Giải Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo Bài 7: Thấu kính. Kính lúp

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo Bài 7: Thấu kính. Kính lúp có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Bài 7: Thấu kính - Kính lúp
Mở đầu trang 28 Khoa học tự nhiên 9: Khi dọn lều trại, giáo viên yêu cầu học sinh
không được để chai thủy tinh hoặc chai nhựa đựng nước trong rừng thể gây
hỏa hoạn. Làm thế nào chai nước thể tạo ra được ngọn lửa?
Lời giải:
Chai nước hình tròn, được coi nhiều mặt phẳng ghép thành hình cong (tròn).
Ánh sáng mặt trời chiếu vào chai nước bị bẻ cong do, xuất hiện hiện tượng khúc xạ
ánh sáng nhiều (2-4 lần) lần. Các tia hội tụ vào 1 điểm, năng lượng từ các tia
sáng mặt trời cộng lại tạo sức nóng đủ để bốc cháy các vật tại điểm đó. Trong rừng
nhiều cây cối, cành khô,… các vật dễ cháy nên dễ dẫn đến hỏa hoạn.
Luyện tập trang 29 Khoa học tự nhiên 9: Để nâng cao chất lượng hình ảnh, ống
kính máy ảnh một hệ gồm nhiều thấu kính được ghép với nhau. Hãy chỉ các
thấu kính hội tụ thấu kính phân trong ống kính máy ảnh dưới đây.
Lời giải:
Kính 2 thấu kính hội tụ, kính 1, 3, 4 thấu kính phân kì.
Câu hỏi 1 trang 30 Khoa học tự nhiên 9: Thực hiện Thí nghiệm 1 2, từ đó nêu
nhận xét về mối liên hệ giữa phương của tia tới phương của tia trong từng
trường hợp.
Lời giải:
Thí nghiệm 1:
- Tia tới đi qua quang tâm O: tia phương trùng với tia tới.
- Tia tới phương song song với trục chính: tia đi qua tiêu điểm chính của thấu
kính.
Thí nghiệm 2:
- Tia tới đi qua quang tâm O: tia phương trùng với tia tới.
- Tia tới phương song song với trục chính: tia đường kéo dài đi qua tiêu
điểm chính của thấu kính.
Câu hỏi 2 trang 31 Khoa học tự nhiên 9: Xác định độ lớn tiêu cự của thấu kính hội
tụ thấu kính phân đã dùng trong Thí nghiệm 1 2.
Lời giải:
Từ tia tới đi qua quang tâm O, xác định quang tâm O.
Trục chính vuông góc với thấu kính qua quang tâm O.
Điểm giao giữa các tia trong thí nghiệm 1 điểm giao bởi các đường kéo dài của
tia trong thí nghiệm 2 tiêu điểm chính F.
Tiêu cự của thấu kính độ dài OF.
Câu hỏi 3 trang 31 Khoa học tự nhiên 9: Dựa vào Hình 7.10, hãy giải thích sao
các tia sáng truyền qua thấu kính thể tạo nên chùm tia sáng hội tụ hoặc phân kì?
Lời giải:
Tia sáng truyền qua các thấu kính bị bẻ cong do xuất hiện hiện tượng khúc xạ ánh
sáng 2 lần.
Câu hỏi 4 trang 32 Khoa học tự nhiên 9: Thực hiện thí nghiệm (Hình 7.11) nêu
nhận xét về ảnh quan sát được bước 2 3 của thí nghiệm.
Lời giải:
bước 2, vật càng rời xa thấu kính, ảnh cảng nhỏ, ảnh khác phía thấu kính với
vật, ảnh ngược chiều vật.
bước 3, khi khoảng cách từ vật nhỏ hơn tiêu cự, vật càng lại gần thấu kính, ảnh
càng lớn, ảnh của cùng phía thấu kính cùng chiều với vật.
Câu hỏi 5 trang 33 Khoa học tự nhiên 9: Nêu nhận xét về ảnh quan sát được
bước 3 4 của thí nghiệm đối với thấu kính phân kì.
Lời giải:
bước 2, vật càng rời xa thấu kính, ảnh cảng nhỏ, ảnh cùng phía thấu kính với
vật, cùng chiều với vật.
bước 3, khi khoảng cách từ vật nhỏ hơn tiêu cự, vật càng lại gần thấu kính, ảnh
càng lớn nhưng vẫn nhỏ hơn vật, ảnh cùng phía thấu kính với vật, cùng chiều với
vật.
Luyện tập trang 33 Khoa học tự nhiên 9: Một vật AB cao 3 cm đặt trước thấu kính
hội tụ tiêu cự 4 cm, cho ảnh thật A’B’ cao 6 cm cách thấu kính 12 cm. Vẽ
đồ tỉ lệ tạo ảnh, từ đó xác định khoảng cách từ vật đến thấu kính.
Lời giải:
- Trên giấy kẻ ô, chọn tỉ lệ xích độ dài cạnh mỗi ô vuông tương ứng với 1cm trong
thực tế.
