-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giải Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Bài 18 | Kết nối tri thức
Xin gửi tới bạn đọc bài viết Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức bài 18: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân để bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi để có thêm tài liệu giải SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức nhé.
Chủ đề: Chủ đề 9: Một số quyền tự do cơ bản của công dân (KNTT)
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức bài 18 Mở đầu
Câu hỏi: Em hãy chia sẻ những hiểu biết của bản thân về hành vi xâm phạm chỗ ở trái phép.
"Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là một trong các quyền tự do cơ bản của công
dân được Hiến pháp và pháp luật quy định. Việc cá nhân, tổ chức tự tiện vào chỗ ở
của người khác, tự tiện khám chỗ ở của công dân là vi phạm pháp luật. Bài làm
+ Hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác là hành vi khám xét trái pháp luật chỗ ở
của người khác, đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ, chiếm giữ chỗ
ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào
chỗ ở của họ, hoặc xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.
+ Hành vi xâm phạm chỗ ở bất hợp pháp có thể bị truy cứu TNHS về tội xâm phạm
chỗ ở của người khác theo Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
với mức hình phạt đến 05 năm.
1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở công dân
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
"Hiến pháp năm 2013...tránh được những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.
(1) Chủ thể trong trường hợp 3 đã thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân như thế nào?
(2) Em hãy nêu ví dụ về thực hiện tốt quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân trong cuộc sống. Bài làm
(1) Trong trường hợp 3, A đã thực hiện đúng quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của
công dân. A đã gọi điện thoại để thông báo cho chị V và xin phép phá khoá vào nhà
kiểm tra khi phát hiện có mùi khét bốc ra từ nhà chị.
(2) Ví dụ về việc thực hiện tốt quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân trong cuộc sống:
+ Công an chỉ khám xét nhà ở của người dân khi có quyết định của cơ quan chức năng có thẩm quyền;
+ Chủ cho thuê nhà trọ gọi điện thông báo cho người thuê trọ trước khi dùng chìa
khoá dự phòng mở cửa phòng trọ để sửa chữa đường ống nước;
+ Trẻ em xin phép và chỉ vào nhà, sân, vườn của người khác để nhặt đồ làm rơi sau
khi được chủ nhà đồng ý...
2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
"Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)...Hôm sau, chị H khuyên
chị M nên trình báo sự việc với chính quyền địa phương để được hỗ trợ."
(1) Em hãy cho biết, trường hợp 2 và 3 đề cập đến những hậu quả gì của hành vi vi
phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
(2) Ngoài những hậu quả đã được đề cập đến trong trường hợp trên, hành vi vi
phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân còn có thể gây ra những hậu
quả nào khác ? Nêu ví dụ minh họa. Bài làm
(1) - Trường hợp 2, hành vi lợi dụng đêm tối trèo cổng, lẻn vào sẵn rình mò và tìm
cách phá khóa cửa để vào nhà của thanh niên lạ đã khiến chị T thấy bất an, sợ hãi.
- Trường hợp 3, hành vi khoá cửa, không cho phép vào nhà để ép trả nợ của chủ nợ
đã khiến mẹ con chị M mất nơi ở, không thể sinh hoạt bình thường, phải bé nhau đi
lang thang ngoài đường trong đêm tối, vừa mất an toàn vừa ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ.
(2) - Ngoài những hậu quả trên, hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
của công dân còn có thể gây ra những hậu quả tiêu cực khác như:
+ Gây mất ổn định an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Xâm phạm trật tự quản lí hành chính nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của cơ quan nhà nước;
+ Gây ảnh hưởng đến kinh tế, danh dự của công dân;
+ Người vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lí kỉ luật, xử lí hành chính, xử lí hình sự và phải
bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật..... - Ví dụ:
+ Hành vi đánh đập, đe doạ để đuổi người khác ra khỏi nhà sẽ gây ra những thương
tổn về sức khoẻ, tâm lí, danh dự cho người bị xâm phạm chỗ ở, gây rối loạn an ninh
trật tự ở địa phương;
+ Hành vi lẻn vào nhà người khác để trộm cắp sẽ gây nên những tổn thất về kinh tế
cho người bị xâm phạm chỗ ở, người trộm cắp sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện quyền bất khả xâm phạm về
chỗ ở của công dân
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
"Thời gian gần đây, Q (16 tuổi) đọc được nhiều thông tin cảnh báo việc một số đối
tượng lợi dụng khi các em nhỏ ở nhà một mình...nâng cao hiểu biết cho bản thân về
những quyền công dân quan trọng này."
