lOMoARcPSD| 47270246
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ CNKHXH
1. vị trí
- Trước hết, với ý nghĩa tưởng, luận, thì CNXHKH nằm trong quá
trình phát triển chung của các sản phẩm tưởng, luận mà nhân loại ã sản sinh ra.
Chủ nghĩa xã hội khoa học một trong những ỉnh cao nhất của các khoa học xã hội
của nhân loại.
- CNXHKH cũng nằm trong quá trình phát triển lịch sử tưởng hội chủ
nghĩa của nhân loại. Chủ nghĩa hội khoa học ã kế thừa chọn lọc, phát triển
những giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng, tìm ra những cơ sở khoa học, sở
thực tiễn của tư tưởng xã hội chủ nghĩa.
- Chủ nghĩa Mác Lênin một học thuyết hoàn chỉnh, gồm ba bộ phận hợp
thành: triết học Mác – Lênin, kinh tế chính trị học Mác – Lênin và chủ nghĩa xã hội
khoa học.Cả ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác Lênin gắn bó, quan hệ biện
chứng với nhau ể luận giải một cách toàn diện sự diệt vong của chủ nghĩa tư bản và
sự thắng lợi của chủ nghĩa hội tất yếu như nhau, nhằm trang bị cho giai cấp
công nhân và toàn thể nhân dân lao ộng thế giới quan khoa học.
CNXHKH với cách một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lênin,
học thuyết xã hội – chính trị, trực tiếp nghiên cứu sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân, những iều kiện, những con ường giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân.
Chủ nghĩa hội khoa học dựa trên nền tảng luận chung phương pháp luận của
triết học kinh tế chính trị học mácxít ưa ra những luận cứ hội chính trị
ràng, trực tiếp nhất chứng minh, khẳng nh sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa
bản thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa hội, khẳng ịnh sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân, chỉ ra những con ường, các hình thức và biện pháp ể tiến hành cải tạo xã
hội theo hướng chủ nghĩa hội, chnghĩa cộng sản. Như vậy chủ nghĩa hội khoa
học sự tiếp tục một cách lôgich triết học kinh tế chính trị học mácxít, sự biểu
hiện trực tiếp mục ích hiệu lực chính trị của chủ nghĩa Mác Lênin trong thực
tiễn.
b. Chức năng, nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học:
- Thứ nhất, chủ nghĩa hội khoa học trang btri thức khoa học, tri thức luận
(thế giới quan khoa học), ó hthống luận chính trị - hội phương pháp luận
khoa học chủ nghĩa Mác Lênin dùng luận giải về quá trình tất yếu lịch sử dẫn
lOMoARcPSD| 47270246
ến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, giải phóng
xã hội, giải phóng con người.
- Thứ hai, chủ nghĩa hội khoa học giáo dục tư tưởng chính trị vchủ nghĩa
hội cho giai cấp công nhân, Đảng Cộng sản nhân dân lao ộng hình thành nên
thế giới quan, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa.
- Thứ ba, chủ nghĩa xã hội khoa học ịnh hướng chính trị - xã hội cho hoạt ộng
thực tiễn của Đảng Cộng sản, Nhà nước hội chủ nghĩa nhân dân trong cách
mạng hội chủ nghĩa trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội (kim chỉ nam).
2. Ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa xã hội khoa học:
- Về mặt lý luận:
Trong tình hình thế giới có nhiều biến ộng phức tạp như: sự sụp ổ của chủ nghĩa xã
hội hiện thực Liên các nước Đông Âu, kẻ thù của chủ nghĩa hội thực hiện
âm mưu diễn biến hòa bình”, không ít người nghi ngờ hoặc phủ nhận vai trò của
chủ nghĩa xã hội khoa học ối với cải tạo thực tiễn; vậy, việc nghiên cứu chủ nghĩa
xã hội khoa học có ý nghĩa lý luận to lớn là:
+ Chủ nghĩa hội khoa học trang bnhững nhận thức chính trị - hội cho Đảng
Cộng sản, Nhà nước, cho giai cấp công nhân nhân dân lao ộng trong quá trình
bảo vệ xây dựng hội mới hội hội chủ nghĩa. Học thuyết Mác không
dừng lại ở chỗ giải thích thế giới mà n nhằm cải tạo thế giới. Học thuyết về cải tạo
thế giới mà chủ nghĩa Mác Lênin thể hiện rõ và trực tiếp nhất là chủ nghĩa xã hội
khoa học.
+ Chủ nghĩa hội khoa học khí sắc bén trong cuộc ấu tranh chống các học
thuyết phản ộng, phỉ mácxít.
- Về mặt thực tiễn:
Chủ nghĩa hội khoa học một trong những sở luận phương pháp luận
của nhiều khoa học hội chuyên ngành, ồng thời sở luận giúp cho các Đảng
Cộng sản và công nhân quốc tế xác ịnh con ường i, ịnh hướng hành ộng úng ắn cho
ường lối chiến lược, sách lược, chính sách phù hợp vói quy luật phát triển khách
quan. Do ó, muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội phải vận dụng trung thành
và phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học.
Cơ hội và thách thức VN 4.0
Đứng trước sự phát triển nhanh chóng và tác ộng của Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, giai cấp công nhân Việt Nam những thuận lợi an xen với khó khăn bản:
lOMoARcPSD| 47270246
Một là, về thuận lợi, giai cấp công nhân Việt Nam số lượng ang tăng lên. Công
nhân trong doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn ầu tư nước ngoài
phát triển nhanh; ngược lại, công nhân trong doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm
về số lượng.
