Giải Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Bài 19 | Kết nối tri thức
Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức bài 19: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân được VnDoc.com sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Mời các bạn cùng theo dõi để có thêm tài liệu giải SGK Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức nhé.
Chủ đề: Chủ đề 9: Một số quyền tự do cơ bản của công dân (KNTT)
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức bài 19 Mở đầu
Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tin, điện thoại, điện tín là quyền cơ bản
của công dân, thuộc loại quyền về bí mật đời tư của cá nhân, được các cơ quan nhà
nước, cán bộ, công chức nhà nước và mọi người tôn trọng, được pháp luật bảo vệ.
Câu hỏi: Em hãy chia sẻ một hành vi xâm phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí
mật thư tín, điện thoại, điện tín mà em đã gặp hoặc nghe kể lại. Bài làm
Một số hành vi vi phạm:
+ P và Q là bạn thân của nhau. Một lần, P đến nhà Q chơi, trong lúc Q đang ở ngoài
sân, P thấy cuốn nhật kí của Q để trên bàn học, do tò mò nên P đã mở ra xem.
+ K mượn điện thoại của S để gọi cho một người bạn. Trong lúc S không để ý, K đã
tự ý đọc một số tin nhắn của S trong điện thoại.
1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí
mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
"Hiến pháp năm 2013...Sau khi hoàn thành bài tập nhóm, mặc dù chị gái đi vắng
nhưng X đã chủ động mang điện thoại cất vào phòng chị."
(1) Các chủ thể trong trường hợp 4 và 5 đã thực hiện đúng hay vi phạm quyền được
bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân? Vì sao?
(2) Em hãy nêu ví dụ về việc thực hiện tốt quyền được bảo đảm an toàn và bí mật
thư tín, điện thoại, điện tín của công dân trong đời sống hằng ngày. Theo em, quyền
được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân có ý nghĩa gì? Bài làm
(1) - Trường hợp 4, chị N đã thực hiện đúng quyền được bảo đảm an toàn và bí mật
thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Việc tự ý bóc mở thư của người khác xem
là vi phạm quy định của pháp luật, xâm phạm bí mật riêng tư của người khác, do đó
chị M từ chối đề nghị của các đồng nghiệp và liên hệ với nhân viên bưu chính để trả lại bức thư là đúng.
- Trường hợp 5, X đã thực hiện đúng quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín,
điện thoại, điện tín của công dân. Việc X không tự ý mở xem nội dung các tin nhắn
khác trong điện thoại tôn trọng quyền riêng tư của chị gái.
(2) - Ví dụ về việc thực hiện tốt quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện
thoại, điện tín của công dân trong đời sống hằng ngày:
+ Bố mẹ không tự ý kiểm tra điện thoại của con;
+ Trẻ em không tự ý lấy điện thoại người lớn chơi;
+ Không tự ý bóc thư người khác xem;
+ Từ chối khi được bạn bè rủ xem trộm điện thoại của người khác...
- Ý nghĩa: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của
công dân là cơ sở pháp lí để ngăn chặn các hành vi xâm phạm trái phép thư tín, điện
thoại, điện tín của công dân, hạn chế các hậu quả tiêu cực có thể xảy ra. Quyển này
cũng đảm bảo sự riêng tư, an toàn trong việc tìm kiếm, sử dụng, trao đổi thông tin
của mỗi công dân, góp phần xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín,
điện thoại, điện tín của công dân
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
"Bộ luật Hinh sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)...làm thất lạc bức thư, anh
T sợ Q trách nên im lặng, không nói cho Q biết. Sự việc đó đã khiến anh Q chậm trễ
trong việc giải quyết công việc và chịu thiệt hại lớn về kinh tế."
(1) Các thông tin, trường hợp trên đề cập đến những hậu quả gì của hành vi vi phạm
quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân?
(2) Theo em, ngoài những hậu quả đã đề cập đến trong trường hợp trên, hành vi vi
phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công
dân còn có thể dẫn đến những hậu quả nào khác? Nêu ví dụ minh họa.
(3) Em hãy chia sẻ về một trường hợp vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí
mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân mà em biết và rút ra bài học cho bản thân. Bài làm
(1) - Thông tin 1 đề cập đến hậu quả pháp lí (phạt tiền, cảnh cáo, phạt cải tạo không
giam giữ, phạt tù, cấm đảm nhiệm chức vụ) và các hậu quả khác như: gây ảnh
hưởng đến tính mạng (tự sát), ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người
khác của hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại,
điện tín của công dân.
