Giải Địa 10 Bài 6: Thạch quyển, thuyết kiến tạo mảng KNTT

Giải Địa 10 Bài 6: Thạch quyển, thuyết kiến tạo mảng KNTT vừa được ưu tầm và gửi tới bạn đọc. Đây là tài liệu tham khảo giúp các bạn có thêm tài liệu để học tập tốt hơn môn Địa lớp 10 nhé.

Giải Địa 10 Bài 6: Thch quyn, thuyết kiến to mng
KNTT
M đầu trang 21 SGK Địa 10 KNTT
B mt của Trái Đất vô cùng phong phú, đa dạng. Nguyên nhân nào đã tạo nên điều
đó? Bề mt của Trái Đt có thay đổi như thế nào trong lch s phát triển Trái Đất?
Li gii
- B mt của Trái Đất vô cùng phong phú, đa dạng. Nguyên nhân ch yếu do tác
động kết hợp và đồng thi ca ni, ngoi lc.
- Tri qua quá trình lch s lâu dài, b mt ca Trái Đất có thay đổi nhiu và hình
thành như ngày nay.
1. Thch quyn
Câu hi trang 21 SGK Địa 10 KNTT: Đọc thông tin trong mc 1 và hình 6.1, hãy:
- Nêu khái nim thch quyn và gii hn ca thch quyn.
- Phân bit s khác nhau gia v Trái Đất và thch quyn.
Li gii
- B mt ca Trái Thch quyn gm v Trái Đất và phn cng mng phía trên ca
manti. Thch quyền có độy khoảng 100 km, được cu to bi các loi đá khác
nhau.
- Ranh gii bên dưi ca thch quyn tiếp xúc vi lp quánh do ca manti, nên các
mng kiến to có th di chuyển, trượt trên đó.
- Phân bit lp v Trái Đất vi lp v đa lí:
Tiêu chí
Lp v Trái Đất
Thch quyn
Chiu dày
Dao động t 5 km ( đại
dương) đến 70 km ( lc
địa).
Khong 100 km
Thành phn vt cht
Cu to bi các tầng đá khác nhau (trầm tích, granit,
badan).
2. Thuyết kiến to mng
Câu hi 1 trang 23 SGK Địa 10 KNTT: Da vào hình 6.2, hãy xác đnh các mng
kiến to của Trái Đất.
Li gii
Các mng kiến to của Trái Đất:
Mng Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Âu - Á, châu Phi, Nam Cc, Ấn Đ - Ô-xtrây-li-a và Thái
Bình Dương. Ngoài ra còn có một s mng nh: Cô-ct, Ca-ri-bê, A-rp, Phi-lip-pin,
Na-xca,…
Câu hỏi 2 trang 23 SGK Địa 10 KNTT: Da vào thông tin trong mc 2, hãy trình
bày ni dung chính ca thuyết kiến to mng.
Li gii
Ni dung chính ca thuyết kiến to mng
- Thuyết kiến to mảng đề cập đến s chuyển động ca các mng kiến to (mng
thch quyn).
- Theo thuyết kiến to mng, nguyên nhân ca các hin - ng kiến to (hình thành
các nếp uốn, các đứt gãy,...) và động đất, núi la là do hot đng chuyn dch mt
s mng kiến to ca v Trái Đt.
- Trong quá trình hình thành, thch quyn b gãy v và tách ra thành nhng mng
cng gi là mng kiến to. Các mng kiến tạo không đứng yên mà dch chuyn trên
lp quánh do ca manti.
- Mi mng kiến to thường bao gm c phn lc đa và phần đáy đại dương, nhưng
có mng ch có phn đáy đại dương như mảng Thái Bình Dương. Trong khi di
chuyn, các mng kiến to có th xô vào nhau hoc tách xa nhau.
