN.
Chống lại các quan điểm sai trái, xuyên tạc về dân chủ, nhất là trên không gian mạng.
2. Thực hành dân chủ trong nhà trường
Tham gia đầy đủ và có trách nhiệm trong các cuộc bầu cử, góp ý, phản biện trong lớp, khoa, đoàn
thể.
Thể hiện tinh thần xây dựng, dám nói, dám phản ánh ý kiến vì lợi ích tập thể.
3. Rèn luyện ý thức công dân – sống và học tập có trách nhiệm
Chấp hành nội quy trường lớp, tuân thủ pháp luật, tôn trọng người khác – đó là biểu hiện dân chủ
có kỷ cương.
Trung thực trong học tập, không gian lận, không vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
4. Tham gia các hoạt động xã hội, đóng góp cho cộng đồng
Tích cực tham gia phong trào thanh niên, tình nguyện, bảo vệ môi trường, hỗ trợ người yếu thế.
Góp phần lan tỏa giá trị dân chủ thông qua hành động thiết thực.
4. Liên hệ trách nhiệm cá nhân trong việc góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa nhà
nước phấp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay 1 . Nhận thức đúng đắn về dân chủ và nhà
nước pháp quyền XHCN Là công dân, mỗi cá nhân cần:
Hiểu rõ bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa: là nền dân chủ vì nhân dân, do nhân dân, và của nhân
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Nhận thức đúng về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: là nhà nước thượng tôn pháp luật, mọi
hoạt động phải được đặt trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, phục vụ lợi ích của nhân dân.
Trách nhiệm cá nhân: Tự học tập, nâng cao hiểu biết chính trị – pháp luật, không bị dẫn dắt bởi
thông tin sai lệch, chống lại các quan điểm thù địch, xuyên tạc về dân chủ và pháp quyền ở Việt
Nam
2. Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân
Tích cực tham gia bầu cử, trưng cầu ý dân, góp ý xây dựng chính sách, pháp luật khi có điều
kiện.
lOMoARcPSD| 47270246
Chấp hành pháp luật, không vi phạm nội quy, quy định của cơ quan, trường học hay địa phương.
Trách nhiệm cá nhân: Biết thực thi dân chủ đúng chỗ, đúng lúc, đúng cách, tránh thái độ thờ ơ với
chính trị hoặc hiểu sai dân chủ thành tự do vô nguyên tắc.
3. Góp phần xây dựng kỷ cương pháp luật và bảo vệ lợi ích cộng đồng Lên tiếng, phản ánh
các hành vi tiêu cực, sai phạm có hại cho xã hội.
Không bao che vi phạm, không tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực.
Cùng cộng đồng xây dựng môi trường minh bạch, công bằng, kỷ cương.
Trách nhiệm cá nhân: Sống có đạo đức, có trách nhiệm, dũng cảm bảo vệ lẽ phải, góp phần xây dựng
một xã hội dân chủ và có pháp luật nghiêm minh.
4. Gương mẫu trong học tập, công tác, và đời sống
Tích cực học tập, làm việc hiệu quả, trung thực, cống hiến – đó là cách góp phần thiết thực vào sự
phát triển của đất nước.
Trong môi trường học tập hoặc làm việc, biết lắng nghe, tranh luận văn minh, tham gia xây dựng
tập thể đoàn kết, dân chủ.
Trách nhiệm cá nhân: Gương mẫu trong lời nói, hành động và thái độ ứng xử; lan tỏa văn hóa dân chủ,
thượng tôn pháp luật đến người xung quanh.
5. Đồng hành cùng Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới, hoàn thiện dân chủ và pháp luật
Tham gia phản biện xã hội, đề xuất sáng kiến, đóng góp xây dựng chính sách.
Ủng hộ chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước về dân chủ và pháp luật.
Trách nhiệm cá nhân: Không đứng ngoài cuộc, mà trở thành người dân chủ tích cực, người công dân có
trách nhiệm, góp phần cải thiện hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển xã hội.
Chương 6
1. Phân tích làm rõ quan điểm của chủ nghĩa mac lenin về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với thực tiễn cách mạng VN trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa (p214-219) 1 . Vấn đề dân tộc trong cách
mạng Việt Nam
a. Thời kỳ kháng chiến giành độc lập
Chủ nghĩa Mác – nin được Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề dân
tộc gắn với vấn đề giai cấp.
Cách mạng Việt Nam là kết hợp giữa giải phóng dân tộc và tiến lên CNXH. Đó là con đường duy
nhất để đem lại độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
b. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Việt Nam xác định rõ: “Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp phải giải quyết song song”, bảo đảm sự
đoàn kết giữa các dân tộc, phát triển đồng đều giữa các vùng miền.
Nhà nước thực hiện chính sách dân tộc thống nhất, không phân biệt Kinh – thiểu số, bảo đảm các
quyền văn hóa, giáo dục, kinh tế cho các dân tộc thiểu số.
lOMoARcPSD| 47270246
2 . Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện hiện nay
Việc bảo vệ Tổ quốc XHCN ở Việt Nam không chỉ là bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, mà còn là:
Bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Giữ vững khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đặc biệt là giữa các dân tộc anh em.
Chống lại âm mưu chia rẽ dân tộc, diễn biến hòa bình, tự diễn biến – tự chuyển hóa. III. Trách
nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện tư tưởng dân tộc theo quan điểm Mác – Lênin Là sinh
viên trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, cần:
Tăng cường hiểu biết về lịch sử, văn hóa, các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước;
Tôn trọng và bảo vệ sự đa dạng dân tộc, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, thiện nguyện
vùng sâu, vùng xa;
Phê phán, đấu tranh với các hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc;
Góp phần giữ gìn an ninh – quốc phòng, nhất là trên không gian mạng và trước các hành động
phá hoại từ bên ngoài.
Chương 7
Câu 1: Phân Tích Các Chức Năng Cơ Bản Của Gia Đình? Chức Năng Nào Là Chức Năng Đặc Thù Của
Gia Đình? Vì Sao? Bản Thân Anh/Chị Sẽ Làm Gì Để Góp Phần Vào Việc Thực Hiện Tốt Các Chức Năng
Cơ Bản Của Gia Đình Trong Hiện Tại Và Tương Lai? (trang 245)
Bài làm
Chức năng tái sản xuất ra con người là chức năng đặc thù vì: Bởi vì không có một thiết chế xã
hội nào khác (nhà trường, cơ quan, đoàn thể, nhà thờ, v.v.) có thể thay thế gia đình trong việc sinh ra và
duy trì nòi giống một cách hợp pháp và tự nhiên. Mặc dù khoa học kỹ thuật có thể can thiệp vào quá trình
sinh sản, nhưng việc hình thành và nuôi dưỡng một con người toàn diện về cả thể chất và tinh thần, trong
một môi trường tình cảm và trách nhiệm, chỉ có thể được thực hiện một cách trọn vẹn nhất trong gia đình.
c chức năng khác như kinh tế, giáo dục, hay thỏa mãn tâm sinh lý đều có thể được các thiết chế xã hội
khác hỗ trợ hoặc thực hiện một phần, nhưng chức năng sinh sản thì không.
Để thực hiện tốt các chức năng cơ bản của gia đình ở hiện tại và trong tương lai cần:
Hiện tại: Chăm chỉ học tập, rèn luyện đạo đức, lối sống lành mạnh để trở thành tấm gương tốt
cho em út (nếu có), làm yên lòng cha mẹ.Tiết kiệm chi tiêu, không gây gánh nặng tài chính cho gia đình.
Nếu có thể, tìm kiếm công việc làm thêm phù hợp để tự trang trải một phần chi phí học tập và sinh
hoạt.Quan tâm, chia sẻ với cha mẹ và các thành viên trong gia đình. Dành thời gian trò chuyện, giúp đỡ
công việc nhà, tạo không khí ấm cúng, hòa thuận.Chuẩn bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cuộc sống
độc lập và xây dựng gia đình tương lai.
Tương lai (khi lập gia đình): Có trách nhiệm trong việc sinh đẻ và nuôi dạy con cái một cách
khoa học, văn minh, phù hợp với chính sách dân số.Nỗ lực học tập, rèn luyện để có công việc ổn định, thu
nhập tốt, đảm bảo đời sống vật chất cho gia đình, góp phần vào chức năng kinh tế.Trở thành người
cha/mẹ có trách nhiệm, giáo dục con cái trở thành công dân có ích cho xã hội, kế thừa những giá trị văn
hóa tốt đẹp.Xây dựng mối quan hệ vợ chồng bình đẳng, tôn trọng, yêu thương; cha mẹ - con cái gắn bó,
thấu hiểu; duy trì sự gắn kết giữa các thế hệ trong gia đình.
lOMoARcPSD| 47270246
Câu 2: Trình Bày Những Biến Đổi Cơ Bản Của Gia Đình Việt Nam Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ
Nghĩa Xã Hội? Trách Nhiệm Bản Thân Sinh Viên Trong Việc Góp Phần Xây Dựng Gia Đình Văn Hóa
Mới Ở Việt Nam Hiện Nay? (trang 258)
Bài làm
*Trách nhiệm:
Học tập, tu dưỡng để có nhân cách tốt, đạo đức trong sáng, tránh xa các tệ nạn xã hội. Đây là nền
tảng để xây dựng gia đình hạnh phúc trong tương lai.
Chuẩn bị hành trang tri thức và kỹ năng nghề nghiệp vững vàng để có việc làm ổn định, thu nhập
tốt, đảm bảo đời sống kinh tế gia đình.
Tìm hiểu kiến thức về tâm lý hôn nhân, giáo dục con cái, quản lý tài chính gia đình, giải quyết
xung đột... để chuẩn bị cho cuộc sống gia đình tương lai.