(1) Ở trường hợp 1 và 2, các bạn đã thực hiện trách nhiệm của học sinh trong việc
thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân như thế nào?
(2) Theo em, học sinh có trách nhiệm gì trong việc thực hiện quyền bất khả xâm
phạm về chỗ ở của công dân? Hãy kể những việc em đã làm để thực hiện tốt quyền này. Bài làm
(1) - Q đã chuẩn bị một số tài liệu, trò chơi đơn giản lồng ghép, hướng dẫn cho em
gái và các bạn nhỏ hàng xóm một số kiến thức pháp luật về quyền bất khả xâm
phạm chỗ ở và các kĩ năng phòng, chống xâm hại trẻ em để các em có thể tự bảo vệ
an toàn cho bản thân khi ở nhà một mình.
- Trường hợp 2, khi tham dự buổi tuyên truyền phổ biến quy định của pháp luật về
quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân và một số quyền tự do khác của
công dân, các bạn HS ở Trường Trung học phổ thông X đã rất hào hứng trước
những chia sẻ của các cô chú công an và tích cực đặt nhiều câu hỏi, nhiều tình
huống để bổ sung kiến thức, nâng cao hiểu biết cho bản thân về những quyền công dân quan trọng này.
(2) - Trách nhiệm của HS trong việc thực hiện hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân:
+ Không được tự ý vào chỗ ở của người khác khi chưa được sự đồng ý;
+ Cần tích cực học tập, tìm hiểu các quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm
phạm chỗ ở của công dân;
+ Có ý thức tôn trọng chỗ ở của người khác;
+ Tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân;
+ Đấu tranh, phê phán, tố cáo các hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân;
+ Tham gia tuyên truyền, vận động, phổ biến các quy định của pháp luật về quyền
bất khả xâm phạm về chỗ ở đến mọi người xung quanh...
- Một số việc HS nên làm để thực hiện tốt quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân:
+ Xin phép và chỉ vào nhà của người khác khi có sự đồng ý của chủ nhà;
+ Từ chối, không nghe theo sự rủ rê của bạn bè xâm phạm trái phép chỗ ở của người khác;
+ Từ chối, không cho người khác vào nhà khi không có lí do hợp lí, cảm thấy không an toàn;
+ Học tập để nâng cao hiểu biết về các quy định của pháp luật về quyển bất khả
xâm phạm chỗ ở của công dân; 4. Luyện tập
Câu 1: Em hãy cho biết các ý kiến sau đúng hay sai ? Vì sao ?
a. Người dân chỉ được pháp luật đảm bảo quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở khi họ
đang ở tại nhà riêng của mình.
b. Khi nghi ngờ nhà hàng xóm lấy trộm đồ của mình thì có quyền tự ý vào chỗ ở của họ để khám xét.
c. Chỉ được khám nhà khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc
khám phá phải tuân thủ trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
d. Chỉ có các cơ quan nhà nước thực thi pháp luật mới có trách nhiệm thực hiện
quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Bài làm
a. Sai, vì pháp luật bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân ở tất cả
những nơi thuộc về chỗ ở hợp pháp của công dân bao gồm nhà ở; tàu, thuyền,
phương tiện khác nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân;
nhà khác nhưng được sử dụng nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
b. Sai, vì việc tự ý khám xét nhà của người khác khi chưa có sự đồng ý của chủ nhà
vì những nghi ngờ vô căn cứ là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu tự ý thực hiện thì sẽ
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
c. Đúng, vì pháp luật Việt Nam quy định chỉ những người có thẩm quyền thuộc các
cơ quan chức năng mới được ra lệnh khám xét chỗ ở của công dân (Bộ luật Tố tụng
Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021).
d. Sai, vì thực hiện quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là trách nhiệm
chung của Nhà nước và toàn xã hội.
