



















Preview text:
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
***********************
ĐỀ TÀI : “ GIẢI PHÁP BẢO VỆ, BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY”
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần : Lý luận pháp luật về quyền con người
Hà Nội 2023 1 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu 2.2. Nhiệm vụ
3. Phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu của bài tiểu luận
PHẦN NỘI DUNG:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
1. Khái niệm và phạm vi quyền con người
1.1. Định nghĩa,nguồn gốc
1.2. Phạm vi bảo vệ quyền con người
2. Lịch sử phát triển của tư tưởng quyền con người
3. Tính chất của quyền con người
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM 2
1. Khung pháp lý về quyền con người ở Việt Nam
2. Thực trạng thực hiện quyền con người
3. Những thành tựu đạt được và hạn chế
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP BẢO VỆ VÀ BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM
1. Giải pháp pháp lý
2. Giải pháp chính trị và xã hội
3. Giải pháp kinh tế
PHẦN KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyền con người luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhân loại, dù quyền con
người có là những nhu cầu ,lợi ích tự nhiên do bẩm sinh vốn có hay do nhà nước
quy định thì việc thực hiện các quyền vẫn cần có pháp luật.Đặc biệt hơn, quyền con
người chính là một giá trị cơ bản,là nền tảng của một xã hội công bằng dân chủ và
phát triển bền vững,thử hỏi có xã hội nào phát triển lớn mạnh công bằng, bình đẳng
mà ở đó quyền con người không được thực hiện cũng như bị xâm hại nghiêm trọng
hay không?Vấn đề về quyền con người nó không chỉ ở một quốc gia đơn lẻ, mà tồn
tại trên toàn thế giới.Có thể nói tới “Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người”
năm1948 Liên hợp quốc đã khẳng định rằng một trong các mục tiêu của giáo dục là
phải nhằm “… thúc đẩy sự tôn trọng với các quyền và tự do cơ bản của con người”
(điều 26(2)) và còn nhiều văn kiện khác nói về việc cần phải đảm bảo ,bảo vệ, thúc
đẩy quyền con người trong thực tiễn một cách hiêuj quả nhất..Ở Việt Nam một dất
nước đã trải qua nhiều cuộc chiến tranh và xâm lược nên vấn đề quyền con người
luôn là việc được bảo vệ, ưu tiên , đề cao hơn rất nhiều ,các cuộc cách mạng do
Đảng Cộng Sản Việt Nam , đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đến nay mục đích
của cuộc cách mạng đó là để giành và giữ gìn các quyền con người cho toàn thể
dân tộc và mỗi con người Việt Nam , góp phần gìn giữ hoàn bình và công lý trên
toàn thế giới.Hơn nữa, trong pháp luật Việt Nam trải qua hiều bản hiến pháp đã thấy
được quyền con người ngày càng được chú trọng, bảo đảm hơn rất nhiều, Hiến pháp
2013 đã thể hiện rõ nhất :quyền của con người không chỉ là được ăn, được sống ,
được học tập,.. mà còn là quyền được ăn ở môi trường như nào, thức ăn có hợp vệ
sinh không? Học tập ở môi trường ra sao?Ở trong điều kiện thế nào? Có ô nhiễm
không? Nước sinh hoạt có sạch không?Tuy nhiên, một thực trạng đáng buồn “Hàng
triệu người sinh ra rồi chết đi mà không hề biết họ chính là chủ thể của các quyền
con người…”và hiện nay ở Việt Nam vẫn có người không nắm bắt được quyền lợi
hợp pháp của mình, một số cơ quan ,công chức còn thiếu kiến thức dẫn đến thiếu ý
trách nhiệm trong thi hành công vụ ,quyền con người vẫn chưa được bảo vệ hoàn 4
toàn, vẫn bị xâm hại bơi một số yếu tố khách quan và chủ quan.Nếu để nói về
nhiệm vụ bảo đảm quyền con người thì không phải chỉ các cơ quan nhà nước mà nó
là của toàn xã hội, của mỗi người cần có trách nhiệm bảo vệ nó.Vậy nên tôi chọn đề
tài “Giải pháp bảo đảm , bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay” đề xuất
các giải pháp cụ thể và khả thi để đảm bảo quyền con người, từ việc cải cách pháp
luật, nâng cao nhận thức , tăng cường giáo dục của người dân về quyền con người
