



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58605085
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
giải pháp gia tăng huy động vốn của ngân hàng thương mại việt nam Môn:
Tài Chính Ngân Hàng-Nhóm: 3-CMĐ04.8A Giáo viên hướng dẫn Trần Tấn Đạt lOMoAR cPSD| 58605085 TP. HỒ CHÍ MINH MỤC LỤC
PHẦN 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................................................ 2
1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ...................................................................................................... 2
1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại ................................................................................................ 2
1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ............................................................................................. 2
1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại .................................................................................................... 3
1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ........................................................................... 3
2. Nguồn vốn ngân hàng ................................................................................................................................ 4
2.1. Vốn điều lệ và các quỹ ........................................................................................................................ 5
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ............................................................................................. 7
1. Khái niệm ................................................................................................................................................... 7
2. Vai trò của huy động vốn........................................................................................................................... 7
3. Tầm quan trọng của việc huy động vốn ................................................................................................... 8
3.1. Đối với nền kinh tế .............................................................................................................................. 8
3.2. Đối với ngân hàng thương mại .......................................................................................................... 8
3.3. Đối với khách hàng ............................................................................................................................. 8
4. Phân loại huy động vốn ............................................................................................................................. 9
4.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán ............................................................................ 9
4.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm .............................................................................. 10
4.3. Huy động vốn qua phát hành các loại giấy tờ có giá ..................................................................... 11
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn ............................................................................................ 12
5.1. Các nhân tố chủ quan ....................................................................................................................... 12
5.2. Các nhân tố khách quan ................................................................................................................... 13
6. Chi phí và rủi ro trong việc huy động vốn ............................................................................................. 14
6.1. Chí phí huy động vốn ....................................................................................................................... 14
6.2. Rủi ro trong việc huy động vốn ........................................................................................................... 14
PHẦN 3: GIẢI PHÁP GIA TĂNG HUY ĐỘNG VỐN ................................................................................. 15
1. Tổng quan về thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam ................................. 15
2. Những giải pháp gia tăng huy động vốn của các ngân hàng thương mại VN hiện nay ..................... 19
2.1. Về môi trường vĩ mô: ........................................................................................................................ 19
2.2. Về phía Ngân hàng thương mại: ..................................................................................................... 20
3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cườn huy động vốn tại hàng thương
mại................................................................................................................................................................. 24
3.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước và cơ quan quản lý Nhà nước .............................................. 24
3.2. Kiến nghị với ngân hàng thương mại .............................................................................................. 26 lOMoAR cPSD| 58605085
PHẦN 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời cùng với sự phát triển kinh tế hàng hoá.
Là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, với
chức năng chủ yếu là làm trung gian tín dụng, trung gian thanh toán giữa các
doanh nghiệp và các cá nhân trong nền kinh tế.
- “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó, một tổ chức tín
dụng (TCTD) được định nghĩa “Là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo
quy điịng của Luật này và theo các quy định khác của Pháp luật để hoạt động
kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán” (Quốc hội 1997)
- Theo Nghị định Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 19/09/2000 có nêu: “Ngân
hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực
hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tín dụng
- Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản của ngân hàng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển vì nó phản ánh bản chất
của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
- NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về
ốn thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, tập hợp lại
để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế.
- NHTM góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia bao gồm: người gửi tiền,
ngân hàng và người đi vay.
Chức năng trung gian thanh toán
- NHTM là trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán, đóng vai
trò như thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân khi thực hiện các lệnh thanh lOMoAR cPSD| 58605085
toán chuyển khoản, lệnh thu chi, dịch vụ tài khoản có khách hàng bằng cách cung
cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán khác nhau như: uỷ nhiệm chi,
uỷ nhiệm thu, thanh toán qua hệ thống thẻ, máy POS,… tuỳ theo nhu cầu của mỗi khách hàng
- Nhờ chức năng trung gian thanh toán mà khách hàng không phải dự trữ số lượng
lớn tiền mặt, không cần đem tiền mặt thanh toán trực tiếp,… Giúp tiết kiệm thời
gian, giảm chi phí, giảm rủi ro như tiền giả, trộm cướp,..
