-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giải Địa 10 Bài 32: Thực hành viết báo cáo tìm hiểu một vấn đề công nghiệp KNTT
Giải Địa 10 Bài 32: Thực hành viết báo cáo tìm hiểu một vấn đề công nghiệp KNTT được tổng hợp và xin gửi tới bạn đọc. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Chủ đề: Chương 11: Địa lí ngành công nghiệp (KNTT)
Môn: Địa Lí 10
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Giải Địa 10 Bài 32: Thực hành viết báo cáo tìm hiểu một vấn
đề công nghiệp KNTT
1. Gợi ý một số nội dung
2. Cách thức tiến hành
Câu hỏi trang 90 Địa Lí 10: 1. Gợi ý một số nội dung
- Một số thành tựu nổi bật của một trong những ngành công nghiệp đã học.
- Một trung tâm công nghiệp hoặc một khu công nghiệp có nhiều thành công trong quá trình hoạt động.
- Tác động của một hoạt động công nghiệp tới môi trường và hướng xử lí.
- Một lĩnh vực hoạt động công nghiệp trong tương lai,... 2. Cách thức tiến hành a) Chọn đề tài
b) Thu thập tài liệu và xử lí tài liệu - Phác thảo đề cương. - Thu thập tài liệu:
+ Các số liệu, tài liệu, báo cáo,... về vấn đề công nghiệp cần tìm hiểu.
+ Mạng internet: trang web có độ tin cậy cao của các tổ chức, cơ quan trên thế giới và Việt Nam
- Phân tích, tổng hợp, so sánh các kết quả đã tìm hiểu được. c) Viết báo cáo
- Xây dựng đề cương chi tiết.
- Viết báo cáo theo đề cương từ các tài liệu đã có, viết báo cáo theo gợi ý (nên viết ngắn gọn, súc tích):
+ Nêu ý nghĩa của nội dung tìm hiểu.
+ Nêu hiện trạng và nguyên nhân. + Một số giải pháp.
- Trình bày báo cáo: Báo cáo có hình ảnh, lược đồ, sơ đồ, bảng số liệu, biểu đồ để minh hoạ. Lời giải:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN ĐIỆN GIÓ Ở VIỆT NAM
Nguồn nhiên liệu sơ cấp cho phát điện từ than đá, dầu khí đang ngày dần cạn kiệt.
Phát triển năng lượng bền vững là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế
giới nhằm đảm bảo nguồn cung ứng năng lượng/điện lâu dài và giảm thiểu các tác
động đến môi trường. Sử dụng nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng gió với
tiềm năng rất lớn đã trở thành xu thế phát triển tất yếu của nhiều quốc gia, trong đó
Việt Nam đang được biết đến như một mẫu hình trong khu vực về chính sách
khuyến khích và sự phát triển rất nhanh của năng lượng tái tạo.
1. Chính sách mua điện và ưu đãi đối với điện gió
Tại Việt Nam, Chính phủ đã khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
điện từ năng lượng tái tạo, nhất là nguồn điện gió đã có các chính sách ưu đãi từ 10
năm trước: Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg ban hành
ngày 29/6/2011 về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam.
Ưu đãi về vốn đầu tư, thuế, phí:
- Nhà đầu tư được huy động vốn dưới các hình thức pháp luật cho phép từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện các dự án điện gió.
- Các dự án điện gió được hưởng các ưu đãi theo quy định hiện hành về tín dụng
đầu tư của Nhà nước.
- Dự án điện gió được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài
sản cố định của dự án, hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm
trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án theo quy
định tại Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các quy định của pháp luật hiện
hành về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Dự án điện gió được thực hiện như đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi
đầu tư quy định tại Luật Đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ưu đãi về hạ tầng đất đai: Các dự án điện gió và công trình đường dây và trạm biến
áp để đấu nối với lưới điện quốc gia được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật hiện hành áp dụng đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Hỗ trợ giá điện đối với dự án điện gió nối lưới: Bên mua điện có trách nhiệm mua
toàn bộ sản lượng điện từ các dự án điện gió với giá mua điện tại thời điểm giao
nhận (tương đương 7,8 US cents/kWh). Giá mua điện được điều chỉnh theo biến
động của tỷ giá đồng/USD. Nhà nước hỗ trợ giá điện cho bên mua điện đối với toàn
bộ sản lượng điện mua từ các nhà máy điện gió là 1,0 US cents/kWh (đã bao gồm
trong 7,8 US cents/kWh) thông qua Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.
