Giải Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo Bài 19: Sự khác nhau cơ bản giữa phi kim và kim loại
Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo Bài 19: Sự khác nhau cơ bản giữa phi kim và kim loại có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Chủ đề 6: Kim loại. Sự khác nhau cơ bản giữa phi kim và kim loại (CTST)
Môn: Khoa học tự nhiên 9
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Bài 19: Sự khác nhau cơ bản giữa phi kim và kim loại
1. Ứng dụng của một số đơn chất phi kim
2. Sự khác nhau về một số tính chất giữa phi kim và kim loại
Mở đầu trang 85 Bài 19 KHTN 9: Bên cạnh sự phổ biến của kim loại trong cuộc
sống, một số phi kim cũng có nhiều ứng dụng thiết thực. Dựa vào sự khác biệt về
tính chất mà mỗi loại có những ứng dụng phù hợp. Phi kim có ứng dụng như thế
nào trong đời sống? Giữa kim loại và phi kim có những tính chất gì khác nhau? Trả lời:
Carbon, lưu huỳnh và chlorine là những phi kim có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất:
- Carbon dùng làm nhiên liệu, điện cực, ruột bút chì, lõi lọc nước, …
- Lưu huỳnh dùng làm nguyên liệu sản xuất sulfuric acid, lưu hóa cao su,…
- Chlorine dùng để sản xuất hoá chất tẩy rửa, nhựa PVC …
Các nguyên tố kim loại và phi kim có sự khác nhau ở một số tính chất (vật lí và hoá học): Một số Kim loại Phi kim tính chất
Tính dẫn Dẫn điện tốt Thường không dẫn điện điện
Tính dẫn Dẫn nhiệt tốt Thường dẫn nhiệt nhiệt kém
Nhiệt độ Kim loại thường có nhiệt độ nóng chảy và nóng
nhiệt độ sôi cao trong khi phi kim thường chảy
và có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi
nhiệt độ thấp. Ở nhiệt độ phòng các kim loại tồn sôi
tại ở trạng thái rắn (trừ thủy ngân ở thể
lỏng), còn phi kim có thể tồn tại ở cả thể rắn, lỏng hoặc khí. Khối
Kim loại thường có Phi kim ở thể rắn lượng khối lượng riêng thường có khối riêng
lớn, phần lớn là các lượng riêng nhỏ. kim loại nặng. Khả năng Kim loại có xu Phi kim có xu
tạo thành hướng tạo thành ion hướng tạo thành ion các ion
dương khi tham gia âm khi tham gia phản ứng hoá học. phản ứng với kim loại. Phản
Phần lớn các kim Phi kim phản ứng
ứng với loại phản ứng với với oxygen thường oxygen oxygen tạo thành tạo thành oxide oxide (thường là acid. oxide base).
1. Ứng dụng của một số đơn chất phi kim
Câu hỏi thảo luận 1 trang 85 KHTN 9: Em hãy nêu một số ứng dụng của than chì trong đời sống. Trả lời:
Một số ứng dụng của than chì:
+ Làm điện cực trong pin;
+ Sản xuất ruột bút chì;
+ Sản xuất lõi lọc nước …
Vận dụng trang 86 KHTN 9: Tìm hiểu thông tin từ sách, báo hay tài liệu học tập, em
hãy giải thích vì sao than hoạt tính được dùng làm lõi lọc nước hoặc mặt nạ phòng độc? Trả lời:
Than hoạt tính có tính hấp phụ, có khả năng giữ trên bề mặt của nó các phân tử
chất khí, chất tan trong dung dịch. Do đó, than hoạt tính được dùng làm lõi lọc nước
hoặc mặt nạ phòng độc.