và cũng sẽ phần nào nhấn mạnh vai trò của việc cần xây dựng một hệ thống chính
trị dân chủ và văn minh, nơi mỗi cá nhân có thể tự bày tỏ ý kiến, sự sáng tạo và
được bảo vệ trước mọi hình thức vi phạm đến nhân quyền.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu
Đề xuất các giải pháp cụ thể và hiệu quả để cải thiện và đảm bảo quyền con người ở
Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Nghiên cứu sẽ tập trung vào việc phân tích các
thách thức và hạn chế đang tồn tại, đồng thời đưa ra các đề xuất về cải cách pháp
luật,nâng cao nhận thức giáo dục về quyền con người và tăng cường vai trò của các
tổ chức xã hội dân sự trong việc bảo vệ quyền lợi công dân 2.2. Nhiệm vụ
-Nắm bắt được những vấn đề tổng quan về quyền con người
-Phân tích tình trạng hiện tại của quyền con người ở Việt Nam
-Biết được những thành tựu đạt trong việc thực hiện quyền con người ở Việt Nam
và nắm bắt các hạn chế để có thể dễ dàng đưa ra các giải pháp về pháp lý ,kinh
tế,chính trị , xã hội đảm bảo ,tăng cường sự bảo vệ các quyền con người
3. Phạm vi nghiên cứu
-Tập trung vào quyền con người ở Việt Nam trong thời gian gần đây.Nghiên cứu sẽ
phân tích các luật pháp hiện hành,các yếu tổ chính trị, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến
quyền con người .Xem xét các chính sách và cơ chế hiện có để đánh giá hiệu quả và
đề ra các giải pháp cụ thể 5
4. Phương pháp nghiên cứu
-Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin , tiểu luận sử dụng tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và chuyên ngành, trong
đó chú trọng sử dụng các phương pháp hệ thống-cấu trúc, logic-lịch sử, phân tích-
tổng hợp,so sánh, nghiên cứu lý luận,tổng kết thực tiễn,điều tra khảo sát ,phỏng vấn
trực tiếp để thực hiện nội dung nghiên cứu
5. Kết cấu của bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận ,danh mục tài liệu tham khảo , nội dụng của đề tài
được kết cấu thành 3 chương
Chương I: Tổng quan về Quyền con người
Chương II: Thực trạng bảo vệ quyền con người ở Việt Nam
Chương III: Giải pháp bảo vệ và đảm bảo quyền con người 6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI
1. Khái niệm và phạm vi quyền con người
1.1. Định nghĩa,nguồn gốc
-Định nghĩa:
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quyền con người , quyền con người là một
phạm trù đa diện có nhiều định nghĩa khác nhau và theo một số thống kê tài liệu của
tài liệu Liên hợp quốc thì có gần 50 định nghĩa khác nhau về quyền con người đã
được công bố , mỗi định nghĩa lại tiếp cận, nhìn nhận ở một khía cạnh khác
nhau .Đặc biệt ở mỗi định nghĩa có những sự tiếp cận chủ quan và khách quan ở mỗi con người.
+Ở cấp độ quốc tế có một định nghĩa của Văn phòng Cao uỷ Liên Hợp quốc về
quyền con người thường được trích dẫn bởi không ít nhà nghiên cứu Theo định
nghĩa này thì quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo
vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành đông hoặc sự bỏ mặc mà làm
tổn hại đến nhân phẩm,những sự được cho phép và tự do cơ bản của con người.
+Ở Việt Nam cũng có những định nghĩa về quyền con người do cách nhà nghiên
cứu nêu ra, dù không hoàn toàn giống những cũng được hiểu là cách nhu cầu lợi ích
tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và
các thoả thuận pháp lý quốc tế
Viện Nghiên cứu quyền con người thuộc Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
đưa ra khái niệm về quyền con người: “Quyền con người là khả năng thưucj hiện
các đặc quyền tự nhiên và khách quan của con người với tư cách là thành viên
xã hội, được bảo đảm bằng hệ thống chính sách,pháp luật quốc gia và các thoả
thuận pháp lý quốc tế về các giá trị con người trong các quan hệ vật chat, văn
hoá, tinh thần,các nhu cầu tự do và phát triển”
Quyền con người phụ thuộc vào pháp luật của mỗi quốc gia khác nhau -Nguồn gốc 7
Về nguồn gốc của quyền con người, có hai trường phái cơ bản nhưng quan điểm trái ngược nhau .