Chức năng cung cấp dịch vụ tài chính
- Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có nhiều
điều kiện thuận lợi về kho quỹ, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp.
- Ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ tài sản quá giá, làm đại lý
phát hành chứng khoán cho các doanh nghiệp… Để nhận khoản hoa hồng, phí
sẽ vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiệu quả cao.
1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
- NHTM giúp cho doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng
cao hiệu quả kinh doanh. NHTM đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn thiếu hụt,
cung cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp
thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh.
- NHTM làm cầu nối giữa NHTW với nền kinh tế để thực hiện các chính sách tiền
tệ. NHTW sử dụng các công cụ lãi suất, dự trữ bắt buộc, các nghiệp vụ trên thị
thường mở. NHTM là chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này,
NHTM đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các hoạt động của chính sách
tiền tệ đến nền kinh tế để Chính phủ và NHTW có những chính sách điều tiết hợp lý.
- NHTM góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Thông qua nghiệp
vụ tài trợ xuất nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính quốc tế,
NHTM giúp cho việc thanh toán với các tổ chức tài chính quốc tế, NHTM giúp
cho việc thanh toán trao đổi mua bán hàng hoá diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và hiệu quả.
1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Hoạt động tạo vốn:
- Là một trong những hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất của NHTM. lOMoAR cPSD| 58605085
- Mang lại nguồn vốn để ngân hàn có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp
tín dụng, dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng.
- Các hoạt động tạo nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng: nhận tiền gửi, phát hành
giấy tờ có giá, vay của các tổ chức tín dụng khác, nhận vốn từ “ngân hàng tổng”.
Hoạt động đầu tư vốn:
- Hoạt động tín dụng: là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng là cho vay và hoạt
động này cũng mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.
- Hoạt động đầu tư: các ngân hàng cũng đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận như góp
vốn cho doanh nghiệp, mua bán chứng khoán trên thị trường hay cho vay trên
thị trường liên ngân hàng để tận dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
Hoạt động dịch vụ ngân hàng:
- NHTM là tổ chức cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ thanh toán,
dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngân quỹ,…
- Với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng cũng phong phú và đa dạng, và công nghệ thông tin đã giúp các ngân
hàng phát triển nhiều loại hình dịch vụ để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
2. Nguồn vốn ngân hàng
Đối với bất kì doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải có vốn, NHTM được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ, do vậy việc tiến hành các biện pháp nghiệp vụ tạo lập nguồn
vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh là vấn đề quan trọng đối với mỗi NHTM.
Thông qua các nghiệp vụ đa dạng và phong phú trong lĩnh vực nguồn vốn và tài
sản, mỗi NHTM đã tạo lập cho mình một khối lượng vốn cần thiết để đáp ứng
nhu cầu hoạt động kinh doanh. Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm:
- Vốn điều lệ và các quỹ - Vốn huy động - Vốn đi vay - Vốn khác lOMoAR cPSD| 58605085
2.1. Vốn điều lệ và các quỹ
a. Vốn điều lệ
- Vốn điều lệ ban đầu được hình thành từ các nguồn khác nhau, tuỳ thuộc vào hình
thức sở hữu của ngân hàng đó, cụ thể:
o NHTM nhà nước: vốn điều lệ do ngân hàng nhà nước cấp.
o NHTM cổ phần: vốn điều lệ được hình thành thông qua hoạt động phát
hành cố phiếu trên thị trường.
o NHTM liên doanh: vốn điều lệ do phía Việt Nam và phía nước ngoài đóng
góp tỷ lệ tham gia đã thoả thuận trong điều lệ.
o Chi nhanh ngân hàng nước ngoài: vốn do ngân hàng mẹ ở chính quốc gia chuyển qua.
o Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: vốn điều lệ do tổ chức thành lập tự đáp ứng.
- Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật (gọi là vốn pháp
định). Ở VN cũng như tại các quốc gia trên thế giới đều có quy định vốn pháp
định cho mỗi loại hình ngân hàng. Mức vốn pháp định có thể thay đổi tuỳ mỗi
thời kỳ, phù hợp với yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia.
