Giải Địa 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa CD

Gửi tới bạn đọc bài viết Giải Địa 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa CD để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết hướng dẫn bạn đọc trả lời các câu hỏi trong SGK Địa 10 CD. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Giải Địa 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa CD
M đầu trang 29 SGK Địa 10 CD
Tại sao trên Trái Đất có các đai khí áp? Các loại gió khác nhau như thế nào? Ti sao
trên Trái Đất có nơi mưa nhiều, có nơi lại ít mưa?
Li gii
- S hình thành các đai áp có nguồn gc t nhit đng lc...
- Các loại gió trên Trái Đất khác nhau v hướng, ngun gc, tính cht nh
hưởng,…
- a chịu ảnh hưởng ca nhiu nhân t, mỗi nơi trên Trái Đất các nhân t tác
động không ging nhau -> Trái Đất có nơi mưa nhiều, có nơi lại ít mưa.
1.Khí áp
Câu hỏi trang 30 SGK Đa 10 CD: Đọc thông tin trên quan sát hình 8.1, hãy
trình bày s hình thành các đai khi áp trên Trái Đất.
Li gii
Trên b mặt Trái Đất hai đai khí áp cao cực, hai đai khí áp thấp ôn đới hai đai
khí áp cao cn nhiệt đới, đưc phân b đối xng nhau qua đai áp thấp xích đạo.
- Tại xích đạo, không khí b đốt nóng n ra thăng lên cao n đây hình thành đai
áp thấp xích đạo. Đến tầng bình lưu, không khí chuyển động theo lung ngang v
phía hai cc, nhiệt đ h thp b lệch hướng do tác động ca lc Cô-ri-ô-lit nên
giáng xung vùng cn chí tuyến, tạo nên đai áp cao cận nhit đi.
- cc, nhiệt độ xung thp, không khí co li nén xung b mặt Trái Đất to nên
đai áp cao cực.
- Không khí chuyển động t áp cao cc và t chí tuyến v ôn đới gặp nhau thăng lên
cao, tạo nên đai áp thấp ôn đới.
- Tuy nhiên, các đai khí áp trên Trái Đt không liên tc mà b chia ct thành các khu
khí áp riêng bit, do s phân b xen k gia lc đa và đại dương.
Câu hi trang 30 SGK Đa 10 CD: Đọc thông tin, y trình bày các nguyên nhân
làm thay đổi khí áp.
Li gii
S thay đổi khí áp chu tác động ca đ cao, nhit đ và độ m không khí.
- Càng lên cao, không khí càng loãng, sc nén ca không khí càng gim nên khí áp
càng nh.
- Nhiệt độ tăng làm không khí nở ra, t trng ca không khí gim đi nên khí áp
gim.
- Không khí độ m cao thì khí áp gim. Khi nhiệt đ cao, hơi c bc lên nhiu
chiếm dn ch ca không khí khô làm cho khí áp gim.
2.Mt s loại gió chính trên Trái Đt
Câu hi trang 31 SGK Địa 10 CD: Đọc thông tin quan sát hình 8.1, hãy trình
bày v thi gian hoạt đng, ngun gốc hình thành, ng tính cht ca gió Mu
dch, gió Tây ôn đi, gió mùa.
Li gii
Đặc đim ca mt s loi gió trên thế gii
Loi gió
Gió Mu dch
Gió Tây ôn đới
Gió mùa
Thi gian
hot đng
Quanh năm.
Quanh năm.
Theo mùa.
Ngun
gc hình
thành
S chênh lch gia
áp cao cn nhit
áp thấp xích đạo.
S chênh lch gia
áp cao cn nhit
áp thấp ôn đới.
Do s nóng lên hoc
lạnh đi không đu gia
lc địa đại dương
theo mùa.
Phm vi
hot đng
T xích đạo đến vĩ độ
300 c hai bán cu
(bán cu Bc bán
cu Nam).
