Giải Địa lí lớp 6 Bài 10: Quá trình nội sinh và ngoại sinh, các dạng địa hình chính, khoáng sản - Chân Trời Sáng Tạo

Giải Địa lí lớp 6 Bài 10: Quá trình nội sinh và ngoại sinh, các dạng địa hình chính, khoáng sản - Chân Trời Sáng Tạo được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Soạn Địa 6 Bài 10: Quá trình nội sinh và ngoi sinh. Các dạng
địa hình chính. Khoáng sản
Phần Nội dung bài học
I. Quá trình nội sinh và ngoại sinh
󰌞󰌟Da vào ni dung trong bài và hình 10.1 em hãy cho biết
Thế nào là quá trình nội sinh và ngoại sinh
Bề mặt địa hình thay đổi như thế nào ở mỗi hình a ,b, c?
Hình nào là kết quả của các quá trình ngoại sinh và hình nào là kết quả
của quá trình nội sinh?
Gợi ý trả lời
Quá trình nội sinh quá trình xảy ra trong lòng đất làm di chuyển các mảng
quá trình kiến tạo, nén ép các lớp đất đá hoặc đẩy vật chất nóng chảy dưới sâu
ra ngoài mặt đất
Quá trình ngoại sinh q trình hình thành địa hình xy ra trên bề mặt Trái
Đất bao gồm phá hủy, vận chuyn bồi tụ được.
Bề mặt địa hình thay đổi như sau:
a. Do sóng biển tác động, hàng ngàn năm sau làm thay đổi địa hình, làm tách rời
mặt đất tạo thành các đo nhỏ
b. Do gió tác động thổi vào c mỏm núi khiến ờn núi dn dần bị ăn mòn,
biến mất
c. Do các mảng kiến tạo va chạm với nhau tạo thành các ngọn núi và núi lửa, vỏ
Trái Đất bị rạn nứt khiến macma ở dưới sâu phun trào ra ngoài trái đất
=> Hình a, b là quá trình ngoại sinh
Hình c là quá trình nội sinh
II. Các dạng địa hình chính
󰌞󰌟Da vào hình 10.2, bng 10.1 và ni dung trong bài, em hãy:
Kể tên một số dạng địa hình phổ biến
Cho biết các dạng địa hình này khác nhau như thế nào về hình dáng?
Nêu một số đặc điểm của dạng địa hình núi.
Cho biết sự khác nhau giữa núi và đồi, giữa cao nguyên và đồng bằng
Gợi ý trả lời
Một số dạng địa hình phổ biến: đồng bằng, đồi, cao nguyên, núi, ....
Đặc điểm của dạng địa hình núi: n cao rệt trên mặt đất, gồm đình i,
sườn núi và chân núi
Các dạng địa hình này khác nhau vhình dáng như: đồng bằng có địa hình
bằng phẳng cao nguyên các ờn dốc nhỏ, đồi địa nh thấp hơn núi,
i tiếp nối giữa đồng bằng và núi, núi có đỉnh nhọn, sườn dốc, cao hơn.
Khác nhau giữa đồng bằng cao và cao nguyên:
Đồng bng: thấp độ cao dưới 200m, bằng phẳng, không có sườn
Cao nguyên: đcao trên 500m, sườn dốc, là dạng địa hình miền núi.
Điểm khác nhau giữa núi và đồi:
Đồi có đỉnh tròn, sườn thoải, có độ cao không quá 200m.Nằm chuyển
tiếp giữa đồng bằng và núi
Núi có đỉnh nhọn,n dốc, độ cao trên 500m.
III. Khoáng sản
󰌞󰌟Quan sát hình 10.5 và thông tin trong bài:
Em hãy cho biết các hình a, b, c, d là khoáng sản nào?
Những khoáng sản này có công dng gì?
Hãy kể tên một vài khoáng sản khác mà em biết
Gợi ý trả lời
Hình a: Đá vôi
Hình b: than
Hình c: vàng
Hình d: kim cương
Công dụng: có ích được con người, khai thác sử dụng sản xuất và đời
sống
Một vài khoáng sản khác mà em biết như: dầu mỏ, vàng, sắt, đá vôi,
thạch anh,...
Phần Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập
1. Phân loại quá trình nội sinh và ngoại sinh trong quá trình hình thành địa hình
bề mặt trái đất?
2. Cho biết độ cao tuyệt đối của các dạng địa hình chính
3. Tìm hiểu thông tin về hiện trạng khai thác một số loại khoáng sản em
biết?