Thực hành tôn trọng, yêu thương, chia sẻ trách nhiệm với cha mẹ, anh chị em ngay trong gia đình
mình. Kính trọng người lớn tuổi, chăm sóc người nhỏ tuổi.
Mạnh dạn lên án các hành vi bạo lực gia đình, bất bình đẳng giới, lối sống thực dụng, vi phạm
pháp luật trong gia đình và xã hội.
Tham gia các hoạt động tình nguyện, các buổi nói chuyện chuyên đề về gia đình, hôn nhân, để
tích lũy kiến thức và kinh nghiệm, đồng thời lan tỏa những giá trị tốt đẹp về gia đình.
Giữ gìn lòng hiếu thảo, tình nghĩa, sự gắn kết giữa các thế hệ nhưng đồng thời cũng tiếp thu các
giá trị bình đẳng, tự do, tôn trọng cá nhân.
Câu 3: Khái Quát Sự Biến Đổi Của Gia Đình Việt Nam Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội.
Nếu Ý Nghĩa Của Việc Nghiên Cứu Vấn Đề Gia Đình Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Hội Đối
Với Sinh Viên?
Bài làm
*Ý nghĩa
Giúp sinh viên hiểu rõ tầm quan trọng của gia đình đối với sự phát triển của cá nhân và xã hội, từ
đó trân trọng và có trách nhiệm hơn với gia đình mình.
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về hôn nhân, gia đình, các chức năng và mối
quan hệ trong gia đình. Từ đó, sinh viên có thể chuẩn bị tốt hơn về tâm lý, kiến thức và kỹ năng để xây
dựng một gia đình nhỏ của riêng mình trong tương lai
Giúp sinh viên nhận diện được những vấn đề, thách thức mà gia đình Việt Nam đang phải đối
mặt, từ đó có ý thức phòng tránh và tìm cách giải quyết các mâu thuẫn, xung đột một cách tích cực Giúp
sinh viên hiểu và trân trọng các giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp (hiếu thảo, tình nghĩa, thủy chung),
đồng thời tiếp thu có chọn lọc các giá trị hiện đại (bình đẳng, tự do, dân chủ) để xây dựng gia đình văn
hóa mới.
Gia đình là tế bào của xã hội. Gia đình khỏe mạnh, hạnh phúc sẽ tạo nên một xã hội ổn định, phát
triển bền vững. Sinh viên, với vai trò là những công dân tương lai, có trách nhiệm góp sức xây dựng
những gia đình như vậy.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47270246
Giải đề CNXH các năm HK1 24-25
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích bản chất của nhà nước Xã hội Chủ nghĩa theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin. Để góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, chúng ta cần làm gì? (tr.143) Bài làm:
Nâng cao nhận thức chính trị - pháp luật: Tìm hiểu về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vai
trò của pháp luật và sự lãnh đạo của Đảng. Hiểu rõ quyền và nghĩa vụ công dân trong xã hội.
Sống và làm việc theo pháp luật: Chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật, nội quy trường
lớp. Nói không với các hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực học đường.
Tham gia các hoạt động chính trị - xã hội: Tích cực tham gia Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên.
Góp ý xây dựng chính sách pháp luật qua các diễn đàn, hội nghị sinh viên.
Phát huy tinh thần dân chủ, trách nhiệm xã hội: Biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác,
mạnh dạn nêu chính kiến đúng đắn. Gương mẫu, công bằng, trung thực trong học tập và sinh hoạt.
Lan tỏa tinh thần thượng tôn Hiến pháp và pháp luật: Tuyên truyền, chia sẻ thông tin chính thống,
tích cực trên mạng xã hội.Phản bác những hành vi sai trái, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Tự rèn luyện và hoàn thiện bản thân: Học tập tốt, nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp.Trở thành công dân kiểu mẫu, góp phần xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Câu 2: Anh/chị hãy phân tích nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam. Đâu là nội dung cơ bản, quyết định ? Vì sao ? ( tr. 183) Bài làm
Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định. Vì kinh tế là nền tảng vật chất của xã hội: Theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, cơ sở hạ tầng (kinh tế) quyết định kiến trúc thượng tầng (chính trị, văn
hóa, xã hội). Chỉ khi kinh tế phát triển, đời sống vật chất của nhân dân được nâng cao, thì mới có thể củng
cố được liên minh, tạo điều kiện cho sự ổn định chính trị và phát triển văn hóa - xã hội.
Đáp ứng lợi ích vật chất của các giai cấp, tầng lớp: Mục tiêu cuối cùng của liên minh là nâng cao đời sống
cho nhân dân. Khi lợi ích kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp khác được đảm bảo và
phát triển, họ sẽ tự nguyện và tích cực tham gia vào liên minh, tạo sự gắn kết bền chặt. Nếu kinh tế không
phát triển, đời sống khó khăn, liên minh sẽ mất đi cơ sở tồn tại.
Tạo ra nguồn lực để thực hiện các nội dung khác: Phát triển kinh tế là điều kiện tiên quyết để có nguồn
lực tài chính, vật chất đầu tư cho giáo dục, y tế, văn hóa, khoa học công nghệ, quốc phòng an ninh, và các
chính sách an sinh xã hội. Không có kinh tế mạnh, sẽ không có đủ điều kiện để xây dựng một Nhà nước
vững mạnh hay phát triển một nền văn hóa tiên tiến.
Là thước đo hiệu quả của liên minh: Sự thành công của liên minh giai cấp, tầng lớp trước hết được thể
hiện qua những thành tựu kinh tế, sự tăng trưởng GDP, nâng cao thu nhập bình quân đầu người, giảm tỷ
lệ hộ nghèo, v.v. Những chỉ số này phản ánh trực tiếp hiệu quả của việc tổ chức và phát huy sức mạnh
của các giai cấp, tầng lớp trong phát triển đất nước.
Giải quyết mâu thuẫn và tạo sự đồng thuận: Trong thời kỳ quá độ, vẫn tồn tại nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, và các nhóm lợi ích khác nhau. Việc phát triển kinh tế theo định hướng XHCN, lOMoAR cPSD| 47270246
đảm bảo công bằng trong phân phối, sẽ giúp giải quyết các mâu thuẫn, dung hòa lợi ích, từ đó tạo sự đồng
thuận và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. HK2 23-24
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích những điểm tương đồng và khác biệt của giai cấp công nhân Việt Nam với
giai cấp công nhân thế giới ? Bài làm
*Điểm tương đồng:
Giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp công nhân thế giới đều đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến, là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội, tạo ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội.
Đều có chung hệ tư tưởng tiên tiến, có chung vũ khí lý luận tinh thần là chủ nghĩa Mác-Lênin và
có đảng tiên tiến nhất, cách mạng nhất lãnh đạo là Đảng Cộng sản. Trong đó, Đảng Cộng sản là sản phẩm
của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác và phong trào công nhân.
Đều có mục tiêu chung là xóa bỏ áp bức bóc lột bất công, xây dựng một xã hội không còn áp bức
bóc lột bất công hay chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Ở đó, xã hội công bằng, bình đẳng, tiến bộ,
dân chủ, văn minh. Cụ hơn hơn ở Việt Nam thì đó là một xã hội có dân giàu nước mạnh công bằng dân
chủ văn minh. Chính vì thế, giai cấp công nhân luôn là lực lượng đi đầu đấu tranh vì mục tiêu hòa bình
hợp tác phát triển, vì dân sinh dân chủ tiến bộ.
Đều có đặc điểm chính trị xã hội giống nhau: Là giai cấp tiên tiến nhất, có tinh thần cách mạng
triệt để nhất, có tính tổ chức kỷ luật cao và mang bản chất quốc tế. * Điểm khác biệt
Xuất thân từ một nước nửa thuộc địa nửa phong kiến, gắn liền với công cuộc khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp với mục tiêu không phải là phát triển công nghiệp để nâng cao đời sống vật chất cho
nhân dân cũng như khai hóa văn minh mà là bóc lột, bòn rút tài nguyên, khai thác thuộc địa. Giai cấp
công nhân Việt Nam là sản phẩm của công cuộc khai thác đó, được phát triển chủ yếu trong một số nhà
máy xí nghiệp nhỏ, ở đồn điền và đặc biệt là trong các khu khai mỏ. Trong khi đó, giai cấp công nhân thế
giới thì là sản phẩm của nền đại công nghiệp.
Giai cấp công nhân Việt Nam chỉ ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam.Còn giai cấp công nhân
thế giới ra đời sau giai cấp tư sản trong đó giai cấp tư sản ra đời và hình thành nền đại công nghiệp, từ đó
giai cấp công nhân mới hình thành và phát triển mạnh mẽ.
Nguồn gốc xuất thân: Là nước nông nghiệp lạc hậu của nền kinh tế tiểu nông cho nên giai cấp
công nhân Việt Nam chủ yếu xuất thân từ giai cấp nông dân, tạo điều điện cơ sở để thiếp lập khối liên
minh công nông bền vững. Do không phải xuất thân từ nền đại công nghiệp nên giai cấp nông dân Việt
Nam số lượng còn nhỏ, trình độ còn hạn chế về văn hóa, tay nghề, khoa học kĩ thuật. Tính tới cả thời
điểm hiện nay, công nhân Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế so với công nhân thế giới vì vẫn chưa có nền
đại công nghiệp, thiếu đi tác phong công nghiệp, tính tổ chức kỉ luật chưa cao. Trong khi đó, giai cấp
công nhân thế giới xuất thân từ nền đại công nghiệp có trình độ cao, tác phong công nghiệp rất tốt, tính tổ chức kỉ luật rất cao.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời muộn hơn so với giai cấp công nhân thế giới nhưng lại
nhanh chóng giác ngộ được chủ nghĩa Mác-Lênin và sớm thành lập ra được chính đảng của mình là Đảng
Cộng sản Việt Nam và cũng sớm giành được chính quyền chỉ sau 15 năm ra đời (từ năm 1930 đến 1945)
và lãnh đạo đất nước. Trong khi giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát triển đã xuất hiện từ thế kỉ lOMoAR cPSD| 47270246
XV, phát triển mạnh ở thế kỉ XVIII, XIX và đến nay thế kỉ XXI thì công nhân ở nhiều nước tư bản vẫn
chưa thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình.