T độ 300 đến
độ 600 c hai bán
cu (bán cu Bc
bán cu Nam).
Mt s khu vc thuc
đới nóng mt s nơi
thuc vĩ đ trung bình.
Nam Á Đông Nam
Á nhng khu vc
hoạt động ca gió mùa
điển hình.
ng
gió
Đông Bắc (bán cu
bắc) Đông Nam
(bán cu nam).
Tây ch yếu (bán
cu bc: Tây Nam,
bán cu Nam: y
Bc).
s khác nhau tng
khu vc và mùa.
Tính cht
Khô, ít mưa.
Ẩm cao, đem mưa
nhiu.
Mùa động tính cht
khô, mùa h tính
cht m.
3.Gió địa phương
Câu hỏi trang 31 SGK Đa 10 CD: Đọc thông tin quan sát hình 8.2, hãy trình
bày s hình thành và hot đng ca gió đt, gió bin
Li gii
Gió đt, gió bin loi gió hình thành vùng ven biển, hướng thay đi theo
ngày và đêm.
* Gió bin
- Ban ngày lục địa, ven b đất hp th nhiệt nhanh, ng hơn mặt nước bin, n
hình thành áp thấp; nưc bin hp th nhit chậm nên mát hơn, hình thành cao áp.
- Gió thi t cao áp (vùng bin) vào ti áp thấp (đất lin) gi là gió bin.
* Gió đất
- Ban đêm, đất lin to nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp vùng đt lin; còn
vùng nước bin ven b to nhit chm, nên hình thành áp thp.
- Gió thi t áp cao (đất lin) ti áp thp (vùng bin) nên gọi là gió đất.
Câu hỏi trang 32 SGK Địa 10 CD: Đọc thông tin quan sát hình 8.4, hãy trình
bày s hình thành ca gió núi - thung lũng.
Li gii
Gió núi - thung lũng là loại gió hot động theo ngày đêm ở khu vc min núi.
- Ban ngày, không khí ờn núi được đốt nóng hơn so với không khí xung quanh
nên gió thi lên theo sưn núi và trên gió thi v phía thung lũng.
- Ban đêm, không khí n núi lạnh hơn xung quanh nên gió thổi dọc theo sườn
xuống dưới, dưới không khí bc lên trên thung lũng.
4.Các nhân t nh hưng đến lưng mưa
Câu hỏi trang 33 SGK Đa 10 CD: Đọc thông tin quan sát hình 8.5, hình 8. 6,
hãy:
- K tên các nhân t nh hưởng ti s phân b ợng mưa trên Trái Đất.
- Phân tích ảnh hưởng ca các nhân t tới lượng mưa.
Li gii
* Các nhân t ảnh hưởng ti s phân b ợng mưa trên Trái Đất: khí áp, gió, frông,
dòng biển và địa hình.
* Ảnh hưởng ca các nhân t tới lượng mưa
- Khí áp
+ các khu áp thp, không khí b hút vào giữa đẩy lên cao ngưng tụ to thành
mây và gây mưa. Ở xích đạo và ôn đới là những nơi có áp thấp nên mưa nhiều.
+ các khu áp cao, ch gió thổi đi không gió thổi đến nên mưa rất ít hoc
không có mưa. Ở cc và chí tuyến đều là những nơi có áp cao nên mua ít.
- Gió: những i gió t bin thi vào hoc hoạt động của gió mùa thưng
có mưa lớn. những nơi chịu ảnh hưởng ca Tín phong thường mưa ít.
- Frông
+ Frôngmt tiếp xúc ca hai khi khíngun gc tính cht vt lí khác nhau,
nơi không khí bị nhiu lon và sinh ra mưa.
+ Dọc các frông nóng cũng như frông lnh, không khí nóng b đẩy lên cao to thành
mây và gây mưa, đó là mưa frông.