- Vẽ hiệu thấu kính hội tụ L, quang tâm O, trục chính tiêu điểm F cách thấu
kính 4 ô.
- Vẽ ảnh thật A’B’ độ cao 6 ô đặt trước thấu kính, vuông góc với trục chính,
điểm B’ nằm trên trục chính cách thấu kính 12 ô.
- Vẽ tia A’O đi qua quang tâm O cho tia tới OA; tia A’I đi qua tiêu điểm F’ cho tia
tới AI song song với trục chính.
- AI OA cắt nhau tại A. Từ A hạ đường vuông góc với trục chính, cắt trục chính tại
điểm B. AB vật, A’B’ ảnh thật của vật qua thấu kính.
Từ đồ tỉ lệ tạo ảnh, ta kết luận:
- Khoảng cách từ vật AB đến thấu kính 6 ô, tương ứng với 6 cm.
Luyện tập trang 35 Khoa học tự nhiên 9: Vào buổi trưa nắng, dùng kính lúp hứng
ánh sáng mặt trời sao cho các tia tập trung vào một điểm trên một tờ giấy. Quan
sát hiện tượng xảy ra tiếp theo. Từ đó, giải thích vấn đề đã nêu phần Mở đầu của
bài học.
Lời giải:
Kính lúp thấu kính hội tụ, ánh sáng mặt trời được coi các tia sáng song song,
khi tia sáng song song chiếu vào thấu kính hội tụ, các tia sẽ hội tụ tại tiêu điểm F,
đặt tờ giấy vào vị trí tiêu điểm F, vị trí đó sẽ xám đen bốc cháy.
Tương tự với trường hợp phần Mở đầu của bài học, chai nước hai mặt cong
rìa mỏng, được coi thấu kính hội tụ, ánh sáng mặt trời các tia sáng song song
chiếu vào thấu kính hội tụ, các tia hội tụ tại tiêu điểm F’, khiến vị trí tiêu điểm F’
nóng lên bốc cháy, trong rừng nhiều cây cối, cành khô,... các vật dễ cháy
nên dễ dẫn đến hỏa hoạn.
Vận dụng trang 36 Khoa học tự nhiên 9: Nêu một số dụng cụ hằng ngày sử
dụng thấu kính hội tụ, thấu kính phân kì.
Lời giải:
Kính lão, kính cận, camera, kính lúp,...
| 1/3

Preview text:

Bài 7: Thấu kính - Kính lúp
Mở đầu trang 28 Khoa học tự nhiên 9: Khi dọn lều trại, giáo viên yêu cầu học sinh
không được để chai thủy tinh hoặc chai nhựa đựng nước trong rừng vì có thể gây
hỏa hoạn. Làm thế nào mà chai nước có thể tạo ra được ngọn lửa? Lời giải:
Chai nước có hình tròn, được coi là nhiều mặt phẳng ghép thành hình cong (tròn).
Ánh sáng mặt trời chiếu vào chai nước bị bẻ cong do, xuất hiện hiện tượng khúc xạ
ánh sáng nhiều (2-4 lần) lần. Các tia ló hội tụ vào 1 điểm, năng lượng từ các tia
sáng mặt trời cộng lại tạo sức nóng đủ để bốc cháy các vật tại điểm đó. Trong rừng
có nhiều cây cối, cành lá khô,… là các vật dễ cháy nên dễ dẫn đến hỏa hoạn.
Luyện tập trang 29 Khoa học tự nhiên 9: Để nâng cao chất lượng hình ảnh, ống
kính máy ảnh là một hệ gồm nhiều thấu kính được ghép với nhau. Hãy chỉ rõ các
thấu kính hội tụ và thấu kính phân kì trong ống kính máy ảnh dưới đây. Lời giải:
Kính 2 là thấu kính hội tụ, kính 1, 3, 4 là thấu kính phân kì.
Câu hỏi 1 trang 30 Khoa học tự nhiên 9: Thực hiện Thí nghiệm 1 và 2, từ đó nêu
nhận xét về mối liên hệ giữa phương của tia tới và phương của tia ló trong từng trường hợp. Lời giải: Thí nghiệm 1:
- Tia tới đi qua quang tâm O: tia ló có phương trùng với tia tới.
- Tia tới có phương song song với trục chính: tia ló đi qua tiêu điểm chính của thấu kính. Thí nghiệm 2:
- Tia tới đi qua quang tâm O: tia ló có phương trùng với tia tới.
- Tia tới có phương song song với trục chính: tia ló có đường kéo dài đi qua tiêu
điểm chính của thấu kính.
Câu hỏi 2 trang 31 Khoa học tự nhiên 9: Xác định độ lớn tiêu cự của thấu kính hội
tụ và thấu kính phân kì đã dùng trong Thí nghiệm 1 và 2. Lời giải:
Từ tia tới đi qua quang tâm O, xác định quang tâm O.
Trục chính vuông góc với thấu kính qua quang tâm O.
