Khối khí xích đạo có tính chất là? Khối khí chí tuyến có tính chất là

Tầng đối lưu tập trung tới 80% khối lượng không khí của khí quyển, 3/4 lượng hơi nước (từ 4 km trở xuống) và các phần tử tro bụi, muối, vi sinh vật... Chúng hấp thụ một phần bức xạ mặt Trời, nhờ đó mà mặt đất ban ngày đỡ nóng, ban đêm đỡ lạnh. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Địa Lí 10 635 tài liệu

Thông tin:
4 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Khối khí xích đạo có tính chất là? Khối khí chí tuyến có tính chất là

Tầng đối lưu tập trung tới 80% khối lượng không khí của khí quyển, 3/4 lượng hơi nước (từ 4 km trở xuống) và các phần tử tro bụi, muối, vi sinh vật... Chúng hấp thụ một phần bức xạ mặt Trời, nhờ đó mà mặt đất ban ngày đỡ nóng, ban đêm đỡ lạnh. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

21 11 lượt tải Tải xuống
Khối khí xích đạo có tính chất là? Khối khí chí tuyến có tính
chất là?
1. Một số kiến thức cơ bản về khối khí và các vấn đề liên quan
1.1. Khí quyển:
- Khí quyển lớp không khí bao quanh Trái Đất, chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước hết Mặt
trời
- Khí quyển lớp vỏ bảo vệ Trái Đất, vai trò quan trọng đối với sự tồn tại phát triển của
sinh vật trên Trái Đất
- Thành phần khí quyển: Khí ni-có tỉ lệ cao nhất, chiếm 78,1%; khí oxi chiếm 20,43%; hơi nước
và các khí khác chiếm 1,47%.
a. Cu trúc ca khí quyn:
- Khí quyển gồm 5 tầng với đặc điểm khác nhau về giới hạn, độ dày, khối lượng không khí, thành
phần. Cụ thể:
*Tầng đối lưu:
- Nằm trên bề mặt đất, có chiều dày không đồng nhất: Xích đạo dày 16 km, cực chỉ y khoảng
8 km. Không khí trong tầng đối lưu chuyển động chủ yếu theo chiều thẳng đứng.
- Tầng đối lưu tập trung tới 80% khối lượng không khí của khí quyển, 3/4 lượng hơi nước (từ 4
km trở xuống) các phần tử tro bụi, muối, vi sinh vật... Chúng hấp thụ một phần bức xạ mặt Trời,
nhờ đó mà mặt đất ban ngày đỡ nóng, ban đêm đỡ lạnh
- hạt nhân ngưng tụ đ hơi nước đọng lại xung quanh, do đó tạo sương mù, mây, a... Các
phần tử vật chất rắn này càng lên cao càng ít và cũng là nguyên nhân làm cho nhiệt độ ở tầng đối
lưu giảm theo độ cao.
*Tầng bình lưu: Tầng bình lưu, không khí khô chuyển động thành luồng ngang. Tập trung
phần lớn ozon, nhất là ở độ cao từ 22 - 25 km. Do tia Mặt trời đối nóng trực tiếp và ozon hấp thụ
bức xạ mặt trời nên nhiệt độ ở tầng bình lưu tăng lên đến +10oC.
*Tầng giữa: Tầng khí quyển giữa từ giới hạn trên của tầng nh lưu lên tới 75 - 80 km. Ở tầng này
nhiệt độ giảm mạnh theo độ cao và xuống còn khoảng -70oC đến -80oC ở đỉnh tầng.
*Tầng ion: tầng y không khí rất loãng, nhưng lại chứa nhiều ion những hạt rất nhỏ mang
điện tích dương hoặc âm, do đó có tác dụng phản hồi sóng vô tuyến điện từ mặt đất truyền lên.
*Tầng ngoài: chủ yếu là khí heli và khí hidro, không khí rất loãng
b. Các khi khí:
- Không khí tầng đối lưu, y theo độ bmặt Trái Đất lục địa hay hải dương hình
thành các khối khí khác nhau.
- Mỗi bán cầu đều 4 khối khí chính, đó là: khối khí cực, khối khí ôn đới, khối khí chí tuyến,
khối khĩ xích đạo. Cụ thể:
+ Khối khí cực (nam cực, bắc cực) rất lạnh, kí hiệu là A
+ Khối khí ôn đới lạnh, kí hiệu là P
+ Khối khí chí tuyến (nhiệt đới) rất nóng, kí hiệu là T
+ Khối khí xích đạo nóng ẩm, kí hiệu là E
- Mỗi khối khí lại chia ra làm 2 kiểu là kiểu hải dương (ẩm), kí hiệu là m và kiểu lục địa (khô), kí
hiệu là c. Riêng khối khí xích đạo chỉ có một kiểu là khối kí hải dương, kí hiệu là Em
- Các khối khí khác nhau về tính chất, luôn luôn chuyển động, bị biến tính
c. Frông:
- Frông là mặt ngăn cách hai khối khí khác biệt nhau về tính chất vật lý
- Các khối khí ngăn cách nhau theo một mặt nghiêng có sự khác biệt về nhiệt độ và hướng gió gọi
là diện khí hay frông, kí hiệu là F.