Gợi ý trả lời
1. Phân loại:
Nội sinh:
Là lực sinh ra ở bên trong Trái Đất
Tác động của nội lực thường làm cho bề mặt Trái Đất g ghề
Ngoại sinh:
Là lực sinh ra từ bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất.
Tác động của ngoại lực lại thiên về san bng, hạ thấp địa hình
2. Độ cao tuyệt đối được đo theo chiều thẳng đứng từ một điểm so với mực
nước biển trung bình:
Núi: độ cao tuyệt đối trên 500 m
Cao nguyên: đcao tuyệt đối trên 500 m
Đồi: độ cao tuyệt đối dưới 200m so với nước biển
Đồng bng: có độ cao tuyệt đối dưới 200m
3. Việc khai thác khoáng sản nói chung than đá nói riêng nổi lên rất
nhiều vấn đề, cụ thể như sau:
Quản lý các doanh nghiệp chưa tốt dẫn đến việc than đá bị khai thác lãng
phí
Các quy định sự kiểm soát chưa nghiêm minh của pháp luật khiến có
thực trạng các đơn vị khai thác khoáng sản chui còn rất nhiều.
Tai nạn trong quá trình khai thác than đá ngày càng trở nên báo động.
Việc chưa có đy đủ c biện pháp đảm bảo an toàn trong khai thác cũng
như có quá nhiều các đơn vị khai thác không có giấy phép làm cho nhiều
tai nạn thương tâm xảy ra.
Đời sống của công nhân trong ngành than còn thấp khiến cho họ có xu
hướng nghỉ việc nhiều. Gây ra việc thiếu lao động ở ngành này.
...
Vận dụng
Nơi em sinh sống thuc dạng đa nh nào? Dạng đa hình này php vi
nhng hoạt động kinh tếo.
Gi ý tr li
Hc sinh da vào vùng min mình sinh sống để tr li câu hi.
Ví d:
Nơi em sinh sống thuc dạng địa hình đồng bng. Dạng đa nh y phù hp
vi các hoạt động kinh tế: nông nghip (trồng lúa nước, hoa màu; chăn nuôi
ln,...).
Lý thuyết Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Các dạng địa hình
chính. Khoáng sản
I. Quá trình ni sinh và quá trình ngoi sinh
Ni sinh
Ngoi sinh
Khái nim
Là các quá trình xy ra trong lòng
Trái Đất.
các
quá trình
xy ra
bên
ngoài,
trên b
mt Trái
Đất.
Tác động
Làm di chuyn các mng kiến
to, n ép c lớp đất đá, làm
cho chúng b un nếp, đứt gãy
hoặc đẩy vt cht nóng chy
i u ra ngoài mặt đt to
thành núi lửa, động đất,...
Phá v,
san bng
các địa
hình do
ni sinh
to n,
đồng thi
cũng tạo
ra các
dạng địa
hình mi.
Kết qu
To ra các dạng đa hình ln
(châu lc, min, cao nguyên, núi
cao,…).
To ra
các dng
địa hình
nh (nm
đá, hang
động, bãi
bi,…).
II. Các dạng địa hình chính
Dạng địa
hình
Độ cao
Hình thái
Núi
Độ cao ca núi so vi mc
c bin t 500m trn.
Nhô cao rt so vi mt bng
xung quanh. Đỉnh nhọn, sườn
dc.
Đồi
Không quá 200m so vi vùng
đất xung quanh.
dạng địa hình ncao. Đỉnh
tròn, sườn thoi.
Cao nguyên
Độ cao tuyệt đi t 500m tr
lên.
Vùng đất tương đi bng phng
hoc gợn sóng, sườn dc,
dựng đúng thành vách.
Đồng bng
Độ cao tuyệt đối thường dưới
200m, nhưng cũng nhng
bình nguyên cao gn 500m.
dạng địa hình thp, bng
phng hoặc hơi gợn sóng.
III. Khoáng sn
- Khái nim
Khoáng sn nhng khoáng vt khoáng cht ích trong t nhiên
trong v Trái Đất mà con người có th khai thác đ s dng trong sn
xuất và đời sng.
M khoáng sảnnơi tp trung khoáng sn có tr ng và chất lượng có
th khai thác đ s dng vào mc đích kinh tế.
- Phân loi: Khoáng sản năng lượng, kim loi và phi kim.
