Giải Khoa học tự nhiên 8 bài 26: Năng lượng nhiệt và nội năng | Chân trời sáng tạo
Giải Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo bài 26: Năng lượng nhiệt và nội năng được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo.
Chủ đề: Chủ đề 5. Nhiệt (CTST)
Môn: Khoa học tự nhiên 8
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Mở đầu trang 120 Bài 26 KHTN lớp 8: Nếu nhỏ đồng thời một giọt màu
vào cốc nước nóng và cốc nước lạnh thì ở cốc nào giọt màu loang ra nhanh hơn? Trả lời:
Nếu nhỏ đồng thời một giọt màu vào cốc nước nóng và cốc nước lạnh thì
ở cốc nước nóng giọt màu loang ra nhanh hơn.
1. Năng lượng nhiệt và nội năng
Câu hỏi thảo luận 1 trang 120 KHTN lớp 8: Trong thí nghiệm Brown
(Hình 26.1), các hạt phấn hoa trong nước chuyển động như thế nào khi
quan sát qua kính hiển vi? Trả lời:
Trong thí nghiệm Brown, các hạt phấn hoa trong nước chuyển động không
ngừng về mọi phía khi quan sát qua kính hiển vi.
Câu hỏi thảo luận 2 trang 120 KHTN lớp 8: Vì sao gọi sự chuyển động
hỗn độn không ngừng của các nguyên tử, phân tử là chuyển động nhiệt? Trả lời:
Gọi sự chuyển động hỗn độn không ngừng của các nguyên tử, phân tử là
chuyển động nhiệt vì sự chuyển động của các nguyên tử, phân tử liên quan
chặt chẽ với nhiệt độ.
Vận dụng 1 trang 120 KHTN lớp 8: Trả lời câu hỏi ở phần Mở đầu bài học. Trả lời:
Nếu nhỏ đồng thời một giọt màu vào cốc nước nóng và cốc nước lạnh thì
ở cốc nước nóng giọt màu loang ra nhanh hơn. Vì nhiệt độ của cốc nước
nóng lớn hơn nhiệt độ của cốc nước lạnh nên các nguyên tử, phân tử nước
nóng chuyển động nhanh hơn các nguyên tử, phân tử nước lạnh làm các
giọt màu loang ra nhanh hơn.
Câu hỏi thảo luận 3 trang 121 KHTN lớp 8: Phân biệt năng lượng nhiệt
và nội năng của một vật. Trả lời: Năng lượng nhiệt Nội năng
là tổng động năng của các là tổng động năng và thế năng của
Phân phân tử, nguyên tử cấu tạo các phân tử, nguyên tử cấu tạo nên biệt nên vật. vật.
Câu hỏi thảo luận 4 trang 121 KHTN lớp 8: Vì sao hơi nước sôi (Hình
26.2) có thể làm bật nắp ấm, còn nếu nước trong ấm chưa sôi thì không xảy ra điều đó? Trả lời:
Khi nước trong ấm sôi tức nhiệt độ của nước tăng lên nhiều so với khi
nước chưa sôi, các phân tử nước chuyển động nhanh hơn rất nhiều so với
các phân tử nước khi nước chưa sôi. Động năng của các phân tử nước khi
nước sôi tăng lên, do đó nội năng của phân tử nước tăng dẫn tới có nhiều
phân tử nước chuyển động lên trên cao va chạm vào nắp ấm tạo ra lực đẩy
lớn đủ để làm bật nắp ấm lên.
Câu hỏi thảo luận 5 trang 121 KHTN lớp 8: Vì sao khi vật bị cọ xát thì
nội năng của vật tăng? Trả lời:
Khi vật bị cọ xát thì nhiệt độ của vật tăng lên làm các phân tử cấu tạo nên
vật chuyển động nhanh hơn làm nội năng của vật tăng lên.
