Giải Lịch sử lớp 6 Bài 17: Đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thời Bắc thuộc - Chân Trời Sáng Tạo

Giải Lịch sử lớp 6 Bài 17: Đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thời Bắc thuộc - Chân Trời Sáng Tạo được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Soạn Sử 6 Bài 17: Đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa
dân tộc thời Bắc thuộc
Trả lời câu hỏi phần Nội dung bài học
I. Đấu tranh bảo tồn văn hóa dân tộc
Những biểu hiện o cho thấy chính sách đồng hóa của các triều đại phong kiến
phương Bắc đối với nước ta đã thất bại?
Trả li:
Những biểu hiện cho thấy chính ch đồng hóa của các triều đại phong kiến
phương Bắc đối với nước ta đã thất bại:
Người Việt vẫn nghe – i, truyền lại cho con cháu tiếng mẹ đẻ.
Những tín ngưỡng truyền thống như tục thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự
nhiên… tiếp tục được duy trì.
Các phong tục, tập quán như: nhuộm răng, ăn tru, búi tóc, xăm mình,m
bánh chưng, nh giầy vẫn được truyền từ đời này sang đời khác.
Phong tc ăn trầu theo ghi chép của Quý Đôn (tư liệu hình 17.3) có từ thời
nào trong lịch sử Việt Nam? Hiện nay phong tục này n không?
Trả li:
Theo ghi chép của Lê Quý Đôn, phong tục ăn trầu của người Việt cổ từ thời
Văn Lang, Âu Lạc, vì: sách Nam pơng thảo mộc trạng được viết năm 304, ghi
chép vtục ăn trầu cau của người Giao Châu (chỉ nước ta thời thuộc Hán), do đó,
phong tục ăn trầu của người Việt trước khi quyển sách này ra đời.
Hiện nay phong tục ăn trầu và sử dụng trầu cau trong các dp lễ, tết, các ngày trng
đại (hiếu, hỉ…) vẫn còn được duy trì.
II. Phát triển văn hóa dân tộc
Nhân n ta đã làm gì để phát triển văn hóa dân tc trong hơn ngàn m Bắc
thuộc?
Trả li:
Trong suốt thời Bắc thuộc, nhân dân ta đã tiếp thu chọn lọc những yếu t văn
hoá Trung Hoa để phát triển văn hoá dân tộc như:
Tiếp thu Phật giáo, Đạo giáo, có sự hoà nhập với n ngưỡng dân gian .
+ Tiếp thu chữ Hán nhưng vẫn sử dụng tiếng Việt, dùng âm Việt để đọc chữ
Hán, tạo sở hình thành vốn từ Hán Việt.
Học mt số phát minh kỹ thuật của ngưi Trung Quốc. Ví dụ: làm giấy, chế
tạo đồ thuỷ tinh, kĩ thuật bón phân bắc trong trồng trọt...
Tiếp thu một số l ễ tết nhưng đã có sự vận dụng cho phù hợp vớin h óa
của người Việt. Ví dụ: tết Trung Thu của người Trung Quốc mang ý nghĩa
đoàn viên; khi du nhập vào Vit Nam, tết Trung Thu là tết thiếu nhi...
Tiếp thu một số quy tắc l nghĩa, cách đặt tên họ giống người Hán, tư tưởng
gia trưởng, phụ quyền, nhưng vẫn giữ gìn truyền thống tôn trọng người g
và phụ n ...
Trả lời câu hỏi phần Luyện tập và vận dụng
Luyện tập
Câu 1: Theo em, tại sao khoảng thời gian từ năm 179 TCN đến m 938 được gọi
là thời Bắc thuộc?
Trả li:
Khoảng thời gian từ năm 179 TCN đến m 938 được gọi là thời Bắc thuộc vì đây
là thờimà nước ta b các triều đại phong kiến Trung Quốc đô hộ, thống trị.
Câu 2: Những phong tục, tập quán nào của người Việt được bảo tồn suốt thời Bắc
thuộc vẫn có mặt trong đời sống văn hóa hằng ngày của chúng ta ngày nay?
Trả li:
Những phong tục, tập quán của người Việt trong thời Bắc thuộc vẫn được
duy trì đến ngày nay là:
Tục ăn trầusử dụng trầu cau trong các dịp lễ, tết, ngày trọng đại (hiếu,
hỉ…)
Tục làm bánh chưng,nh giày trong các dịp l tết.
Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên ; thờ cúng anh hùng dân tộc.
Câu 3: Quan t hình 17.5 17.6, em hãy cho biết yếu tố văn a nào du nhập từ
bên ngoài đã đưc nhân dân tiếp thu chọn lọc?