- Vốn điều lệ không phải là nguồn vốn chủ lực trực tiếp phục vụ cho nhu cầu kinh
doanh tiền tệ đối với mỗi NHTM. Vốn điều lệ được sử dụng để xây dựng, mua
sắm tài sản cố định, trang thiết bị chuyên dùng… Tức là tạo nên cơ sở vật chất
ban đầu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- NHTM được phép sử dụng vốn điều lệ để góp vốn, liên doanh, đầu tư, cấp vốn
cho csc công ty trực thuộc vào thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.
- NHTM có vốn điều lệ lớn sẽ có khả năng để đa dạng hoá hoạt động kinh doanh
của mình. Vốn điều lệ cũng là yếu tố làm cơ sở để xác định các mức khống chế
cho vay tối đa với mỗi khách hàng, mức vốn có thể huy động…được quy định
bởi pháp luật. Vốn điều lệ là yếu tố quan trọng tạo niềm tin, uy tín ban đầu của
ngân hàng đối với khách hàng.
b. Các quỹ của ngân hàng
- Được hình thành khi ngân hàng đi vào hoạt động bao gồm các quỹ: quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng
phúc lợi và các quỹ khác. lOMoAR cPSD| 58605085
- Theo quy định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước,
vốn tự có của NHTM gồm:
o Vốn tự có cơ bản (vốn cấp 1): vốn điều lệ thực có (vốn đã được cấp, vốn
đã góp) quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu
tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia.
o Vốn tự có bổ sung (vốn cấp 2): phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định
và chứng khoán đầu tư được định giá lại (cố phiếu đầu tư, vốn góp) trái
phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng pahst hành có thời hạn dài.
o Điều 4 Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN quy định phải duy trì tỷ lệ tối
thiếu 8% giữa vốn tự có so với tài sản có rủi ro
c. Vốn huy động
- Là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM, là tài sản
bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng
với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng. Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, gồm:
o Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, được gọi là tiền gửi thanh toán,
tiền gửi giao dịch. o Tiền gửi có kỳ hạn.
o Nguồn vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu
ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi…
d. Vốn đi vay
- Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh
doanh, NHTM có thể vay vốn của:
o Vay của Ngân hàng nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn như chiết khấu,
tái chiết khấu các chứng từ có giá, cầm cố các giấy tờ có giá, vay lại theo hợp đồng tín dụng…
o Vay của các NHTM khác qua thị trường liên ngân hàng.
o Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế. e. Nguồn vốn khác
- Bao gồm vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính, các quỹ, Ngân sách nhà nước để
thực hiện các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi trường, lOMoAR cPSD| 58605085
vốn tiếp nhận để cho vay uỷ thác, vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá
trình hoạt động của ngân hàng (chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng…)
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN 1. Khái niệm
- Huy động vốn là việc các NHTM động viên, kêu gọi các nguồn vốn trong xã hội
để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Đóng vai trò quan trọng đối với
tất cả lĩnh vực trong nền kinh tế thông qua việc cung cấp các điều kiện thuận lợi
cho việc gửi tiền nhàn rỗi của cá nhân và các tổ chức kinh tế.
- Vốn huy động của NHTM là giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được thông qua
nghiệp vụ huy động vốn, đi vay, vốn tự có và các nghiệp vụ khác để đáp ứng nhu
cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2. Vai trò của huy động vốn
- Nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM. Trong tổng nguồn vốn tự có chỉ chiếm vai trò rất nhỏ, còn lại phần lớn
là vốn huy động từ bên ngoài.
- Vốn huy động là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh của mình.
Là điều kiện tiên quyết và mặt pháp lý mà ngân hàng cần phai đảm bảo theo luật pháp.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì vốn là phương tiện kinh doanh vừa là
đối tượng kinh doanh. Ngân hàng huy động được vốn lớn sẽ chứng tỏ được khả năng
tài chính của mình, tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh.