+Học thuyết tự nhiên (natural rights112) quyền con người: là những gì bẩm
sinh,vốn có của mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng chỉ đơn giản bởi họ là thành
viên của gia đình nhân loại. Các quyền con người, do đó, không phụ thuộc vào
phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa hay ý chí của bất cứ cá nhân, giai cấp,
tầng lớp, tổ chức, cộng đồng hay nhà nước nào. Vì vậy,không một chủ thể nào, kể
cả các nhà nước, có thể ban phát hay tước các quyền con người bẩm sinh, vốn có của các cá nhân
+Học thuyết pháp lý (legal rights213) quyền con người không phải là những gì bẩm
sinh , vốn có một cách tự nhiên ,mà phải do Nhà nước quy định và pháp điển hoá
thành các quy phạ pháp luật hoặc xuất phát từ truyền thống văn hoá
Cho đến nay thì nguồn gốc về quyền con người vẫn đnag vấp phaỉ tranh luận vì việc
phân định tính đứng hay sai , hợp lý hay không hợp lý của hai học thuyết kể trên là
không đơn giản vì chúng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau : triết học, chính
trị học, xã hội học,…Tuy nhiên trong các văn kiện pháp luật quốc tế đều khẳng định
rõ rang quyền con người là các quyền tự nhiên không thể bị tước bỏ của mọi cá nhân
+Ở góc độ quốc tế : Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người năm 1948 thừa
nhận phẩm giá vốn có và các quyền bình đẳng không thể tách rời của mọi thành
viên trong gia đình nhân loại
+Ở góc độ quốc gia :Tuyên ngôn của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ băm 1776 nêu rằng :
: “…mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa ban cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm được, trong đó có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc…”
Những tuyên bố này về sau được tái khẳng định trong bản Tuyên ngôn Dân quyền
và Quyền con người 1789 của nước Pháp và bản Tuyên ngôn Độc lập 1945 của Việt Nam. 8
1.2. Phạm vi bảo vệ quyền con người
-Ở trong mỗi quốc gia
+Hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia đều có những văn bản pháp luật và cơ chế
bảo vệ quyền con người , bao gồm hiến pháp, luật pháp và các quy định hành chính
• Hiến pháp : là văn bản pháp lý cao nhất của mỗi quốc gia quy định các quyền
tự do cơ bản của công dân
Ví dụ : Hiến pháp Việt Nam 2013 đã có những điều khoản cụ tể về quyền
con người và quyền công dân như quyền tự do ngôn luận, quyền bầu cử và
ứng cử, quyền được bảo vệ đời sống riêng tư và quyền được xét xử công
bằng và tiêu biểu là điều 25 trong hiến pháp này có những quy định pháp luật
nhằm bảo vệ tự do ngôn luận của công dân mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế
Điều 25.:Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông
tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định
• Luật pháp quốc gia : các luật và quy định pháp lý cụ thể được ban hành để
thực thi và bảo vệ quyền con người
Ví dụ : Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam năm 2015 quy định rõ về quyền của
bị can, bị cáo trong quá trình điều tra và xét xử nhằm bảo đảm quyền được
xét xử công bằng Điều 31: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho
đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật”
+Toà án và các cơ quan tư pháp : những hoạt động điều tra, xét xử, công tố và thi
hành án để có thể bảo vệ tối đa quyền lợi và sự công bằng cho con người
• Toà án nhân dân : là cơ quan tư pháp cao nhất tại Việt Nam có trách nhiệm
xét xử các vụ án liên quan đến quyền con người , toà án đã đưa ra phán quyết
bảo vệ người dân trong nhiều trường hợp , chẳng hạn như những vụ xét xử
một công dân bị kết tội sai , toà án đưa ra phán quyết đền bù thiệt hại và
khôi phục danh dự cho người bị hại 9
Ví dụ : Ở Việt Nam , vụ án Nguyễn Văn Chưởng bị cáo buộc chủ mưu trong
vụ án giết người, cướp tài sản xảy ra tối 14/7/2007 toà án đã xem xét lại và
giảm án cho Nguyễn Văn Chưởng từ tử hình xuống chung than sau khi xem
xét các tình tiết giảm nhẹ, bảo đảm quyền được sống và xét xử công bằng\
• Viện kiểm Sát nhân dân : giám sát thủ tục pháp luật trong quá trình điều tra,
truy tố và xét xử, có quyền kiểm tra giám sátcacs hoạt động của cơ qian điều
tra và đảm bảo rằng các quyền con người được tôn trọng trong quá trình này,
ngoài ra , còn thường xuyền kiểm tra các nhà giam giữ , tạm giam để đảm
bảo điều kiện giam giữ tuân thủ các tiêu chuẩn nhân quyền, như việc đảm
bảo quyền được chăm sóc y tế và quyền không bị tra tấn, nhục hình
Ví dụ : Ở Việt Nam , trường hợp Lê Văn Mạnh đã được kiểm tra và phát
hiện nhiều sai sót trong quá trình điều tra và xét xử , dân đến việc huỷ án sơ
thẩm và yêu cầu điều tra lại từ đầu để đảm bảo quyền lợi của bị can
• Cơ quan công an : bảo vệ trật tự xã hội và điều tra tội phạm, tuân thủ các quy
định pháp luật về quyền con người, có trách nhiệm đảm bảo rằng các hoạt
động điều tra không vi phạm quyền con người và các nghi phạm được đối xử công bằng
Ví dụ : Bộ công an Việt Nam đã ban hành các văn bản hướng dẫn hằm bảo
vệ quyền con người trong quá trình điều tra , bao gồm lệnh cấm sử dụng
nhục hình và bảo đảm quyền lợi ích hợp pháo của người bị tạm giữ , tạm giam
-Ở quốc tế
+Các Hiệp Ước và Công Ước Quốc Tế
• Tuyên Ngôn Quốc Tế về Quyền Con Người (UDHR) :Tuyên ngôn Quốc tế
về Quyền Con Người được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua năm
1948, đặt nền móng cho việc bảo vệ quyền con người trên toàn thế
giới.Tuyên ngôn bao gồm 30 điều khoản, đề cập đến các quyền cơ bản như 10
quyền tự do ngôn luận, quyền bình đẳng trước pháp luật, quyền được xét xử
công bằng, và quyền tự do tôn giáo.