- Thi gian hình thành rất dài, vài trăm hoc triệu năm nên cần khai thác s
dng hp lí.
| 1/9

Preview text:

Soạn Địa 6 Bài 10: Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Các dạng
địa hình chính. Khoáng sản
Phần Nội dung bài học
I. Quá trình nội sinh và ngoại sinh
Dựa vào nội dung trong bài và hình 10.1 em hãy cho biết
● Thế nào là quá trình nội sinh và ngoại sinh
● Bề mặt địa hình thay đổi như thế nào ở mỗi hình a ,b, c?
● Hình nào là kết quả của các quá trình ngoại sinh và hình nào là kết quả của quá trình nội sinh? Gợi ý trả lời
Quá trình nội sinh là quá trình xảy ra trong lòng đất làm di chuyển các mảng
quá trình kiến tạo, nén ép các lớp đất đá hoặc đẩy vật chất nóng chảy dưới sâu ra ngoài mặt đất
Quá trình ngoại sinh là quá trình hình thành địa hình xảy ra trên bề mặt Trái
Đất bao gồm phá hủy, vận chuyển bồi tụ được.
Bề mặt địa hình thay đổi như sau:
a. Do sóng biển tác động, hàng ngàn năm sau làm thay đổi địa hình, làm tách rời
mặt đất tạo thành các đảo nhỏ
b. Do gió tác động thổi vào các mỏm núi khiến sườn núi dần dần bị ăn mòn, biến mất
c. Do các mảng kiến tạo va chạm với nhau tạo thành các ngọn núi và núi lửa, vỏ
Trái Đất bị rạn nứt khiến macma ở dưới sâu phun trào ra ngoài trái đất
=> Hình a, b là quá trình ngoại sinh
Hình c là quá trình nội sinh
II. Các dạng địa hình chính
Dựa vào hình 10.2, bảng 10.1 và nội dung trong bài, em hãy:
● Kể tên một số dạng địa hình phổ biến
● Cho biết các dạng địa hình này khác nhau như thế nào về hình dáng?
● Nêu một số đặc điểm của dạng địa hình núi.
● Cho biết sự khác nhau giữa núi và đồi, giữa cao nguyên và đồng bằng Gợi ý trả lời
Một số dạng địa hình phổ biến: đồng bằng, đồi, cao nguyên, núi, ....
Đặc điểm của dạng địa hình núi: nhô cao rõ rệt trên mặt đất, gồm đình núi, sườn núi và chân núi
Các dạng địa hình này khác nhau về hình dáng như: đồng bằng có địa hình
bằng phẳng cao nguyên có các sườn dốc nhỏ, đồi có địa hình thấp hơn núi, là
nơi tiếp nối giữa đồng bằng và núi, núi có đỉnh nhọn, sườn dốc, cao hơn.
Khác nhau giữa đồng bằng cao và cao nguyên:
● Đồng bằng: thấp độ cao dưới 200m, bằng phẳng, không có sườn
● Cao nguyên: độ cao trên 500m, sườn dốc, là dạng địa hình miền núi.
Điểm khác nhau giữa núi và đồi:
● Đồi có đỉnh tròn, sườn thoải, có độ cao không quá 200m.Nằm chuyển
tiếp giữa đồng bằng và núi
● Núi có đỉnh nhọn, sườn dốc, độ cao trên 500m. III. Khoáng sản
Quan sát hình 10.5 và thông tin trong bài:
● Em hãy cho biết các hình a, b, c, d là khoáng sản nào?
● Những khoáng sản này có công dụng gì?
● Hãy kể tên một vài khoáng sản khác mà em biết Gợi ý trả lời ● Hình a: Đá vôi ● Hình b: than ● Hình c: vàng ● Hình d: kim cương
● Công dụng: có ích được con người, khai thác sử dụng sản xuất và đời sống
● Một vài khoáng sản khác mà em biết như: dầu mỏ, vàng, sắt, đá vôi, thạch anh,...
Phần Luyện tập - Vận dụng Luyện tập
1. Phân loại quá trình nội sinh và ngoại sinh trong quá trình hình thành địa hình bề mặt trái đất?
2. Cho biết độ cao tuyệt đối của các dạng địa hình chính
3. Tìm hiểu thông tin về hiện trạng khai thác một số loại khoáng sản mà em biết? Gợi ý trả lời 1. Phân loại: ● Nội sinh:
○ Là lực sinh ra ở bên trong Trái Đất
○ Tác động của nội lực thường làm cho bề mặt Trái Đất gồ ghề ● Ngoại sinh:
○ Là lực sinh ra từ bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất.