Trình học vấn trình chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp công
nhân ngày càng ược cải thiện. Số công nhân có tri thức, nắm vững khoa học - công
nghệ tiên tiến tăng lên. Công nhân trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu
vực ngoài nhà nước và vốn ầu nước ngoài ược tiếp xúc với máy móc, thiết bị
tiên tiến, làm việc với các chuyên gia nước ngoài nên ược nâng cao tay nghề, kỹ
năng lao ộng, rèn luyện tác phong công nghiệp, phương pháp làm việc tiên tiến. Lớp
công nhân trẻ ược ào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ ầu, trình học
vấn, văn hóa, ược rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện ại, sẽ là lực lượng lao ộng
chủ ạo, có tác ộng tích cực ến sản xuất công nghiệp, giá trị sản phẩm công nghiệp,
gia tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong tương lai…
Hai là, về khó khăn, trước yêu cầu của sự phát triển, giai cấp công nhân nước ta còn
nhiều hạn chế, bất cập. Sự phát triển của giai cấp công nhân chưa áp ng ược yêu
cầu vsố lượng, cấu trình học vấn, chuyên môn, knăng nghề nghiệp của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ại hóa hội nhập kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm
trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác phong
công nghiệp kỷ luật lao ộng còn nhiều hạn chế; a phần công nhân từ nông dân,
chưa ược ào tạo cơ bản và có hệ thống”
Chúng ta ang ở trong giai oạn cơ cấu “dân số vàng”. Tuy nhiên, quá trình chuyển ổi
cơ cấu kinh tế lại chưa tương thích với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao ộng.
Mặt bằng chung trình văn hóa tay nghề của công nhân nước ta ược cải thiện,
song vẫn còn thấp, ã ảnh hưởng không thuận ến việc tiếp thu khoa học - kỹ thuật, ến
năng suất lao ộng, chất lượng sản phẩm. Do ó, nếu không tập trung u nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, kế hoạch ào tạo ón ầu, thì chúng ta sẽ bị thiếu hụt
nghiêm trọng về lao ộng khi các dự án lớn ầu tư vào Việt Nam. Một thực trạng áng
quan tâm khác tlệ thất nghiệp của những người ã qua ào tạo ang ngày càng cao…
Trong thời gian quá trình toàn cầu hóa sản xuất với sự phân công và hợp tác lao ộng
diễn ra ngày càng sâu rộng giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Khi chúng
ta thực hiện các hiệp ịnh thương mại tự do thế hệ mới, những rào cản về không gian
kinh tế, hàng hóa, dịch vụ, vốn, khoa học - ng nghệ, thị trường lao ộng ược gỡ bỏ,
thì sự cạnh tranh giữa các nước càng trở nên gay gắt. Hiện ASEAN ã có hiệp ịnh về
di chuyển tự nhiên nhân lực, thỏa thuận công nhận lẫn nhau về chứng chỉ nh
nghề chính thức ối với 8 ngành nghề ược tự do chuyển dịch: kiểm toán, kiến trúc, kỹ
lOMoARcPSD| 47270246
sư, nha sĩ, bác sĩ, y tá, iều tra viên và du lịch. Việc công nhận trình ộ lẫn nhau về kỹ
năng nghề sẽ một trong những iều kiện rất quan trọng trong việc thực hiện dịch
chuyển lao ộng giữa Việt Nam với các nước trong khu vực. Nhưng ây ng sẽ
thách thức cho Việt Nam, vì số lượng công nhân lành nghề ở nước ta còn khiêm tốn,
buộc phải chấp nhận nguồn lao ộng di ến từ các nước khác trình cao hơn.
Thời gian tới, nếu trình của công nhân ớc ta không ược cải thiện áp ứng yêu
cầu, thì chúng ta sẽ bị thua ngay trên “sân nhà”. Vai trò của sinh viên trong sự
nghiệp xây dựng CNXH ở VN hiện nay
Sinh viên là lực lượng kế tục, phát huy nguồn trí tuệ nước nhà, là nguồn lực chủ yếu
trong thời ại kinh tế tri thức, khoa học công nghệ, óng vai trò then chốt trong phát
triển ất nước, là lực lượng to lớn trong việc giữ gìn và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta hiện nay.
Vậy, phát huy vai trò của sinh viên trong sự nghiệp xây dựng Tổ quốc, mỗi sinh
viên cần phải rèn luyện bản thân là:
Thứ nhất, thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, mục ích ộng cơ học tập
úng ắn, học tập mai sau xây dựng t nước. Tuổi trẻ Việt Nam nói chung sinh
viên Việt Nam nói riêng óng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nguồn nhân
lực chất lượng cao, ầy ủ kiến thức, kỹ năng ể thích ứng với những bước phát triển
mới trong khoa học và công nghệ. không ngừng học tập, sáng tạo, tiếp thu các công
nghệ mới ể trang bị một nền tảng tốt, giàu kiến thức, vững kỹ năng tiếp nối các thế
hệ cha anh trong quá trình thực hiện ng nghiệp hóa, hiện i hóa ất nước gắn với
phát triển kinh tế tri thức.
Thứ hai, tích cực rèn luyện ạo ức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh,
tránh xa các tệ nạn hội; biết ấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng,
thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá - ạo ức truyền thống của dân tộc. Đây sẽ là một
ộng lực quan trọng ể phát huy giá trị truyền thống của dân tộc, phát huy giá trị tốt ẹp
của con người Việt Nam nói chung và tuổi trẻ Việt Nam nói riêng ể óng góp vào sự
phồn thịnh của ất nước.
Thứ ba, luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác Lênin,
học tập và làm theo tưởng, ạo ức, phong cách Hồ Chí Minh, tránh nhạt Đảng, khô
Đoàn, xa rời chính trị. Sinh viên Việt Nam phải có nhiệm vụ tự mình nâng cao nhận
thức trị, học và làm theo Bác, hỗ trợ Đảng và Nhà nước trong việc loại bỏ các thông
tin xuyên tạc, tiêu cực khỏi các nền tảng mạng hội, tuyên truyền ến người thân,
bạn bè có cách tiếp nhận thông tin úng ắn, chính xác.
lOMoARcPSD| 47270246
Thứ tư, biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát
triển của công nghệ, phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia ình hội.