Về số lượng công nhân Việt Nam tính đến thời điểm này tính theo khu dân cư thì vẫn còn khá
nhỏ mặc dù đang phát triển rất nhanh đồng thời nâng cao cả về chất lượng. Đó là vì nước ta đang tiến
hành công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, là lực lượng đi đầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, buộc công nhân Việt Nam phải phát triển nhanh cả về số lượng
và chất lượng. Và giai cấp công nhân Việt Nam đang lãnh đạo cách mạng Việt Nam thông qua tiên phong
là Đảng Cộng sản thực hiện thời kì quá độ đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Câu 2: Anh/chị hãy phân tích những quan điểm cơ bản của đảng ta về vấn đề dân tộc? Vì sao “Vấn đề
dân tộc và đoàn kết phải là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của
CM VN” ? Sinh viên cần làm gì để góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời đại ngày nay ? (trang 210) Bài làm
Chiến lược cơ bản, lâu dài: Bởi lẽ, Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em
cùng chung sống. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa, lịch sử, điều kiện sinh sống riêng. Sự đa dạng này vừa
là tài sản quý giá, vừa tiềm ẩn những yếu tố phức tạp nếu không được giải quyết thỏa đáng.
Vị trí địa - chiến lược: Việt Nam có vị trí địa - chính trị quan trọng trong khu vực và trên thế
giới. Vùng dân tộc thiểu số thường là vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ
Lịch sử dựng nước và giữ nước: Đoàn kết dân tộc là truyền thống quý báu và là nguồn sức mạnh
to lớn. Từ thời dựng nước, giữ nước đến thời kỳ kháng chiến chống ngoại xâm, chính sức mạnh đoàn
kết toàn dân tộc
đã giúp chúng ta vượt qua mọi thử thách.
Mục tiêu xây dựng CNXH: Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, phát triển đất nước bền
vững, không thể thiếu sự đóng góp của mọi giai cấp, tầng lớp, mọi dân tộc. Dân tộc thiểu số chiếm một
phần đáng kể dân số và đóng góp vào sự phát triển chung.
Vấn đề cấp bách hiện nay: Tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn. Mặc dù đã có nhiều
cố gắng, nhưng khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, giữa các dân tộc vẫn còn lớn. Vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi vẫn còn nhiều khó khăn về kinh tế, hạ tầng, giáo dục, y tế. Sự chênh lệch này
có thể gây ra tâm lý bất mãn, dễ bị lợi dụng.
Các thế lực phản động, thù địch luôn tìm cách lợi dụng những khó khăn, những vấn đề còn tồn tại
về dân tộc, tôn giáo để kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết, gây mất ổn định chính trị - xã hội nhằm
chống phá sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước ta.
Tác động của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế: Quá trình này mang lại cơ hội nhưng cũng đặt
ra thách thức về giữ gìn bản sắc văn hóa, ngôn ngữ các dân tộc khi có sự giao thoa, va chạm mạnh mẽ với các nền văn hóa khác.
Để đảm bảo phát triển bền vững, không bỏ lại ai phía sau, việc giải quyết các vấn đề dân tộc, thu
hẹp khoảng cách phát triển, nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số là hết sức cấp bách.
*Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, sinh viên cần:
Nhận thức đúng đắn về vấn đề dân tộc và đại đoàn kết, hiểu rõ chính sách dân tộc của Đảng.
Tôn trọng sự đa dạng văn hóa, tích cực tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số, góp phần giữ
gìn sự đa dạng văn hóa. Không phân biệt vùng miền, dân tộc, tôn giáo hay hoàn cảnh xuất thân; không kỳ
thị, miệt thị người khác. lOMoAR cPSD| 47270246
Tích cực học tập và tuyên truyền giá trị đoàn kết: Tham gia các hoạt động đoàn thể, các phong
trào hướng về cộng đồng, chương trình tình nguyện, công tác xã hội ở vùng sâu vùng xa.
Tỉnh táo trước những thông tin xấu độc, không đúng, đấu tranh với những luận điệu chia rẽ, phản
động. Chia sẻ thông tin tích cự, chính thống, lên tiếng bảo vệ sự thực, bảo vệ đoàn kết dân tộc.
Rèn luyện đạo đức, lối sống văn minh, tôn trọng sự khác biệt: Giao tiếp văn hóa, ứng xử hòa nhã
với bạn bè các dân tộc khác. Tham gia các chương trình giao lưu văn hóa dân tộc, tìm hiểu bản sắc dân tộc thiểu số.
HK1 23-24 (22/1 60 phút)
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích những đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mac
Lenin. Đặc trưng nào mang tính bản chất ? Vì sao ? (tr93) Bài làm
Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ là đặc trưng bản chất nhất vì:
Nó thể hiện bản chất chính trị của chế độ: Trong các xã hội có giai cấp bóc lột trước đây (chiếm
hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa), quyền lực chính trị thuộc về giai cấp bóc lột (chủ nô, địa chủ, tư
sản). Đại đa số nhân dân lao động bị tước đoạt quyền lực, bị áp bức, bóc lột.CNXH ra đời là để chấm dứt
tình trạng đó. "Nhân dân lao động làm chủ" có nghĩa là quyền lực nhà nước, quyền lực chính trị thuộc về
đông đảo quần chúng nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản.
Đây là một bước nhảy vọt về dân chủ, từ dân chủ cho thiểu số bóc lột sang dân chủ rộng rãi cho đại đa số.
Nó là tiền đề để thực hiện các đặc trưng khác:
+ Về kinh tế: Chỉ khi nhân dân lao động làm chủ (nắm giữ chính quyền), họ mới có thể thiết lập
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, xóa bỏ chế độ bóc lột, và thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động. Nếu không làm chủ được chính quyền, họ không thể thay đổi được quan hệ sản xuất.
+ Về văn hóa - xã hội: Khi nhân dân làm chủ, họ mới có thể xây dựng nền văn hóa tiên tiến, phát
triển giáo dục, khoa học, và thực hiện bình đẳng xã hội, giải phóng con người khỏi mọi áp bức, bất công.
Mọi chính sách xã hội sẽ hướng tới phục vụ lợi ích của nhân dân.
+ Về mục tiêu con người: Mục tiêu cuối cùng của CNXH là giải phóng con người, phát triển con
người toàn diện. Điều này chỉ có thể đạt được khi con người, cụ thể là nhân dân lao động, là chủ thể của
xã hội, tự quyết định vận mệnh của mình.
Nó phân biệt CNXH với các chế độ khác: Đây là điểm khác biệt cơ bản nhất giữa CNXH với chủ
nghĩa tư bản. Dù chủ nghĩa tư bản có thể đạt được trình độ phát triển lực lượng sản xuất cao, nhưng bản
chất của nó vẫn là bóc lột và dựa trên tư hữu. Nhân dân lao động không phải là người làm chủ thực
sự.Ngược lại, việc nhân dân lao động làm chủ không chỉ là mục tiêu mà còn là bản chất xuyên suốt của CNXH.
Nó thể hiện tính nhân văn sâu sắc của CNXH: Việc đặt con người, đặc biệt là nhân dân lao động,
vào vị trí trung tâm, là chủ thể của xã hội, thể hiện tính ưu việt và nhân văn của CNXH. Đây là lý tưởng
mà hàng triệu người lao động trên thế giới đã đấu tranh để đạt được. lOMoAR cPSD| 47270246
Câu 2: Anh/chị hãy phân tích cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Từ thực trạng hôn
nhân ở nước ta hiện nay, hãy đề xuất một số giải pháp để đảm bảo thực hiện tốt chế độ hôn nhân tiến bộ ? Bài làm
Thực trạng hôn nhân ở Việt Nam hiện nay cho thấy cả những mặt tích cực và những vấn đề cần giải quyết: *Tích cực:
Chế độ hôn nhân một vợ một chồng, tự nguyện, bình đẳng được củng cố: Hầu hết các cuộc
hôn nhân đều dựa trên tình yêu và sự tự nguyện của hai bên, pháp luật bảo vệ quyền bình đẳng giữa vợ và chồng.
Phụ nữ có địa vị ngày càng được nâng cao: Phụ nữ tham gia sâu rộng vào các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội, có tiếng nói và vai trò quan trọng hơn trong gia đình.
Quan hệ gia đình dân chủ, cởi mở hơn: Quan hệ vợ chồng, cha mẹ - con cái, giữa các thế hệ có
xu hướng dân chủ, tôn trọng nhau hơn.
Ý thức kế hoạch hóa gia đình được nâng cao: Tỷ lệ sinh giảm, quy mô gia đình nhỏ gọn hơn.
*Những vấn đề còn tồn tại:
Tỷ lệ ly hôn tăng: Do áp lực kinh tế, xã hội, sự khác biệt về lối sống, thiếu kỹ năng giải quyết
mâu thuẫn, ngoại tình... dẫn đến tỷ lệ ly hôn ngày càng cao, gây ảnh hưởng đến con cái và xã hội.