+ Các khi khí nóng m trong vùng ni chí tuyến tiếp xúc vi nhau to thành di
hi t nhiệt đới, y mưa lớn, đó mưa di hi tụ. Lượng mưa dải hi t lớn hơn
rt nhiu so với mưa frông.
- Dòng bin
+ Nhng nơi dòng biển nóng chy qua mưa nhiều vì phía trên dòng bin nóng
không khí thường cha nhiều hơi nước.
+ Nhng nơi dòng biển lnh chy qua mưa ít phía trên dòng bin lnh,
không khí lạnh nên hơi nước không bốc lên được.
- Địa hình
+ Cùng mt sườn núi nhưng lượng mưa lại không giống nhau theo độ cao.
+ vùng nhiệt đới ôn đới, càng lên cao nhit độ càng gim, mưa càng nhiều, ti
một độ cao nào đó sẽ không còn mưa do độ ẩm không khí đã gim nhiu nên các
n núi cao hoc đỉnh núi thường ít mưa.
+ Cùng một dãy núi, lượng mưa khác nhau gia sườn đón gió ẩm và sưn khut gió.
5.S phân b mưa trên thế gii
Câu hỏi trang 34 SGK Địa 10 CD: Da vào bng 8, y trình bày s phân b
ợng mưa ở các khu vc xích đo, chí tuyến, ôn đới và cc.
Li gii
ợng mưa trên thế gii phân b không đều theo vĩ độ.
- Khu vc xích đạo ợng mưa nhiều nhất do đây khu vc áp thp hút gió, nhit
độ và độ m cao, ch yếu là đại dương và rừng xích đạo m ướt nên lượng nước bc
hơi mạnh, mưa nhiều.
- Khu vc chí tuyến Bắc Nam mưa tương đối ít (Nam bán cu mưa nhiều hơn
Bc bán cu) do có khí áp cao cn chí tuyến ng tr (chgió thi đi, không có gió
thi đến), t l din tích lc địa tương đối ln nên khí hu khô hn, mưa ít.
- Hai khu vực ôn đới ( bán cu Bc bán cầu Nam) có mưa nhiều do khi áp thp,
có gió Tây ôn đi t bin thi vào.
- Hai khu vc cực mưa ít nht do khí áp cao ng tr, không khí lạnh khô, nước
không bốc hơi lên đưc.
Câu hỏi trang 35 SGK Địa 10 CD: Quan sát hình 8.7 và da vào kiến thức đã học,
hãy trình bày s phân b ợng mưa trên các lục địa theo tuyến 450B t y sang
đông và giải thích.
Li gii
ợng mưa phân bố không đều trên các lục địa theo vĩ đ 400B t Đông sang Tây:
- B bin ven các lục địa mưa nhiều do nh chất đại dương, càng vào sâu trong
lc đa lượng mưa giảm.
- Ven bin phía Đông Bc M Tây Âu, do dòng biển nóng đi qua nên mưa
nhiều hơn ven biển các lục địa khác. Đặc bit khu vc y Âu còn chu ảnh hưởng
ca gió Tây ôn đới nên mưa nhiều.
Luyn tp và vn dụng trang 35 SGK Địa 10 CD
Luyn tập 1 trang 35 SGK Địa 10 CD: Trình bày nguyên nhân hình thành các đai
khí áp cn nhit đi và ôn đới trên Trái Đất.
Li gii
- Tại xích đạo, không khí b đt nóng n ra thăng lên cao nên đây hình thành đai
áp thấp xích đạo. Đến tầng bình lưu, không khí chuyển động theo lung ngang v
phía hai cc, nhiệt đ h thp b lệch hướng do tác động ca lc Cô-ri-ô-lit nên
giáng xung vùng cn chí tuyến, tạo nên đai áp cao cận nhit đi.
- Không khí chuyển động t áp cao cc và t chí tuyến v ôn đới gặp nhau thăng lên
cao, tạo nên đai áp thấp ôn đới.