○ Tác động của ngoại lực lại thiên về san bằng, hạ thấp địa hình
2. Độ cao tuyệt đối được đo theo chiều thẳng đứng từ một điểm so với mực
nước biển trung bình:
● Núi: độ cao tuyệt đối trên 500 m
● Cao nguyên: độ cao tuyệt đối trên 500 m
● Đồi: độ cao tuyệt đối dưới 200m so với nước biển
● Đồng bằng: có độ cao tuyệt đối dưới 200m
3. Việc khai thác khoáng sản nói chung và than đá nói riêng nổi lên rất
nhiều vấn đề, cụ thể như sau:
● Quản lý các doanh nghiệp chưa tốt dẫn đến việc than đá bị khai thác lãng phí
● Các quy định và sự kiểm soát chưa nghiêm minh của pháp luật khiến có
thực trạng các đơn vị khai thác khoáng sản chui còn rất nhiều.
● Tai nạn trong quá trình khai thác than đá ngày càng trở nên báo động.
Việc chưa có đầy đủ các biện pháp đảm bảo an toàn trong khai thác cũng
như có quá nhiều các đơn vị khai thác không có giấy phép làm cho nhiều
tai nạn thương tâm xảy ra.
● Đời sống của công nhân trong ngành than còn thấp khiến cho họ có xu
hướng nghỉ việc nhiều. Gây ra việc thiếu lao động ở ngành này. ● ... Vận dụng
Nơi em sinh sống thuộc dạng địa hình nào? Dạng địa hình này phù hợp với
những hoạt động kinh tế nào. Gợi ý trả lời
Học sinh dựa vào vùng miền mình sinh sống để trả lời câu hỏi. Ví dụ:
Nơi em sinh sống thuộc dạng địa hình đồng bằng. Dạng địa hình này phù hợp
với các hoạt động kinh tế: nông nghiệp (trồng lúa nước, hoa màu; chăn nuôi lợn,...).
Lý thuyết Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Các dạng địa hình chính. Khoáng sản
I. Quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh Nội sinh Ngoại sinh Khái niệm
Là các quá trình xảy ra trong lòng Là các Trái Đất. quá trình xảy ra ở bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất. Tác động
Làm di chuyển các mảng kiến Phá vỡ,
tạo, nén ép các lớp đất đá, làm san bằng
cho chúng bị uốn nếp, đứt gãy các địa
hoặc đẩy vật chất nóng chảy ở hình do
dưới sâu ra ngoài mặt đất tạo nội sinh
thành núi lửa, động đất,... tạo nên, đồng thời cũng tạo ra các dạng địa hình mới. Kết quả
Tạo ra các dạng địa hình lớn Tạo ra
(châu lục, miền, cao nguyên, núi các dạng cao,…). địa hình nhỏ (nấm đá, hang động, bãi bồi,…).
II. Các dạng địa hình chính Dạng địa Độ cao Hình thái hình Núi
Độ cao của núi so với mực Nhô cao rõ rệt so với mặt bằng
nước biển từ 500m trở lên.
xung quanh. Đỉnh nhọn, sườn dốc. Đồi
Không quá 200m so với vùng Là dạng địa hình nhô cao. Đỉnh đất xung quanh. tròn, sườn thoải. Cao nguyên
Độ cao tuyệt đối từ 500m trở Vùng đất tương đối bằng phẳng lên.
hoặc gợn sóng, có sườn dốc, dựng đúng thành vách. Đồng bằng
Độ cao tuyệt đối thường dưới Là dạng địa hình thấp, bằng
200m, nhưng cũng có những phẳng hoặc hơi gợn sóng. bình nguyên cao gần 500m. III. Khoáng sản - Khái niệm
• Khoáng sản là những khoáng vật và khoáng chất có ích trong tự nhiên
trong vỏ Trái Đất mà con người có thể khai thác để sử dụng trong sản xuất và đời sống.
• Mỏ khoáng sản là nơi tập trung khoáng sản có trữ lượng và chất lượng có
thể khai thác để sử dụng vào mục đích kinh tế.
- Phân loại: Khoáng sản năng lượng, kim loại và phi kim.
- Thời gian hình thành rất dài, vài trăm hoặc triệu năm nên cần khai thác và sử dụng hợp lí.