Luyn tp và vn dụng trang 23 SGK Địa 10 KNTT
Luyn tập trang 23 SGK Địa 10 KNTT: Da vào thông tin trong mc 2 và các
hình 6.3, 6.4, hãy mô t kết qu khi các mng kiến to xô vào nhau và tách xa nhau.
Li gii
- Khi hai mng lục đa xô vào nhau, chúng s b dn ép, un nếp như trưng hp
hình thành dãy Hi-ma-lay-a do hai mng Ấn Đ - Ô-xtrây-li-a và Âu - Á xô vào
nhau. đó, vỏ lục đa b nén ép mnh và có s hút chìm ca v lục địa dưi v lc
địa, làm hình thành các dãy núi lục địa cao, đồ s.
- Khi hai mng kiến to tách xa nhau s to ra vết nt ln, macma trào lên thành các
dãy núi nm dc theo vết nt, kèm theo hiện tượng động đất hoc núi lửa, như
sng núi ngm gia Đại Tây Dương.
-> Nhìn chung, vùng tiếp xúc gia các mng kiến to là nhng nơi không ổn định,
thưng có hot đng kiến to xy ra, kèm theo động đất và núi la.
Vn dụng trang 23 SGK Địa 10 KNTT: Tìm hiu v các vùng núi tr Hi-ma-lay-a,
An-đét (vị trí, đặc đim, s hình thành,...).
Li gii
- Hc sinh tìm hiu cácy núi tr Hi-ma-lay-a, An-đét qua sách, báo hoc
internet,…
- Ví d mt đon thông tin vy núi tr Hi-ma-lay-a
Dãy núi Himalaya tri khp 7 quc gia: Bhutan, Trung Quc, Ấn Đ, Nepal,
Pakistan, Myanma và Afghanistan.
Nó cũng là nơi khi ngun ca 3 h thng sông ln trên thế giới, đó là lưu vực các
sông như sông n, sông Hng-Brahmaputra và sông Dương Tử. Khong 750 triu
người sống trên lưu vc ca các con sông bt ngun ty Himalaya, tính luôn c
Bangladesh.
H động và thc vt ca núi Himalaya biến đổi theo khí hậu, lượng mưa, cao độ, và
đất. Khí hậu thay đổi t nhit đi chân núi đến băng và tuyết vĩnh cửu nhng
đỉnh cao nht. Lượng mưa hàng năm tăng từ tây sang đông dọc theo sườn phía nam
ca di núi. S đa dạng v khí hậu, cao độ, lượng mưa, và đất đai tạo điều kin cho
nhiu quần xã động - thc vt phát trin.
Núi Himalaya là mt trong nhng dãy núi tr nht trên Trái Đất và bao gm ch yếu
là các đá trm tích và đá biến cht đưc nâng lên. Theo hc thuyết kiến to mng,
s hình thành ca nó là kết qu ca s va chm lc đa hoc to núi dc theo ranh
gii hi t gia mng n-Úc và mng Á-Âu. Di núi này đưc xem là núi nếp un.
S va chm bắt đầu vào Creta thượng cách đây khong 70 triệu năm, khi mảng
n-Úc chuyển động v phía bc vi vn tc khoảng 15cm/năm và va chạm vi
mng Á-Âu.Cách đây khoảng 50 triệu năm, mảng n-Úc này đã đóng kín hoàn toàn
đại dương Tethys, sự tn ti ca đại dương này được xác định thông qua các đá
trm tích lắng đọng trên đáy đại dương, và các núi lửa rìa ca nó. Vì các trm tích
này nh nên nó được nâng lên thành núi thay vì b chìm xuống đáy đại dương.