- Vốn huy động quyết định môi hình tín dụng, khả năng sinh lời cũng như các hoạt
động khác của NHTM. Một ngân hàng có vốn huy động lớn sẽ có nhiều cơ hội
để cho vay và có nhiều khả năng thu được nhiều lợi nhuận từ lãi tiền vay. Ngân
hàng có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán thông qua nhiều hình thức huy động
từ đó giảm bớt chi phí huy động vốn và thu phí thanh toán, giảm chi phí tăng
hiệu quả sử dụng vốn nhờ quy mô và phạm vi khi vốn tiền gửi lớn.
- Vốn huy động giúp ngân hàng mở rộng quy mô và đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh. Việc đa dạng hoá hoạt động kinh doanh giúp ngân hang có thể phân tán
rủi ro, mở rộng phạm vi ra các vùng miền. lOMoAR cPSD| 58605085
- Vốn huy động quyết định khả năng cạnh tranh của các NHTM. Khi có nguồn
vốn dồi dào ngân hàng sẽ có điều kiện đầu tư công nghệ qua đó nâng cao sức
cạnh tranh với ngân hàng khác.
3. Tầm quan trọng của việc huy động vốn
3.1. Đối với nền kinh tế
- Hệ thống NHTM đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
Thông qua huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung vào các nguồn vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi là phương tiện tích luỹ trở
thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế.
- Trong chiến lược phát triển của nước ta là xây dựng nền kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá hiện đại hoá nhưng điểm xuất phát thấp, ngân sách hạn hẹp, do đó
vốn đầu tư cho các ngành kinh tế phải trông chờ vào nguồn vốn nội lực trong đó
nguồn từ các ngân hàng huy động được là quan trọng vì tạo nên sự ổn định vững
chắc cho sự phát triển ổn định và lâu dài.
3.2. Đối với ngân hàng thương mại
- Huy động vốn mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh như: tín dụng, phát triển khoan học công nghệ ngân hàng… Phần lớn huy
động vốn xuất phát từ các hoạt động huy động nguồn tiền nhàn rỗi của các doanh
nghiệp, cá nhân hay từ việc mượn các nhà đầu tư trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
- Nếu không huy động vốn, NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động
cua rmình, vì khi NHTM được cấp giấy phép thành lập phải có vốn điều lệ theo
quy định, nhưng vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn
phòng, máy móc thiết bị cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể
thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.
- Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà NHTM có để biết được sự tín nhiệm, uy
tín của khách hàng đối với ngân hàng qua đó có những giải pháp không ngừng
đẩy mạnh hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách
hàng. Nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của ngân hàng.
3.3. Đối với khách hàng
- Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh đầu tư, làm cho tiền
của họ sinh lời bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, hưởng lãi từ đó tạo điều kiện
cho khách hàng tăng khả năng tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 58605085
- Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ, tích luỹ vốn tạm
thời nhãn rỗi đồng thời gúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ, giúp
khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí.
4. Phân loại huy động vốn
4.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán mang tính đặc thù riêng của
NHTM, là điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
- NHTM được gọi là tổ chức nhận tiền gửi trong khi cac tổ chức tín dụng phi ngân
hàng gọi là tổ chức không nhận tiền gửi.
a. Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn) - Khái niệm:
o Là loại tiền mà người gửi được sử dụng một cách chủ động và linh hoạt
không bị ràng buộc về mặt thời gian, là hình thức huy động vốn của
NHTM bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán.
o Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức
có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng để thực hiện các khoản
chi trả về mua bán hàng hoá, dịch vụ, nhu cầu nhận chuyển tiền vào tài
khoản, như nhận tiền lương hàng tháng… - Đặc điểm:
o Là tiền của cá nhân hoăc doanh nghiệp gửi vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu
chi trả của cá nhân hay doanh nghiệp đều được ngân hàng thực hiện. o
Tiền gửi không kỳ hạn không phải là những khoản tiền để dành mà là một
bộ phận tiền đang chờ để thanh toán.
o Khi gửi tiền vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút
tiền bất kỳ lúc nào và không cần báo trước nên khi ngân hàng sử dụng
làm nguồn vốn kinh doanh thì rủi ro cao. Do đó phải dự trữ nhiều so với
các loại tiền gửi khác. Chính vì vậy ngân hàng đối với loại tiền gửi này
ngân hàng trả lãi suất thấp.