Bạo lực gia đình vẫn còn phổ biến: Đặc biệt là bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em, cả về thể chất, tinh thần, kinh tế.
Hôn nhân cận huyết thống, tảo hôn vẫn diễn ra ở một số vùng dân tộc thiểu số: Do phong tục
tập quán lạc hậu, trình độ dân trí thấp.
Lối sống thực dụng, đề cao vật chất trong hôn nhân: Một số trường hợp kết hôn vì vụ lợi,
không dựa trên tình yêu chân chính.
Những thách thức từ mạng xã hội và toàn cầu hóa: Các yếu tố tiêu cực từ bên ngoài có thể tác
động đến giá trị gia đình truyền thống.
Khoảng cách giữa pháp luật và thực tiễn: Mặc dù pháp luật quy định chặt chẽ, nhưng việc thực
thi ở một số nơi còn hạn chế, ý thức chấp hành của người dân chưa cao. *Biện pháp:
Hoàn thiện và thực thi hiệu quả hệ thống pháp luật: Rà soát, sửa đổi, bổ sung các luật liên quan
đến hôn nhân, gia đình để phù hợp với sự phát triển của xã hội. Nâng cao hiệu quả xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. Đảm bảo đội ngũ cán bộ tư pháp, công an, chính quyền cơ sở có
đủ năng lực để xử lý các vấn đề về gia đình
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục: Tuyên truyền rộng rãi về tình yêu chân chính, hôn
nhân tự nguyện, một vợ một chồng, bình đẳng giới, kỹ năng làm cha mẹ, nuôi dạy con cái khoa học.Tập
trung vào các vùng dân tộc thiểu số để xóa bỏ tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống. Tăng cường tuyên
truyền về tác hại của bạo lực gia đình, khuyến khích nạn nhân lên tiếng và cung cấp các địa chỉ hỗ trợ. lOMoAR cPSD| 47270246
Quan tâm phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân: Đảm bảo ổn
định kinh tế gia đình là nền tảng cho sự ổn định của hôn nhân. Có chính sách hỗ trợ cụ thể cho các gia
đình nghèo, gia đình chính sách, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt.
Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội và cộng đồng: Tích cực tham gia vào công tác tư vấn hôn
nhân, gia đình; hòa giải các mâu thuẫn gia đình; bảo vệ quyền lợi của các thành viên.Tiếp tục duy trì và
nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường lành mạnh cho gia đình phát triển.
Tăng cường vai trò giáo dục của nhà trường và xã hội: Từ cấp phổ thông đến đại học để trang bị
kiến thức và kỹ năng sống cho giới trẻ.Giúp sinh viên, thanh niên tìm hiểu, trao đổi về các vấn đề hôn
nhân và gia đình.Tham gia hỗ trợ các gia đình khó khăn, vùng dân tộc thiểu số để hiểu thêm về đời sống và văn hóa hôn nhân. HK1 22-23 (4/11 - 9h)
Câu 2: Anh/chị hãy phân tích tính tất yếu khách quan và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Vì sao thời kỳ quá độ được ví như “Những cơn đau để kéo dài” (trang 104) Bài làm
*Thời kỳ quá độ được ví như “Những cơn đau kéo dài” vì:
Tính chất chuyển giao triệt để: Thời kỳ quá độ không chỉ là sự thay đổi đơn thuần mà là một
cuộc cách mạng sâu sắc, toàn diện trên mọi lĩnh vực. Nó đòi hỏi phải đập bỏ những cái cũ đã ăn sâu bén
rễ (quan hệ sản xuất cũ, thói quen tư tưởng cũ) và xây dựng cái mới hoàn toàn từ đầu (quan hệ sản xuất
XHCN, nền văn hóa XHCN). Quá trình này không thể diễn ra êm đẹp mà luôn đi kèm với sự giằng co,
đấu tranh, thậm chí là sự đổ vỡ.
Sự tồn tại của các mâu thuẫn: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất đã phát triển ở một mức độ
nhất định với quan hệ sản xuất còn mang nặng tính cũ kỹ, lạc hậu. Mâu thuẫn giữa "cái mới" đang hình
thành với "cái cũ" chưa mất hẳn, thậm chí còn tìm cách chống đối, gây cản trở. Mâu thuẫn giữa lý tưởng,
mục tiêu XHCN với thực trạng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, nhiều khó khăn. Mâu thuẫn giữa các lợi ích
khác nhau của các giai cấp, tầng lớp xã hội trong quá trình chuyển đổi.
Gian nan, thử thách trong xây dựng và bảo vệ. Khó khăn kinh tế: Xây dựng cơ sở vật chất -
kỹ thuật cho CNXH từ nền tảng lạc hậu đòi hỏi nguồn lực lớn, kinh nghiệm ít, dễ gặp phải sai lầm. Quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, quản lý kinh tế mới cũng phức tạp. Thử thách chính trị: Quyền lực nhà
nước phải được củng cố vững chắc để trấn áp các thế lực thù địch, đồng thời phát huy dân chủ XHCN.
Điều này đòi hỏi sự lãnh đạo đúng đắn, kiên định. Đấu tranh tư tưởng, văn hóa: Việc thay đổi nhận
thức, lối sống, tư duy của hàng triệu người không phải là chuyện dễ dàng. Các tàn dư của ý thức hệ cũ có
thể trỗi dậy, kết hợp với âm mưu chống phá từ bên ngoài.
Tính lâu dài của quá trình: Các mâu thuẫn và khó khăn không thể giải quyết trong một thời
gian ngắn. "Cơn đau" kéo dài cho thấy đây là một quá trình dài hơi, đòi hỏi sự kiên trì, nỗ lực không
ngừng nghỉ qua nhiều thế hệ. Nó giống như quá trình sinh nở, cần thời gian, sự nỗ lực và chịu đựng
những cơn đau để tạo ra một thực thể mới, tốt đẹp hơn. HK1 22-23 (6/1) lOMoAR cPSD| 47270246
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN ?(trang 109)
Câu 2: Anh/chị hãy phân tích vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN? (trang 178) HK2 22-23 (23/6 7h45)
Câu 1: Anh/ chị hãy phân tích những đặc điểm của giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác- Lenin. Giai cấp công nhân hiện nay có những điểm tương đồng và khác biệt gì so với giai cấp công
nhân thế kỷ XIX? (trang 55, 66-67)
Câu 2: Anh/chị hãy phân tích sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội? Vì sao cơ cấu xã hội - giai cấp vừa đấu tranh vừa liên minh với nhau ? (trang 168)
Bài làm * Vừa đấu tranh vừa liên minh với nhau vì:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội các giai cấp và tầng lớp đều có lợi ích và mục tiêu
riêng. Do đó, họ vừa đấu tranh với nhau để bảo vệ quyền lợi và vị thế của minh. Tuy nhiên họ cũng nhận
thức được rằng họ có lợi ích chung trong việc thay đổi xã hội. Do đó họ có thể liên minh với nhau để đặt
mục tiêu chung, như là cải thiện điều kiện lao động cho tất cả công nhân
Sự đấu tranh và liên minh là hai phương diện không thể tách rời trong quá trình tiến tới chủ nghĩa
xã hội, vì mỗi giai cấp và tầng lớp đều có vai trò và lợi ích đặc biệt trong xã hội HK2 22-23 (23/6 10h)
Câu 1:Anh/chị hãy phân tích những đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lenin ? Liên hệ thực tiễn Việt Nam ? (trang 55, 56) Bài làm
*Liên hệ thực tiễn Việt Nam
1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX trong bối cảnh bị thực dân đô
hộ, khác với giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát triển. Một số đặc điểm riêng: •
Ra đời sớm nhưng phát triển chưa đồng đều, phần lớn làm việc trong các lĩnh vực thủ công
nghiệp, dệt may, điện tử, lắp ráp; •
Có tinh thần yêu nước, gắn bó với dân tộc, từng là lực lượng nòng cốt trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân; •
Hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhưng chất lượng còn hạn chế: lOMoAR cPSD| 47270246
o Trình độ chuyên môn, công nghệ, tác phong công nghiệp còn thấp; o
Tỷ lệ công nhân qua đào tạo chưa cao; o Chưa phát huy được đầy đủ
vai trò lãnh đạo trong sản xuất và xã hội.
2. Vai trò và thách thức của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế Cơ hội:
Được tiếp cận với công nghệ mới, quy trình hiện đại từ các doanh nghiệp FDI và trong nước; •
Có vai trò quan trọng trong xây dựng lực lượng sản xuất tiên tiến, đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế tri thức; •
Được Đảng, Nhà nước quan tâm đào tạo, bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Thách thức:
Trình độ tay nghề còn chưa đáp ứng được yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0; •
Một bộ phận công nhân thiếu ý thức chính trị, dễ bị lôi kéo bởi thông tin sai lệch; •
Môi trường lao động nhiều nơi còn chưa đảm bảo an toàn, thu nhập thấp và bất ổn. Chương 2
1.Anh/Chị Hãy Trình Bày Những Điều Kiện Khách Quan Quy Định Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai
Cấp Công Nhân? Đặc Điểm Riêng Của Giai Cấp Công Nhân Việt Nam? Trong Thời Đại Cách
Mạng Công Nghiệp 4.0 Hiện Nay, Giai Cấp Công Nhân Việt Nam Đứng Trước Những Cơ Hội Và
Thách Thức Nào? (tr60, 72) Bài làm *Cơ hội
Nâng cao trình độ và kỹ năng: Cách mạng 4.0 tạo cơ hội cho công nhân tiếp cận công nghệ
mới, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc với máy móc, hệ thống tự động hóa, trí tuệ nhân
tạo. Điều này giúp nâng cao năng suất lao động và giá trị sức lao động của họ.