- Trường hợp 2, hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín,
điện thoại, điện tín của công dân (cụ thể là việc thợ sửa điện thoại chia sẻ hình ảnh,
clip riêng tư trong điện thoại của K cho bạn bè cùng xem và bị một số người đăng
tải lên mạng xã hội) đã khiến K bị nhiều người chê cười, công kích. K rất xấu hổ và
không muốn giao tiếp với bất kì ai
- Trường hợp 3, hành vi vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín,
điện thoại, điện tín của công dân (cụ thể là việc T làm thất lạc bức thư của nhân viên
Q nhưng im lặng không nói cho Q biết) đã khiến Q chậm trễ trong việc giải quyết
công việc và chịu thiệt hại lớn về kinh tế.
(2) Ngoài những hậu quả trên, hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
của công dân gây ra những hậu quả tiêu cực khác như:
+ Xâm phạm đời sống riêng tư an toàn và bí mật cá nhân của công dân;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến tính tôn nghiêm của pháp luật và trật tự quản lí hành chính;
+ Dẫn đến những xung đột, mâu thuẫn trong các mối quan hệ, gây rối loạn trật tự, an ninh xã hội;...
- Ví dụ: Việc xem trộm điện thoại của người khác có thể dẫn đến mâu thuẫn, cãi
nhau, đánh nhau, thậm chí giết người, gây rối loạn an ninh trật tự...
(3) - Trường hợp vi phạm: P và Q là bạn thân của nhau. Một lần, P đến nhà Q chơi,
trong lúc Q đang ở ngoài sân, P thấy cuốn nhật kí của Q để trên bàn học, do tò mò nên P đã mở ra xem.
- Bài học: Nghiêm túc thực hiện quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an
toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tin của công dân
3. Trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện quyền được bảo đảm an toàn
và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân
Câu hỏi: Em hãy đọc các trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
"Cuối tuần, G về nhà bà ngoại chơi thì được hai người em họ rủ mở trộm khoá điện
thoại của dì út để xem ảnh bạn trai của dì...O nhẹ nhàng yêu cầu anh trả lại điện
thoại và nhắc nhở anh lần sau không nên tự ý xem trộm điện thoại của người khác."
(1) Trong những trường hợp trên, các bạn học sinh đã làm gì để thực hiện quyền
được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân?
(2) Theo em, học sinh có trách nhiệm như thế nào trong việc thực hiện quyền được
bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân? Hãy kể những
việc em đã làm để thực hiện tốt quyền này. Bài làm
(1) - Trường hợp 1, khi được hai người em họ rủ mở trộm khóa điện thoại của dì út
để xem ảnh bạn trai của dì, G đã từ chối và giải thích cho các em hiểu việc xem
trộm điện thoại của người khác là sai, nếu cố tình thực hiện có thể sẽ phải chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp 2, các HS của Trường Trung học phổ thông A đã tham dự hoạt động
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về một số quyền tự do của công
dân do trường và cơ quan công an huyện phối hợp tổ chức. Tại hoạt động, các bạn
đã tích cực đặt câu hỏi để nâng cao hiểu biết, bổ sung những kĩ năng tích cực cho
bản thân, góp phần thực hiện tốt các quy định của pháp luật bằng những hành vi phù hợp lứa tuổi.
- Trường hợp 3, khi thấy anh họ đang cầm xem điện thoại của mình, O đã nhẹ
nhàng yêu cầu anh trả lại điện thoại và nhắc nhở anh lần sau không nên tự ý xem
trộm điện thoại của người khác. Việc làm của O như vậy là đúng.
(2) Trách nhiệm của HS trong việc thực hiện quyền được bảo đảm an toàn và bí mật
thư tín, điện thoại, điện tín của công dân:
+ Tìm hiểu các quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật
thư tín, điện thoại, điện tín của công dán;
+ Tôn trọng quyền của người khác; tôn trọng an toàn và bí mật thư tín, điện thoại,
điện tín của người khác;
+ Phê phán, ngăn chặn, tố cáo những hành vi xâm phạm bí mật thư tín, điện thoại, điện tín;
+ Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, phổ biến nâng cao kiến thức về
pháp luật trong cộng đồng và làm gương trong việc chấp hành các quy định của
pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân.