Ví dụ : Điều 19 của Tuyên ngôn khẳng định: “Mọi người đều có quyền tự do ngôn
luận và biểu đạt ý kiến; quyền này bao gồm tự do giữ quan điểm mà không bị can
thiệp và tự do tìm kiếm, nhận và phổ biến thông tin và ý tưởng thông qua mọi
phương tiện truyền thông bất kể biên giới.”
• Công Ước Quốc Tế về Các Quyền Dân Sự và Chính Trị (ICCPR) :ICCPR
được thông qua năm 1966 và có hiệu lực từ năm 1976, là một trong những
công ước quan trọng nhất trong lĩnh vực bảo vệ quyền con người. Công ước
bảo vệ các quyền dân sự và chính trị như quyền được sống, quyền tự do ngôn
luận, quyền được xét xử công bằng, và quyền bầu cử.
Ví dụ: Điều 9 của ICCPR quy định: “Mọi người đều có quyền tự do và an ninh cá
nhân. Không ai bị bắt giữ hoặc giam giữ một cách độc đoán. Không ai bị tước đoạt
tự do, trừ khi có các lý do và thủ tục theo luật pháp.”
+Các Tổ Chức và Cơ Quan Giám Sát Quốc Tế:
• Hội Đồng Nhân Quyền Liên Hợp Quốc (UNHRC) Hội đồng Nhân quyền
Liên Hợp Quốc được thành lập năm 2006, thay thế cho Ủy ban Nhân quyền,
với mục tiêu thúc đẩy và bảo vệ quyền con người trên toàn thế giới.
Ví dụ : Hội đồng Nhân quyền đã tiến hành nhiều cuộc điều tra quốc tế về vi phạm
nhân quyền, như cuộc điều tra về vi phạm nhân quyền ở Myanmar liên quan đến
người Rohingya, dẫn đến các báo cáo chi tiết và các khuyến nghị cụ thể nhằm bảo
vệ quyền lợi của người Rohingya.
• Tòa Án Nhân Quyền Châu Âu (ECHR):Tòa án Nhân quyền Châu Âu được
thành lập năm 1959, là một cơ quan tư pháp quốc tế có nhiệm vụ bảo vệ các
quyền con người theo Công ước châu Âu về Nhân quyền.
Ví dụ : Vụ án Lautsi v. Italy (2011), nơi ECHR phán quyết rằng việc treo thánh giá
trong các lớp học công lập ở Ý không vi phạm quyền tự do tôn giáo, tạo tiền lệ quan 11
trọng trong việc cân bằng giữa quyền tự do tôn giáo và quyền không bị ép buộc tôn giáo.
2. Lịch sử phát triển của tư tưởng quyền con người
Có nhiều quan điểm khác nhau về lịch sử phát triển của quyền con người. Một số
học giả cho rằng quyền con người không có lịch sử rõ ràng, vì lịch sử của chúng
dường như rất hỗn độn, bao gồm những sự lặp lại, xen kẽ, tương phản và đứt đoạn
giữa các tiến bộ và thoái trào. Thực chất, quyền con người là sản phẩm của sự phát
triển văn hóa và xã hội trong một kết cấu kinh tế xã hội nhất định, chịu ảnh hưởng
và quy định bởi cơ sở kinh tế và xã hội hiện thực. Và dưới đây là những dấu mốc
này minh chứng cho sự phát triển liên tục và phức tạp của tư tưởng về quyền con
người, phản ánh sự tiến bộ của xã hội trong việc bảo vệ và thúc đẩy các quyền cơ
bản cho tất cả mọi người.