Cải thiện điều kiện lao động: Tự động hóa, robot hóa có thể thay thế con người ở những công
việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, góp phần cải thiện điều kiện lao động và an toàn lao động.
Mở rộng ngành nghề và cơ hội việc làm mới: Sự phát triển của các ngành công nghiệp mới (
AI, IoT, Big Data, công nghệ sinh học...) tạo ra nhiều loại hình công việc mới, đòi hỏi kỹ năng cao, mang
lại cơ hội việc làm phong phú hơn.
Tăng khả năng tiếp cận thông tin và tri thức: Công nghệ số giúp công nhân dễ dàng tiếp cận
các khóa đào tạo trực tuyến, thông tin thị trường lao động, mở rộng tri thức và khả năng tự học.
Phát huy tính sáng tạo: Công việc ít lặp lại, đòi hỏi tư duy giải quyết vấn đề sẽ giúp công nhân phát huy tính sáng tạo. lOMoAR cPSD| 47270246 *Thách thức
Nguy cơ mất việc làm và dư thừa lao động: Tự động hóa, robot hóa có thể thay thế lao động
giản đơn, gây ra tình trạng thất nghiệp cục bộ, đặc biệt đối với công nhân có trình độ thấp, thiếu kỹ năng thích ứng.
Yêu cầu cao về trình độ và kỹ năng: Công nhân phải liên tục học tập, đào tạo lại để đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của công việc, nếu không sẽ bị đào thải.
Phân hóa sâu sắc trong nội bộ giai cấp công nhân: Sẽ xuất hiện sự phân hóa rõ rệt giữa nhóm
công nhân có kỹ năng cao, làm việc trong các ngành công nghệ mới với nhóm công nhân lao động giản
đơn, có nguy cơ mất việc làm. Điều này có thể dẫn đến mâu thuẫn lợi ích và khó khăn trong việc đoàn kết giai cấp.
Thách thức về an sinh xã hội: Việc làm không ổn định, các hình thức lao động mới (kinh tế gig,
làm việc tự do) có thể khiến công nhân gặp khó khăn trong tiếp cận các chính sách an sinh xã hội truyền
thống (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội).
Ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm lý: Mặc dù công việc đỡ nặng nhọc hơn, nhưng áp lực công
việc liên quan đến công nghệ cao, làm việc trước màn hình máy tính có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm lý của công nhân.
Sự chống phá của các thế lực thù địch: Lợi dụng những khó khăn, thách thức của công nhân để
kích động, lôi kéo, gây bất ổn xã hội
Câu 2: Anh/Chị Hãy Phân Tích Làm Rõ Tại Sao Trong Xã Hội Tư Bản Chủ Nghĩa Có Nhiều Giai Cấp,
Nhưng Sứ Mệnh Lịch Sử Xóa Bỏ Chế Độ Áp Bức Bóc Lột Người Lại Thuộc Về Giai Cấp Công Nhân? ( tr60 đến 64)
Câu 3: Trình Bày Sự Hình Thành Và Những Đặc Điểm, Điều Kiện Để Giai Cấp Công Nhân Việt Nam
Hoàn Tròn Sứ Mệnh Lịch Sử Của Mình Đối Với Cách Mạng Việt Nam. Bài làm *Sự hình thành
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời muộn hơn so với các nước tư bản phát triển, vào cuối thế kỷ
XIX, đầu thế kỷ XX, gắn liền với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.
Nguồn gốc: Chủ yếu từ nông dân bị phá sản, tá điền mất đất do chính sách cướp đất của thực dân
và phong kiến, buộc phải rời làng quê ra thành thị, hầm mỏ, đồn điền để tìm kế sinh nhai. Một bộ phận
nhỏ là thợ thủ công, binh lính cũ. Quá trình phát triển:
Trước năm 1930: Xuất hiện ở các nhà máy, xí nghiệp của Pháp (Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định,
Sài Gòn, các nhà máy than Hòn Gai, Cẩm Phả...). Số lượng tuy còn nhỏ nhưng đã sớm ý thức về địa vị bị bóc lột.
Từ 1930 trở đi: Lớn mạnh hơn về số lượng và chất lượng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam (thành lập năm 1930), giai cấp công nhân Việt Nam nhanh chóng trở thành lực lượng chính trị
độc lập, tiên phong trong phong trào cách mạng giải phóng dân tộc. lOMoAR cPSD| 47270246
Giai đoạn xây dựng XHCN: Tiếp tục phát triển và lớn mạnh, trở thành lực lượng nòng cốt trong
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đặc điểm: tr56 Điều kiện: 60-64
Câu 4: Phân Tích Các Nội Dung Cơ Bản Của Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân Việt Nam, Qua
Đó Làm Rõ Các Giải Pháp Chủ Yếu Để Xây Dựng Giai Cấp Công Nhân Việt Nam Hiện Nay.(tr56-59) Bài làm
Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp: Đầu tư mạnh vào giáo dục nghề
nghiệp, đào tạo lại, bồi dưỡng cho công nhân, đặc biệt là công nhân trẻ, để họ có khả năng thích ứng với
Cách mạng công nghiệp 4.0.Khuyến khích công nhân tự học, tự nâng cao trình độ.
Phát triển công nghiệp, tạo việc làm ổn định, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần: Thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, tạo ra nhiều việc
làm bền vững, có giá trị gia tăng cao.Hoàn thiện chính sách tiền lương, thu nhập, phúc lợi xã hội, đảm bảo
đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân.Cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp.
Xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức: Tăng cường giáo dục
chính trị, tư tưởng cho công nhân, nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối của Đảng.Phát triển Đảng trong công nhân, nâng cao vai trò của các tổ chức công đoàn, Đoàn
Thanh niên trong các doanh nghiệp. Đấu tranh chống các luận điệu sai trái, thù địch, bảo vệ quyền lợi
chính đáng của công nhân
Hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến công nhân: Tiếp tục sửa đổi, bổ sung và thực thi
hiệu quả Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn và các chính sách an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp) phù hợp với tình hình mới. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của công nhân, đặc biệt là công nhân trong khu vực kinh tế tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài.
Tăng cường vai trò của tổ chức công đoàn và các tổ chức quần chúng khác: Đổi mới phương thức
hoạt động của công đoàn để thực sự là người đại diện, bảo vệ quyền lợi của công nhân.Phát huy dân chủ ở
cơ sở, tạo điều kiện cho công nhân tham gia vào quản lý doanh nghiệp, quản lý nhà nước, xã hội.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các khu công nghiệp, doanh nghiệp: Chăm lo đời
sống văn hóa, tinh thần cho công nhân (nhà ở, nhà trẻ, khu vui chơi giải trí, thể thao).Phát huy tinh thần
tương thân tương ái, đoàn kết trong công nhân Chương 3
1. Phân tích điều kiện ra đời và những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam (p90-93)
1. Về điều kiện ra đời của CNXH ở Việt Nam lOMoAR cPSD| 47270246 •
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và đặc biệt là sau kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ
thắng lợi, Việt Nam lựa chọn con đường CNXH do Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. •
Lựa chọn đó xuất phát từ điều kiện lịch sử – xã hội của nước ta: một quốc gia bị áp bức, nghèo
nàn, lạc hậu, cần giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp và con người.
2. Thực tiễn xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay •
Về chính trị: Việt Nam kiên định vai trò lãnh đạo của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN, phát huy dân chủ, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng. •
Về kinh tế: Tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN; khuyến khích nhiều thành phần kinh tế nhưng Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. •
Về xã hội: Thực hiện chính sách an sinh xã hội, chăm lo giáo dục, y tế, bảo vệ quyền con người,
thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo. •
Về đối ngoại: Chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững độc lập, hợp tác cùng phát triển.
2. Hãy phân tích đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt Nam. Để nâng cao nhận
thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, bản thân sinh viên cần phải làm gì (p109)
1. Tăng cường học tập lý luận chính trị và tư tưởng Hồ Chí Minh •
Sinh viên cần nghiêm túc học tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học, nắm vững tư tưởng Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, hiểu rõ con đường phát triển của đất nước. •
Biết phân biệt đúng – sai, không mơ hồ trước những luận điệu xuyên tạc, phản động.
2. Có thái độ chính trị đúng đắn, lòng yêu nước và tinh thần trách nhiệm •
Luôn thể hiện lòng yêu nước chân chính, tích cực tham gia các hoạt động đoàn – hội, các phong
trào thi đua, tình nguyện vì cộng đồng. •
Tích cực phản bác các thông tin sai lệch, góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
3. Nỗ lực học tập, rèn luyện để làm chủ khoa học – công nghệ •
CNXH là mô hình phát triển dựa trên trí tuệ, trình độ khoa học – công nghệ cao, nên sinh viên
cần không ngừng nâng cao tri thức, kỹ năng mềm, ngoại ngữ… •
Phấn đấu trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao, đóng góp cho công cuộc xây dựng đất nước.
4. Sống có đạo đức, lối sống văn minh, lành mạnh •
Xây dựng lối sống giản dị, tiết kiệm, không xa hoa, thực dụng. •
Có ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đấu tranh chống các tệ nạn xã hội,
góp phần xây dựng xã hội văn minh, nhân ái.