- Trên mỗi bán cầu có hai frông căn bản:
+ Frông địa cực (FA)
+ Frông ôn đới (FP)
- Giữa hai khối khí chí tuyến và xích đạo không tạo thành frông thường xuyên và rõ nét, bởi chúng
đều nóng nói chung có cùng một chế độ gió. -
- Ở khu vực xích đạo, các khối khí xích đạo ở bán cầu Bắc và bán cầu Nam tiếp xúc với nhau đều
các khối khí nóng ẩm, chỉ hướng gió khác nhau; thế chỉ tạo thành dải hội tụ nhiệt đới chung
cho cả hai bán cầu.
1.2. Sự phân bố của nhiệt độ không khí trên Trái Đất
a. Bc x và nhit độ không khí
- Nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho mặt đất là bức xạ Mặt trời. Bức xạ Mặt trời là các dòng năng
lượng vật chất của Mặt trời tới Trái Đất, được mặt đất hấp thụ 47%, kquyển hấp thụ một
phần, còn lại phản hồi vào không gian
- Nhiệt cung cấp chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt Trái Đất được Mặt trời
đốt nóng
- Nhiệt lượng do Mặt trời mang đến bề mặt Trái Đất luôn thay đổi theo góc chiếu của tia bức xạ
mặt trời. Góc chiếu của tia bức xMặt trời càng lớn thì lượng nhiệt thu được càng lớn ngược
lại
b. S phân b nhiệt độ của không khí trên Trái Đất
- Phân bố theo vĩ độ địa lý:
+ Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ xích đạo đến cực (vĩ độ thấp lên cao) do càng lên vĩ độ cao
góc chiếu sáng của Mặt trời (góc nhập xạ) càng nhỏ dẫn đến lượng nhiệt ít.
+ Biên độ nhiệt lại tăng dần (chênh lệch góc chiếu sáng, thời gian chiếu sáng càng lớn)
- Phân bố theo lục địa và đại dương:
+ Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa: Nơi có nhiệt độ cao nhất trên Trái
Đất không phải là khu vực xích đạo mà là khu vực chí tuyến; trên lục địa, đường đẳng nhiệt trung
bình năm cao nhất là đường 30oC ở khu vực hoang mạc Sa - ha - ra của châu Phi. Véc - khôi - an
(67oB, 134oĐ) nhiệt độ trung bình năm -16oC, người ta gọi đó n cực lạnh hơn cực
Bắc; một hàn cực khác ở độ cao 3030m tại trung tâm đảo Grơn - len với nhiệt độ trung bình năm
-30,2oC.
+ Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn, do sự hấp thụ nhiệt của đất, nước
khác nhau nên càng xa đại dương thì biên độ nhiệt năm càng tăng do tính chất lục địa tăng dần.
+ Ngoài ra nhiệt độ không khí còn thay đổi theo bờ Đông bờ y lục địa. Nguyên nhân do
ảnh hưởng của các dòng biển nóng, lạnh và sự thay đổi hướng của chúng.
- Phân bố theo địa hình:
+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao. Càng lên cao nhiệt độ càng giảm vì càng lên cao không
khí càng loãng, bức xạ mặt đất càng mạnh. Trung bình cứ lên cao 100m nhiệt độ sẽ giảm 0,6oC.
+ Nhiệt độ không khí còn thay đổi theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi: Sườn cùng chiều thì
lượng nhiệt ít; sườn càng dốc thì góc nhập xạ càng lớn; hướng phơi của sườn núi ngược chiều ánh
sáng Mặt trời, góc nhập xạ lớn, lượng nhiệt nhiều.
2. Một số câu hỏi vận dụng về khối khí
2.1. Khối khí xích đạo có tính chất là?
A. lạnh
B. rất lạnh
C. nóng ẩm
D. rất nóng
Đáp án đúng: C. nóng ẩm
2.2. Khối khí chí tuyến có tính chất nào sau đây?
A. nóng ẩm
B. rất lạnh
C. rất nóng
D. Lạnh ẩm
Đáp án đúng: C. rất nóng
2.3. Khí quyển là?
A. khoảng không gian bao quanh Trái Đất
B. quyển chứa toàn bộ chất khí
C. lớp không khí bao quanh Trái Đất, chịu ảnh hưởng của vũ trụ
D. lớp không khí có độ dày khoảng 500 km
Đáp án đúng: C. lớp không khí bao quanh Trái Đất, chịu ảnh hưởng của trụ
2.4. Thành phần chính trong không khí là?
A. Khí nitơ
B. Khí oxi
C. Cacbonic
D. Hơi nước
Đáp án đúng: A. Khí nitơ
2.5. Tính chất rất nóng (kí hiệu: T) là?
A. Khối khí cực
B. Khối khí ôn đới
C. Khối khí chí tuyến
D. Khối khí xích đạo
Đáp án đúng: C. Khối khí chí tuyến
| 1/4

Preview text:

Khối khí xích đạo có tính chất là? Khối khí chí tuyến có tính chất là?
