Giải Địa 10 Bài 13: Nước biển và đại dương CTST ( có đáp án)
Gửi tới bạn đọc bài viết Giải Địa 10 Bài 13: Nước biển và đại dương CTST để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết sẽ hướng dẫn bạn đọc trả lời các câu hỏi trong SGK Địa 10 CTST. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây.
Chủ đề: Chương 5: Thủy quyển (KNTT)
Môn: Địa Lí 10
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Giải Địa 10 Bài 13: Nước biển và đại dương CTST
Mở đầu trang 57 SGK Địa 10 CTST
Biển và đại dương có ý nghĩa như thế nào đối với thực tiễn đời sống? Lời giải
Biển và đại dương có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
con người như: các biển và đại dương cung cấp nguồn tài nguyên phong phú như
sinh vật, khoáng sản,...; là không gian để phát triển các ngành kinh tế,…
I. Tính chất của nước biển và đại dương
Câu hỏi trang 57 SGK Địa 10 CTST: Dựa vào bảng 13 và thông tin trong bài, em hãy:
- Trình bày đặc điểm nhiệt độ và độ muối trung bình của nước biển và đại dương.
- Cho biết nhiệt độ và độ muối của nước biển và đại dương thay đổi như thế nào. Lời giải
* Nhiệt độ và độ muối
- Nhiệt độ trung bình trên bề mặt của nước biển và ở giữa đại dương là khoảng 17°C. - Độ muối
+ Độ muối là một trong những thành phần hoá học quan trọng của nước biển.
+ Nước biển và đại dương có độ muối trung bình là 35%.
+ Độ muối là do nước sông hoà tan các loại muối từ đất, đá trong lục địa đưa ra.
* Sự thay đổi của nhiệt độ và độ muối - Nhiệt độ
+ Sự thay đổi nhiệt độ phụ thuộc vào vị trí địa lí, điều kiện khí hậu và các yếu tố tự nhiên khác.
+ Ở các biển và đại dương, nhiệt độ trung bình trên bề mặt cũng rất khác nhau.
+ Biên độ nhiệt năm của nước biển và đại dương không lớn.
+ Ở Xích đạo là 27 - 29°C, ở ôn đới là 15 - 16°C, ở hàn đới là dưới 1°C. - Độ muối
+ Độ muối của nước biển thay đổi tuỳ thuộc vào lượng nước sông chảy vào biển, độ bốc hơi và lượng mưa.
+ Ở các biển và đại dương khác nhau có độ muối không giống nhau.
II. Sóng biển và thủy triều
Câu hỏi trang 58 SGK Địa 10 CTST: Dựa vào hình 13.1 và thông tin trong bài, em hãy:
- Trình bày khái niệm về sóng biển.
- Giải thích nguyên nhân hình thành sóng biển. Lời giải
- Khái niệm: Là hình thức dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng. - Nguyên nhân
+ Gió là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sóng. Sức gió thổi mạnh, thời gian tồn tại dài
và diện tích mặt biển, đại dương lớn thì sóng biển càng lớn.
+ Sóng thần là do động đất ở ngoài biển và đại dương có thể gây ra sóng thần.
Câu hỏi trang 58 SGK Địa 10 CTST: Dựa vào hình 13.2, hình 13.3 và thông tin trong bài, em hãy:
- Trình bày nguyên nhân hình thành thủy triều.
- Nhận xét về vị trí của Mặt Trời, Mặt Trăng và Trái Đất khi có triều cường và triều kém. Lời giải
- Thủy triều là hiện tượng mực nước biển dao động theo chu kì và biên độ nhất định
do ảnh hưởng của sức hút Mặt Trăng, Mặt Trời và lực li tâm của Trái Đất.
- Khi Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất thẳng hàng thì dao động thủy triều lớn nhất -
triều cường. Ngược lại, khi Mặt Trời, Mặt Trăng Trái Đất vuông góc thì dao động
thủy triều nhỏ nhất - triều kém. III. Dòng biển
Câu hỏi trang 59 SGK Địa 10 CTST: Dựa vào hình 13.4 và thông tin trong bài, em hãy trình bày:
- Khái niệm dòng biển (hải lưu).
- Nguồn gốc xuất phát, hướng di chuyển của các dòng biển nóng và dòng biển lạnh. Lời giải
- Dòng biển là dòng nước di chuyển trong các biển và đại dương tương tự như các sông ở trong lục địa. - Đặc điểm:
+ Dòng biển nóng thường phát sinh ở hai bên đường Xích đạo chảy theo hướng tây,
gặp lục địa chuyển hướng chảy về cực.
+ Dòng biển lạnh thường xuất phát từ vĩ tuyến 30 - 40o gần bờ đông các đại dương chảy về Xích đạo.
+ Dòng biển nóng, lạnh hợp lại thành vòng hoàn lưu ở mỗi bán cầu.
+ Ở Bắc Bán Cầu có dòng biển lạnh xuất phát từ cực men theo bờ Tây các đại
dương chảy về Xích đạo.
+ Các dòng biển nóng, lạnh đối xứng nhau qua bờ đại dương.
IV. Vai trò của biển và đại dương đối với sự phát triển của kinh tế-xã hội
Câu hỏi trang 60 SGK Địa 10 CTST: Dựa vào hình 13.5 và thông tin trong bài, em hãy:
- Kể tên một số hoạt động kinh tế, khai thác tài nguyên biển và đại dương.
- Trình bày vai trò của biển và đại dương đối với phát triển kinh tế - xã hội. Lời giải
* Một số hoạt động kinh tế, khai thác tài nguyên biển và đại dương: đánh bắt thủy
hải sản, khai thác khoáng sản, du lịch biển, giao thông vận tải biển,…
* Vai trò của biển và đại dương
- Đối với phát triển kinh tế: các biển và đại dương cung cấp nguồn tài nguyên phong
phú như sinh vật, khoáng sản,...; là không gian để phát triển các ngành kinh tế,...