Trong quá trình xây dựng nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, ta không nên mù quáng
phủ nhận tất cả những sản phẩm Chủ nghĩa bản ã tạo ra mà phải chắt lọc, kế thừa
những thành tựu phù hợp với iều kiện phát triển của ất nước.
Khó khăn thuận lợi VN CNXH quá ộ thời kì hiện nay Thuận
lợi
1.1. Có các kinh nghiệm từ thực tiễn mô hình ở Liên Xô cũ
Thực tiễn phát triển của ất nước và xu hướng vận ộng của thế giới tạo hội chi Việt
Nam phân tích, tổng kết, hình dung học hỏi ược nhiều kinh nghiệp hơn về
hình con ường i lên Chnghĩa hội. Do ường lối sai lầm trên phương diện lý
luận và thực tiễn ã dẫn ến ssụp ổ của hình xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên
Xô cũ. Thực tiễn này òi hỏi cần phải ổi mới, cải cách, xây dựng mô hình Xã hội chủ
nghĩa phù hợp với thực tiễn của ất nước.
Từ ó, Việt nam có ược kinh nghiệm, tìm kiếm các bước chiến lược phù hợp hơn trên
thực tế. Thực tiễn này òi hỏi cần phải ổi mới, cải cách, xây dựng mô hình hội chủ
nghĩa phù hợp với thực tiễn của ất nước. Tránh các sai lầm trong việc thực hiện triển
khai chiến lược trong mô hình các quốc gia khác. Lựa chọn chiến lược phù hợp,
khả thi trong iều kiện và tình hình ất nước.
1.2. Thế giới bùng nổ khoa học công nghệ cùng xu hướng toàn cầu hóa
Trong iều kiện toàn cầu hóa sự phát triển mạnh mcủa khoa học công nghệ ã thúc
ẩy các quốc gia mở cửa hội nhập. Đây cũng một cơ hội tốt ể Việt Nam có th
hợp tác cùng giao lưu tìm kiếm nguồn vốn, công nghệ quản lý. Quá trình
giao lưu, hội nhập tạo iều kiện nâng cao trình dân trí, sự hiểu biết lẫn nhau, ồng
thời, tạo iều kiện cho việc tiếp thu các thành tựu và kinh nghiệp phát triển của các
nước i trước, có trình ộ phát triển cao, ể phát triển rút ngắn ối với các nước ang phát
triển như Việt Nam.
Chế hội chủ nghĩa giúp chúng ta tham gia ộc lập, chủ ộng. Người dân ược
quyền lợi cách như nhau trong m kiếm và khai thác thị trường. Đây cũng
một cơ hội tốt ể Việt Nam có thể hợp tác ể cùng giao lưu, tìm kiếm các ối tác chiến
lược. thực hiện tìm kiếm nguồn vốn, công nghệ và quản lý. Đổi mới trong hoạt
ộng kinh tế, tiếp cận hiệu quả hơn trong các nhu cầu sản xuất và kinh doanh.
lOMoARcPSD| 47270246
Quá trình giao lưu, hội nhập mang ến các tiếp xúc và mở rộng hiểu biết, tăng thêm
kinh nghiệm. Tạo iều kiện nâng cao trình dân trí, sự hiểu biết lẫn nhau. Khi các
quốc gia phát triển tham gia vào hội nhập kinh tế, sẽ mang ến các tác ộng lớn, các
bài học sâu sắc.
Xu hướng toàn cầu hóa tạo iều kiện cho việc tiếp thu các thành tựu và kinh nghiệm
phát triển của các nước i trước. Cũng như tránh các bước i không hiệu quả. Việc tiếp
thu kinh nghiệm từ các nước trình phát triển cao giúp các nước ang phát triển
ược chiến lược phù hợp. Từ ó rút ngắn ối thời gian chuyển ổi hình với các
nước ang phát triển như Việt Nam.
1.3. Tham gia và tìm kiếm lợi ích trong cộng ồng quốc tế:
Các quốc gia trên thế giới luôn tìm kiếm hiệu quả chung trong công tác bảo vệ môi
trường. Khi nền công nghiệp càng phát triển, thách thức ối với môi trường càng lớn.
các nước bản chủ nghĩa hiện nay cho thấy không thể tiếp tục cách thức phát
triển truyền thống gây ô nhiễm môi trường, ảnh hường ế chất lượng cuộc sống của
người dân. Hàng loạt các vấn ề toàn cầu xảy ra ngày càng nghiêm trọng.
Đơn cử nviệc biến ổi khí hậu, ô nhiễm môi trường,… Một quốc gia không thể
mang ến hiệu quả cải thiện chất lượng cho môi trường sống. Điều này òi hỏi phi có
sự chung sức của cộng ồng quốc tế ng nhau giải quyết. Một nước, thậm chí một
nhóm nước hoàn toàn không thể giải quyết ược.
Điều này, tạo iều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong việc mở rộng hội tập hợp lực
lượng tiến bộ. Nhờ ó ược các hợp tác, thực hiện xây dựng phát triển các
ngành công nghiệp mới. Được tiếp cận, trực tiếp tiến hành trong các ngành công
nghiệp này. Được tiếp cận vào các hoạt ộng hợp tác với các quốc gia phát triển.
1.4. Hoạt ộng dưới sự lãnh ạo của Đảng:
Nước ta luôn xác ịnh với tưởng dân chủ, trao quyền lợi ích cho người dân. Thực
hiện công bằng, bình ẳng trong hội dưới sự lãnh ạo của Đảng. Quá trình phát triển
của Việt Nam, ặc biệt công cuộc ổi mới ất nước do Đảng ta khởi xướng lãnh ạo
trong hơn 30 năm qua ã thu ược những kết quả áng kể. Đó là do Đảng ược nhân
dân tin tưởng trong mục tiêu tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Quá ộ lên chủ nghĩa xã hội là bước chuyển mình nhanh chóng nhất của nước ta. Để
tìm kiếm sự dân chủ, tiến bộ mới hội nhập với nền kinh tế thế giới. Điều này, một
mặt củng cố và khẳng ịnh sự lựa chọn úng ắn của con ường i lên Chủ nghĩa xã hội,
bỏ qua chế bản chủ nghĩa ở nước ta. Tin tưởng vào sự lãnh ạo và các quyết ịnh
lOMoARcPSD| 47270246
trong ường lối lãnh ạo của Đảng. Ngay cả trong thời chiến hay trong hoạt ng tổ
chức sản xuất phát triển kinh tế trong thời bình.