Thời kỳ cổ đại:
Bộ luật Hammurabi (khoảng 1780 TCN): Được ban hành bởi vua Hammurabi của
Babylon, bộ luật này là một trong những văn bản pháp luật đầu tiên đề cập đến
quyền con người, bảo vệ người yếu thế trước sự áp bức. .“… ngăn ngừa những kẻ
mạnh áp bức kẻ yếu”,làm cho người cô quả có nơi nương tựa ở thành Babylon,đem
lại hạnh phúc chân chính và đặt "nền thống trị nhân từ “cho mọi thần dân trên vương quốc
Bộ luật của vua Cyrus Đại đế (576-529 TCN): Cyrus Đại đế của Ba Tư ban hành
bộ luật này, được coi là một trong những tài liệu pháp luật đầu tiên bảo vệ quyền tự do và nhân quyền.
Bộ luật của vua Ashoka (272-231 TCN): Các chỉ dụ của vua Ashoka ở Ấn Độ cổ
đại phản ánh những giá trị nhân đạo và quyền con người.
Hiến pháp Medina (622): Do nhà tiên tri Muhammad thiết lập, hiến pháp này bảo
vệ quyền và sự công bằng cho mọi thành phần trong xã hội. 12
Trung cổ ở Châu Âu: tự do của con người bị hạn chế một cách khắc nghiệt bởi sự
cấu kết cai trị giữa vương quyền của chế độ phong kiến và thần quyền của nhà thời
Thiên chúa giáo. Tuy nhiên, trong bối cảnh đen tối đó vẫn xuất hiện những tư tưởng
khai sáng về quyền con người mà dẫn đến việc ban hành các văn kiện pháp lý nổi
tiếng nhất của nhân loại về lĩnh vực này
Magna Carta (1215): Bản Hiến chương Magna Carta của Anh khẳng định một số
quyền cơ bản như quyền sở hữu tài sản, quyền được xét xử công bằng và giới hạn
quyền lực của nhà vua.Quan trọng hơn, bản hiến chương này được coi là một trong
những văn bản pháp luật đầu tiên của nhân loại đề cập cụ thể đến việc tiết chế
quyền lực của nhà nước để bảo vệ các quyền của công dân, mà biểu hiện cụ thể ở
hai quy phạm vẫn còn có giá trị đến tận ngày nay
Thời kỳ Phục hưng và Khai sáng:
Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ (1776): Khẳng định các quyền tự nhiên của con người
như quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
Tuyên ngôn về Quyền của Con người và Công dân của Pháp (1789): Nêu rõ
quyền tự do, bình đẳng, và các quyền cơ bản khác của con người.
Thế kỷ 19:
Phong trào giải phóng nô lệ: Các cuộc đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ nô lệ và buôn
bán nô lệ diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt ở Hoa Kỳ và Châu Âu.
Công ước Geneva (1864): Đánh dấu sự ra đời của luật nhân đạo quốc tế, bảo vệ
những người bị thương trong chiến tranh.
Thế kỷ 20:
Hội Quốc Liên (1919): Được thành lập sau Thế chiến thứ nhất, nhằm thúc đẩy hòa
bình và bảo vệ quyền con người.
Liên Hợp Quốc (1945): Thành lập sau Thế chiến thứ hai với mục tiêu chính là duy
trì hòa bình và an ninh quốc tế, thúc đẩy quyền con người. 13
Tuyên ngôn Quốc tế về Nhân quyền (1948): Được thông qua bởi Đại hội đồng
Liên Hợp Quốc, khẳng định các quyền cơ bản và tự do của mọi người.
Cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21:
Công ước Quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị và Công ước Quốc tế về các
quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa (1966): Củng cố quyền con người ở cấp độ quốc tế.
Hội nghị Thế giới về Quyền con người (1993): Khẳng định tầm quan trọng của
dân chủ, phát triển và quyền con người, và thông qua Tuyên bố Viên và Chương trình Hành động.
Các tiến bộ gần đây:
Thành lập Tòa án Hình sự Quốc tế (2002): Để xét xử các tội ác chiến tranh, tội ác
chống nhân loại, tội diệt chủng và tội xâm lược.
Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp Quốc (2006): Thay thế Ủy ban Nhân quyền,
nhằm tăng cường hiệu quả giám sát và thúc đẩy quyền con người trên toàn thế giới.
Mặc dù ít được nhắc tới trong các công trình nghiên cứu ở tầm quốc tế, song xét về
mặt nội dung, bộ luật Hồng Đức (Quốc triều Hình Luật (1470-1497) thời Hậu Lê
của Việt Nam cũng xứng đáng được xếp vào danh sách những bộ luật cổ tiêu biểu
của thế giới về quyền con người, bởi lẽ, nó đã chứa đựng nhiều quy định có tính
nhân văn sâu sắc, trong đó bao gồm cả các quy định cụ thể về quyền của phụ nữ, trẻ
em, … mà được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đánh giá rất cao.
3. Tính chất của quyền con người
Tính phổ biến (universal)
Quyền con người là những giá trị tự nhiên và vốn có của mỗi cá nhân, áp dụng một
cách bình đẳng cho tất cả mọi người mà không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn
giáo, quốc tịch hay bất kỳ yếu tố nào khác. Điều này có nghĩa là mọi người đều có
quyền con người, nhưng sự bình đẳng không đồng nghĩa với việc mọi người sẽ
nhận được những điều kiện hoặc mức độ hưởng thụ quyền lợi như nhau. Thực tế, sự 14
bình đẳng ở đây chủ yếu về mặt tư cách chủ thể và cơ hội để có thể tiếp cận và
hưởng thụ các quyền con người. Mức độ thực hiện các quyền này có thể bị ảnh
hưởng bởi năng lực cá nhân và các điều kiện xã hội, chính trị và văn hóa của từng người.
Tính không thể tước bỏ (inalienable)
Quyền con người không thể bị tước bỏ hay bị hạn chế một cách tùy tiện bởi bất kỳ
ai, kể cả các cơ quan nhà nước. Mọi sự hạn chế hoặc tước bỏ quyền của một cá
nhân chỉ được phép khi được pháp luật quy định và chỉ nhằm bảo vệ lợi ích hợp
pháp của cộng đồng hoặc của người khác. Điều này có nghĩa là quyền con người là
không thể bị xâm phạm hoặc bị tước bỏ một cách tùy tiện.
Tính không thể phân chia (indivisible)
Quyền con người có giá trị bình đẳng và không thể chia tách thành những quyền
quan trọng hơn hay kém hơn. Mỗi quyền đều có vai trò thiết yếu và việc xâm phạm
hay hạn chế một quyền sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển và nhân phẩm của
con người. Tuy nhiên, trong một số tình huống cụ thể, có thể cần ưu tiên thực hiện
một số quyền nhất định để đáp ứng các nhu cầu cấp bách, như trong trường hợp
khẩn cấp y tế hoặc để bảo vệ nhóm người yếu thế (ví dụ, khi có dịch bệnh đe dọa,
quyền được ưu tiên thực hiện là quyền được chăm sóc y tế, hoặc cần có những
quyền đặc biệt cho phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật, người thiểu số...do đây là
những nhóm yếu thế). Sự ưu tiên này không có nghĩa là quyền được ưu tiên quan
trọng hơn quyền khác, mà là nhằm đối phó với những nguy cơ cụ thể mà quyền đó đang phải đối mặt
Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated, interdependent)
Các quyền con người không tồn tại riêng lẻ mà là một mạng lưới liên kết chặt chẽ,
trong đó việc đảm bảo một quyền có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện các quyền
khác. Vi phạm một quyền có thể dẫn đến những hậu quả tiêu cực cho các quyền
khác, và ngược lại, sự tiến bộ trong việc bảo vệ một quyền có thể tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện các quyền khác. Ví dụ, nếu một người không được 15
hưởng quyền học tập, họ có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm, có thu
nhập tốt, và tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM
1. Khung pháp lý về quyền con người ở Việt Nam: Khung pháp lý về quyền con
người tại Việt Nam được xây dựng dựa trên nhiều văn bản pháp lý từ Hiến pháp cho
đến các luật, nghị định và thông tư. Quyền con người được công nhận và bảo vệ
thông qua các quy định pháp luật quốc gia và các điều ước quốc tế mà Việt Nam
tham gia. Dưới đây là cái nhìn sâu hơn về cơ sở pháp lý này.
• Hiến Pháp Việt Nam
Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam là văn bản pháp lý cao nhất, định hình hệ thống
pháp luật quốc gia và đảm bảo quyền con người. Hiến pháp 2013 không chỉ là nền
tảng pháp lý mà còn thể hiện cam kết của Nhà nước về việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Điều 2: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của dân, do
dân và vì dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, phân công và phối hợp giữa các
cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Các cơ quan nhà nước phải tuân theo Hiến
pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.” Hiến pháp 2013 xác
định rằng các cơ quan nhà nước phải bảo vệ quyền con người và quyền công dân.
Chương II của Hiến pháp 2013 ghi nhận các quyền cơ bản của công dân, bao gồm:
Điều 14: “Quyền con người và quyền công dân là bất khả xâm phạm. Nhà nước tôn
trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân.”