Luyn tập 2 trang 35 SGK Địa 10 CD: Dựa vào đồ sau, hãy la chn phân
tích mt trong các nhân t ảnh hưởng đến lượng mưa trên Trái Đt.
Li gii
- Hc sinh la chn mt nhân t để phân tích.
- Frông
+ Frôngmt tiếp xúc ca hai khi khíngun gc tính cht vt lí khác nhau,
nơi không khí bị nhiu loạn và sinh ra mưa.
+ Dc các frông nóng cũng như frông lnh, không khí nóng b đẩy lên cao to thành
mây và gây mưa, đó là mưa frông.
+ Các khi khí nóng m trong vùng ni chí tuyến tiếp xúc vi nhau to thành di
hi t nhiệt đới, y mưa lớn, đó mưa di hi tụ. Lượng mưa dải hi t lớn hơn
rt nhiu so với mưa frông.
- Dòng bin
+ Nhng nơi dòng biển nóng chy qua mưa nhiều vì phía trên dòng bin nóng
không khí thường cha nhiều hơi nước.
+ Nhng nơi dòng biển lnh chy qua mưa ít phía trên dòng biển lnh,
không khí lạnh nên hơi nước không bốc lên được.
Vn dụng trang 35 SGK Địa 10 CD: c ta nhng loi gió nào hoạt động?
Vì sao?
Li gii
nước ta có mt s loi gió sau hot đng
- Gió Tín phong (gió Mu dịch) do nước ta nm hoàn toàn trong vùng ni chí tuyến
bán cu Bc -> Gió này hot động quanh năm trong khu vc ni chí tuyến.
- Gió mùa: nưc ta nm trong khu vc có gió mùa điển hình trên thế giới. Mùa đông
gió hướng Đông Bắc, mùa h gió ớng y Nam Đông Nam. Gió mùa
ảnh hưởng sâu sc đến khí hậu nước ta.
- Mt s gió địa phương khác: gió đất, gió biển, gió fơn, gió thung lũng, gió núi,…
| 1/9

Preview text:

Giải Địa 10 Bài 8: Khí áp, gió và mưa CD
Mở đầu trang 29 SGK Địa 10 CD
Tại sao trên Trái Đất có các đai khí áp? Các loại gió khác nhau như thế nào? Tại sao
trên Trái Đất có nơi mưa nhiều, có nơi lại ít mưa? Lời giải
- Sự hình thành các đai áp có nguồn gốc từ nhiệt động lực...
- Các loại gió trên Trái Đất khác nhau về hướng, nguồn gốc, tính chất và ảnh hưởng,…
- Mưa chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, ở mỗi nơi trên Trái Đất các nhân tố có tác
động không giống nhau -> Trái Đất có nơi mưa nhiều, có nơi lại ít mưa. 1.Khí áp
Câu hỏi trang 30 SGK Địa 10 CD: Đọc thông tin trên và quan sát hình 8.1, hãy
trình bày sự hình thành các đai khi áp trên Trái Đất. Lời giải
Trên bề mặt Trái Đất có hai đai khí áp cao cực, hai đai khí áp thấp ôn đới và hai đai
khí áp cao cận nhiệt đới, được phân bố đối xứng nhau qua đai áp thấp xích đạo.
- Tại xích đạo, không khí bị đốt nóng nở ra thăng lên cao nên ở đây hình thành đai
áp thấp xích đạo. Đến tầng bình lưu, không khí chuyển động theo luồng ngang về
phía hai cực, nhiệt độ hạ thấp và bị lệch hướng do tác động của lực Cô-ri-ô-lit nên
giáng xuống vùng cận chí tuyến, tạo nên đai áp cao cận nhiệt đới.
- Ở cực, nhiệt độ xuống thấp, không khí co lại nén xuống bề mặt Trái Đất tạo nên đai áp cao cực.
- Không khí chuyển động từ áp cao cực và từ chí tuyến về ôn đới gặp nhau thăng lên
cao, tạo nên đai áp thấp ôn đới.