- Những việc HS nên làm để thực hiện tốt quyền được bảo đảm an toàn và bí mật
thư tín, điện thoại, điện tín của công dân:
+ Không tự ý xem điện thoại, thư của người khác;
+ Từ chối khi được người khác rủ xem điện thoại, thư của người khác;
+ Yêu cầu người khác chấm dứt hành vi tự ý xem điện thoại, xem thư của mình... 4. Luyện tập
Câu 1: Theo em, các ý kiến sau đúng hay sai? Vì sao?
a. Học sinh còn nhỏ tuổi nên không có quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư
tín, điện thoại, điện tín.
b. Xem trộm thư mà không làm rách, không chiếm đoạt nội dung thư thì không vi
phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân.
c. Thực hiện tốt quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
của công dân góp phần duy trì trật tự an toàn xã hội.
d. Trong trường hợp cần thiết thì ai cũng có quyền kiểm tra tin nhắn, thư, điện báo của người khác. Bài làm
a. Sai, vì HS dù còn nhỏ tuổi nhưng vẫn là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam nên vẫn có quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
b. Sai, vì hành vi xem thư của người khác khi chưa có sự đồng ý là xâm phạm trái
phép thư tín, xâm phạm đời sống riêng tư của người khác.
c. Đúng, vì thực hiện tốt quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại,
điện tín của công dân là chấp hành quy định của pháp luật, ngăn chặn các hành vi
xâm phạm trái phép thư tín, điện thoại, điện tín, đảm bảo sự an toàn đời sống riêng
tư của công dân. Việc này sẽ hạn chế những hậu quả xấu do hành vi vi phạm quyền
được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân gây ra,
góp phần duy trì trật tự an toàn xã hội.
d. Sai, vì chỉ trong trường hợp được pháp luật quy định và chỉ có các cơ quan có
thẩm quyền mới được kiểm tra tin nhắn, thư, điện báo của người khác.
Câu 2: Các chủ thể dưới đây đã thực hiện đúng hay vi phạm quyền được bảo đảm
an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân? Vì sao?
a. Vào giờ ra chơi, khi thấy bức thư rơi ra từ ngăn bàn của bạn H cùng lớp, U đã
nhặt lên và mở ra đọc, sau đó dùng keo dán kín và để lại chỗ cũ.
b. Y yêu cầu em trai không được cài mật khẩu điện thoại để thỉnh thoảng kiểm tra.
c. Anh Q nhắc nhở khách hàng xoá dữ liệu trên máy khi thu mua điện thoại cũ. Bài làm
a. Hành vi của U đã vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện
thoại, điện tín của công dân. Việc U tự ý mở thư của H ra đọc sau đó dùng keo dán
kín và để lại chỗ cũ là xâm phạm trái phép đến bí mật thư tín của H và là hành vi
gian dối, không phù hợp với đạo đức
b. Hành vi của Y là vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện
thoại, điện tín của công dân. Điện thoại của em trai là tài sản cá nhân, chứa đựng bí
mật riêng tư của em, Y không có quyền tự ý kiểm tra.
c. Hành vi của anh Q đã thực hiện đúng quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư
tín, điện thoại, điện tín của công dân. Việc anh Q nhắc nhở khách hàng xoá dữ liệu
trên máy khi thu mua điện thoại cũ sẽ giúp khách hàng tránh được nguy cơ bị lộ
những thông tin riêng tư ra ngoài, bảo đảm sự an toàn thông tin của bản thân và
tránh được những hậu quả không mong muốn.
Câu 3: Em hãy đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi:
a. Ông M đang đi dạo trên bãi biển thì tháy có nhiều cảnh đẹp nên dùng điện thoại
chụp ảnh làm kỉ niệm. Khi ông đang xem lại những bức ảnh đã chụp, một nam
thanh niên tỏ thái độ tức giận đi tới yêu cầu ông đưa điện thoại để kiêm tra vì cho
rằng ông đã quay phim, chụp lén bạn gái của mình. Ông M không đồng ý nhưng
nam thanh niên vẫn xông vào giật điện thoại để xem. Khi phát hiện trong máy
không có ảnh bạn gái mình, nam thanh niên ném trả điện thoại cho ông M và bỏ đi.