- Đối với xã hội: các biển và đại dương tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế,
xã hội giữa các quốc gia trên thế giới, là nguồn sinh kế cho cộng đồng cư dân ven biển,...
- Biển và đại dương còn có vai trò quan trọng đối với môi trường và hệ sinh thái.
Luyện tập và vận dụng trang 60 SGK Địa 10 CTST
Luyện tập 1 trang 60 SGK Địa 10 CTST: Em hãy lập sơ đồ thể hiện vai trò của
biển và đại đương đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Lời giải
Luyện tập 2 trang 60 SGK Địa 10 CTST: Em hãy phân biệt ba hiện tượng dao
động của nước biển và đại dương: sóng, thủy triều, dòng biển. Lời giải
Phân biệt ba hiện tượng dao động của nước biển và đại dương: sóng, thủy triều, dòng biển. Hiện tượng Sóng Thủy triều Dòng biển Khái niệm Là hình thức dao Là hiện tượng dao Là hiện tượng động của nước biển động thường xuyên, chuyển động của lớp theo chiều thẳng có chu kỳ của các nước biển trên mặt đứng. khối nước trong các tạo thành các dòng biển và đại dương. chảy trong các biển và đại dương. Nguyên Được hình thành Được hình thành Được hình thành chủ nhân chủ yếu do tác động chủ yếu do sức hút yếu do tác động của của gió. Gió thổi của Mặt Trăng và các loại gió thổi càng mạnh và thời Mặt Trời. thường xuyên trên gian càng lâu thì bề mặt Trái Đất. sóng biển càng lớn. Biểu hiện Sóng bạc đầu, sóng - Triều cường, triều Dòng biển nóng, lừng, sóng thần,… kém. dòng biển lạnh. - Bán nhật triều, nhật triều, triều không đều.
Vận dụng trang 60 SGK Địa 10 CTST: Em hãy thu thập những thông tin chứng
minh vai trò quan trọng của biển và đại dương đối với phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Lời giải
- Học sinh thu thập tư liệu qua sách, báo hoặc internet.
- Gợi ý các vai trò quan trọng: Thủy sản, khoáng sản, du lịch và giao thông vận tải biển.
Một chút thông tin về vai trò quan trọng của biển và đại dương đối với phát triển
kinh tế - xã hội của nước ta.
Biển, đảo của nước ta không những là khu vực phát triển kinh tế đầy tiềm năng, là
nơi án ngữ các trục giao thông huyết mạch trên biển, cùng với nguồn lợi về tài
nguyên, kinh tế biển, mà còn là môi trường tác chiến quan trọng trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc.
Thềm lục địa Việt Nam có nhiều bể trầm tích chứa dầu khí, triển vọng khai thác
nguồn khoáng sản này là rất lớn. Tuy mới ra đời, nhưng ngành dầu khí Việt Nam đã
trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, có tiềm lực kỹ thuật, vật chất
lớn và hiện đại nhất trong những ngành khai thác biển; đồng thời cũng là một trong
những ngành xuất khẩu và thu nhiều ngoại tệ nhất cho đất nước.
Ngành công nghiệp khai thác dầu khí phát triển kéo theo sự phát triển của một số
ngành khác như công nghiệp hóa dầu, giao thông vận tải, thương mại trong nước và
khu vực. Ngoài dầu mỏ, biển Việt Nam còn có nhiều mỏ sa khoáng và cát thủy tinh
có trữ lượng khai thác công nghiệp và làm vật liệu xây dựng... Tiềm năng về khí -
điện - đạm và năng lượng biển cũng rất lớn như năng lượng gió, năng lượng mặt
trời, thủy triều, sóng...
Bên cạnh đó, vùng biển Việt Nam có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
thuận lợi cho phát triển nhiều loại hình du lịch. Bờ biển dài, có nhiều bãi cát rộng,
vũng, vịnh, hang động tự nhiên đẹp, các dãy núi đá vôi vươn ra sát bờ biển tạo cảnh
quan thiên nhiên sơn thủy rất đa dạng.
Các bán đảo và đảo lớn, nhỏ liên kết với nhau thành một quần thể du lịch hiếm có
trên thế giới, tiêu biểu là quần thể núi và hang động đá vôi ở Vịnh Hạ Long đã được
UNESCO xếp hạng là Di sản thiên nhiên của thế giới.
Các trung tâm kinh tế thương mại, thành phố du lịch như Hạ Long, Hải Phòng, Đà
Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Vũng Tàu... nằm trên tuyến du lịch quốc tế có đủ các
điều kiện và khả năng để trở thành tụ điểm du lịch biển đảo.
Biển Việt Nam còn là địa bàn quan trọng để phát triển kinh tế đất nước.
Hiện nay, có trên 31% dân số cả nước sinh sống ở 28 tỉnh, thành phố ven biển. Đa
số các thành phố, thị xã đều nằm ở ven sông, cách biển không xa, nhất là các thành
phố, thị xã ở miền Trung.
Khu vực ven biển cũng là nơi tập trung các trung tâm công nghiệp lớn, có nhiều sân
bay, cảng biển quan trong, các căn cứ hải quân, kho tàng, các công trình kinh tế-quốc phòng khác.
Các tỉnh, thành phố ven biển có các cảng, cơ sở sửa chữa, đóng tàu, đánh bắt hoặc
chế biến hải sản, làm muối... thu hút hơn 13 triệu lao động, giải quyết công ăn việc
làm, góp phần to lớn vào việc ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh-quốc phòng.