Mng n-úc tiếp tc di chuyn theo chiều ngang bên dưới cao nguyên Thanh Tng
làm cho cao nguyên này nâng lên. Cao nguyên Arakan Yoma Myanmar và qun
đảo Andaman và Nicobar thuc vịnh Bengal cũng được hình thành do s va chm
này.
| 1/5

Preview text:

Giải Địa 10 Bài 6: Thạch quyển, thuyết kiến tạo mảng KNTT
Mở đầu trang 21 SGK Địa 10 KNTT
Bề mặt của Trái Đất vô cùng phong phú, đa dạng. Nguyên nhân nào đã tạo nên điều
đó? Bề mặt của Trái Đất có thay đổi như thế nào trong lịch sử phát triển Trái Đất? Lời giải
- Bề mặt của Trái Đất vô cùng phong phú, đa dạng. Nguyên nhân chủ yếu do tác
động kết hợp và đồng thời của nội, ngoại lực.
- Trải qua quá trình lịch sử lâu dài, bề mặt của Trái Đất có thay đổi nhiều và hình thành như ngày nay. 1. Thạch quyển
Câu hỏi trang 21 SGK Địa 10 KNTT: Đọc thông tin trong mục 1 và hình 6.1, hãy:
- Nêu khái niệm thạch quyển và giới hạn của thạch quyển.
- Phân biệt sự khác nhau giữa vỏ Trái Đất và thạch quyển. Lời giải
- Bề mặt của Trái Thạch quyển gồm vỏ Trái Đất và phần cứng mỏng phía trên của
manti. Thạch quyền có độ dày khoảng 100 km, được cấu tạo bởi các loại đá khác nhau.
- Ranh giới bên dưới của thạch quyển tiếp xúc với lớp quánh dẻo của manti, nên các
mảng kiến tạo có thể di chuyển, trượt trên đó.
- Phân biệt lớp vỏ Trái Đất với lớp vỏ địa lí: Tiêu chí
Lớp vỏ Trái Đất Thạch quyển Chiều dày
Dao động từ 5 km (ở đại Khoảng 100 km
dương) đến 70 km (ở lục địa). Thành phần vật chất
Cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau (trầm tích, granit, badan).
2. Thuyết kiến tạo mảng
Câu hỏi 1 trang 23 SGK Địa 10 KNTT: Dựa vào hình 6.2, hãy xác định các mảng
kiến tạo của Trái Đất. Lời giải
Các mảng kiến tạo của Trái Đất:
Mảng Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Âu - Á, châu Phi, Nam Cực, Ấn Độ - Ô-xtrây-li-a và Thái
Bình Dương. Ngoài ra còn có một số mảng nhỏ: Cô-cốt, Ca-ri-bê, A-rập, Phi-lip-pin, Na-xca,…
Câu hỏi 2 trang 23 SGK Địa 10 KNTT: Dựa vào thông tin trong mục 2, hãy trình
bày nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng. Lời giải
Nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng
- Thuyết kiến tạo mảng đề cập đến sự chuyển động của các mảng kiến tạo (mảng thạch quyển).
- Theo thuyết kiến tạo mảng, nguyên nhân của các hiện - tượng kiến tạo (hình thành
các nếp uốn, các đứt gãy,...) và động đất, núi lửa là do hoạt động chuyển dịch một
số mảng kiến tạo của vỏ Trái Đất.
- Trong quá trình hình thành, thạch quyển bị gãy vỡ và tách ra thành những mảng
cứng gọi là mảng kiến tạo. Các mảng kiến tạo không đứng yên mà dịch chuyển trên
lớp quánh dẻo của manti.
- Mỗi mảng kiến tạo thường bao gồm cả phần lục địa và phần đáy đại dương, nhưng
có mảng chỉ có phần đáy đại dương như mảng Thái Bình Dương. Trong khi di
chuyển, các mảng kiến tạo có thể xô vào nhau hoặc tách xa nhau.