Điều 19. Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ.
Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật”.
Điều 20: “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không bị phân biệt đối xử vì
lý do dân tộc, tôn giáo, giới tính, tình trạng sức khỏe hay bất kỳ lý do nào khác.”
Dẫn chứng: Trong thực tế, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 được xây
dựng để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, với Điều 6 quy định rõ ràng về 16
quyền được cung cấp thông tin đầy đủ về hàng hóa và dịch vụ, chẳng hạn như trong
trường hợp người tiêu dùng kiện Công ty TNHH XYZ vì cung cấp thông tin sai lệch
về sản phẩm, cơ quan chức năng sẽ xem xét để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó Điều 48 Hiến pháp năm 2013 quy định:"Người nước ngoài cư trú ở
Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; được bảo hộ tính mạng,
tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam."Điều 48 không
chỉ quy định quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam mà còn
nêu rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ quyền con người, đặc biệt là
quyền sống. Quy định này khẳng định rằng quyền sống của mọi cá nhân, bao gồm
cả người nước ngoài, được bảo vệ theo pháp luật Việt Nam và là một trong những
nghĩa vụ quan trọng của Nhà nước.
• Các Luật Cơ Bản
Luật Tố tụng Hành chính 2015: Quy định các quyền của công dân trong việc khởi
kiện hành chính đối với quyết định, hành vi của cơ quan nhà nước.
Dẫn chứng: Trong Bản án số 01/2017/HC-PT, Tòa án Nhân dân Cấp cao tại TP. Hồ
Chí Minh đã xử vụ án giữa bà Nguyễn Thị B và Sở Tài nguyên và Môi trường TP.
Hồ Chí Minh về việc yêu cầu hủy quyết định hành chính liên quan đến cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thể hiện quyền khởi kiện hành chính của công dân
được bảo vệ và thực thi đúng pháp luật
Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân 2015: Quy định quyền
bầu cử và ứng cử của công dân trong các cuộc bầu cử.
Dẫn chứng: Cuộc bầu cử Quốc hội khóa XV năm 2021 cho thấy công dân thực hiện
quyền bầu cử và ứng cử theo quy định của Luật Bầu cử. Các ứng viên và cử tri đều
tham gia vào quá trình bầu cử một cách công khai và minh bạch. Quá trình bầu cử
được giám sát và công nhận hợp pháp, thể hiện quyền bầu cử và ứng cử của công
dân được bảo vệ và thực hiện theo đúng quy định. 17
• Các Công Ước Quốc Tế
Giống như tất cả các quốc gia trên thế giới, việc trở thành thành viên của Liên Hợp
Quốc và ký kết các công ước quốc tế về quyền con người đặt ra những nghĩa vụ
pháp lý và đạo đức quan trọng cho Việt Nam trong việc thực hiện và thúc đẩy
quyền con người. Những cam kết này không chỉ là trách nhiệm quốc gia mà còn là
một phần của nghĩa vụ quốc tế mà Việt Nam phải tuân thủ và thực hiện
Công ước Quốc tế về Quyền Dân sự và Chính trị (ICCPR): Cam kết bảo đảm
quyền tự do ngôn luận, quyền tham gia chính trị và quyền không bị tra tấn hoặc đối xử tàn bạo.
Dẫn chứng: Trong báo cáo định kỳ về việc thực hiện ICCPR, Việt Nam đã thực
hiện các khuyến nghị của Ủy ban Quyền con người Liên Hợp Quốc để nâng cao
quyền con người, như việc cải cách pháp luật và tăng cường bảo vệ quyền tự do
ngôn luận và tự do hội họp.
Công ước Quốc tế về Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa (ICESCR): Cam kết
bảo đảm quyền về giáo dục, y tế và điều kiện sống.
Dẫn chứng: Luật Giáo dục 2019 quy định quyền được học tập của công dân từ bậc
học mầm non đến giáo dục đại học. Chính sách giáo dục của Việt Nam tập trung
vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và bảo đảm quyền học tập của mọi công dân,
ví dụ như chương trình “Giáo dục toàn diện cho trẻ em” được triển khai tại các vùng sâu, vùng xa.
Hiến pháp Việt Nam năm 2013 đặt nền tảng pháp lý cho quyền con người tại Việt
Nam, với các quy định cụ thể về quyền con người và nghĩa vụ của Nhà nước trong
việc bảo vệ các quyền này. Các luật cơ bản như Luật Tố tụng Hành chính và Luật
Bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân mở rộng các quyền của công dân
trong các lĩnh vực tố tụng và bầu cử. Các công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia
như ICCPR và ICESCR là những cam kết quốc tế mà Việt Nam phải thực hiện để
bảo vệ quyền con người. 18
Như vậy,khung pháp lý về quyền con người ở Việt Nam, do đó, không chỉ là một hệ
thống các văn bản pháp lý mà còn là sự phản ánh các cam kết của Việt Nam trong
việc thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người và các nghĩa vụ đối với cộng đồng quốc tế.