Luyện tập 1 trang 121 KHTN lớp 8: Khi người thợ rèn thả một thanh
sắt đã nung nóng đỏ vào trong chậu nước lạnh thì nội năng của thanh sắt
và của chậu nước thay đổi như thế nào? Trả lời:
Khi người thợ rèn thả một thanh sắt đã nung nóng đỏ vào trong chậu nước
lạnh thì nội năng của thanh sắt giảm đi và nội năng của chậu nước tăng lên.
2. Đo năng lượng nhiệt
Câu hỏi thảo luận 6 trang 121 KHTN lớp 8: Tiến hành đo năng lượng
nhiệt với một thể tích nước V1 vừa đủ rồi lặp lại phép đo với thể tích nước
(giữ nguyên nhiệt độ ban đầu). Hoàn thành Bảng 26.1. Trả lời:
Thực hiện thí nghiệm ta thu được số liệu minh họa sau (các em tham khảo):
a. So sánh: Năng lượng nhiệt mà nước thu vào khi nhiệt độ tăng thêm 50C,
100C lớn hơn năng lượng nhiệt của nước ở nhiệt độ ban đầu.
b. So sánh: Thể tích nước cần đun lớn hơn thì giá trị năng lượng nhiệt cần
thiết để đun sôi nước tăng lên.
Câu hỏi thảo luận 7 trang 122 KHTN lớp 8: Trong thí nghiệm ở Hình
26.3, năng lượng được chuyển hóa như thế nào? Trả lời:
Năng lượng điện được chuyển hóa thành năng lượng nhiệt.
Câu hỏi thảo luận trang 122 KHTN lớp 8: Thực hành đo năng lượng nhiệt
Chuẩn bị: bộ nguồn, jun kế, nhiệt lượng kế và bộ đun, nhiệt kế, que khuấy, dây nối.
Tiến hành thí nghiệm:
Bước 1: Đong và rót một lượng nước vừa đủ vào nhiệt lượng kế. Đọc và
ghi lại nhiệt độ ban đầu của nước.
Bước 2: Lắp các dụng cụ như Hình 26.3. Sau đó bật nút ON trên bộ nguồn và trên jun kế.
Bước 3: Nhấn nút START trên jun kế. Khuấy đều nước trong nhiệt lượng
kế bằng que khuấy đồng thời theo dõi số chỉ của nhiệt kế và jun kế. Đọc
và ghi lại số đo của jun kế khi nhiệt độ của nước tăng thêm 5oC, 10oC so với ban đầu.
Bước 4: Khi nước sôi, nhấn nút STOP trên nhiệt lượng kế. Đọc và ghi lại
số đo hiển thị trên jun kế. Trả lời:
Thực hiện các bước trong thí nghiệm ta thu được số liệu minh họa sau (các em tham khảo):
Vận dụng 2 trang 122 KHTN lớp 8: Nêu vai trò của năng lượng nhiệt trong đời sống. Trả lời:
Trong đời sống sinh hoạt hàng ngày ở các hộ gia đình, năng lượng nhiệt
có vai trò quan trọng, được sử dụng cho rất nhiều nhu cầu khác nhau như:
để đun nấu thức ăn (bếp gas, bếp điện, lò nướng, nồi cơm điện, …); để
cấp nước nóng cho tắm giặt (bình đun nước bằng gas, bằng điện, bằng
năng lượng mặt trời); để sưởi ấm mùa đông (lò sưởi, bơm nhiệt – điều hòa
nhiệt độ chạy chiều làm nóng); để sấy khô tóc khi vừa tắm xong, sấy quần
áo khi trời nồm ẩm (máy sấy, máy hút ẩm, tủ sấy); để làm mát không khí
về mùa hè (quạt hơi nước, máy lạnh – điều hòa nhiệt độ chạy chiều làm
mát); để làm lạnh, làm đông bảo quản thức ăn, thực phẩm (tủ lạnh, tủ đông); v.v