Điểm giao giữa các tia ló trong thí nghiệm 1 và điểm giao bởi các đường kéo dài của
tia ló trong thí nghiệm 2 là tiêu điểm chính F.
Tiêu cự của thấu kính là độ dài OF.
Câu hỏi 3 trang 31 Khoa học tự nhiên 9: Dựa vào Hình 7.10, hãy giải thích vì sao
các tia sáng truyền qua thấu kính có thể tạo nên chùm tia sáng hội tụ hoặc phân kì? Lời giải:
Tia sáng truyền qua các thấu kính bị bẻ cong do xuất hiện hiện tượng khúc xạ ánh sáng 2 lần.
Câu hỏi 4 trang 32 Khoa học tự nhiên 9: Thực hiện thí nghiệm (Hình 7.11) và nêu
nhận xét về ảnh quan sát được ở bước 2 và 3 của thí nghiệm. Lời giải:
Ở bước 2, vật càng rời xa thấu kính, ảnh cảng nhỏ, ảnh ở khác phía thấu kính với
vật, ảnh ngược chiều vật.
Ở bước 3, khi khoảng cách từ vật nhỏ hơn tiêu cự, vật càng lại gần thấu kính, ảnh
càng lớn, ảnh của cùng phía thấu kính và cùng chiều với vật.
Câu hỏi 5 trang 33 Khoa học tự nhiên 9: Nêu nhận xét về ảnh quan sát được ở
bước 3 và 4 của thí nghiệm đối với thấu kính phân kì. Lời giải:
Ở bước 2, vật càng rời xa thấu kính, ảnh cảng nhỏ, ảnh ở cùng phía thấu kính với
vật, cùng chiều với vật.
Ở bước 3, khi khoảng cách từ vật nhỏ hơn tiêu cự, vật càng lại gần thấu kính, ảnh
càng lớn nhưng vẫn nhỏ hơn vật, ảnh ở cùng phía thấu kính với vật, cùng chiều với vật.
Luyện tập trang 33 Khoa học tự nhiên 9: Một vật AB cao 3 cm đặt trước thấu kính
hội tụ có tiêu cự 4 cm, cho ảnh thật A’B’ cao 6 cm và cách thấu kính 12 cm. Vẽ sơ
đồ tỉ lệ tạo ảnh, từ đó xác định khoảng cách từ vật đến thấu kính. Lời giải:
- Trên giấy kẻ ô, chọn tỉ lệ xích độ dài cạnh mỗi ô vuông tương ứng với 1cm trong thực tế.
- Vẽ kí hiệu thấu kính hội tụ L, quang tâm O, trục chính ∆ và tiêu điểm F cách thấu kính 4 ô.
- Vẽ ảnh thật A’B’ có độ cao 6 ô đặt trước thấu kính, vuông góc với trục chính, có
điểm B’ nằm trên trục chính và cách thấu kính 12 ô.
- Vẽ tia ló A’O đi qua quang tâm O cho tia tới OA; tia ló A’I đi qua tiêu điểm F’ cho tia
tới AI song song với trục chính.
- AI và OA cắt nhau tại A. Từ A hạ đường vuông góc với trục chính, cắt trục chính tại
điểm B. AB là vật, A’B’ là ảnh thật của vật qua thấu kính.
Từ sơ đồ tỉ lệ tạo ảnh, ta kết luận:
- Khoảng cách từ vật AB đến thấu kính là 6 ô, tương ứng với 6 cm.
Luyện tập trang 35 Khoa học tự nhiên 9: Vào buổi trưa nắng, dùng kính lúp hứng
ánh sáng mặt trời sao cho các tia ló tập trung vào một điểm trên một tờ giấy. Quan
sát hiện tượng xảy ra tiếp theo. Từ đó, giải thích vấn đề đã nêu ở phần Mở đầu của bài học. Lời giải:
Kính lúp là thấu kính hội tụ, ánh sáng mặt trời được coi là các tia sáng song song,
khi tia sáng song song chiếu vào thấu kính hội tụ, các tia ló sẽ hội tụ tại tiêu điểm F,
đặt tờ giấy vào vị trí tiêu điểm F, vị trí đó sẽ xám đen và bốc cháy.
Tương tự với trường hợp phần Mở đầu của bài học, chai nước có hai mặt cong và
rìa mỏng, được coi là thấu kính hội tụ, ánh sáng mặt trời là các tia sáng song song
chiếu vào thấu kính hội tụ, các tia ló hội tụ tại tiêu điểm F’, khiến vị trí ở tiêu điểm F’
nóng lên và bốc cháy, trong rừng có nhiều cây cối, cành khô,... là các vật dễ cháy
nên dễ dẫn đến hỏa hoạn.
Vận dụng trang 36 Khoa học tự nhiên 9: Nêu một số dụng cụ hằng ngày có sử
dụng thấu kính hội tụ, thấu kính phân kì. Lời giải:
Kính lão, kính cận, camera, kính lúp,...