2. Đặc điểm tiềm năng điện gió Việt Nam
Việt Nam với đặc điểm địa lý lợi thế, đường bờ biển trải dài hơn 3.000 km và khí
hậu cận nhiệt đới gió mùa, đã được khảo sát và đánh giá có tiềm năng gió lớn trong
khu vực. Việc xây dựng các nhà máy điện gió là một giải pháp hợp lý, đóng góp
tăng đáng kể nguồn sản xuất điện của Việt Nam trong những năm tới.
Theo Bản đồ Gió Toàn cầu (Global Wind Atlas) ước tính, hơn 39% diện tích của
Việt Nam có tốc độ gió trung bình hàng năm trên 6 m/s ở độ cao 65 m và hơn 8%
diện tích đất liền của Việt Nam có tốc độ gió trung bình hàng năm trên 7 m/s. Điều
này tương ứng với tiềm năng tài nguyên gió là 512 GW và 110 GW. Tiềm năng kỹ
thuật của điện gió trên bờ vào khoảng 42 GW phù hợp với dự án điện gió quy mô lớn.
Tiềm năng gió ngoài khơi lớn hơn nhiều so với tiềm năng gió trên bờ do địa hình bờ
biển dài và gió ngoài khơi thường có tốc độ cao, ổn định hơn. Hạ tầng cho điện gió
ngoài khơi và lưới điện cũng ít bị hạn chế bởi vấn đề sử dụng đất.
Điện gió trên bờ của Việt Nam được chia thành 6 vùng. Theo tổng hợp, công suất
điện gió trên bờ đã được phê duyệt và đang trình bổ sung quy hoạch như sau:
BẢNG QUY HOẠCH ĐIỆN GIÓ CÁC VÙNG DỰ KIẾN TỚI NĂM 2030 Tên vùng
Đã được bổ sung quy hoạch (MW)
Đã đăng ký đầu tư (MW) Bắc bộ Bắc Trung bộ 372 Trung Trung bộ 560 2 522 Tây Nguyên 286,8 10 174 Nam Trung bộ 2 030 2 461 Nam bộ 2 099 14 775 Toàn quốc 4 975,8 30 304
Điện gió ngoài khơi: Theo báo cáo của Viện Năng lượng năm 2020, tổng tiềm năng
kỹ thuật điện gió ngoài khơi của nước ta là khoảng 160 GW, trong đó Quảng Ninh
(11 GW); Hà Tĩnh (4,4 GW); Ninh Thuận (25 GW); Bình Thuận (42 GW); Trà Vinh (20 GW).
Viện nghiên cứu Năng lượng bền vững (ISF) ước tính tiềm năng gió ngoài khơi của
Việt Nam có thể lên tới 609 GW, giả thiết chỉ tính đến các khu vực ven biển với độ
sâu tối đa là 50 m và khoảng cách tối đa từ bờ là 70 km (dựa trên dữ liệu khí tượng
năm 2015). Hệ số công suất điện gió ở Việt Nam ước tính trung bình vào khoảng
36% cho khu vực trên bờ và 54% ngoài khơi.
3. Quy hoạch và triển khai điện gió tại một số tỉnh có tiềm năng điện gió lớn
Quảng Trị: Năm 2015, Bộ Công Thương phê duyệt quy hoạch phát triển điện gió
tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, có 4 dự án với tổng công
suất 110 MW. Nhưng để khai thác tiềm năng, lợi thế, tỉnh đã đề xuất Trung ương bổ
sung quy hoạch 84 dự án điện gió, với tổng công suất trên 4.030 MW, trong đó 31
dự án được Bộ Công Thương phê duyệt quy hoạch với tổng công suất trên 1.177
MW; 53 dự án với tổng công suất trên 2.853 MW đã được trình Bộ Công Thương
xem xét, bổ sung quy hoạch.