- Tuy nhiên, các đai khí áp trên Trái Đất không liên tục mà bị chia cắt thành các khu
khí áp riêng biệt, do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa và đại dương.
Câu hỏi trang 30 SGK Địa 10 CD: Đọc thông tin, hãy trình bày các nguyên nhân làm thay đổi khí áp. Lời giải
Sự thay đổi khí áp chịu tác động của độ cao, nhiệt độ và độ ẩm không khí.
- Càng lên cao, không khí càng loãng, sức nén của không khí càng giảm nên khí áp càng nhỏ.
- Nhiệt độ tăng làm không khí nở ra, tỉ trọng của không khí giảm đi nên khí áp giảm.
- Không khí có độ ẩm cao thì khí áp giảm. Khi nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiều
chiếm dần chỗ của không khí khô làm cho khí áp giảm.
2.Một số loại gió chính trên Trái Đất
Câu hỏi trang 31 SGK Địa 10 CD: Đọc thông tin và quan sát hình 8.1, hãy trình
bày về thời gian hoạt động, nguồn gốc hình thành, hướng và tính chất của gió Mậu
dịch, gió Tây ôn đới, gió mùa. Lời giải
Đặc điểm của một số loại gió trên thế giới Loại gió Gió Mậu dịch Gió Tây ôn đới Gió mùa Thời gian Quanh năm. Quanh năm. Theo mùa. hoạt động Nguồn Sự chênh lệch giữa Sự chênh lệch giữa Do sự nóng lên hoặc gốc hình áp cao cận nhiệt và áp cao cận nhiệt và
lạnh đi không đều giữa thành áp thấp xích đạo. áp thấp ôn đới.
lục địa và đại dương theo mùa. Phạm vi
Từ xích đạo đến vĩ độ Từ vĩ độ 300 đến vĩ Một số khu vực thuộc hoạt động 300 ở cả hai bán cầu
độ 600 ở cả hai bán đới nóng và một số nơi (bán cầu Bắc và bán cầu (bán cầu Bắc và
thuộc vĩ độ trung bình. cầu Nam). bán cầu Nam). Nam Á và Đông Nam Á là những khu vực có
hoạt động của gió mùa điển hình. Hướng
Đông Bắc (bán cầu Tây là chủ yếu (bán Có sự khác nhau từng gió bắc) và Đông Nam cầu bắc: Tây Nam, khu vực và mùa. (bán cầu nam). bán cầu Nam: Tây Bắc). Tính chất Khô, ít mưa.
Ẩm cao, đem mưa Mùa động có tính chất nhiều. khô, mùa hạ có tính chất ẩm. 3.Gió địa phương
Câu hỏi trang 31 SGK Địa 10 CD: Đọc thông tin và quan sát hình 8.2, hãy trình
bày sự hình thành và hoạt động của gió đất, gió biển Lời giải
Gió đất, gió biển là loại gió hình thành ở vùng ven biển, có hướng thay đổi theo ngày và đêm. * Gió biển
- Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên
hình thành áp thấp; nước biển hấp thụ nhiệt chậm nên mát hơn, hình thành cao áp.
- Gió thổi từ cao áp (vùng biển) vào tới áp thấp (đất liền) gọi là gió biển. * Gió đất
- Ban đêm, đất liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn
vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp.
- Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (vùng biển) nên gọi là gió đất.
Câu hỏi trang 32 SGK Địa 10 CD: Đọc thông tin và quan sát hình 8.4, hãy trình
bày sự hình thành của gió núi - thung lũng. Lời giải
Gió núi - thung lũng là loại gió hoạt động theo ngày đêm ở khu vực miền núi.
- Ban ngày, không khí ở sườn núi được đốt nóng hơn so với không khí xung quanh
nên gió thổi lên theo sườn núi và ở trên gió thổi về phía thung lũng.