Luyện tập và vận dụng trang 23 SGK Địa 10 KNTT
Luyện tập trang 23 SGK Địa 10 KNTT: Dựa vào thông tin trong mục 2 và các
hình 6.3, 6.4, hãy mô tả kết quả khi các mảng kiến tạo xô vào nhau và tách xa nhau. Lời giải
- Khi hai mảng lục địa xô vào nhau, chúng sẽ bị dồn ép, uốn nếp như trường hợp
hình thành dãy Hi-ma-lay-a do hai mảng Ấn Độ - Ô-xtrây-li-a và Âu - Á xô vào
nhau. Ở đó, vỏ lục địa bị nén ép mạnh và có sự hút chìm của vỏ lục địa dưới vỏ lục
địa, làm hình thành các dãy núi lục địa cao, đồ sộ.
- Khi hai mảng kiến tạo tách xa nhau sẽ tạo ra vết nứt lớn, macma trào lên thành các
dãy núi nằm dọc theo vết nứt, kèm theo hiện tượng động đất hoặc núi lửa, như ở
sống núi ngầm giữa Đại Tây Dương.
-> Nhìn chung, vùng tiếp xúc giữa các mảng kiến tạo là những nơi không ổn định,
thường có hoạt động kiến tạo xảy ra, kèm theo động đất và núi lửa.
Vận dụng trang 23 SGK Địa 10 KNTT: Tìm hiểu về các vùng núi trẻ Hi-ma-lay-a,
An-đét (vị trí, đặc điểm, sự hình thành,...). Lời giải
- Học sinh tìm hiểu các dãy núi trẻ Hi-ma-lay-a, An-đét qua sách, báo hoặc internet,…
- Ví dụ một đoạn thông tin về dãy núi trẻ Hi-ma-lay-a
Dãy núi Himalaya trải khắp 7 quốc gia: Bhutan, Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal,
Pakistan, Myanma và Afghanistan.
Nó cũng là nơi khởi nguồn của 3 hệ thống sông lớn trên thế giới, đó là lưu vực các
sông như sông Ấn, sông Hằng-Brahmaputra và sông Dương Tử. Khoảng 750 triệu
người sống trên lưu vực của các con sông bắt nguồn từ dãy Himalaya, tính luôn cả Bangladesh.
Hệ động và thực vật của núi Himalaya biến đổi theo khí hậu, lượng mưa, cao độ, và
đất. Khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ở chân núi đến băng và tuyết vĩnh cửu ở những
đỉnh cao nhất. Lượng mưa hàng năm tăng từ tây sang đông dọc theo sườn phía nam
của dải núi. Sự đa dạng về khí hậu, cao độ, lượng mưa, và đất đai tạo điều kiện cho
nhiều quần xã động - thực vật phát triển.
Núi Himalaya là một trong những dãy núi trẻ nhất trên Trái Đất và bao gồm chủ yếu
là các đá trầm tích và đá biến chất được nâng lên. Theo học thuyết kiến tạo mảng,
sự hình thành của nó là kết quả của sự va chạm lục địa hoặc tạo núi dọc theo ranh
giới hội tụ giữa mảng Ấn-Úc và mảng Á-Âu. Dải núi này được xem là núi nếp uốn.
Sự va chạm bắt đầu vào Creta thượng cách đây khoảng 70 triệu năm, khi mảng
Ấn-Úc chuyển động về phía bắc với vận tốc khoảng 15cm/năm và va chạm với
mảng Á-Âu.Cách đây khoảng 50 triệu năm, mảng Ấn-Úc này đã đóng kín hoàn toàn
đại dương Tethys, sự tồn tại của đại dương này được xác định thông qua các đá
trầm tích lắng đọng trên đáy đại dương, và các núi lửa ở rìa của nó. Vì các trầm tích
này nhẹ nên nó được nâng lên thành núi thay vì bị chìm xuống đáy đại dương.
Mảng Ấn-úc tiếp tục di chuyển theo chiều ngang bên dưới cao nguyên Thanh Tạng
làm cho cao nguyên này nâng lên. Cao nguyên Arakan Yoma ở Myanmar và quần
đảo Andaman và Nicobar thuộc vịnh Bengal cũng được hình thành do sự va chạm này.