Câu 2: Các chủ thể dưới đây đã thực hiện đúng hay vi phạm quyền bất khả xâm
phạm chỗ ở của công dân? Vì sao?
a. K cố tình đỗ xe ô tô chắn trước cửa nhà ông Y khiến mọi người trong nhà không
thể mở cửa đi ra ngoài.
b. A tự ý mở cổng một nhà ven đường để vào nhặt quả bóng mình làm rơi.
c. Ông T khóa cửa phòng trọ, không cho T vào vì chậm đóng tiền thuê nhà.
d. Bảo vệ chung cư cùng một số cư dân đã phá cửa căn hộ để kịp thời đưa hai em bé
đang leo trèo ở lan can ban công xuống trong khi người lớn đi vắng. Bài làm
a. Hành vi của K không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
mà chỉ vi phạm quy định của Luật Giao thông đường bộ. Người dân chỉ có quyền
đối với phần diện tích đất theo ranh giới của nhà mình, còn hành lang đường, vỉa hè,
lòng đường là tài sản công cộng do Nhà nước quản lí. Do đó, hành vi đỗ xe khiến
người nhà ông Y không thể mở cửa đi ra ngoài của K không vi phạm quyền bất khả
xâm phạm về chỗ ở của công dân. (Khi K cố tình đỗ xe để ngăn cản, cấm gia đình
ông Y vào nhà thì mới vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.)
b. Hành vi của A đã vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Hành
vi của A chưa được sự đồng ý của chủ nhà nên đó là sự xâm nhập trái phép chỗ ở
của người khác, vi phạm quy định của pháp luật.
c. Hành vi của ông T là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
Phòng trọ cũng là chỗ ở hợp pháp của công dân, được pháp luật thừa nhận. Khi
người thuê trọ đã trả tiền để thuê phòng thì đây là chỗ ở hợp pháp của họ. Người
cho thuê nhà không được tự ý ngăn cản họ vào nhà (trừ trường hợp có lí do hợp lí,
ví dụ trước đó hai bên đã có điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà là nếu
người thuê trọ chậm đóng tiền nhà trong thời gian bao lâu thì chủ nhà được phép
khoá cửa phòng trọ, không cho người thuê trọ vào nhà ở).
d. Hành vi của bảo vệ cùng một số cư dân chung cư không vi phạm quyền bất khả
xâm phạm về chỗ ở của công dân. Đây là tình huống khẩn cấp, liên quan đến mạng
sống của hai em bé nên không thể trì hoãn. Mặt khác, người lớn trong nhà cũng đi
vắng nên bảo vệ và những người xung quanh không thể trực tiếp thông báo, xin
phép, nếu chờ tìm số điện thoại để liên hệ thì có thể sẽ xảy ra những hậu quả xấu (ví
dụ: hai em bé bị ngã xuống dưới).
Câu 3: Em hãy đọc các tình huống sau và trả lời câu hỏi:
a. Anh X bị một nam thanh niên giật diện thoại nên cùng anh Y đuổi bắt. Khi đuổi
đến khu vực trước nhà ông B thì không thấy tên cướp đó. Hai anh dừng lại quan sát
và nghi ngờ tên cướp đã trèo tường vào nhà ông B lẩn trốn. Thấy cổng khóa, anh X
gọi ông B mở cổng nhưng không có phản hồi. Lo lắng, nếu chờ lâu tên cướp sẽ bỏ
trốn nên hai anh trèo tường vào nhà ông B để kiểm tra.
Theo em, hành vi trèo tường vào nhà ông B để tìm tên cướp của anh X và anh Y có
vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân không ? Vì sao ?
b. T và D là đôi bạn thân. Một hôm T sang nhà D để lấy điện thoaị nhưng khi đến
nhà mới phát hiện ra. T bèn quay lại nhà D để lấy điện thoại nhưng khi đến nơi thì
phát hiện cả nhà D đi vắng. Biết nhà D có thói quen giấu chìa khóa dưới chậu cây
trước cửa nhà nên T đã lấy chìa khoa mở cửa vào tìm điện thoại của mình, sau đó khóa cửa ra về.
Theo em, hành vi của T có vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân không? Vì sao? Bài làm
a. Hành vi trèo tường vào nhà ông B để tìm tên cướp của anh X và anh Y là vi phạm
quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Anh X và anh Y chỉ nghi ngờ mà
không phải trực tiếp trông thấy tên cướp trèo tường vào nhà ông B nên không có lí
do chính đáng, không có thẩm quyền để vào nhà ông B tìm kiếm. Đồng thời, hai
anh cũng chưa được sự đồng ý của ông B nên việc trèo tường vào nhà là xâm nhập
trái phép, vi phạm pháp luật
b. Hành vi của T là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. T
không thông báo, không nhận được sự đồng ý của chủ nhà mà đã tự ý lấy chìa khoá
để mở cửa vào nhà là xâm nhập chỗ ở trái phép, vi phạm quy định của pháp luật.