Câu hỏi thảo luận 2 trang 86 KHTN 9: Em hãy liệt kê một số ứng dụng của lưu huỳnh trong cuộc sống. Trả lời:
Một số ứng dụng của lưu huỳnh trong cuộc sống: nguyên liệu sản xuất sulfuric acid, lưu hoá cao su,…
Câu hỏi thảo luận 3 trang 86 KHTN 9: Em hãy nêu một số ứng dụng của chlorine trong đời sống. Trả lời:
Một số ứng dụng của chlorine trong đời sống: sản xuất hoá chất tẩy rửa, nhựa PVC …
2. Sự khác nhau về một số tính chất giữa phi kim và kim loại
Câu hỏi thảo luận 4 trang 87 KHTN 9: Lấy ví dụ minh hoạ cho sự khác nhau về tính
chất giữa kim loại và phi kim. Trả lời:
* Sự khác nhau về tính chất vật lí:
- Trong khi các kim loại dẫn điện tốt thì phi kim thường không dẫn điện.
Ví dụ: Các phi kim thường không dẫn điện, silicon tinh khiết là chất bán dẫn, than
chì có tính dẫn điện nhưng yếu hơn kim loại.
- Phần lớn các phi kim có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp hơn kim loại. Ví dụ: Đơn chất Nhiệt độ Nhiệt độ Đơn chất Nhiệt độ Nhiệt độ phi kim nóng chảy sôi (oC) kim loại nóng chảy sôi (oC) (oC) (oC) Oxygen -218,4 -183,0 Nhôm 660,3 2 518,0 Chlorine -101,5 -34,7 Sắt 1 535,0 2 861,0 Lưu huỳnh 106,8 444,7 Đồng 1 084,6 2 561,5
- Phần lớn các phi kim có khối lượng riêng nhỏ hơn kim loại. Ví dụ:
- Khối lượng riêng của lưu huỳnh là 2,07 gam/cm3; khối lượng riêng của phosphorus là 1,82 gam/cm3.
- Khối lượng riêng của kim loại sắt là 7,87 gam/cm3; khối lượng riêng của kim loại vàng là 19,29 gam/cm3.
* Sự khác nhau về tính chất hoá học:
- Trong phản ứng hoá học, các kim loại dễ nhường electron để tạo ra ion dương,
còn các phi kim dễ nhận electron để tạo ion âm.
Ví dụ: Trong phản ứng giữa Na và Cl2 tạo NaCl: Na → Na+ + 1e; Cl + 1e → Cl−
- Kim loại tác dụng với oxygen thường tạo thành oxide base, trong khi đó phi kim
tác dụng với oxygen thường tạo thành oxide acid. Ví dụ: S + O2 SO2 (oxide acid) 2Cu + O2 2CuO (oxide base)
Câu hỏi thảo luận 5 trang 87 KHTN 9: Hãy tìm ví dụ minh hoạ cho việc sử dụng
carbon làm chất dẫn điện. Trả lời:
Ví dụ minh hoạ cho việc sử dụng carbon làm chất dẫn điện: Than chì được sử dụng làm điện cực trong pin.
Câu hỏi củng cố 1 trang 87 KHTN 9: Viết phương trình hoá học minh hoạ cho phản ứng giữa oxygen với: a) kim loại; b) phi kim. Trả lời:
a) Phương trình hoá học minh hoạ phản ứng giữa oxygen với kim loại: 3Fe + 2O2 Fe3O4 2Mg + O2 2MgO
b) Phương trình hoá học minh hoạ phản ứng giữa oxygen với phi kim: C + O2 CO2 S + O2 SO2
Câu hỏi củng cố 2 trang 87 KHTN 9: Sản phẩm tạo thành từ các phản ứng trên
thuộc loại hợp chất nào đã học? Trả lời:
a) Phương trình hoá học minh hoạ phản ứng giữa oxygen với kim loại: 3Fe + 2O2 Fe3O4 2Mg + O2 2MgO
Sản phẩm tạo thành của các phản ứng này là oxide base.
b) Phương trình hoá học minh hoạ phản ứng giữa oxygen với phi kim: C + O2 CO2 S + O2 SO2
Sản phẩm tạo thành của các phản ứng này là oxide acid.