Xây dựng chủ nghĩa hội dưới sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng
giàu tinh thần cách mạng sáng tạo, có ường lối úng ắn và gắn bó với nhân dân,
Nhà nước hội Chủ nghĩa của dân, do dân, dân ngày càng ược củng cố vững
mạnh và khối ại oàn kết toàn dân, ó những nhân tố chủ quan cùng quan trọng
bảo ảm thắng lợi công cuộc xây dựng bảo vệ Tquốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Những khó khăn của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam
Sự phức tạp và khó khăn của quá trình quá ộ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta còn
do hậu quả nặng nề của 30 năm chiến tranh ác liệt mà hậu quả không thể khắc phục
nhanh chóng. Những kế hoạch và hành ộng thù ịch của chủ nghĩa ế quốc và các thế
lực phản ộng ang cố gắng cản trở bước tiến của chúng ta. Trong quá trình thực hiện
Cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta sẽ tiếp tục phát triển quan hệ quốc tế với các
nước tư bản và duy trì nền kinh tế a ngành, bao gồm cả các nhà tư bản tư nhân. Tất
cả những iều ó càng làm tăng thêm tính phức tạp của cuộc ấu tranh giữa hai con
ường tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá ộ của nước ta.
- Đất nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa hội khi các nước i trước ã và ang gặp
nhiều khó khăn nhất ịnh trong việc tạo lập cơ sở vật chất của hội mới, khi mà bản
thân iều kiện vật chất nội tại trong còn nhiều hạn chế nghèo nàn. Ngoài ra, còn
có sự chống phá của các thế lực trong và ngoài nước.
- Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ịnh hướng hội chủ nghĩa, nền kinh
tế phát triển mạnh mẽ cũng ặt ra nhiều nguy về việc suy thoái ạo ức, lối sống,
nhất là lối sống thực dụng, thiếu tính nhân văn cũng ang từng ngày từng giờ tác
ộng ến cán bộ, ảng viên nhất tầng lớp trẻ. Thực tế ó một thách thức to lớn
cho Đảng Nhà nước ta trong quá trình xây dựng Đảng, ào tạo nền tảng chính trị
xã hội vững chắc trong từng lớp Đảng viên.
- Mặc quan iểm chính trị ộc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ luôn ược
sự thống nhất và ồng ý của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện
nay lại ặt ra nhiều thắc thức với Việt Nam hơn trong vấn này. Đòi hỏi Việt Nam
phải thật khôn khéo và tế nhị nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp ến sự phát triển mô
hình Xã hội chủ nghĩa của ất nước.
Để thực hiện tốt dân chủ bản thân SV cần:
Tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài.
lOMoARcPSD| 47270246
Nhiệt tình óng góp ý kiến xây dựng kế hoạch của trường lớp Lắng nghe ý kiến
thầy cô và các bạn.
Cùng nhắc nhở, ôn ốc nhau hoàn thành công việc và ạt kết quả tốt.
Hăng hái tham gia các hoạt ộng tập thể do trường lớp ề ra.
Thực hiện úng nội quy của trường, của lớp.
Có ý thức rèn luyện, có ý thức tổ chức kỉ luật.
Liên hệ thực tiễn bản thân khi xây dựng nhà nước pháp quyền
Để góp phần vào việc xây dựng nhà nước pháp quyền, mỗi cá nhân cần nêu cao tính
thần tự giác, chủ ộng, cụ thể:
- Gương mẫu thực hiện chấp hành nghiêm chỉnh tuyên truyền, vận ộng mọi người
nơi mình ang sinh sống làm việc thực hiện các ường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật của nhà nước.
- Tích cực tham gia các hoạt ộng: xây dựng, củng cố, bảo vệ chính quyền, giữ trật tự
an- ninh xã hội tại ịa phương
- Phê phán, ấu tranh ối với những hành vi vi phạm pháp luật
- Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác trước những âm mưu, thủ oạn của những
thế lực thù ịch. Tin tưởng vào sự lãnh ạo của Đảng và pháp luật của Nhà nước
Liên hệ thực tiễn bản thân khi xây dựng XHCN
+ Nhận thức ược ra ời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là mộtquá trình, là sự khác
biệt về bản chất so với các nền dân chủ khác,muốn nền dân chủ ó phải băng sự
tham gia, óng góp tích cựccủa người dân – Nhân dân là chủ thể của quyền lực. + Phê
phán quan iểm sai lầm ồng nhất dân chủ với chỉ bản chấtchính trị, ca ngợi thể chế a
nguyên a ảng các nước bản, yêucầu chúng ta phải thực hiện a nguyên a ảng,
ngụy biện cho rằngchỉ a nguyên a ảng mới dân chủ Qua ó, mỗi sinh
viênnâng cao nhận thức chính trị, tham gia vào nhiệm vụ bảo về Đảngvà Nhà nước,
chế ộ XHCN
+ Dân chủ nước ta ược thực hiện thông qua hình thức dân chủtrực tiếp gián tiếp:
Mỗi sinh viên phải nghiên cứu, chọn lựa, bầuược các ại biểu quốc hội. hội ồng nhân
dân..., phải tích cực thamgia óng góp công việc của nhà nước (khi nhà nước trưng
cầu dân ý,xin ý kiến về các luật...); giám sát hoạt ộng của quan nhà nước,phát
lOMoARcPSD| 47270246
hiện dũng cảm lên án những biểu hiện vi phạm pháp luật,tham ô, tham nhũng,
lãng phí...
+ Mỗi sinh viên tích cực giáo dục, nâng cao trình dân trí, hiểu biếtpháp luật người
dẫn thực hiện tốt các quyền của mình...