Trả li:
Những yếu t văn hóa nước ngoài được người Việt tiếp thu có chọn lc (qua tư liệu
17.5 và 15.6) là:
Phật giáo.
Nghệ thuật tạo hình của Trung Quốc.
Vận dụng
Câu 4: Theo em, tiếng nói vai trò như thế nào trong việc giữ gìn sự phát
triển bản sc văn a dân tộc? Em suy nghĩ gì vhiện tượng nhiều học sinh
“pha” tiếng nước ngoài vào tiếng Việt khi giao tiếp?
Trả li:
- Giữ được tiếng nói hồn cốt của một dân tộc là một trong những nguyên nhân
quan trọng khiến Việt Nam trường hợp hiếm hoi trong lịch s thế giới mất
nước từ rất sm kéo dài hơn 10 thế kỉ nhưng chúng ta vẫn giành li được độc
lập.
- Hiện tượng nhiều học sinh pha” tiếng nước ngoài vào tiếng Việt khi giao tiếp lâu
dần sẽ khiến cho tiếng Vit mất đi strong sáng, mất đi bản sắc dân tộc. vậy,
em phản đối hiện tượng này.
Lý thuyết Đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thời
Bắc thuộc
I. Đấu tranh bo tồn văn hóa dân tộc
Người Vit vn nghe - nói, truyn li cho con cháu tiếng m đẻ
Những tín ngưỡng truyn thống như thờ cúng t tiên, th các v thn t
nhn,.... tiếp tục được duy trì.
Bo tn phong tc tp quán Việt như tục nhuộm răng, ăn trầu, búi tóc,
xăm mình, làm bánh chưng, bánh giy,...
Tục ăn trầu s dng tru cau trong các dp l quan trng vẫn đưc
ngưi Vit duy trì
II. Tiếp thu có chn lọc văn hóa Trung Quc, phát triển văn hóa Việt
Phật giáo, Đo giáo d nhập vào nước ta, a quyn cùng với tín ngưỡng
dân gian
Tiếp thu ch n nhưng sử dng tiếng Vit dùng âm Việt đ đc ch
Hán.
Tiếp thu kĩ thut tiến b ca Trung Quc: làm giy, dt lụa, kĩ thut bón
phân bc trong trt trt…
| 1/5

Preview text:

Soạn Sử 6 Bài 17: Đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa
dân tộc thời Bắc thuộc
Trả lời câu hỏi phần Nội dung bài học
I. Đấu tranh bảo tồn văn hóa dân tộc
❓Những biểu hiện nào cho thấy chính sách đồng hóa của các triều đại phong kiến
phương Bắc đối với nước ta đã thất bại? Trả lời:
Những biểu hiện cho thấy chính sách đồng hóa của các triều đại phong kiến
phương Bắc đối với nước ta đã thất bại:
● Người Việt vẫn nghe – nói, truyền lại cho con cháu tiếng mẹ đẻ.
● Những tín ngưỡng truyền thống như tục thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự
nhiên… tiếp tục được duy trì.
● Các phong tục, tập quán như: nhuộm răng, ăn trầu, búi tóc, xăm mình, làm
bánh chưng, bánh giầy vẫn được truyền từ đời này sang đời khác.
❓Phong tục ăn trầu theo ghi chép của Lê Quý Đôn (tư liệu hình 17.3) có từ thời kì
nào trong lịch sử Việt Nam? Hiện nay phong tục này còn không? Trả lời:
Theo ghi chép của Lê Quý Đôn, phong tục ăn trầu của người Việt cổ có từ thời
Văn Lang, Âu Lạc, vì: sách Nam phương thảo mộc trạng được viết năm 304, ghi
chép về tục ăn trầu cau của người Giao Châu (chỉ nước ta thời thuộc Hán), do đó,
phong tục ăn trầu của người Việt có trước khi quyển sách này ra đời.
Hiện nay phong tục ăn trầu và sử dụng trầu cau trong các dịp lễ, tết, các ngày trọng
đại (hiếu, hỉ…) vẫn còn được duy trì.
II. Phát triển văn hóa dân tộc
❓Nhân dân ta đã làm gì để phát triển văn hóa dân tộc trong hơn ngàn năm Bắc thuộc? Trả lời:
Trong suốt thời Bắc thuộc, nhân dân ta đã tiếp thu có chọn lọc những yếu tố văn
hoá Trung Hoa để phát triển văn hoá dân tộc như:
● Tiếp thu Phật giáo, Đạo giáo, có sự hoà nhập với tín ngưỡng dân gian .