Câu 4: Em hãy xử lí các tình huống sau:
a. C và bà nội đang chuẩn bị ăn cơm tối thì có hai người đàn ông mặc trang phục
công an đến bấm chuông và yêu cầu mở cửa để khám xét vì nghi ngờ trong nhà
đang tàng trữ chất cấm. Bà nội C nghe vậy liền giải thích trong nhà không cất giấu
chất cấm và gọi C mang chìa khóa ra mở cửa. C thấy băn khoăn nên tìm cách trì
hoãn và gọi điện cho anh trai để xin ý kiến.
Nếu là anh trai C, trong trường hợp mày, em sẽ tư vấn cách xử lí như thế nào để C
thực hiện đúng quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân?
b. K và bạn vô tình làm rơi quyển truyện xuống ban công nhà tầng dưới nên vội
vàng chạy xuống để xin lại. Xuống đến nơi, K thấy cửa nhà hàng xóm chỉ khép hở
nhưng gọi không thấy ai trả lời. Người bạn thấy vậy liền bảo K cứ mở cửa vào lấy
quyển truyện, mình chỉ nhặt đồ của mình làm rơi nên sẽ không sao.
Nếu là K trong trường hợp này, em sẽ làm gì để thực hiện đúng quy định của pháp
luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân? Bài làm
a. C trấn an bà nội, từ chối mở cửa, yêu cầu hai người đàn ông xuất trình thẻ công
an và quyết định khám nhà. Nếu họ có giấy tờ đầy đủ thì T yêu cầu họ gọi đại diện
chính quyền đến rồi mới đồng ý cho khám nhà. Nếu họ không xuất trình được giấy
tờ thì T liên hệ công an hoặc chính quyền địa phương hoặc người lớn đáng tin cậy nhờ hỗ trợ.
b. K không đồng ý với ý kiến của bạn, giải thích cho bạn hiểu việc tự ý vào nhà
người khác là không đúng, vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
và có thể dẫn đến những hậu quả không tốt. Hai bạn xin phép chủ nhà rồi mới vào
lấy quyền truyện hoặc nhờ chủ nhà tìm hộ. 5. Vận dụng
Câu hỏi: Em hãy viết một bài luận tuyên truyền về quyền bất khả xâm phạm về chỗ
ở của công dân và chia sẻ lại với các bạn trong lớp. Bài làm
Từ trước đến nay chúng ta đều công nhận và đã được luật hóa trong Hiến pháp 2013
rằng mọi công dân đều có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Vậy cụ thể quyền bất
khả xâm phạm về chỗ ở được thể hiện như thế nào và có trường hợp nào ngoại lệ không?
1. Quyền bất khả xâm phạm chỗ ở là gì?
Mọi người trên thế giới đều có quyền di chuyển tự do và tự do trong việc chọn nơi
cư trú hợp pháp trong một quốc gia mà không bị hạn chế nếu như không thuộc
phạm vi bị pháp luật cấm. Đi kèm với đó là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của
mỗi người. Bất khả xâm phạm là một quyền cơ bản của công dân trên thế giới nói
chung và tại Việt Nam nói riêng, là quyền không thể xâm phạm đến của cá nhân, tổ
chức hoặc ở phạm vi lớn hơn là của một quốc gia nào đó. Tại Việt Nam thì quyền
bất khả xâm phạm được thể hiện dưới hai góc độ là quyền bất khả xâm phạm về
thân thể và quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Theo đó quyền bất khả xâm phạm về
chỗ ở là một quyền cơ bản nhất của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp
năm 2013. Mọi công dân đều có quyền có nơi ở hợp pháo và không một ai được tự
ý vào chỗ ở của người khác nếu như không được người đó đồng ý. Trừ trường hợp
pháp luật cho phép khám xét nhưng vẫn phải tuân theo quy định của pháp luật về việc khám xét chỗ ở.
Bên cạnh đó quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở còn được nhấn mạnh một lần nữa
trong tập hợp những nguyên tắc của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Theo đó tại
Điều 11 của Bộ luật này có quy định rằng không một ai được xâm phạm trái pháp
luật về chỗ ở của cá nhân. Trong trường hợp khám xét chỗ ở thì phải được thực hiện
theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Cần lưu ý nhỏ, chỗ ở hoặc nơi ở hợp pháp được hiểu dưới góc độ pháp lý của Luật
cư trú năm 2020 bao gồm cả nơi thường trú hoặc nơi tạm trú hoặc chỗ ở hợp pháp
khác được sử dụng để sinh sống mà không phân biệt đó là thuộc sở hữu theo hình
thức nào (cho thuê, thừa kế, tặng cho, mượn, ...) hoặc cũng có thể là những nơi ở cố định hoặc di động.