5. Tích cực tham gia xây dựng dân chủ trong nhà trường và xã hội •
Sinh viên cần chủ động thể hiện quyền dân chủ của mình thông qua góp ý, phản biện xây dựng,
giám sát các hoạt động trong nhà trường, địa phương… •
Có ý thức chấp hành pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. lOMoAR cPSD| 47270246
3 . Phân tích những thuận lợi khó khăn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Viet Nam hiện nay Thuận lợi:
1.1 . Có các kinh nghiệm từ thực tiễn mô hình ở Liên Xô cũ
Thực tiễn phát triển của đất nước và xu hướng vận động của thế giới tạo cơ hội chi Việt Nam phân tích,
tổng kết, hình dung và học hỏi được nhiều kinh nghiệp hơn về mô hình và con đường đi lên Chủ nghĩa xã
hội. Do đường lối sai lầm trên phương diện lý luận và thực tiễn đã dẫn đến sự sụp đổ của mô hình xã hội
chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô cũ. Thực tiễn này đòi hỏi cần phải đổi mới, cải cách, xây dựng mô hình
Xã hội chủ nghĩa phù hợp với thực tiễn của đất nước.
Từ đó, Việt nam có được kinh nghiệm, tìm kiếm các bước chiến lược phù hợp hơn trên thực tế. Thực tiễn
này đòi hỏi cần phải đổi mới, cải cách, xây dựng mô hình Xã hội chủ nghĩa phù hợp với thực tiễn của đất
nước. Tránh các sai lầm trong việc thực hiện triển khai chiến lược trong mô hình ở các quốc gia khác.
Lựa chọn chiến lược phù hợp, khả thi trong điều kiện và tình hình đất nước.
1.2 . Thế giới bùng nổ khoa học công nghệ cùng xu hướng toàn cầu hóa
Trong điều kiện toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã thúc đẩy các quốc gia
mở cửa và hội nhập. Đây cũng là một cơ hội tốt để Việt Nam có thể hợp tác để cùng giao lưu và tìm kiếm
nguồn vốn, công nghệ và quản lý. Quá trình giao lưu, hội nhập tạo điều kiện nâng cao trình độ dân trí, sự
hiểu biết lẫn nhau, đồng thời, tạo điều kiện cho việc tiếp thu các thành tựu và kinh nghiệp phát triển của
các nước đi trước, có trình độ phát triển cao, để phát triển rút ngắn đối với các nước đang phát triển như Việt Nam.
Chế độ xã hội chủ nghĩa giúp chúng ta tham gia độc lập, chủ động. Người dân có được quyền lợi và tư
cách như nhau trong tìm kiếm và khai thác thị trường. Đây cũng là một cơ hội tốt để Việt Nam có thể hợp
tác để cùng giao lưu, tìm kiếm các đối tác chiến lược. Và thực hiện tìm kiếm nguồn vốn, công nghệ và
quản lý. Đổi mới trong hoạt động kinh tế, tiếp cận hiệu quả hơn trong các nhu cầu sản xuất và kinh doanh.
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đang phát triển như vũ bão và toàn cầu hoá kinh tế đang
diễn ra mạnh mẽ, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trở thành tất yếu; nó mở ra khả năng thuận lợi để khắc
phục những hạn chế của nước kém phát triển như thiếu vốn, công nghệ lạc hậu, khả năng và kinh nghiệm
quản lý yếu kém... nhờ đó ta có thể thực hiện “con đường rút ngắn”.
Quá trình giao lưu, hội nhập mang đến các tiếp xúc và mở rộng hiểu biết, tăng thêm kinh nghiệm. Tạo
điều kiện nâng cao trình độ dân trí, sự hiểu biết lẫn nhau. Khi các quốc gia phát triển tham gia vào hội
nhập kinh tế, sẽ mang đến các tác động lớn, các bài học sâu sắc.
Xu hướng toàn cầu hóa tạo điều kiện cho việc tiếp thu các thành tựu và kinh nghiệm phát triển của các
nước đi trước. Cũng như tránh các bước đi không hiệu quả. Việc tiếp thu kinh nghiệm từ các nước có
trình độ phát triển cao giúp các nước đang phát triển có được chiến lược phù hợp. Từ đó rút ngắn đối thời
gian chuyển đổi mô hình với các nước đang phát triển như Việt Nam.
1.3 . Tham gia và tìm kiếm lợi ích trong cộng đồng quốc tế :
Các quốc gia trên thế giới luôn tìm kiếm hiệu quả chung trong công tác bảo vệ môi trường. Khi nền công
nghiệp càng phát triển, thách thức đối với môi trường càng lớn. Ở các nước Tư bản chủ nghĩa hiện nay
cho thấy rõ không thể tiếp tục cách thức phát triển truyền thống gây ô nhiễm môi trường, ảnh hường đế
chất lượng cuộc sống của người dân. Hàng loạt các vấn đề toàn cầu xảy ra ngày càng nghiêm trọng.
Đơn cử như việc biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường,… Một quốc gia không thể mang đến hiệu quả cải
thiện chất lượng cho môi trường sống. Điều này đòi hỏi phải có sự chung sức của cộng đồng quốc tế cùng
nhau giải quyết. Một nước, thậm chí một nhóm nước hoàn toàn không thể giải quyết được. lOMoAR cPSD| 47270246
Điều này, tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong việc mở rộng cơ hội tập hợp lực lượng tiến bộ. Nhờ
đó mà có được các hợp tác, thực hiện xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp mới. Được tiếp cận,
trực tiếp tiến hành trong các ngành công nghiệp này. Được tiếp cận vào các hoạt động hợp tác với các quốc gia phát triển.
1.4 . Hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng :
Nước ta luôn xác định với lý tưởng dân chủ, trao quyền và lợi ích cho người dân. Thực hiện công bằng,
bình đẳng trong xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Quá trình phát triển của Việt Nam, đặc biệt công cuộc
đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong hơn 30 năm qua đã thu được những kết quả
đáng kể. Đó là lý do Đảng được nhân dân tin tưởng trong mục tiêu tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là bước chuyển mình nhanh chóng nhất của nước ta. Để tìm kiếm sự dân chủ,
tiến bộ mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Điều này, một mặt củng cố và khẳng định sự lựa chọn
đúng đắn của con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa ở nước ta. Tin tưởng
vào sự lãnh đạo và các quyết định trong đường lối lãnh đạo của Đảng. Ngay cả trong thời chiến hay trong
hoạt động tổ chức sản xuất phát triển kinh tế trong thời bình.
Mặt khác, Đảng lãnh đạo thống nhất quần chúng trong tư tưởng chung. Mang đến lý tưởng, đó còn là các
điều kiện, cơ sở cho việc tiếp tục vững bước trên con đường đã chọn. Thể hiện với sự đồng lòng, đồng
sức và quyết tâm của dân tộc ta.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng giàu tinh thần cách
mạng và sáng tạo, có đường lối đúng đắn và gắn bó với nhân dân, có Nhà nước xã hội Chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân ngày càng được củng cố vững mạnh và khối đại đoàn kết toàn dân, đó là những nhân tố
chủ quan vô cùng quan trọng bảo đảm thắng lợi công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Khó khăn:
Sự phức tạp và khó khăn của quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta còn do hậu quả nặng nề
của 30 năm chiến tranh ác liệt mà hậu quả không thể khắc phục nhanh chóng. Những kế hoạch và hành
động thù địch của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động đang cố gắng cản trở bước tiến của chúng
ta. Trong quá trình thực hiện Cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta sẽ tiếp tục phát triển quan hệ quốc tế
với các nước tư bản và duy trì nền kinh tế đa ngành, bao gồm cả các nhà tư bản tư nhân. Tất cả những
điều đó càng làm tăng thêm tính phức tạp của cuộc đấu tranh giữa hai con đường tư bản chủ nghĩa và xã
hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ của nước ta. -
Đất nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội khi các nước đi trước đã và đang gặp nhiều khó
khăn nhất định trong việc tạo lập cơ sở vật chất của xã hội mới, khi mà bản thân điều kiện vật chất nội tại
trong nó còn nhiều hạn chế và nghèo nàn. Ngoài ra, còn có sự chống phá của các thế lực trong và ngoài nước. -
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế phát triển mạnh
mẽ cũng đặt ra nhiều nguy cơ về việc suy thoái đạo đức, lối sống, nhất là lối sống thực dụng, thiếu tính
nhân văn cũng đang và từng ngày từng giờ tác động đến cán bộ, đảng viên và nhất là tầng lớp trẻ. Thực tế
đó là một thách thức to lớn cho Đảng và Nhà nước ta trong quá trình xây dựng Đảng, đào tạo nền tảng
chính trị xã hội vững chắc trong từng lớp Đảng viên. -
Mặc dù quan điểm chính trị độc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ luôn được sự thống nhất và
đồng ý của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay lại đặt ra nhiều thắc thức với
Việt Nam hơn trong vấn đề này. Đòi hỏi Việt Nam phải thật khôn khéo và tế nhị nếu không sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát triển mô hình Xã hội chủ nghĩa của đất nước. lOMoAR cPSD| 47270246 SudoKu
THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ ĐỘ ĐI LÊN XÂY DỰNG CNXH -Thuận lợi: –
Thực tiễn phát triển của đất nước và xu hướng vận động
của thế giới tạo cơ hội chi Việt Nam phân tích, tổng kết, hình
dung và học hỏi được nhiều kinh nghiệp hơn về mô hình và con
đường đi lên Chủ nghĩa xã hội. Do đường lối sai lầm
trên phương diện lý luận và thực tiễn đã dẫn đến sự sụp đổ của
mô hình xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô cũ. Thực tiễn
này đòi hỏi cần phải đổi mới, cải cách, xây dựng mô hình Xã
hội chủ nghĩa phù hợp với thực tiễn của đất nước. –
Trong điều kiện toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học công nghệ đã thúc đẩy các quốc gia mở cửa và hội
nhập. Đây cũng là một cơ hội tốt để Việt Nam có thể hợp tác để
cùng giao lưu và tìm kiếm nguồn vốn, công nghệ và quản lý.