● + Tiếp thu chữ Hán nhưng vẫn sử dụng tiếng Việt, dùng âm Việt để đọc chữ
Hán, tạo cơ sở hình thành vốn từ Hán – Việt.
● Học một số phát minh kỹ thuật của người Trung Quốc. Ví dụ: làm giấy, chế
tạo đồ thuỷ tinh, kĩ thuật bón phân bắc trong trồng trọt...
● Tiếp thu một số l ễ tết nhưng đã có sự vận dụng cho phù hợp với văn h óa
của người Việt. Ví dụ: tết Trung Thu của người Trung Quốc mang ý nghĩa
đoàn viên; khi du nhập vào Việt Nam, tết Trung Thu là tết thiếu nhi...
● Tiếp thu một số quy tắc lễ nghĩa, cách đặt tên họ giống người Hán, tư tưởng
gia trưởng, phụ quyền, nhưng vẫn giữ gìn truyền thống tôn trọng người già và phụ nữ ...
Trả lời câu hỏi phần Luyện tập và vận dụng Luyện tập
Câu 1: Theo em, tại sao khoảng thời gian từ năm 179 TCN đến năm 938 được gọi là thời Bắc thuộc? Trả lời:
Khoảng thời gian từ năm 179 TCN đến năm 938 được gọi là thời Bắc thuộc vì đây
là thời kì mà nước ta bị các triều đại phong kiến Trung Quốc đô hộ, thống trị.
Câu 2: Những phong tục, tập quán nào của người Việt được bảo tồn suốt thời Bắc
thuộc và vẫn có mặt trong đời sống văn hóa hằng ngày của chúng ta ngày nay? Trả lời:
● Những phong tục, tập quán của người Việt trong thời Bắc thuộc vẫn được
duy trì đến ngày nay là:
● Tục ăn trầu và sử dụng trầu cau trong các dịp lễ, tết, ngày trọng đại (hiếu, hỉ…)
● Tục làm bánh chưng, bánh giày trong các dịp lễ tết.
● Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên ; thờ cúng anh hùng dân tộc.
Câu 3: Quan sát hình 17.5 và 17.6, em hãy cho biết yếu tố văn hóa nào du nhập từ
bên ngoài đã được nhân dân tiếp thu có chọn lọc? Trả lời:
Những yếu tố văn hóa nước ngoài được người Việt tiếp thu có chọn lọc (qua tư liệu 17.5 và 15.6) là: ● Phật giáo.
● Nghệ thuật tạo hình của Trung Quốc. Vận dụng
Câu 4: Theo em, tiếng nói có vai trò như thế nào trong việc giữ gìn và sự phát
triển bản sắc văn hóa dân tộc? Em có suy nghĩ gì về hiện tượng nhiều học sinh
“pha” tiếng nước ngoài vào tiếng Việt khi giao tiếp? Trả lời:
- Giữ được tiếng nói – hồn cốt của một dân tộc là một trong những nguyên nhân
quan trọng khiến Việt Nam là trường hợp hiếm hoi trong lịch sử thế giới dù mất
nước từ rất sớm và kéo dài hơn 10 thế kỉ nhưng chúng ta vẫn giành lại được độc lập.
- Hiện tượng nhiều học sinh “pha” tiếng nước ngoài vào tiếng Việt khi giao tiếp lâu
dần sẽ khiến cho tiếng Việt mất đi sự trong sáng, mất đi bản sắc dân tộc. Vì vậy,
em phản đối hiện tượng này.
Lý thuyết Đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thời Bắc thuộc
I. Đấu tranh bảo tồn văn hóa dân tộc
• Người Việt vẫn nghe - nói, truyền lại cho con cháu tiếng mẹ đẻ
• Những tín ngưỡng truyền thống như thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự
nhiên,.... tiếp tục được duy trì.
• Bảo tồn phong tục tập quán Việt như tục nhuộm răng, ăn trầu, búi tóc,
xăm mình, làm bánh chưng, bánh giầy,...
• Tục ăn trầu và sử dụng trầu cau trong các dịp lễ quan trọng vẫn được người Việt duy trì
II. Tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Quốc, phát triển văn hóa Việt
• Phật giáo, Đạo giáo dụ nhập vào nước ta, hòa quyện cùng với tín ngưỡng dân gian
• Tiếp thu chữ Hán nhưng sử dụng tiếng Việt dùng âm Việt để đọc chữ Hán.
• Tiếp thu kĩ thuật tiến bộ của Trung Quốc: làm giấy, dệt lụa, kĩ thuật bón
phân bắc trong trọt trọt…