Theo em, hành vi của nam thanh niên trong tình huống trên có vi phạm quyền được
bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân hay không? Vì sao?
b. Em gái anh H năm nay vào lớp 10 và được bố mẹ mua tặng một chiếc điện thoại
thông minh để tiện liên lạc. Anh H lo lắng em gái bị bạn xấu trên mạng dụ dỗ, lợi
dụng nên khi cài đặt điện thoại cho em đã lén đồng bộ tắt cả thông tin trên máy vào
tài khoản của mình để có thể kiểm tra và ngăn chặn những thông tin xấu.
Theo em, hành vi của anh H trong tình huống trên có vi phạm quyền được bảo đảm
an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân hay không? Vì sao? Bài làm
a. Hành vi của nam thanh niên trong tình huống là vi phạm quyền được bảo đảm an
toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Việc nam thanh niên xông
vào giật điện thoại của ông M để xem các hình ảnh trong máy là sự xâm phạm trái
phép đến bí mật điện thoại của công dân, vi phạm quy định của pháp luật.
b. Hành vi của anh H trong tình huống là vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và
bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Mặc dù xuất phát từ mục đích tốt
nhưng việc anh H lén đồng bộ tất cả thông tin trên điện thoại của em gái vào tài
khoản của mình là sự xâm phạm trái phép đến quyển bí mật riêng tư của em gái,
việc làm này vi phạm quy định của pháp luật.
Câu 4: Em hãy xử lí các tình huống sau:
a. M và T là hàng xóm và chơi rất thân với nhau. Từ nhỏ, hai bạn nhiều lần dùng
chung đồ và luôn xem đó là chuyện bình thường. Tuần trước, M sang nhà T để rủ
bạn đi chơi, trong lúc T đi thay đồ, M thấy điện thoại T có tin nhắn nên đã mở ra
đọc và trả lời hộ bạn. Khi biết chuyện, T không vui và muốn góp ý để M không tự ý
xem điện thoại của người khác.
Nếu là T, trong trường hợp này, em sẽ làm gì để M hiểu và tôn trọng quyền được
bảo mật điện thoại của công dân?
b. Chiều nay, N nhận được một bức thư, sau khi đọc xong N vội gấp, bỏ vào cặp
sách rồi chạy đi đâu đó với gương mặt rất hoảng hốt. Một số bạn trong lớp lo lắng
cho N nên định mở cặp lấy bức thư ra đọc xem nội dung thế nào. S cũng rất lo cho
N nhưng S thấy việc tự ý đọc thư của người khác như vậy là không đúng. S băn
khoăn không biết có nên ngăn cản các bạn hay không.
Nếu là S, trong trường hợp này em sẽ làm gì để thực hiện đúng quy định của pháp
luật về quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín của công dân? Bài làm
a. Nếu là T, em sẽ: nhẹ nhàng giải thích cho M hiểu về quyền được bảo đảm an toàn
và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân, giải thích cho bạn hiểu việc cả
hai đã lớn nên đều có những vấn đề riêng tư cần được tôn trọng, chia sẻ với bạn cảm
giác không thoải mái khi bị người khác đọc tin nhắn và nhắc nhở bạn lần sau không
nên tự ý xem điện thoại của mình. Hoặc em sẽ: tìm cơ hội lấy ví dụ nào đó có liên
quan để khéo léo nhắc nhở bạn. b. Nếu là S, em sẽ:
+ Ngăn không cho các bạn mở cặp N lấy bức thư ra đọc, giải thích cho các bạn hiểu
việc các bạn lo lắng và muốn tìm hiểu nguyên nhân sự việc để giúp đỡ N là việc tốt,
tuy nhiên việc tự ý đọc thư của người khác là không đúng, xâm phạm quyền riêng tư của cá nhân.
+ Khuyên các bạn nên báo lại sự việc với cô giáo chủ nhiệm để được hỗ trợ. 5. Vận dụng
Câu hỏi: Em hãy cùng các bạn lên kế hoạch và thực hiện một hoạt động tuyên
truyền, phổ biến quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật
thư tín, điện thoại, điện tín của công dân cho những người xung quanh. Bài làm
Gợi ý: thiết kế tờ gấp tuyên truyền về: các quy định của pháp luật về quyền được
bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân.