Giải Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức Bài 30: Tinh bột và cellulose

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức Bài 30: Tinh bột và cellulose có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Khoa học tự nhiên 9 165 tài liệu

Thông tin:
3 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức Bài 30: Tinh bột và cellulose

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức Bài 30: Tinh bột và cellulose có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

113 57 lượt tải Tải xuống
Bài 30: Tinh bột cellulose
I. Tính chất vật trạng thái tự nhiên
II. Tính chất hóa học
III. Ứng dụng
Mở đầu trang 135 Bài 30 KHTN 9: Tinh bột cellulose những carbohydrate
phức tạp vai trò khác nhau trong thể sinh vật. Vai trò chính của tinh bột
nguồn dự trữ năng lượng, còn vai trò chính của cellulose tạo nên bộ khung của
thực vật. Trong cuộc sống hằng ngày, ứng dụng của các chất này giống hay khác
nhau?
Trả lời:
Trong cuộc sống hằng ngày, ứng dụng của tinh bột cellulose khác nhau:
- Tinh bột nguồn cung cấp lương thực chính cho con người. Trong công nghiệp,
ứng dụng chính của tinh bột sản xuất hồ dán, làm nguyên liệu sản xuất ethylic
alcohol một số hóa chất khác.
- Cellulose phần lớn được sử dụng để sản xuất giấy sợi. Ngoài ra, còn được
sử dụng làm vật liệu sản xuất đồ bằng gỗ.
I. Tính chất vật trạng thái tự nhiên
Câu hỏi 1 trang 136 KHTN 9: So sánh sự khác nhau giữa tinh bột cellulose về
trạng thái tự nhiên, tính chất vật (như tính tan, …) vai trò của chúng trong cây
xanh.
Trả lời:
Tinh bột
Cellulose
- Tinh bột nhiều hạt, củ
quả của cây.
- Chất rắn, dạng bột, màu trắng.
- Không tan trong nước lạnh,
nhưng tan một phần trong nước
nóng tạo hệ keo.
- Cellulose tập trung nhiều thân cây vỏ
cây.
- Chất rắn, dạng sợi, màu trắng.
- Không tan trong nước các dung môi hữu
thông thường.
- Tinh bột đóng vai trò quan trọng
trong việc dự trữ năng lượng.
- Vai trò chính của cellulose xây dựng thành
tế bào thực vật giúp duy trì độ cứng, hình
dáng của cây.
Câu hỏi 2 trang 136 KHTN 9: Quan sát Hình 30.1, trình bày sự tạo thành tinh bột
cellulose thực vật.
Trả lời:
Sự hình thành tinh bột cellulose thực vật bắt đầu từ phản ứng quang hợp.
Phản ứng này đã chuyển hóa carbon dioxide nước thành glucose giải phóng
khí oxygen, quá trình này góp phần làm cân bằng lượng khí carbon dioxide khí
oxygen trong bầu khí quyển. Một phần glucose sau đó được biến đổi tiếp thành tinh
bột cellulose.
II. Tính chất hóa học
Hoạt động 1 trang 136 KHTN 9: Thí nghiệm phản ứng màu của hồ tinh bột với
iodine
Chuẩn bị: dung dịch hồ tinh bột, dung dịch iodine; ống nghiệm.
Tiến hành: Thêm 5 mL dung dịch hồ tinh bột vào ống nghiệm, sau đó nhỏ vài giọt
dung dịch iodine vào ống nghiệm.
Quan sát hiện tượng xảy ra thực hiện yêu cầu sau:
Hồ tinh bột phản ứng với iodine tạo ra hợp chất màu gì?
Trả lời:
Hiện tượng: Xuất hiện màu xanh tím.
Hồ tinh bột phản ứng với iodine tạo hợp chất màu xanh tím.
Hoạt động 2 trang 136 KHTN 9: Thí nghiệm thuỷ phân tinh bột
Chuẩn bị: dung dịch hồ tinh bột, dung dịch HCl 2 M, dung dịch iodine; ống nghiệm,
cốc thuỷ tinh chịu nhiệt 100 mL, đèn cồn hoặc bếp điện.
Tiến hành:
- Đổ 50 mL nước vào cốc thuỷ tinh đun sôi nước bằng đèn cồn hoặc bếp điện.
- Lấy hai ống nghiệm, đánh số (1) (2). Thêm khoảng 3 mL dung dịch hồ tinh bột
vào mỗi ống nghiệm. Tiếp theo, thêm 1 mL dung dịch HCl 2 M vào ống nghiệm (1).
- Đặt cả hai ống nghiệm vào cốc nước sôi đun trong khoảng 10 phút.
- Lấy hai ống nghiệm ra để nguội.
Thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm (1) (2), nêu hiện tượng xảy ra.
2. Trong thí nghiệm trên, ống nghiệm nào đã phản ứng hoá học xảy ra?
Trả lời:
1. Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm (1) thì không hiện tượng gì.
Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm (2) thì thấy màu xanh tím xuất hiện.
2. Trong thí nghiệm trên, ống nghiệm (1) đã phản ứng hóa học xảy ra
III. Ứng dụng
Câu hỏi 1 trang 137 KHTN 9: Nêu một số ứng dụng của tinh bột cellulose trong
đời sống sản xuất.
Trả lời:
* Một số ứng dụng của tinh bột trong đời sống sản xuất:
- nguồn cung cấp lương thực chính cho con người.
- Trong công nghiệp, tinh bột còn được dùng để sản xuất hồ dán, làm nguyên liệu
sản xuất ethylic alcohol một số hóa chất khác.
* Một số ứng dụng của cellulose trong đời sống sản xuất:
- Phần lớn được sử dụng để sản xuất giấy sợi.
- Cellulose dưới dạng gỗ tự nhiên hoặc gỗ công nghiệp vật liệu thông dụng.
- nguyên liệu tổng hợp nhiều hóa chất như ethylic alcohol,
Câu hỏi 2 trang 137 KHTN 9: Kể tên một số lương thực, thực phẩm giàu tinh bột
cho biết cách sử dụng hợp tinh bột trong khẩu phần ăn hằng ngày.
Trả lời:
Một số lương thực, thực phẩm giàu tinh bột: gạo, bột mì, bột ngô, sắn, khoai,
Lượng tinh bột bạn nên ăn nên chiếm 45-65% tổng lượng calo nạp vào mỗi ngày
của bạn.
| 1/3

Preview text:

Bài 30: Tinh bột và cellulose
I. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên II. Tính chất hóa học III. Ứng dụng
Mở đầu trang 135 Bài 30 KHTN 9: Tinh bột và cellulose là những carbohydrate
phức tạp có vai trò khác nhau trong cơ thể sinh vật. Vai trò chính của tinh bột là
nguồn dự trữ năng lượng, còn vai trò chính của cellulose là tạo nên bộ khung của
thực vật. Trong cuộc sống hằng ngày, ứng dụng của các chất này là giống hay khác nhau? Trả lời:
Trong cuộc sống hằng ngày, ứng dụng của tinh bột và cellulose là khác nhau:
- Tinh bột là nguồn cung cấp lương thực chính cho con người. Trong công nghiệp,
ứng dụng chính của tinh bột là sản xuất hồ dán, làm nguyên liệu sản xuất ethylic
alcohol và một số hóa chất khác.
- Cellulose phần lớn được sử dụng để sản xuất giấy và tơ sợi. Ngoài ra, còn được
sử dụng làm vật liệu sản xuất đồ bằng gỗ.
I. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên
Câu hỏi 1 trang 136 KHTN 9: So sánh sự khác nhau giữa tinh bột và cellulose về
trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí (như tính tan, …) và vai trò của chúng trong cây xanh. Trả lời: Tinh bột Cellulose
- Tinh bột có nhiều ở hạt, củ và - Cellulose tập trung nhiều ở thân cây và vỏ quả của cây. cây.
- Chất rắn, dạng bột, màu trắng.
- Chất rắn, dạng sợi, màu trắng.
- Không tan trong nước lạnh, - Không tan trong nước và các dung môi hữu
nhưng tan một phần trong nước cơ thông thường. nóng tạo hệ keo.
- Tinh bột đóng vai trò quan trọng - Vai trò chính của cellulose là xây dựng thành
trong việc dự trữ năng lượng.
tế bào thực vật và giúp duy trì độ cứng, hình dáng của cây.
Câu hỏi 2 trang 136 KHTN 9: Quan sát Hình 30.1, trình bày sự tạo thành tinh bột và cellulose ở thực vật. Trả lời:
Sự hình thành tinh bột và cellulose ở thực vật bắt đầu từ phản ứng quang hợp.
Phản ứng này đã chuyển hóa carbon dioxide và nước thành glucose và giải phóng
khí oxygen, quá trình này góp phần làm cân bằng lượng khí carbon dioxide và khí
oxygen trong bầu khí quyển. Một phần glucose sau đó được biến đổi tiếp thành tinh bột và cellulose.
II. Tính chất hóa học
Hoạt động 1 trang 136 KHTN 9: Thí nghiệm phản ứng màu của hồ tinh bột với iodine
Chuẩn bị: dung dịch hồ tinh bột, dung dịch iodine; ống nghiệm.
Tiến hành: Thêm 5 mL dung dịch hồ tinh bột vào ống nghiệm, sau đó nhỏ vài giọt
dung dịch iodine vào ống nghiệm.
Quan sát hiện tượng xảy ra và thực hiện yêu cầu sau:
Hồ tinh bột phản ứng với iodine tạo ra hợp chất có màu gì? Trả lời:
Hiện tượng: Xuất hiện màu xanh tím.
Hồ tinh bột phản ứng với iodine tạo hợp chất có màu xanh tím.
Hoạt động 2 trang 136 KHTN 9: Thí nghiệm thuỷ phân tinh bột
Chuẩn bị: dung dịch hồ tinh bột, dung dịch HCl 2 M, dung dịch iodine; ống nghiệm,
cốc thuỷ tinh chịu nhiệt 100 mL, đèn cồn hoặc bếp điện. Tiến hành:
- Đổ 50 mL nước vào cốc thuỷ tinh và đun sôi nước bằng đèn cồn hoặc bếp điện.
- Lấy hai ống nghiệm, đánh số (1) và (2). Thêm khoảng 3 mL dung dịch hồ tinh bột
vào mỗi ống nghiệm. Tiếp theo, thêm 1 mL dung dịch HCl 2 M vào ống nghiệm (1).
- Đặt cả hai ống nghiệm vào cốc nước sôi và đun trong khoảng 10 phút.
- Lấy hai ống nghiệm ra và để nguội.
Thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm (1) và (2), nêu hiện tượng xảy ra.
2. Trong thí nghiệm trên, ở ống nghiệm nào đã có phản ứng hoá học xảy ra? Trả lời:
1. Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm (1) thì không có hiện tượng gì.
Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm (2) thì thấy màu xanh tím xuất hiện.
2. Trong thí nghiệm trên, ở ống nghiệm (1) đã có phản ứng hóa học xảy ra III. Ứng dụng
Câu hỏi 1 trang 137 KHTN 9: Nêu một số ứng dụng của tinh bột và cellulose trong
đời sống và sản xuất. Trả lời:
* Một số ứng dụng của tinh bột trong đời sống và sản xuất:
- Là nguồn cung cấp lương thực chính cho con người.
- Trong công nghiệp, tinh bột còn được dùng để sản xuất hồ dán, làm nguyên liệu
sản xuất ethylic alcohol và một số hóa chất khác.
* Một số ứng dụng của cellulose trong đời sống và sản xuất:
- Phần lớn được sử dụng để sản xuất giấy và tơ sợi.
- Cellulose dưới dạng gỗ tự nhiên hoặc gỗ công nghiệp là vật liệu thông dụng.
- Là nguyên liệu tổng hợp nhiều hóa chất như ethylic alcohol, …
Câu hỏi 2 trang 137 KHTN 9: Kể tên một số lương thực, thực phẩm giàu tinh bột và
cho biết cách sử dụng hợp lí tinh bột trong khẩu phần ăn hằng ngày. Trả lời:
Một số lương thực, thực phẩm giàu tinh bột: gạo, bột mì, bột ngô, sắn, khoai, …
Lượng tinh bột bạn nên ăn nên chiếm 45-65% tổng lượng calo nạp vào mỗi ngày của bạn.