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47270246
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ CNKHXH 1. vị trí -
Trước hết, với ý nghĩa là tư tưởng, là lý luận, thì CNXHKH nằm trong quá
trình phát triển chung của các sản phẩm tư tưởng, lý luận mà nhân loại ã sản sinh ra.
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong những ỉnh cao nhất của các khoa học xã hội của nhân loại. -
CNXHKH cũng nằm trong quá trình phát triển lịch sử tư tưởng xã hội chủ
nghĩa của nhân loại. Chủ nghĩa xã hội khoa học ã kế thừa có chọn lọc, phát triển
những giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng, tìm ra những cơ sở khoa học, cơ sở
thực tiễn của tư tưởng xã hội chủ nghĩa. -
Chủ nghĩa Mác – Lênin là một học thuyết hoàn chỉnh, gồm ba bộ phận hợp
thành: triết học Mác – Lênin, kinh tế chính trị học Mác – Lênin và chủ nghĩa xã hội
khoa học.Cả ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lênin gắn bó, quan hệ biện
chứng với nhau ể luận giải một cách toàn diện sự diệt vong của chủ nghĩa tư bản và
sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội là tất yếu như nhau, nhằm trang bị cho giai cấp
công nhân và toàn thể nhân dân lao ộng thế giới quan khoa học.
CNXHKH với tư cách là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lênin, là
học thuyết xã hội – chính trị, trực tiếp nghiên cứu sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân, những iều kiện, những con ường ể giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân.
Chủ nghĩa xã hội khoa học dựa trên nền tảng lý luận chung và phương pháp luận của
triết học và kinh tế chính trị học mácxít ể ưa ra những luận cứ xã hội – chính trị rõ
ràng, trực tiếp nhất ể chứng minh, khẳng ịnh sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư
bản và thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội, khẳng ịnh sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân, chỉ ra những con ường, các hình thức và biện pháp ể tiến hành cải tạo xã
hội theo hướng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. Như vậy chủ nghĩa xã hội khoa
học là sự tiếp tục một cách lôgich triết học và kinh tế chính trị học mácxít, là sự biểu
hiện trực tiếp mục ích và hiệu lực chính trị của chủ nghĩa Mác – Lênin trong thực tiễn.
b. Chức năng, nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học: -
Thứ nhất, chủ nghĩa xã hội khoa học trang bị tri thức khoa học, tri thức lý luận
(thế giới quan khoa học), ó là hệ thống lý luận chính trị - xã hội và phương pháp luận
khoa học mà chủ nghĩa Mác – Lênin dùng ể luận giải về quá trình tất yếu lịch sử dẫn lOMoAR cPSD| 47270246
ến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, giải phóng
xã hội, giải phóng con người. -
Thứ hai, chủ nghĩa xã hội khoa học giáo dục tư tưởng chính trị về chủ nghĩa
xã hội cho giai cấp công nhân, Đảng Cộng sản và nhân dân lao ộng ể hình thành nên
thế giới quan, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa. -
Thứ ba, chủ nghĩa xã hội khoa học ịnh hướng chính trị - xã hội cho hoạt ộng
thực tiễn của Đảng Cộng sản, Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa và trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội (kim chỉ nam).
2. Ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa xã hội khoa học: - Về mặt lý luận:
Trong tình hình thế giới có nhiều biến ộng phức tạp như: sự sụp ổ của chủ nghĩa xã
hội hiện thực ở Liên Xô và các nước Đông Âu, kẻ thù của chủ nghĩa xã hội thực hiện
âm mưu “diễn biến hòa bình”, không ít người nghi ngờ hoặc phủ nhận vai trò của
chủ nghĩa xã hội khoa học ối với cải tạo thực tiễn; vì vậy, việc nghiên cứu chủ nghĩa
xã hội khoa học có ý nghĩa lý luận to lớn là:
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học trang bị những nhận thức chính trị - xã hội cho Đảng
Cộng sản, Nhà nước, cho giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng trong quá trình
bảo vệ và xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa. Học thuyết Mác không
dừng lại ở chỗ giải thích thế giới mà còn nhằm cải tạo thế giới. Học thuyết về cải tạo
thế giới mà chủ nghĩa Mác – Lênin thể hiện rõ và trực tiếp nhất là chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học là vũ khí sắc bén trong cuộc ấu tranh chống các học
thuyết phản ộng, phỉ mácxít. - Về mặt thực tiễn:
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong những cơ sở lý luận và phương pháp luận
của nhiều khoa học xã hội chuyên ngành, ồng thời là cơ sở lý luận giúp cho các Đảng
Cộng sản và công nhân quốc tế xác ịnh con ường i, ịnh hướng hành ộng úng ắn cho
ường lối chiến lược, sách lược, chính sách phù hợp vói quy luật phát triển khách
quan. Do ó, muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội phải vận dụng trung thành
và phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học.
Cơ hội và thách thức VN 4.0
Đứng trước sự phát triển nhanh chóng và tác ộng của Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, giai cấp công nhân Việt Nam có những thuận lợi an xen với khó khăn cơ bản: lOMoAR cPSD| 47270246
Một là, về thuận lợi, giai cấp công nhân Việt Nam có số lượng ang tăng lên. Công
nhân trong doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn ầu tư nước ngoài
phát triển nhanh; ngược lại, công nhân trong doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm về số lượng.