2. Thực trạng thực hiện quyền con người
Trong những thập kỷ gần đây, Nhà nước Việt Nam đã nỗ lực lớn để làm hài hòa hệ
thống pháp luật của mình với các nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế về quyền con
người. Với chủ trương không ngừng thúc đẩy quyền con người, Nhà nước tiếp tục
hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm bảo đảm các quyền con người được tôn trọng
và thực hiện ngày càng hiệu quả hơn.
1. Quyền Dân sự và Chính trị
• Quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin:Hiến pháp 2013, Điều
25 quy định quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí và quyền tiếp cận thông
tin. Luật Báo chí 2016 và Luật Tiếp cận Thông tin 2016 cũng chi tiết hóa các
quyền này.Mặc dù các quyền này được pháp luật quy định, việc thực thi vẫn
còn nhiều hạn chế.Ở thời đại hiện nay, internet ngày càng trở thành một kênh
quan trọng để truyền tải thông tin và thực hiện các quyền tự do ngôn luận
biểu đạt của cá nhân và cùng với đó là các phương tiện truyền thông , thông
tin đại chúng chịu sự kiểm soát nghiêm ngặt của nhà nước, và việc tự do bày
tỏ ý kiến thường gặp phải sự kiểm duyệt.Đặc biệt về khuôn khổ pháp lý của
internet hiện nay bao gồm một số như :Luật viễn thông năm 2009,Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 về quản lý, cung cấp , sử dụng dịch vụ
internet và thông tin mạng,…
Ví dụ: Những trường hợp bắt giữ các nhà báo, blogger vì bày tỏ quan điểm trái
chiều, như Nguyễn Văn Đài và Lê Công Định, cho thấy sự kiểm soát và hạn chế
trong việc thực hiện quyền tự do ngôn luận.
Ngoài ra sự ra đời của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định quyền và nghĩa vụ
của công dân theo các công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 19
Ví dụ: Việt Nam đã thực hiện các khuyến nghị của Ủy ban Quyền con người Liên
Hợp Quốc trong báo cáo định kỳ về việc thực hiện Công ước Quốc tế về Quyền
Dân sự và Chính trị (ICCPR), thể hiện qua các biện pháp cụ thể để cải thiện tình
hình nhân quyền trong nước.
• Quyền tự do lập hội, hội họp và biểu tình:Hiến pháp 2013, Điều 25 cũng
quy định quyền tự do lập hội, hội họp và biểu tình. Nghị định số
45/2010/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động và quản lý hội cũng là cơ sở pháp lý
quan trọng. Tuy nhiên, cho đến nay, Luật về Hội vẫn chưa được Quốc hội
thông qua, dẫn đến sự thiếu đồng bộ trong việc thực thi quyền này. Hiện nay,
các hội, đoàn thể chủ yếu được thành lập dưới sự bảo trợ của Nhà nước như
Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên,
v.v., Ngoài ra,việc thành lập các hội, nhóm độc lập gặp nhiều khó khăn, và
các cuộc biểu tình thường bị kiểm soát chặt chẽ.
Ví dụ: Các cuộc biểu tình về môi trường hoặc quyền đất đai thường bị dẹp bỏ và
những người tổ chức có thể bị sách nhiễu hoặc bắt giữ, cho thấy sự thiếu thốn trong
việc thực hiện quyền này .Cụ thể các cuộc biểu tình chống dự án Luật Đặc khu năm
2018 tại một số địa phương như Hà Nội, TP.HCM đã bị chính quyền ngăn chặn và kiểm soát chặt chẽ.
• Quyền bầu cử và tham gia chính trị:Hiến pháp 2013, Điều 27 quy định
mọi công dân đủ 18 tuổi có quyền bầu cử và công dân đủ 21 tuổi có quyền
ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Luật Bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 cũng chi tiết hóa các quyền
này.Mặc dù quyền bầu cử phổ thông được bảo đảm, nhưng quá trình bầu cử
và việc tham gia chính trị vẫn chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Đảng Cộng sản
Việt Nam, hạn chế cơ hội cho các ứng viên độc lập.Thiếu vắng các ứng viên
độc lập trong các cuộc bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân cho thấy sự
kiểm soát chặt chẽ và hạn chế quyền tham gia chính trị. 20