2. Hành vi xâm phạm chỗ hợp pháp của công dân bị xử lý như nào?
2.1. Các hành vi nào được coi là xâm phạm chỗ ở hợp pháp của công dân?
Trước khi tìm hiểu hành vi xâm phạm chỗ ở hợp pháp của công dân sẽ bị xử lý như
thế nào thì chúng ta phải biết được đâu là những hành vi vi phạm quyền bất khả
xâm phạm về chỗ ở của công dân. Căn cứ vào Điều 158 Bộ luật Hình sự năm 2015,
sửa đổi bổ sung năm 2017 về loại tội phạm này cũng như Nghị định
144/2021/NĐ-CP thì có thể rút ra được hành vi khách quan xâm phạm đến quyền
bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác sẽ bao gồm một trong những hành vi sau đây:
+ Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác: Trong một số trường hợp cần thiết,
bắt buộc phải khám xét chỗ ở của người khác thì pháp luật có đặt ra quy định cụ thể
về tiến trình khám xét chỗ ở trong những trường hợp này. Nếu như việc khám xét
chỗ ở của người khác mà không tuân theo các quy định đó thì sẽ thuộc trường hợp
khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác. Do vậy để biết thế nào là "khám xét
trái pháp luật" thì chúng ta cần phải tìm hiểu các trường hợp được khám xét đúng
pháp luật là như thế nào. Vấn đề này sẽ được Luật Minh Khuê phân tích riêng biệt
tại mục 4 của bài viết.
+ Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ: căn cứ vào Điều 59 Nghị
định 144 thì có thể thấy hành vi đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ
có thể được thể hiện dưới cách thức dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, gây sức
ép về mặt tinh thần hoặc một thủ đoạn trái pháp luật nào khác nhằm ép buộc người
đó phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ dưới sự miễn cưỡng, trái ý muốn của họ.
Điều này thường xảy ra trong các vụ việc siết nợ, đòi nợ, tranh chấp gia đình trong
thừa kế hoặc đơn giản là nuôi dưỡng cha mẹ già yếu, và dạo gần đây thì xuất hiện
nhiều ở giới sinh viên đi thuê nhà trọ. Tuy nhiên cần ngoại trừ những trường hợp có
quyết định cưỡng chế, thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Phần này cũng
sẽ được Luật Minh Khuê phân tích tại mục 4 của bài viết.
+ Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản
lý hợp pháp chỗ ở của họ: Hành vi này cũng được thể hiện dưới dạng tương tự như
hành vi trên. Được biểu hiện bằng việc lừa đảo, gian dối chủ nhà hoặc người quản
lý chỗ ở để họ dọn ra xong bản thân người vi phạm sẽ công nhiên sử dụng căn nhà
hoặc chỗ ở hợp pháp của chủ nhà mà không được sự cho phép của họ...
+ Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác: Đây có thể hiểu là trường hợp
trộm cắp lén lút, phá khóa lẻn vào nhà vì bất kỳ mục đích gì.
2.2. Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi xâm phạm chỗ ở hợp pháp của công dân
Về chế tài xử lý hành vi xâm phạm trái phép chỗ ở hợp pháp của người dân có thể
bị xử phạt hành chính và trong trường hợp đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm thì sẽ
bị truy cứu trách nhiệm hình sự về loại tội phạm này. Bên cạnh đó nếu việc xâm
phạm trái phép chỗ ở hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại về tính mạng hay
sức khỏe cho họ thì còn phải chịu chế tài bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật dân sự. Cụ thể về các hình thức xử phạt như sau:
* Xử lý vi phạm hành chính:
Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về hành vi xâm phạm chỗ ở của người
khác cụ thể sẽ bị xử phạt hành chính như nào, mà mới chỉ dừng lại ở những hành vi
khách quan được miêu tả trong Điều 158 Bộ luật hình sự nêu trên. Tuy nhiên thì
Nghị định 144/2021/NĐ-CP lại có một quy định về hành vi trái pháp luật buộc
thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ sẽ tùy từng trường hợp mà bị
phạt tiền từ 5 triệu đồng lên đến 20 triệu đồng. Cụ thể:
+ Phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi buộc thành viên gia
đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ
+ Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi đe dọa bằng bạo lực
để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ: Khác với quy định trên
thì với trường hợp này nếu hành vi đuổi được thể hiện dưới hình thức đe dọa dùng
bạo lực sẽ có tính nghiêm trọng hơn thì bị xử phạt nặng hơn.