Trình ộ học vấn và trình ộ chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp công
nhân ngày càng ược cải thiện. Số công nhân có tri thức, nắm vững khoa học - công
nghệ tiên tiến tăng lên. Công nhân trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu
vực ngoài nhà nước và có vốn ầu tư nước ngoài ược tiếp xúc với máy móc, thiết bị
tiên tiến, làm việc với các chuyên gia nước ngoài nên ược nâng cao tay nghề, kỹ
năng lao ộng, rèn luyện tác phong công nghiệp, phương pháp làm việc tiên tiến. Lớp
công nhân trẻ ược ào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ ầu, có trình ộ học
vấn, văn hóa, ược rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện ại, sẽ là lực lượng lao ộng
chủ ạo, có tác ộng tích cực ến sản xuất công nghiệp, giá trị sản phẩm công nghiệp,
gia tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong tương lai…
Hai là, về khó khăn, trước yêu cầu của sự phát triển, giai cấp công nhân nước ta còn
nhiều hạn chế, bất cập. “Sự phát triển của giai cấp công nhân chưa áp ứng ược yêu
cầu về số lượng, cơ cấu và trình ộ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm
trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác phong
công nghiệp và kỷ luật lao ộng còn nhiều hạn chế; a phần công nhân từ nông dân,
chưa ược ào tạo cơ bản và có hệ thống”
Chúng ta ang ở trong giai oạn cơ cấu “dân số vàng”. Tuy nhiên, quá trình chuyển ổi
cơ cấu kinh tế lại chưa tương thích với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao ộng.
Mặt bằng chung trình ộ văn hóa và tay nghề của công nhân nước ta dù ược cải thiện,
song vẫn còn thấp, ã ảnh hưởng không thuận ến việc tiếp thu khoa học - kỹ thuật, ến
năng suất lao ộng, chất lượng sản phẩm. Do ó, nếu không tập trung ầu tư nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, có kế hoạch ào tạo ón ầu, thì chúng ta sẽ bị thiếu hụt
nghiêm trọng về lao ộng khi các dự án lớn ầu tư vào Việt Nam. Một thực trạng áng
quan tâm khác là tỷ lệ thất nghiệp của những người ã qua ào tạo ang ngày càng cao…
Trong thời gian quá trình toàn cầu hóa sản xuất với sự phân công và hợp tác lao ộng
diễn ra ngày càng sâu rộng giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Khi chúng
ta thực hiện các hiệp ịnh thương mại tự do thế hệ mới, những rào cản về không gian
kinh tế, hàng hóa, dịch vụ, vốn, khoa học - công nghệ, thị trường lao ộng ược gỡ bỏ,
thì sự cạnh tranh giữa các nước càng trở nên gay gắt. Hiện ASEAN ã có hiệp ịnh về
di chuyển tự nhiên nhân lực, có thỏa thuận công nhận lẫn nhau về chứng chỉ hành
nghề chính thức ối với 8 ngành nghề ược tự do chuyển dịch: kiểm toán, kiến trúc, kỹ lOMoAR cPSD| 47270246
sư, nha sĩ, bác sĩ, y tá, iều tra viên và du lịch. Việc công nhận trình ộ lẫn nhau về kỹ
năng nghề sẽ là một trong những iều kiện rất quan trọng trong việc thực hiện dịch
chuyển lao ộng giữa Việt Nam với các nước trong khu vực. Nhưng ây cũng sẽ là
thách thức cho Việt Nam, vì số lượng công nhân lành nghề ở nước ta còn khiêm tốn,
buộc phải chấp nhận nguồn lao ộng di cư ến từ các nước khác có trình ộ cao hơn.
Thời gian tới, nếu trình ộ của công nhân nước ta không ược cải thiện ể áp ứng yêu
cầu, thì chúng ta sẽ bị thua ngay trên “sân nhà”. Vai trò của sinh viên trong sự
nghiệp xây dựng CNXH ở VN hiện nay

Sinh viên là lực lượng kế tục, phát huy nguồn trí tuệ nước nhà, là nguồn lực chủ yếu
trong thời ại kinh tế tri thức, khoa học công nghệ, óng vai trò then chốt trong phát
triển ất nước, là lực lượng to lớn trong việc giữ gìn và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Vậy, ể phát huy vai trò của sinh viên trong sự nghiệp xây dựng Tổ quốc, mỗi sinh
viên cần phải rèn luyện bản thân là:
Thứ nhất, thế hệ trẻ cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục ích và ộng cơ học tập
úng ắn, học tập ể mai sau xây dựng ất nước. Tuổi trẻ Việt Nam nói chung và sinh
viên Việt Nam nói riêng óng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nguồn nhân
lực chất lượng cao, có ầy ủ kiến thức, kỹ năng ể thích ứng với những bước phát triển
mới trong khoa học và công nghệ. không ngừng học tập, sáng tạo, tiếp thu các công
nghệ mới ể trang bị một nền tảng tốt, giàu kiến thức, vững kỹ năng ể tiếp nối các thế
hệ cha anh trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện ại hóa ất nước gắn với
phát triển kinh tế tri thức.
Thứ hai, tích cực rèn luyện ạo ức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh,
tránh xa các tệ nạn xã hội; biết ấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng,
thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá - ạo ức truyền thống của dân tộc. Đây sẽ là một
ộng lực quan trọng ể phát huy giá trị truyền thống của dân tộc, phát huy giá trị tốt ẹp
của con người Việt Nam nói chung và tuổi trẻ Việt Nam nói riêng ể óng góp vào sự
phồn thịnh của ất nước.
Thứ ba, luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin,
học tập và làm theo tư tưởng, ạo ức, phong cách Hồ Chí Minh, tránh nhạt Đảng, khô
Đoàn, xa rời chính trị. Sinh viên Việt Nam phải có nhiệm vụ tự mình nâng cao nhận
thức trị, học và làm theo Bác, hỗ trợ Đảng và Nhà nước trong việc loại bỏ các thông
tin xuyên tạc, tiêu cực khỏi các nền tảng mạng xã hội, tuyên truyền ến người thân,
bạn bè có cách tiếp nhận thông tin úng ắn, chính xác. lOMoAR cPSD| 47270246
Thứ tư, biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát
triển của công nghệ, phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia ình và xã hội.
Trong quá trình xây dựng nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, ta không nên mù quáng
phủ nhận tất cả những sản phẩm Chủ nghĩa Tư bản ã tạo ra mà phải chắt lọc, kế thừa
những thành tựu phù hợp với iều kiện phát triển của ất nước.
Khó khăn thuận lợi VN CNXH quá ộ thời kì hiện nay Thuận lợi
1.1. Có các kinh nghiệm từ thực tiễn mô hình ở Liên Xô cũ
Thực tiễn phát triển của ất nước và xu hướng vận ộng của thế giới tạo cơ hội chi Việt
Nam phân tích, tổng kết, hình dung và học hỏi ược nhiều kinh nghiệp hơn về mô
hình và con ường i lên Chủ nghĩa xã hội. Do ường lối sai lầm trên phương diện lý
luận và thực tiễn ã dẫn ến sự sụp ổ của mô hình xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên
Xô cũ. Thực tiễn này òi hỏi cần phải ổi mới, cải cách, xây dựng mô hình Xã hội chủ
nghĩa phù hợp với thực tiễn của ất nước.
Từ ó, Việt nam có ược kinh nghiệm, tìm kiếm các bước chiến lược phù hợp hơn trên
thực tế. Thực tiễn này òi hỏi cần phải ổi mới, cải cách, xây dựng mô hình Xã hội chủ
nghĩa phù hợp với thực tiễn của ất nước. Tránh các sai lầm trong việc thực hiện triển
khai chiến lược trong mô hình ở các quốc gia khác. Lựa chọn chiến lược phù hợp,
khả thi trong iều kiện và tình hình ất nước.
1.2. Thế giới bùng nổ khoa học công nghệ cùng xu hướng toàn cầu hóa
Trong iều kiện toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ ã thúc
ẩy các quốc gia mở cửa và hội nhập. Đây cũng là một cơ hội tốt ể Việt Nam có thể
hợp tác ể cùng giao lưu và tìm kiếm nguồn vốn, công nghệ và quản lý. Quá trình
giao lưu, hội nhập tạo iều kiện nâng cao trình ộ dân trí, sự hiểu biết lẫn nhau, ồng
thời, tạo iều kiện cho việc tiếp thu các thành tựu và kinh nghiệp phát triển của các
nước i trước, có trình ộ phát triển cao, ể phát triển rút ngắn ối với các nước ang phát triển như Việt Nam.
Chế ộ xã hội chủ nghĩa giúp chúng ta tham gia ộc lập, chủ ộng. Người dân có ược
quyền lợi và tư cách như nhau trong tìm kiếm và khai thác thị trường. Đây cũng là
một cơ hội tốt ể Việt Nam có thể hợp tác ể cùng giao lưu, tìm kiếm các ối tác chiến
lược. Và thực hiện tìm kiếm nguồn vốn, công nghệ và quản lý. Đổi mới trong hoạt
ộng kinh tế, tiếp cận hiệu quả hơn trong các nhu cầu sản xuất và kinh doanh. lOMoAR cPSD| 47270246
Quá trình giao lưu, hội nhập mang ến các tiếp xúc và mở rộng hiểu biết, tăng thêm
kinh nghiệm. Tạo iều kiện nâng cao trình ộ dân trí, sự hiểu biết lẫn nhau. Khi các
quốc gia phát triển tham gia vào hội nhập kinh tế, sẽ mang ến các tác ộng lớn, các bài học sâu sắc.
Xu hướng toàn cầu hóa tạo iều kiện cho việc tiếp thu các thành tựu và kinh nghiệm
phát triển của các nước i trước. Cũng như tránh các bước i không hiệu quả. Việc tiếp
thu kinh nghiệm từ các nước có trình ộ phát triển cao giúp các nước ang phát triển
có ược chiến lược phù hợp. Từ ó rút ngắn ối thời gian chuyển ổi mô hình với các
nước ang phát triển như Việt Nam.
1.3. Tham gia và tìm kiếm lợi ích trong cộng ồng quốc tế:
Các quốc gia trên thế giới luôn tìm kiếm hiệu quả chung trong công tác bảo vệ môi
trường. Khi nền công nghiệp càng phát triển, thách thức ối với môi trường càng lớn.
Ở các nước Tư bản chủ nghĩa hiện nay cho thấy rõ không thể tiếp tục cách thức phát
triển truyền thống gây ô nhiễm môi trường, ảnh hường ế chất lượng cuộc sống của
người dân. Hàng loạt các vấn ề toàn cầu xảy ra ngày càng nghiêm trọng.
Đơn cử như việc biến ổi khí hậu, ô nhiễm môi trường,… Một quốc gia không thể
mang ến hiệu quả cải thiện chất lượng cho môi trường sống. Điều này òi hỏi phải có
sự chung sức của cộng ồng quốc tế cùng nhau giải quyết. Một nước, thậm chí một
nhóm nước hoàn toàn không thể giải quyết ược.
Điều này, tạo iều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong việc mở rộng cơ hội tập hợp lực
lượng tiến bộ. Nhờ ó mà có ược các hợp tác, thực hiện xây dựng và phát triển các
ngành công nghiệp mới. Được tiếp cận, trực tiếp tiến hành trong các ngành công
nghiệp này. Được tiếp cận vào các hoạt ộng hợp tác với các quốc gia phát triển.