- Ban đêm, không khí ở sườn núi lạnh hơn xung quanh nên gió thổi dọc theo sườn
xuống dưới, ở dưới không khí bốc lên trên thung lũng.
4.Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa
Câu hỏi trang 33 SGK Địa 10 CD: Đọc thông tin và quan sát hình 8.5, hình 8. 6, hãy:
- Kể tên các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất.
- Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới lượng mưa. Lời giải
* Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất: khí áp, gió, frông,
dòng biển và địa hình.
* Ảnh hưởng của các nhân tố tới lượng mưa - Khí áp
+ Ở các khu áp thấp, không khí bị hút vào giữa và đẩy lên cao ngưng tụ tạo thành
mây và gây mưa. Ở xích đạo và ôn đới là những nơi có áp thấp nên mưa nhiều.
+ Ở các khu áp cao, chỉ có gió thổi đi không có gió thổi đến nên mưa rất ít hoặc
không có mưa. Ở cực và chí tuyến đều là những nơi có áp cao nên mua ít.
- Gió: Ở những nơi có gió từ biển thổi vào hoặc có hoạt động của gió mùa thường
có mưa lớn. Ở những nơi chịu ảnh hưởng của Tín phong thường mưa ít. - Frông
+ Frông là mặt tiếp xúc của hai khối khí có nguồn gốc và tính chất vật lí khác nhau,
nơi không khí bị nhiễu loạn và sinh ra mưa.
+ Dọc các frông nóng cũng như frông lạnh, không khí nóng bị đẩy lên cao tạo thành
mây và gây mưa, đó là mưa frông.
+ Các khối khí nóng ẩm trong vùng nội chí tuyến tiếp xúc với nhau tạo thành dải
hội tụ nhiệt đới, gây mưa lớn, đó là mưa dải hội tụ. Lượng mưa dải hội tụ lớn hơn
rất nhiều so với mưa frông. - Dòng biển
+ Những nơi có dòng biển nóng chảy qua có mưa nhiều vì phía trên dòng biển nóng
không khí thường chứa nhiều hơi nước.
+ Những nơi có dòng biển lạnh chảy qua có mưa ít vì phía trên dòng biển lạnh,
không khí lạnh nên hơi nước không bốc lên được. - Địa hình
+ Cùng một sườn núi nhưng lượng mưa lại không giống nhau theo độ cao.
+ Ở vùng nhiệt đới và ôn đới, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều, tới
một độ cao nào đó sẽ không còn mưa do độ ẩm không khí đã giảm nhiều nên ở các
sườn núi cao hoặc đỉnh núi thường ít mưa.
+ Cùng một dãy núi, lượng mưa khác nhau giữa sườn đón gió ẩm và sườn khuất gió.
5.Sự phân bố mưa trên thế giới
Câu hỏi trang 34 SGK Địa 10 CD: Dựa vào bảng 8, hãy trình bày sự phân bố
lượng mưa ở các khu vực xích đạo, chí tuyến, ôn đới và cực. Lời giải
Lượng mưa trên thế giới phân bố không đều theo vĩ độ.
- Khu vực xích đạo lượng mưa nhiều nhất do đây là khu vực áp thấp hút gió, nhiệt
độ và độ ẩm cao, chủ yếu là đại dương và rừng xích đạo ẩm ướt nên lượng nước bốc hơi mạnh, mưa nhiều.
- Khu vực chí tuyến Bắc và Nam mưa tương đối ít (Nam bán cầu mưa nhiều hơn
Bắc bán cầu) do có khí áp cao cận chí tuyến ngự trị (chỉ có gió thổi đi, không có gió
thổi đến), tỉ lệ diện tích lục địa tương đối lớn nên khí hậu khô hạn, mưa ít.
- Hai khu vực ôn đới (ở bán cầu Bắc và bán cầu Nam) có mưa nhiều do khi áp thấp,
có gió Tây ôn đới từ biển thổi vào.