1. Một số kiến thức cơ bản về khối khí và các vấn đề liên quan 1.1. Khí quyển:
- Khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất, chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước hết là Mặt trời
- Khí quyển là lớp vỏ bảo vệ Trái Đất, có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của sinh vật trên Trái Đất
- Thành phần khí quyển: Khí ni-tơ có tỉ lệ cao nhất, chiếm 78,1%; khí oxi chiếm 20,43%; hơi nước
và các khí khác chiếm 1,47%.
a. Cấu trúc của khí quyển:
- Khí quyển gồm 5 tầng với đặc điểm khác nhau về giới hạn, độ dày, khối lượng không khí, thành phần. Cụ thể:
*Tầng đối lưu:
- Nằm trên bề mặt đất, có chiều dày không đồng nhất: ở Xích đạo dày 16 km, ở cực chỉ dày khoảng
8 km. Không khí trong tầng đối lưu chuyển động chủ yếu theo chiều thẳng đứng.
- Tầng đối lưu tập trung tới 80% khối lượng không khí của khí quyển, 3/4 lượng hơi nước (từ 4
km trở xuống) và các phần tử tro bụi, muối, vi sinh vật... Chúng hấp thụ một phần bức xạ mặt Trời,
nhờ đó mà mặt đất ban ngày đỡ nóng, ban đêm đỡ lạnh
- Là hạt nhân ngưng tụ để hơi nước đọng lại xung quanh, do đó tạo sương mù, mây, mưa... Các
phần tử vật chất rắn này càng lên cao càng ít và cũng là nguyên nhân làm cho nhiệt độ ở tầng đối lưu giảm theo độ cao.
*Tầng bình lưu: Tầng bình lưu, không khí khô và chuyển động thành luồng ngang. Tập trung
phần lớn ozon, nhất là ở độ cao từ 22 - 25 km. Do tia Mặt trời đối nóng trực tiếp và ozon hấp thụ
bức xạ mặt trời nên nhiệt độ ở tầng bình lưu tăng lên đến +10oC.
*Tầng giữa: Tầng khí quyển giữa từ giới hạn trên của tầng bình lưu lên tới 75 - 80 km. Ở tầng này
nhiệt độ giảm mạnh theo độ cao và xuống còn khoảng -70oC đến -80oC ở đỉnh tầng.
*Tầng ion: Ở tầng này không khí rất loãng, nhưng lại chứa nhiều ion là những hạt rất nhỏ mang
điện tích dương hoặc âm, do đó có tác dụng phản hồi sóng vô tuyến điện từ mặt đất truyền lên.
*Tầng ngoài: chủ yếu là khí heli và khí hidro, không khí rất loãng b. Các khối khí:
- Không khí ở tầng đối lưu, tùy theo vĩ độ và bề mặt Trái Đất là lục địa hay hải dương mà hình
thành các khối khí khác nhau.
- Mỗi bán cầu đều có 4 khối khí chính, đó là: khối khí cực, khối khí ôn đới, khối khí chí tuyến,
khối khĩ xích đạo. Cụ thể:
+ Khối khí cực (nam cực, bắc cực) rất lạnh, kí hiệu là A
+ Khối khí ôn đới lạnh, kí hiệu là P
+ Khối khí chí tuyến (nhiệt đới) rất nóng, kí hiệu là T
+ Khối khí xích đạo nóng ẩm, kí hiệu là E
- Mỗi khối khí lại chia ra làm 2 kiểu là kiểu hải dương (ẩm), kí hiệu là m và kiểu lục địa (khô), kí
hiệu là c. Riêng khối khí xích đạo chỉ có một kiểu là khối kí hải dương, kí hiệu là Em
- Các khối khí khác nhau về tính chất, luôn luôn chuyển động, bị biến tính c. Frông:
- Frông là mặt ngăn cách hai khối khí khác biệt nhau về tính chất vật lý
- Các khối khí ngăn cách nhau theo một mặt nghiêng có sự khác biệt về nhiệt độ và hướng gió gọi
là diện khí hay frông, kí hiệu là F.