o Loại vốn này tuy biến động thường xuyên những nó vẫn luôn có một số
dư ổn định do số tiền gửi vào và rút ra trong một thời gian có thể bù trừ cho nhau. lOMoAR cPSD| 58605085
b. Tiền gửi có kỳ hạn -
Khái niệm: o Là loại tiền
mà người gửi chỉ có thể rút ra khi đáo hạn.
o Tuy nhiên các ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền trước hạn với điều
kiện chỉ được hưởng lãi không kỳ hạn hoặc hưởng lãi có kỳ hạn tương
ứng với thời hạn gửi thực tế. - Đặc điểm:
o Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi
thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, khách
hàng phải làm thủ tục để rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
o Tiền gửi có kỳ hạn có sự ổn định tương đối cao, do đó NHTM thường sử
dụng để cho vay trung, dài hạn. Tiền gửi có kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn khá cao.
o Người gửi tiền có kỳ hạn nhằm mục đích hưởng kaĩ, ngân hàng muốn
tăng khoản này phải trả lãi sao cho thoả đáng để người gửi bảo toàn được
vốn và có một khoản thu nhập hợp lý từ tiền gửi của mình. Do đó lãi suất
càng hấp dẫn, lãi suất cao là công cụ chủ yếu để thu hút nguồn vốn này.
4.2. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
a. Tiết kiệm không kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi khách hàng có thể gửi và rút ra bất
cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng.
- Khác với hình thức tài khoản tiền gửi thanh toán, mỗi lần giao dịch khách hàng
phải xuất trình số tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ
như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán
như trong trường hợp tài khoản tiền gửi thanh toán.
- Mặc dù số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng
thường không lớn (do chỉ được hưởng lãi suất ở mức thấp) nhưng nếu ngân hàng
thu hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng khối lượng vốn huy động qua
hình thức tiền gửi này có thể trở nên đáng kể.
b. Tiết kiệm định kỳ
- Tiền gửi tiết kiệm định kỳ là loại tiền gửi mà trong đó có sự cam kết gửi tiền giữa
khách hàng và ngân hàng trong một kỳ hạn nhất định. lOMoAR cPSD| 58605085
- Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với loại tiền gửi
này, nhưng có thể thế chấp vay vốn nếu được ngân hàng cho phép. Nếu cầu chi
tiêu, người gửi phải đến ngân hàng để rút tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
thường được hưởng lãi suất cố định. Tiền gửi có kỳ hạn với thời gian càng lâu, lãi suất sẽ càng cao.
- Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết
kế dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi
và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng
chủ yếu của loại tiền gửi này thường là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định
và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý.
- Tiền gửi không kỳ hạn, tiết kiệm không kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn (chi phí
trả lãi) rất thấp. Vì vậy các ngân hàng nên tập trung huy động nguồn vốn này thì
hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới có hiệu quả. Do tính chất linh hoạt của
nó, nên tiền gửi này được sử dụng để cho vay ngắn hạn.
- Tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn có sự ổn định tương dối cao nên các
NHTM thường sử dụng để cho vay trung, dài hạn nhưng không được tham gia
thanh toán không dùng tiền mặt. Loại tiền gửi này có chi phí sử dụng vốn khá
cao, người gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi, do đó lãi suất cao, hấp dẫn là công
cụ để thu hút nguồn vốn này.
4.3. Huy động vốn qua phát hành các loại giấy tờ có giá
- Ngoài các hình thức huy động đã nêu, NHTM còn phát hành các loại giấy tờ có
giá nhằm bổ sung vốn huy động của ngân hàng khi vốn tự có và vốn tiền gửi
chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh.
- Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát hành để huy động vốn, trong đó
xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện
trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM và người mua.
- Các thuộc tính của giấy tờ có giá:
o Mệnh giá là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành
theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối
với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.
o Thời hạn giấy tờ có giá là khoản thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận
nợ đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ. lOMoAR cPSD| 58605085
o Lãi suất được hưởng là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ có giá được hưởng.
- Phân loại giấy tờ có giá:
o Căn cứ quyền sở hữu: giấy tờ có giá ghi danh và giấy tờ có giá vô danh.
o Căn cứ vào loại công cụ trên thị trường vốn: giấy tờ có giá thuộc công
cụ nợ (chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu) và giấy tờ có giá thuộc
công cụ vốn (cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu thường).
o Căn cứ vào thời hạn: giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn.