Quá trình giao lưu, hội nhập tạo điều kiện nâng cao trình độ dân
trí, sự hiểu biết lẫn nhau, đồng thời, tạo điều kiện cho việc tiếp
thu các thành tựu và kinh nghiệp phát triển của các nước đi
trước, có trình độ phát triển cao, để phát triển rút ngắn đối với
các nước đang phát triển như Việt Nam. –
Ở các nước Tư bản chủ nghĩa hiện nay cho thấy rõ
không thể tiếp tục cách thức phát triển truyền thống gây ô nhiễm
môi trường, ảnh hường đế chất lượng cuộc sống của người dân.
Hàng loạt các vấn đề toàn cầu xảy ra ngày càng nghiêm trọng,
đơn cử như việc biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, … đòi
hỏi phải có sự chung sức của cộng đồng quốc tế cùng nhau giải
quyết, chứ không phải chỉ một nước, thậm chí một nhóm nước
có thể giải quyết được. Điều này, tạo điều kiện thuận lợi cho
Việt Nam trong việc mở rộng cơ hội tập hợp lực lượng tiến bộ.
– Quá trình phát triển của Việt Nam, đặc biệt công cuộc đổi lOMoAR cPSD| 47270246
mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong hơn 30
năm qua đã thu được những kết quả đáng kể. Điều này, một
mặt củng cố và khẳng định sự lựa chọn đúng đắn của con
đường đi lên Chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa
ở nước ta; măt khác, đó còn là các điều kiện, cơ sở cho việ tiếp
tục vững bước trên con đường đã chọn. Những khó khăn của
thời kỳ quá độ lê Chủ - Khó khăn : –
Đất nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội khi các
nước đi trước đã và đang gặp nhiều khó khăn nhất định trong
việc tạo lập cơ sở vật chất của xã hội mới, khi mà bản thân điều
kiện vật chất nội tại trong nó còn nhiều hạn chế và nghèo nàn.
Ngoài ra, còn có sự chống phá của các thế lực trong và ngoài
nước. – Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cũng đặt ra nhiều
nguy cơ về việc suy thoái đạo đức, lối sống, nhất là lối sống
thực dụng, thiếu tính nhân văn cũng đang và từng ngày từng giờ
tác động đến cán bộ, đảng viên và nhất là tầng lớp trẻ. Thực tế
đó là một thách thức to lớn cho Đảng và Nhà nước ta trong quá
trình xây dựng Đảng, đào tạo nền tảng chính trị xã hội vững
chắc trong từng lớp Đảng viên. –
Mặc dù quan điểm chính trị độc lập, chủ quyền, và toàn
vẹn lãnh thổ luôn được sự thống nhất và đồng ý của các quốc
gia trên thế giới. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay lại đặt ra
nhiều thắc thức với Việt Nam hơn trong vấn đề này. Đòi hỏi
Việt Nam phải thật khôn khéo và tế nhị nếu không sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát triển mô hình Xã hội chủ nghĩa của đất nước. Chương 4
1 . Phân tích bản chất có tính ưu việt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Liên hệ việc thực thi quyền
dân chủ của bản thân trong môi truờng học tập làm việc và trong cuộc sống (p135)
1. Trong môi trường học tập lOMoAR cPSD| 47270246 •
Tôi được thể hiện chính kiến trong các giờ học, đặc biệt là các môn lý luận chính trị, thảo luận nhóm. •
Tôi có quyền tham gia góp ý phương pháp giảng dạy, đánh giá học phần thông qua phản hồi môn học. •
Tôi từng tham gia bầu Ban cán sự lớp, cán bộ Đoàn – Hội, thể hiện quyền bầu cử dân chủ trong
môi trường học đường. •
Tôi chủ động học tập, tuân thủ nội quy, tôn trọng thầy cô và bạn bè – biểu hiện dân chủ đi đôi với
trách nhiệm và kỷ luật.
2. Trong môi trường làm việc (thực tập hoặc làm thêm ) •
Tôi được lắng nghe ý kiến, đóng góp vào quá trình tổ chức công việc, đề xuất cải tiến quy trình. •
Tôi hiểu rằng tôn trọng đồng nghiệp, giữ gìn văn hóa tổ chức, hoàn thành nhiệm vụ cũng là cách
thể hiện quyền và trách nhiệm dân chủ.
3. Trong đời sống xã hội •
Tôi đã tham gia bầu cử Quốc hội và HĐND, thực hiện quyền chính trị quan trọng nhất của công dân. •
Tôi chủ động tham gia các hoạt động tình nguyện, hỗ trợ cộng đồng, thể hiện ý thức công dân trong xã hội. •
Tôi chấp hành pháp luật, không vi phạm quy định, không gây ảnh hưởng đến quyền lợi chung –
đó là dân chủ có kỷ cương.
2. Phân tích quan niệm và đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở việt nam. Liên hệ
trách nhiệm của cá nhân trong việc góp phần và xây dựng nucows pháp quền xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay (p155-157)

Là công dân, nhất là thế hệ trẻ – sinh viên, mỗi cá nhân có vai trò quan trọng trong việc góp phần xây
dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN, thể hiện qua các hành động cụ thể sau:
1. Tôn trọng và chấp hành nghiêm pháp luật •
Không vi phạm pháp luật dù trong đời sống thực tế hay trên không gian mạng. •
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân như nộp thuế, bầu cử, chấp hành giao thông…
2. Nâng cao hiểu biết pháp luật •
Tích cực học tập, tìm hiểu các quy định pháp luật để tự bảo vệ quyền lợi và tránh vi phạm. •
Tuyên truyền, chia sẻ kiến thức pháp luật trong bạn bè, gia đình.
3. Phát huy vai trò giám sát của công dân •
Góp ý, phản ánh những hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, trái pháp luật của cán bộ, công chức. •
Tham gia các hoạt động như phản biện xã hội, đóng góp xây dựng chính sách – thể hiện quyền làm chủ.
4. Sống và làm việc có trách nhiệm •
Là sinh viên: học tập nghiêm túc, trung thực trong thi cử, không gian lận. lOMoAR cPSD| 47270246 •
Trong môi trường làm việc: tuân thủ nội quy, không vi phạm đạo đức nghề nghiệp, đóng góp vào
văn hóa pháp quyền nơi làm việc.
3. Trình bày khái niệm và bản chất cảu dân chủ xã hội chủ nghĩa. Với tư cách là sinh viên anh(chị)
có trách nhiệm gì trong việc góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay(p141-143)
Là lực lượng trí thức trẻ – chủ nhân tương lai của đất nước, sinh viên có trách nhiệm cao trong việc góp
phần xây dựng và phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
1. Nâng cao nhận thức chính trị, hiểu biết về dân chủ và pháp luật •
Tích cực học tập các môn lý luận chính trị, pháp luật, tư tưởng Hồ Chí Minh để hiểu đúng, làm
đúng và bảo vệ dân chủ XHCN. •
Chống lại các quan điểm sai trái, xuyên tạc về dân chủ, nhất là trên không gian mạng.
2. Thực hành dân chủ trong nhà trường •
Tham gia đầy đủ và có trách nhiệm trong các cuộc bầu cử, góp ý, phản biện trong lớp, khoa, đoàn thể. •
Thể hiện tinh thần xây dựng, dám nói, dám phản ánh ý kiến vì lợi ích tập thể.
3. Rèn luyện ý thức công dân – sống và học tập có trách nhiệm •
Chấp hành nội quy trường lớp, tuân thủ pháp luật, tôn trọng người khác – đó là biểu hiện dân chủ có kỷ cương. •
Trung thực trong học tập, không gian lận, không vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
4. Tham gia các hoạt động xã hội, đóng góp cho cộng đồng •
Tích cực tham gia phong trào thanh niên, tình nguyện, bảo vệ môi trường, hỗ trợ người yếu thế. •
Góp phần lan tỏa giá trị dân chủ thông qua hành động thiết thực.
4. Liên hệ trách nhiệm cá nhân trong việc góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa nhà
nước phấp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay 1 . Nhận thức đúng đắn về dân chủ và nhà
nước pháp quyền XHCN Là công dân, mỗi cá nhân cần: •
Hiểu rõ bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa: là nền dân chủ vì nhân dân, do nhân dân, và của nhân
dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. •
Nhận thức đúng về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: là nhà nước thượng tôn pháp luật, mọi
hoạt động phải được đặt trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, phục vụ lợi ích của nhân dân. ⏩
Trách nhiệm cá nhân: Tự học tập, nâng cao hiểu biết chính trị – pháp luật, không bị dẫn dắt bởi
thông tin sai lệch, chống lại các quan điểm thù địch, xuyên tạc về dân chủ và pháp quyền ở Việt Nam
2. Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân •
Tích cực tham gia bầu cử, trưng cầu ý dân, góp ý xây dựng chính sách, pháp luật khi có điều kiện. lOMoAR cPSD| 47270246 •
Chấp hành pháp luật, không vi phạm nội quy, quy định của cơ quan, trường học hay địa phương.
⏩ Trách nhiệm cá nhân: Biết thực thi dân chủ đúng chỗ, đúng lúc, đúng cách, tránh thái độ thờ ơ với
chính trị hoặc hiểu sai dân chủ thành tự do vô nguyên tắc.
3. Góp phần xây dựng kỷ cương pháp luật và bảo vệ lợi ích cộng đồng Lên tiếng, phản ánh
các hành vi tiêu cực, sai phạm có hại cho xã hội. •
Không bao che vi phạm, không tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực. •
Cùng cộng đồng xây dựng môi trường minh bạch, công bằng, kỷ cương.