- Trên mỗi bán cầu có hai frông căn bản: + Frông địa cực (FA) + Frông ôn đới (FP)
- Giữa hai khối khí chí tuyến và xích đạo không tạo thành frông thường xuyên và rõ nét, bởi chúng
đều nóng và nói chung có cùng một chế độ gió. -
- Ở khu vực xích đạo, các khối khí xích đạo ở bán cầu Bắc và bán cầu Nam tiếp xúc với nhau đều
là các khối khí nóng ẩm, chỉ có hướng gió khác nhau; vì thế chỉ tạo thành dải hội tụ nhiệt đới chung cho cả hai bán cầu.
1.2. Sự phân bố của nhiệt độ không khí trên Trái Đất
a. Bức xạ và nhiệt độ không khí
- Nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho mặt đất là bức xạ Mặt trời. Bức xạ Mặt trời là các dòng năng
lượng và vật chất của Mặt trời tới Trái Đất, được mặt đất hấp thụ 47%, khí quyển hấp thụ một
phần, còn lại phản hồi vào không gian
- Nhiệt cung cấp chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt Trái Đất được Mặt trời đốt nóng
- Nhiệt lượng do Mặt trời mang đến bề mặt Trái Đất luôn thay đổi theo góc chiếu của tia bức xạ
mặt trời. Góc chiếu của tia bức xạ Mặt trời càng lớn thì lượng nhiệt thu được càng lớn và ngược lại
b. Sự phân bố nhiệt độ của không khí trên Trái Đất
- Phân bố theo vĩ độ địa lý:
+ Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ xích đạo đến cực (vĩ độ thấp lên cao) do càng lên vĩ độ cao
góc chiếu sáng của Mặt trời (góc nhập xạ) càng nhỏ dẫn đến lượng nhiệt ít.
+ Biên độ nhiệt lại tăng dần (chênh lệch góc chiếu sáng, thời gian chiếu sáng càng lớn)
- Phân bố theo lục địa và đại dương:
+ Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa: Nơi có nhiệt độ cao nhất trên Trái
Đất không phải là khu vực xích đạo mà là khu vực chí tuyến; trên lục địa, đường đẳng nhiệt trung
bình năm cao nhất là đường 30oC ở khu vực hoang mạc Sa - ha - ra của châu Phi. Véc - khôi - an
(67oB, 134oĐ) có nhiệt độ trung bình năm là -16oC, người ta gọi đó là hàn cực vì lạnh hơn cực
Bắc; một hàn cực khác ở độ cao 3030m tại trung tâm đảo Grơn - len với nhiệt độ trung bình năm là -30,2oC.
+ Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn, do sự hấp thụ nhiệt của đất, nước
khác nhau nên càng xa đại dương thì biên độ nhiệt năm càng tăng do tính chất lục địa tăng dần.
+ Ngoài ra nhiệt độ không khí còn thay đổi theo bờ Đông và bờ Tây lục địa. Nguyên nhân là do
ảnh hưởng của các dòng biển nóng, lạnh và sự thay đổi hướng của chúng.
- Phân bố theo địa hình:
+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao. Càng lên cao nhiệt độ càng giảm vì càng lên cao không
khí càng loãng, bức xạ mặt đất càng mạnh. Trung bình cứ lên cao 100m nhiệt độ sẽ giảm 0,6oC.
+ Nhiệt độ không khí còn thay đổi theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi: Sườn cùng chiều thì
lượng nhiệt ít; sườn càng dốc thì góc nhập xạ càng lớn; hướng phơi của sườn núi ngược chiều ánh
sáng Mặt trời, góc nhập xạ lớn, lượng nhiệt nhiều.
2. Một số câu hỏi vận dụng về khối khí
2.1. Khối khí xích đạo có tính chất là? A. lạnh B. rất lạnh C. nóng ẩm D. rất nóng
Đáp án đúng: C. nóng ẩm
2.2. Khối khí chí tuyến có tính chất nào sau đây? A. nóng ẩm B. rất lạnh C. rất nóng D. Lạnh ẩm
Đáp án đúng: C. rất nóng 2.3. Khí quyển là?
A. khoảng không gian bao quanh Trái Đất
B. quyển chứa toàn bộ chất khí
C. lớp không khí bao quanh Trái Đất, chịu ảnh hưởng của vũ trụ
D. lớp không khí có độ dày khoảng 500 km
Đáp án đúng: C. lớp không khí bao quanh Trái Đất, chịu ảnh hưởng của vũ trụ
2.4. Thành phần chính trong không khí là? A. Khí nitơ B. Khí oxi C. Cacbonic D. Hơi nước
Đáp án đúng: A. Khí nitơ
2.5. Tính chất rất nóng (kí hiệu: T) là? A. Khối khí cực B. Khối khí ôn đới C. Khối khí chí tuyến D. Khối khí xích đạo
Đáp án đúng: C. Khối khí chí tuyến