- Các hình thức phát hành giấy tờ có giá:
o Huy động vốn ngắn hạn qua việc phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn (kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác). Giấy tờ có
giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng. Phương thức trả
lãi giấy tờ có giá: trả lãi sau (trả lãi một lần vào thời điểm đáo hạn hay
thời điểm thanh toán), trả lãi trước (trả một lần tại thời điểm phát hành),
trả lãi định kỳ (trả lãi theo từng định kỳ cho người sở hữu giấy tờ có giá).
o Huy động vốn dài hạn bằng việc phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi
và các giấy tờ có giá dài hạn khác có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Trái phiếu
là giấy chứng nhận nợ do các NHTM phát hành để huy động vốn dài hạn,
theo đó ngân hàng cam kết sẽ trả lãi và vốn gốc cho các nhà đầu tư mua trái phiếu.
- Việc phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá dài hạn khác
làm nguồn vốn hoạt động của NHTM tăng lên, tuy nhiên không làm tăng vốn
chủ sở hữu mà chỉ làm tăng nợ dài hạn của ngân hàng. Theo phân loại của Basel
II, nợ dài hạn qua phát hành trái phiếu được xem như là vốn cấp II, trong khi vốn
chủ sở hữu được xem là vốn cấp I.
- Việc phát hành các loại giấy tờ có giá (kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu…)
nhằm mục đích thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội và ngân hàng sẽ nhưng việc phát hành khi thừa vốn.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn
5.1. Các nhân tố chủ quan
- Lãi suất: lãi suất cao là một nhân tố kích thích các doanh nghiệp, cá nhân gửi và
cho vay. Trong điều kiện có lạm phát, người gửi quan tâm tới lãi suất thực, có lOMoAR cPSD| 58605085
nghĩa là lãi suất thực dương mới hấp dẫn các nguồn tiết kiệm. Do đó việc ấn định
lãi suất để thu hút, duy trì sự ổn định lượng tiền gửi của khách hàng đồng thời
cạnh tranh với các trung gian tài chính khác là việc khó khăn đối với nhà quản
trị vì nếu đưa ra lãi suất thấp thì không huy động được vốn (tâm lý người gửi sẽ
chọn nơi có lãi suất cao để gửi), nếu trả mức lãi suất cao thì làm gia tăng
chi phí giảm thu nhập tiền năng của ngân hàng. Cho nên xây dựng lãi suất cạnh
tranh trở nên cần thiết đối với các NHTM để đảm bảo cho khoản thu bù đắp vào
các khoản chi và có lãi.
- Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến quy mô và cấu trúc của nguồn tiền. Khi đánh
giá chất lượng dịch vụ ngân hàng, khách hàng xem xét vào các yếu tố:
o Sự đa dạng của các dịch vụ o
Đội ngũ nhân sự của ngân hàng o Cơ sở vật chất
- Chính sách cơ bản trong huy động vốn của ngân hàng: chính sách tín dụng, chính
sách đầu tư, chính sách ngân quỹ… Là một tiêu chuẩn đo lường quan trọng để
đánh giá năng lực, trình độ của các nhà quản lý ngân hàng. Một ngân hàng đề ra
được những chính sách đúng đắn sẽ được khách hàng tin tưởng việc giao dịch
tại ngân hàng sẽ được điều hành một cách chính xác và lành mạnh.
5.2. Các nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế vĩ mô: hoạt động của NHTM chịu sự chi phối trực tiếp của
môi trường kinh tế vĩ mô, các nhân tốc tác động lớn nhất đối với việc huy động
vốn là lạm phát, tỷ giá, tăng trưởng kinh tế. Nếu lạm phát được kiểm soát hiệu
quả, tỷ giá ổn định, tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, nếu một trong các yếu
tố trên không được đáp ứng thì sẽ gây trở ngại lớn đối với việc huy động vốn của ngân hàng.