⏩ Trách nhiệm cá nhân: Sống có đạo đức, có trách nhiệm, dũng cảm bảo vệ lẽ phải, góp phần xây dựng
một xã hội dân chủ và có pháp luật nghiêm minh.
4. Gương mẫu trong học tập, công tác, và đời sống •
Tích cực học tập, làm việc hiệu quả, trung thực, cống hiến – đó là cách góp phần thiết thực vào sự
phát triển của đất nước. •
Trong môi trường học tập hoặc làm việc, biết lắng nghe, tranh luận văn minh, tham gia xây dựng
tập thể đoàn kết, dân chủ.
⏩ Trách nhiệm cá nhân: Gương mẫu trong lời nói, hành động và thái độ ứng xử; lan tỏa văn hóa dân chủ,
thượng tôn pháp luật đến người xung quanh.
5. Đồng hành cùng Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới, hoàn thiện dân chủ và pháp luật
Tham gia phản biện xã hội, đề xuất sáng kiến, đóng góp xây dựng chính sách. •
Ủng hộ chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước về dân chủ và pháp luật.
⏩ Trách nhiệm cá nhân: Không đứng ngoài cuộc, mà trở thành người dân chủ tích cực, người công dân có
trách nhiệm, góp phần cải thiện hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển xã hội. Chương 6
1. Phân tích làm rõ quan điểm của chủ nghĩa mac lenin về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với thực tiễn cách mạng VN trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa (p214-219) 1 . Vấn đề dân tộc trong cách mạng Việt Nam
a. Thời kỳ kháng chiến giành độc lập •
Chủ nghĩa Mác – Lênin được Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề dân
tộc gắn với vấn đề giai cấp. •
Cách mạng Việt Nam là kết hợp giữa giải phóng dân tộc và tiến lên CNXH. Đó là con đường duy
nhất để đem lại độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
b. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội •
Việt Nam xác định rõ: “Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp phải giải quyết song song”, bảo đảm sự
đoàn kết giữa các dân tộc, phát triển đồng đều giữa các vùng miền. •
Nhà nước thực hiện chính sách dân tộc thống nhất, không phân biệt Kinh – thiểu số, bảo đảm các
quyền văn hóa, giáo dục, kinh tế cho các dân tộc thiểu số. lOMoAR cPSD| 47270246
2 . Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện hiện nay
Việc bảo vệ Tổ quốc XHCN ở Việt Nam không chỉ là bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, mà còn là: •
Bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. •
Giữ vững khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đặc biệt là giữa các dân tộc anh em. •
Chống lại âm mưu chia rẽ dân tộc, diễn biến hòa bình, tự diễn biến – tự chuyển hóa. III. Trách
nhiệm của sinh viên trong việc thực hiện tư tưởng dân tộc theo quan điểm Mác – Lênin Là sinh
viên trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, cần: •
Tăng cường hiểu biết về lịch sử, văn hóa, các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; •
Tôn trọng và bảo vệ sự đa dạng dân tộc, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, thiện nguyện vùng sâu, vùng xa; •
Phê phán, đấu tranh với các hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc; •
Góp phần giữ gìn an ninh – quốc phòng, nhất là trên không gian mạng và trước các hành động phá hoại từ bên ngoài. Chương 7
Câu 1: Phân Tích Các Chức Năng Cơ Bản Của Gia Đình? Chức Năng Nào Là Chức Năng Đặc Thù Của
Gia Đình? Vì Sao? Bản Thân Anh/Chị Sẽ Làm Gì Để Góp Phần Vào Việc Thực Hiện Tốt Các Chức Năng
Cơ Bản Của Gia Đình Trong Hiện Tại Và Tương Lai? (trang 245) Bài làm
Chức năng tái sản xuất ra con người là chức năng đặc thù vì: Bởi vì không có một thiết chế xã
hội nào khác (nhà trường, cơ quan, đoàn thể, nhà thờ, v.v.) có thể thay thế gia đình trong việc sinh ra và
duy trì nòi giống một cách hợp pháp và tự nhiên. Mặc dù khoa học kỹ thuật có thể can thiệp vào quá trình
sinh sản, nhưng việc hình thành và nuôi dưỡng một con người toàn diện về cả thể chất và tinh thần, trong
một môi trường tình cảm và trách nhiệm, chỉ có thể được thực hiện một cách trọn vẹn nhất trong gia đình.
Các chức năng khác như kinh tế, giáo dục, hay thỏa mãn tâm sinh lý đều có thể được các thiết chế xã hội
khác hỗ trợ hoặc thực hiện một phần, nhưng chức năng sinh sản thì không.
Để thực hiện tốt các chức năng cơ bản của gia đình ở hiện tại và trong tương lai cần:
Hiện tại: Chăm chỉ học tập, rèn luyện đạo đức, lối sống lành mạnh để trở thành tấm gương tốt
cho em út (nếu có), làm yên lòng cha mẹ.Tiết kiệm chi tiêu, không gây gánh nặng tài chính cho gia đình.
Nếu có thể, tìm kiếm công việc làm thêm phù hợp để tự trang trải một phần chi phí học tập và sinh
hoạt.Quan tâm, chia sẻ với cha mẹ và các thành viên trong gia đình. Dành thời gian trò chuyện, giúp đỡ
công việc nhà, tạo không khí ấm cúng, hòa thuận.Chuẩn bị kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cuộc sống
độc lập và xây dựng gia đình tương lai.
Tương lai (khi lập gia đình): Có trách nhiệm trong việc sinh đẻ và nuôi dạy con cái một cách
khoa học, văn minh, phù hợp với chính sách dân số.Nỗ lực học tập, rèn luyện để có công việc ổn định, thu
nhập tốt, đảm bảo đời sống vật chất cho gia đình, góp phần vào chức năng kinh tế.Trở thành người
cha/mẹ có trách nhiệm, giáo dục con cái trở thành công dân có ích cho xã hội, kế thừa những giá trị văn
hóa tốt đẹp.Xây dựng mối quan hệ vợ chồng bình đẳng, tôn trọng, yêu thương; cha mẹ - con cái gắn bó,
thấu hiểu; duy trì sự gắn kết giữa các thế hệ trong gia đình. lOMoAR cPSD| 47270246
Câu 2: Trình Bày Những Biến Đổi Cơ Bản Của Gia Đình Việt Nam Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ
Nghĩa Xã Hội? Trách Nhiệm Bản Thân Sinh Viên Trong Việc Góp Phần Xây Dựng Gia Đình Văn Hóa
Mới Ở Việt Nam Hiện Nay? (trang 258) Bài làm *Trách nhiệm:
Học tập, tu dưỡng để có nhân cách tốt, đạo đức trong sáng, tránh xa các tệ nạn xã hội. Đây là nền
tảng để xây dựng gia đình hạnh phúc trong tương lai.
Chuẩn bị hành trang tri thức và kỹ năng nghề nghiệp vững vàng để có việc làm ổn định, thu nhập
tốt, đảm bảo đời sống kinh tế gia đình.
Tìm hiểu kiến thức về tâm lý hôn nhân, giáo dục con cái, quản lý tài chính gia đình, giải quyết
xung đột... để chuẩn bị cho cuộc sống gia đình tương lai.
Thực hành tôn trọng, yêu thương, chia sẻ trách nhiệm với cha mẹ, anh chị em ngay trong gia đình
mình. Kính trọng người lớn tuổi, chăm sóc người nhỏ tuổi.
Mạnh dạn lên án các hành vi bạo lực gia đình, bất bình đẳng giới, lối sống thực dụng, vi phạm
pháp luật trong gia đình và xã hội.
Tham gia các hoạt động tình nguyện, các buổi nói chuyện chuyên đề về gia đình, hôn nhân, để
tích lũy kiến thức và kinh nghiệm, đồng thời lan tỏa những giá trị tốt đẹp về gia đình.
Giữ gìn lòng hiếu thảo, tình nghĩa, sự gắn kết giữa các thế hệ nhưng đồng thời cũng tiếp thu các
giá trị bình đẳng, tự do, tôn trọng cá nhân.
Câu 3: Khái Quát Sự Biến Đổi Của Gia Đình Việt Nam Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội.
Nếu Ý Nghĩa Của Việc Nghiên Cứu Vấn Đề Gia Đình Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội Đối Với Sinh Viên? Bài làm *Ý nghĩa
Giúp sinh viên hiểu rõ tầm quan trọng của gia đình đối với sự phát triển của cá nhân và xã hội, từ
đó trân trọng và có trách nhiệm hơn với gia đình mình.
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về hôn nhân, gia đình, các chức năng và mối
quan hệ trong gia đình. Từ đó, sinh viên có thể chuẩn bị tốt hơn về tâm lý, kiến thức và kỹ năng để xây
dựng một gia đình nhỏ của riêng mình trong tương lai
Giúp sinh viên nhận diện được những vấn đề, thách thức mà gia đình Việt Nam đang phải đối
mặt, từ đó có ý thức phòng tránh và tìm cách giải quyết các mâu thuẫn, xung đột một cách tích cực Giúp
sinh viên hiểu và trân trọng các giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp (hiếu thảo, tình nghĩa, thủy chung),
đồng thời tiếp thu có chọn lọc các giá trị hiện đại (bình đẳng, tự do, dân chủ) để xây dựng gia đình văn hóa mới.
Gia đình là tế bào của xã hội. Gia đình khỏe mạnh, hạnh phúc sẽ tạo nên một xã hội ổn định, phát
triển bền vững. Sinh viên, với vai trò là những công dân tương lai, có trách nhiệm góp sức xây dựng
những gia đình như vậy.