Hoặc có thể tùy từng trường hợp xâm phạm khác, tùy từng mức độ, trường hợp cụ
thể mà Nghị định 144 có những mức xử phạt hành chính khác nhau
* Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Nếu xét thấy hành vi xâm phạm chỗ ở hợp pháp của người khác mà có đầy đủ yếu
tố cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm chỗ ở của người khác quy định tại Điều
158 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người vi phạm sẽ bị
truy cứu trách nhiệm hình sự với loại tội phạm này. Cụ thể sẽ có những khung hình phạt sau đây:
- Khung hình phạt thứ nhất bao gồm phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với trường hợp người phạm tội thực hiện một
trong những hành vi được nêu tại mục 2.1 của bài viết
- Khung hình phạt thứ hai là khung hình phạt tăng nặng nếu như phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây thì sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: + Có tổ chức
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
+ Phạm tội 02 lần trở lên
+ Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội
Bên cạnh đó thì còn khung hình phạt bổ sung có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tóm lại với hành vi xâm phạm trái phép chỗ ở hợp pháp của người khác, tùy từng
tính chất, mức độ vi phạm, hành vi vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính lên tới
20 triệu đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án cao nhất là 05 năm tù.
3. Cần làm gì khi bị xâm phạm chỗ ở hợp pháp?
Khi phát hiện có hành vi xâm phạm chỗ ở hợp pháp của mình hoặc của người khác,
quý khách hoàn toàn có thể làm đơn tố cáo hoặc đơn trình báo lên công an nhân dân
cấp xã để phía cơ quan có thể kịp thời can thiệp, xử lý. Trong đơn tố cáo hoặc đơn
trình báo thì quý khách cần phải tường trình rõ hành vi của bên xâm phạm trái phép
chỗ ở của mình và yêu cầu cơ quan chức năng điều tra làm rõ, nộp lên cơ quan công
an cấp xã của mình. Và khi đó sẽ có hai trường hợp xảy ra là:
+ Khi nhận được kết quả giải quyết đơn tố cáo, nếu xét thấy không đồng tình, không
hợp lý thì quý khách hoàn toàn có thể làm đơn khiếu nại theo trình tự khiếu nại của
Luật khiếu nại quy định. Tức là quý khách sẽ viết đơn khiếu nại quyết định/ hành vi
hành chính của phía công an lên chính người đã ra quyết định đó trong lần 1, lần 2
sẽ khiếu nại lên Thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều tra để xem xét giải quyết
+ Trong trường hợp xét thấy có dấu hiệu phạm tội, thì cơ quan công an sẽ tiến hành
chuyển hồ sơ cho phía cơ quan điều tra tiến hành điều tra và khởi tố vụ án hình sự.
Các trình tự sẽ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự
Do vậy khi nhận thấy hành vi vi phạm về chỗ ở hợp pháp của mình hay của người
khác, người dân cần phải chủ động tố cáo hành vi đó để bảo vệ quyền lợi của chính
mình cũng như của người khác.
4. Những trường hợp ngoại lệ của quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
Trong một số trường hợp thực sự cần thiết, việc khám xét chỗ ở của người khác sẽ
phải tuân thủ nghiêm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Theo đó
thì việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi
có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có
công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật hay tài sản do phạm tội mà có hoặc
đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Hoặc trong trường hợp
khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân
Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng
chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến. Trường
hợp người đó và người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn
hoặc vì lý do nào khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể bị trì hoãn thì
việc khám xét vẫn sẽ được tiến hành nhưng phải đảm bảo có đại diện chính quyền
xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.
Và đặc biệt là không được bắt đầu việc khám xét vào ban đêm trừ trường hợp khẩn
cấp nhưng cũng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Tiếp đến chúng ta cần lưu ý những ai có thẩm quyền được khám xét chỗ ở trong
những trường hợp nêu trên. Nếu có căn cứ cho rằng chỗ ở của công dân có công cụ
phương tiện liên quan đến vụ án hoặc phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và
giải cứu nạn nhân thì công an có quyền khám xét nhà ở của công dân với điều kiện
là có lệnh khám xét của người có thẩm quyền ra lệnh khám xét sau đây:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này lệnh bắt
phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.