- Môi trường chính trị, pháp lý: hoạt động ngân hàng có mức độ rủi ro tiềm ẩn rất
cao nên đòi hỏi có sự hậu thuẫn tích cực của pháp lý, và đòi hỏi tình hình chính trị phải ổn định.
- Mức độ cạnh tranh giữa các định chế tài chính trong huy động vốn. Trên thị
trường tài chính có nhiều loại hình tổ chức tài chính hoạt động, các tổ chức đều
có hoạt động huy động vốn do đó mức độ cạnh tranh trong huy động vốn thường
cao. Ở một số nước, việc khiaảm soát các đinh chế tài chính khá lỏng lẻo thì mức lOMoAR cPSD| 58605085
độ cạnh tranh rất căng thẳng, hoặc cạnh tranh không lành mạnh giữa các định chế tài chính.
- Trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội và sự phát triển của thị trường tài chính.
Qui mô lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế càng lớn càng tạo thuận lợi cho
NHTM trong huy động vốn. Thị trường tài chính càng phát triển thì chi phí huy
động vốn trên thị trường tài chính càng giảm và đây chính là cơ sở để các NHTM
có thể quản lý tốt công tác huy động vốn của mình.
6. Chi phí và rủi ro trong việc huy động vốn
6.1. Chí phí huy động vốn
- Chi phí huy động vốn là khoản chi phí được cấu thành bởi chi phí lãi phải trả cho
các khoản tiền gửi của khách hàng và các chi phí trả lãi phát sinh khác trong quá trình huy động vốn.
- Các ngân hàng không thể hạ chi phí tiền gửi của mình vì phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như mức cung tiền gửi, khả năng cạnh tranh của ngân hàng, lãi suất cho
vay, quy mô khoản tiền gửi không phải trả lãi và sự chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất di vay.
- Những loại tiền gửi khác nhau với mức độ rủi ro khác nhau sẽ quyết định lãi suất
huy động khác nhau. Thu nhập của người gửi tiền với mức cạnh tranh trên thị
trường cũng tác động tới lãi suất huy động.
- Có 3 phương pháp xác định chi phí huy động vốn thường được các ngân hàng áp
dụng phố biến là: phương pháp chi phí bình quân, chi phí vốn biên tế và chi phí hỗn hợp.
6.2. Rủi ro trong việc huy động vốn
- Rủi ro lãi suất: khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ bị thiệt hại do huy động
những nguồn vốn dài hạn với lãi suất cao. Khi lãi suất thị trường tăng, người gửi
tiền sẽ thấy lãi suất mà ngân hàng trả cho họ không thoả đáng nên họ sẽ rút tiền
để đầu tư vào lĩnh vực khác có lợi hơn. Như vậy, rủi ro lãi suất xuất hiện ở những
nguồn vốn huy động có thời hạn dài.
- Rủi ro thanh khoản: xảy ra khi có tình trạng rút tiền hàng loạt của khách hàng
làm sụt giảm nghiêm trọng nguồn vốn của ngân hàng. Như tình trạng thất nghiệp
gia tăng, tiền gửi thanh toán sẽ giảm đột ngột…bắt buộc ngân hàng phải tìm
những nguồn vốn khác có chi phí cao hơn để bù đắp. lOMoAR cPSD| 58605085
- Rủi ro vốn chủ sở hữu: khi vốn huy động quá lớn so với vốn chủ sở hữu, nhà đầu
tư sẽ lo lắng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng và có thể họ sẽ rút vốn khỏi ngân hàng đó.
PHẦN 3: GIẢI PHÁP GIA TĂNG HUY ĐỘNG VỐN
1. Tổng quan về thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
- Tính đến 30/06/2022, cả nước có 4 NHTM nhà nước, 3 NHTM được cổ phần
hoá từ NHTM nhà nước, 28 NHTM cổ phần (không bao gồm 3 NHTM được cổ
phần hoá từ NHTM nhà nước), 4 ngân hàng liên doanh, 9 ngân hàng 100% vốn
nước ngoài. Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế, mặc dù chịu tác động nặng
nề của đại dịch covid-19, các NHTM Việt Nam (gồm NHTM nhà nước và
NHTM cổ phần) không chỉ duy trì được quy mô tài sản, vốn điều lệ, vốn tự có
mà còn có tốc độ tăng trưởng cao hơn khối ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài.