- Hai khu vực cực mưa ít nhất do có khí áp cao ngự trị, không khí lạnh khô, nước
không bốc hơi lên được.
Câu hỏi trang 35 SGK Địa 10 CD: Quan sát hình 8.7 và dựa vào kiến thức đã học,
hãy trình bày sự phân bố lượng mưa trên các lục địa theo vĩ tuyến 450B từ tây sang đông và giải thích. Lời giải
Lượng mưa phân bố không đều trên các lục địa theo vĩ độ 400B từ Đông sang Tây:
- Bờ biển ven các lục địa mưa nhiều do có tính chất đại dương, càng vào sâu trong
lục địa lượng mưa giảm.
- Ven biển ở phía Đông Bắc Mỹ và Tây Âu, do có dòng biển nóng đi qua nên mưa
nhiều hơn ven biển các lục địa khác. Đặc biệt khu vực Tây Âu còn chịu ảnh hưởng
của gió Tây ôn đới nên mưa nhiều.
Luyện tập và vận dụng trang 35 SGK Địa 10 CD
Luyện tập 1 trang 35 SGK Địa 10 CD: Trình bày nguyên nhân hình thành các đai
khí áp cận nhiệt đới và ôn đới trên Trái Đất. Lời giải
- Tại xích đạo, không khí bị đốt nóng nở ra thăng lên cao nên ở đây hình thành đai
áp thấp xích đạo. Đến tầng bình lưu, không khí chuyển động theo luồng ngang về
phía hai cực, nhiệt độ hạ thấp và bị lệch hướng do tác động của lực Cô-ri-ô-lit nên
giáng xuống vùng cận chí tuyến, tạo nên đai áp cao cận nhiệt đới.
- Không khí chuyển động từ áp cao cực và từ chí tuyến về ôn đới gặp nhau thăng lên
cao, tạo nên đai áp thấp ôn đới.
Luyện tập 2 trang 35 SGK Địa 10 CD: Dựa vào sơ đồ sau, hãy lựa chọn và phân
tích một trong các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa trên Trái Đất. Lời giải
- Học sinh lựa chọn một nhân tố để phân tích. - Frông
+ Frông là mặt tiếp xúc của hai khối khí có nguồn gốc và tính chất vật lí khác nhau,
nơi không khí bị nhiễu loạn và sinh ra mưa.
+ Dọc các frông nóng cũng như frông lạnh, không khí nóng bị đẩy lên cao tạo thành
mây và gây mưa, đó là mưa frông.
+ Các khối khí nóng ẩm trong vùng nội chí tuyến tiếp xúc với nhau tạo thành dải
hội tụ nhiệt đới, gây mưa lớn, đó là mưa dải hội tụ. Lượng mưa dải hội tụ lớn hơn
rất nhiều so với mưa frông. - Dòng biển
+ Những nơi có dòng biển nóng chảy qua có mưa nhiều vì phía trên dòng biển nóng
không khí thường chứa nhiều hơi nước.
+ Những nơi có dòng biển lạnh chảy qua có mưa ít vì phía trên dòng biển lạnh,
không khí lạnh nên hơi nước không bốc lên được.
Vận dụng trang 35 SGK Địa 10 CD: Ở nước ta có những loại gió nào hoạt động? Vì sao? Lời giải
Ở nước ta có một số loại gió sau hoạt động
- Gió Tín phong (gió Mậu dịch) do nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến
bán cầu Bắc -> Gió này hoạt động quanh năm trong khu vực nội chí tuyến.
- Gió mùa: nước ta nằm trong khu vực có gió mùa điển hình trên thế giới. Mùa đông
gió có hướng Đông Bắc, mùa hạ gió có hướng Tây Nam và Đông Nam. Gió mùa
ảnh hưởng sâu sắc đến khí hậu nước ta.
- Một số gió địa phương khác: gió đất, gió biển, gió fơn, gió thung lũng, gió núi,…