1.4. Hoạt ộng dưới sự lãnh ạo của Đảng:
Nước ta luôn xác ịnh với lý tưởng dân chủ, trao quyền và lợi ích cho người dân. Thực
hiện công bằng, bình ẳng trong xã hội dưới sự lãnh ạo của Đảng. Quá trình phát triển
của Việt Nam, ặc biệt công cuộc ổi mới ất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh ạo
trong hơn 30 năm qua ã thu ược những kết quả áng kể. Đó là lý do Đảng ược nhân
dân tin tưởng trong mục tiêu tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Quá ộ lên chủ nghĩa xã hội là bước chuyển mình nhanh chóng nhất của nước ta. Để
tìm kiếm sự dân chủ, tiến bộ mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Điều này, một
mặt củng cố và khẳng ịnh sự lựa chọn úng ắn của con ường i lên Chủ nghĩa xã hội,
bỏ qua chế ộ Tư bản chủ nghĩa ở nước ta. Tin tưởng vào sự lãnh ạo và các quyết ịnh lOMoAR cPSD| 47270246
trong ường lối lãnh ạo của Đảng. Ngay cả trong thời chiến hay trong hoạt ộng tổ
chức sản xuất phát triển kinh tế trong thời bình.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng
giàu tinh thần cách mạng và sáng tạo, có ường lối úng ắn và gắn bó với nhân dân, có
Nhà nước xã hội Chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ngày càng ược củng cố vững
mạnh và khối ại oàn kết toàn dân, ó là những nhân tố chủ quan vô cùng quan trọng
bảo ảm thắng lợi công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Những khó khăn của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam
Sự phức tạp và khó khăn của quá trình quá ộ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta còn
do hậu quả nặng nề của 30 năm chiến tranh ác liệt mà hậu quả không thể khắc phục
nhanh chóng. Những kế hoạch và hành ộng thù ịch của chủ nghĩa ế quốc và các thế
lực phản ộng ang cố gắng cản trở bước tiến của chúng ta. Trong quá trình thực hiện
Cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta sẽ tiếp tục phát triển quan hệ quốc tế với các
nước tư bản và duy trì nền kinh tế a ngành, bao gồm cả các nhà tư bản tư nhân. Tất
cả những iều ó càng làm tăng thêm tính phức tạp của cuộc ấu tranh giữa hai con
ường tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá ộ của nước ta. -
Đất nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội khi các nước i trước ã và ang gặp
nhiều khó khăn nhất ịnh trong việc tạo lập cơ sở vật chất của xã hội mới, khi mà bản
thân iều kiện vật chất nội tại trong nó còn nhiều hạn chế và nghèo nàn. Ngoài ra, còn
có sự chống phá của các thế lực trong và ngoài nước. -
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh
tế phát triển mạnh mẽ cũng ặt ra nhiều nguy cơ về việc suy thoái ạo ức, lối sống,
nhất là lối sống thực dụng, thiếu tính nhân văn cũng ang và từng ngày từng giờ tác
ộng ến cán bộ, ảng viên và nhất là tầng lớp trẻ. Thực tế ó là một thách thức to lớn
cho Đảng và Nhà nước ta trong quá trình xây dựng Đảng, ào tạo nền tảng chính trị
xã hội vững chắc trong từng lớp Đảng viên. -
Mặc dù quan iểm chính trị ộc lập, chủ quyền, và toàn vẹn lãnh thổ luôn ược
sự thống nhất và ồng ý của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện
nay lại ặt ra nhiều thắc thức với Việt Nam hơn trong vấn ề này. Đòi hỏi Việt Nam
phải thật khôn khéo và tế nhị nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp ến sự phát triển mô
hình Xã hội chủ nghĩa của ất nước.
Để thực hiện tốt dân chủ bản thân SV cần:
– Tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài. lOMoAR cPSD| 47270246
– Nhiệt tình óng góp ý kiến xây dựng kế hoạch của trường lớp – Lắng nghe ý kiến thầy cô và các bạn.
– Cùng nhắc nhở, ôn ốc nhau hoàn thành công việc và ạt kết quả tốt.
– Hăng hái tham gia các hoạt ộng tập thể do trường lớp ề ra.
– Thực hiện úng nội quy của trường, của lớp.
– Có ý thức rèn luyện, có ý thức tổ chức kỉ luật.
Liên hệ thực tiễn bản thân khi xây dựng nhà nước pháp quyền
Để góp phần vào việc xây dựng nhà nước pháp quyền, mỗi cá nhân cần nêu cao tính
thần tự giác, chủ ộng, cụ thể:
- Gương mẫu thực hiện chấp hành nghiêm chỉnh và tuyên truyền, vận ộng mọi người
nơi mình ang sinh sống và làm việc thực hiện các ường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật của nhà nước.
- Tích cực tham gia các hoạt ộng: xây dựng, củng cố, bảo vệ chính quyền, giữ trật tự
an- ninh xã hội tại ịa phương
- Phê phán, ấu tranh ối với những hành vi vi phạm pháp luật
- Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác trước những âm mưu, thủ oạn của những
thế lực thù ịch. Tin tưởng vào sự lãnh ạo của Đảng và pháp luật của Nhà nước
Liên hệ thực tiễn bản thân khi xây dựng XHCN
+ Nhận thức ược ra ời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là mộtquá trình, là sự khác
biệt về bản chất so với các nền dân chủ khác,muốn có nền dân chủ ó phải băng sự
tham gia, óng góp tích cựccủa người dân – Nhân dân là chủ thể của quyền lực. + Phê
phán quan iểm sai lầm ồng nhất dân chủ với chỉ bản chấtchính trị, ca ngợi thể chế a
nguyên a ảng ở các nước tư bản, yêucầu chúng ta phải thực hiện a nguyên a ảng,
ngụy biện cho rằngchỉ có a nguyên a ảng mới có dân chủ → Qua ó, mỗi sinh
viênnâng cao nhận thức chính trị, tham gia vào nhiệm vụ bảo về Đảngvà Nhà nước, chế ộ XHCN
+ Dân chủ ở nước ta ược thực hiện thông qua hình thức dân chủtrực tiếp và gián tiếp:
Mỗi sinh viên phải nghiên cứu, chọn lựa, bầuược các ại biểu quốc hội. hội ồng nhân
dân..., phải tích cực thamgia óng góp công việc của nhà nước (khi nhà nước trưng
cầu dân ý,xin ý kiến về các luật...); giám sát hoạt ộng của cơ quan nhà nước,phát lOMoAR cPSD| 47270246
hiện và dũng cảm lên án những biểu hiện vi phạm pháp luật,tham ô, tham nhũng, lãng phí...
+ Mỗi sinh viên tích cực giáo dục, nâng cao trình ộ dân trí, hiểu biếtpháp luật ể người
dẫn thực hiện tốt các quyền của mình...