Gia Lai: Với tốc độ gió nhiều nơi đạt 6 - 8 m/s, Gia Lai có tiềm năng rất lớn để phát
triển điện gió, với 104 dự án điện gió, quy mô công suất 12.600 MW đã được
UBND tỉnh trình Thủ tướng và Bộ Công Thương. Sau khi xem xét điều kiện đấu nối
và tình hình giải tỏa công suất, Bộ Công Thương đã xem xét trình Thủ tướng Chính
phủ đưa vào Quy hoạch điện VII (Điều chỉnh) với 16 dự án điện gió, tổng công suất là 1.142 MW.
Đắk Lắk: Có tiềm năng lớn về năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện gió, với tổng công
suất dự kiến có thể đạt khoảng 10.000 MW. Các dự án này sau khi được triển khai
thực hiện và hoàn thành sẽ đóng góp tích cực, bảo đảm cung cấp điện cho tỉnh Đắk
Lắk và khu vực kinh tế trọng điểm vùng Tây Nguyên và an ninh năng lượng quốc gia.
Ninh Thuận: Theo Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 -
2020, tầm nhìn đến năm 2030, tỉnh có 5 khu vực được quy hoạch, với tổng diện tích
21.432 ha, công suất có thể lắp đặt 1.429 MW. Ngoài ra, với bờ biển dài 105 km,
tốc độ gió cao trên 8 m/s, Ninh Thuận cũng có thể phát triển các dự án điện gió ven
biển với công suất trên 1.000 MW.
Bình Thuận: Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có 20 dự án điện gió, với tổng công suất
812,5 MW đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung Quy hoạch phát triển
điện lực quốc gia và Bộ Công Thương đã phê duyệt Quy hoạch phát triển điện gió
tỉnh Bình Thuận. Trong đó, 14 dự án đã được UBND tỉnh cấp quyết định chủ trương
đầu tư, với tổng công suất 598 MW. Đến tháng 5/2021 đã có 4 dự án vào vận hành
với tổng công suất 100 MW và dự kiến tới cuối năm 2021 sẽ có thêm 6 dự án với
tổng công suất 238 MW được đưa vào vận hành.
Bạc Liêu: Đã xây dựng “Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Bạc Liêu giai đoạn đến
năm 2020, có xét đến năm 2030” và đã được Bộ Công Thương phê duyệt, trong đó
xác định tiềm năng phát triển các dự án điện gió giai đoạn đến năm 2020, có xét đến
năm 2030 của Bạc Liêu dự kiến là 2.507 MW.
Bến Tre: Theo Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Bến Tre giai đoạn đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 đã được Bộ Công Thương phê duyệt, tiềm năng phát triển
điện gió của tỉnh được nghiên cứu ở vùng đất liền ven biển và vùng bãi bồi ven biển
có diện tích khoảng 39.320 ha, quy mô công suất 1.520 MW.
Sóc Trăng: Theo Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung quy hoạch, có 20 dự án với tổng quy
mô công suất 1.435 MW, đến nay đã được UBND tỉnh cấp quyết định chủ trương
đầu tư cho 16 dự án với tổng công suất 1.095,2 MW, 4 dự án còn lại Sở Kế hoạch
và Đầu tư đang hoàn chỉnh hồ sơ theo ý kiến thẩm định để xin chủ trương đầu tư.
Hiện nay, có 9 nhà máy đang tiến hành thi công, sớm đưa vào vận hành.
Trà Vinh: Tính đến nay, tỉnh Trà Vinh đã cấp Quyết định chủ trương đầu tư cho 8
dự án điện gió, với tổng công suất 570 MW, tổng vốn đầu tư hơn 27.300 tỷ đồng.
Theo tiến độ được các nhà thầu cam kết, đến tháng 10 năm nay Trà Vinh sẽ có 5 dự
án điện gió hòa vào lưới điện quốc gia.
Cà Mau: Cà Mau có vị trí địa lý rất thuận lợi với 3 mặt giáp biển, đường bờ biển dài
trên 254 km, thềm lục địa rộng và khá bằng phẳng, thuận lợi cho phát triển điện gió.
Tổng tiềm năng quy hoạch là 3.600 MW cho các dự án đện gió gần bờ. Tính đến
tháng 6/2021, tại Cà Mau có 11 dự án điện gió với tổng công suất 675MW. Ngoài ra,
còn có 200 MW dự án điện gió đang xem xét cấp chủ trương đầu tư, dự kiến sẽ đưa
vào vận hành thương mại vào khoảng năm 2021 - 2023.