- Các biến động lớn về vốn tự có của nhóm NHTM nhà nước nhà nhóm NH nước
ngoài không phải là sự tăng-giảm vốn một cách bất thường mà do thau đổi việc
áp dụng quy định pháp lý (áp dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN thay cho Thông
tư 22/2019TT-NHNN; khối NHTM Nhà nước-NHTMCP Công thương VN bắt
đầu từ tháng 01/2021; một số ngân hàng thuộc khối ngân hàng nước ngoài bắt
đầu từ tháng 01/2022). Bốn ngân hàng dẫn đầu về tài sản (gồm: BIDV,
VietinBank, VietcomBank, Agribank) có vốn điều lệ gấp khoảng 3 lần mức trung
bình một ngân hàng (tính trên tổng các NHTM Việt Nam). Chỉ tiêu 12/2020 11/2021 6/2022 Giá trị Giá trị Tốc độ tăng Giá trị Tốc độ tăng Giá trị tài sản NHTM nhà nước 5.736.127 6.311.339 8,97 7.096.109 9,99 NHTM cổ phần 6.020.435 6.711.875 10,88 7.571.770 5,87 NH liên doanh, NH nước 1.541.358 1.598.082 4,95 1.684.832 3,39 ngoài Vốn điều lệ NHTM nhà nước 158.771 169.713 9,30 190.337 5,70 NHTM cổ phần 317.133 380.263 19,91 409.543 4,05 NH liên doanh, NH nước 131.282 138.570 5,55 144.580 4,34 ngoài lOMoAR cPSD| 58605085 Vốn tự có
Nhóm ngân hàng áp dụng 998.495,6 1.176.797,9 34.8 1.310.344,4 9,62 Thông tư 41/2016/TT- NHNN NHTM nhà nước* 321.253,4 373.587,3 76,8 401.051,5 9,31 NHTM cổ phần 469.298,8 585.877,5 27,8 677.298,4 11,05 NH liên doanh, NH nước 207.943,5 217.333,1 7,0 231.944,5 6,15 ngoài
Nhóm ngân hàng áp dụng 179.966,16 184.927,06 -34,6 190.317,30 5,40 Thông tư 22/2019/TT- NHNN NHTM nhà nước* 108.860,33 115.061,76 -45,8 121.827,14 10,33 NHTM cổ phần 59.647,41 59.197,52 -0,1 61.227,78 3,14 NH liên doanh, NH nước 7.311,19 8.027,45 10,7 4.489,70 -44,21 ngoài
Bảng 1: Quy mô hoạt động của các nhóm NHTM Việt Nam (đơn vị: tỉ đồng,%)
Ghi chú: Số liệu tại bảng 1 đối với NHTM nhà nước gồm các NHTM cổ phần có
vốn nhà nước chi phối (NHTMCP Công thương VN, NHTMCP Ngoại thương
VN, NHTMCP Đầu tư và Phát triển VN) Năm 2020 Năm 2021 Tháng 9/2022 Tăng trưởng tín 12.20 13.53 10.54 dụng Tăng trưởng huy 13.45 7.63 4.04 động vốn lOMoAR cPSD| 58605085
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và huy động vốn của các NHTM (đơn vị tính: %) 2020-9/2022 (%) 9/2022
- Tăng trưởng tín dụng mất cân đối với tăng trưởng huy động vốn. Tỉ lệ tiền gửi
không kì hạn tại một vài ngân hàng cao. Tác động không tốt đến năng lực thanh khoản của ngân hàng.
- Theo bảng 2, ba năm gần đây, tỉ lệ tăng trường huy động vốn ngày càng thấp hơn
tỉ lệ tăng trưởng tín dụng, 9 tháng đầu năm 2022, tăng trưởng huy động vốn chưa
đạt ½ tốc độc tăng trưởng tín dụng. Theo Tổng cục Thống kê, tính đến ngày
20/9/2022, tổng huy động vốn của hệ thống của tổ chức tín dụng tăng khoảng
4.04%. Trong khi đó, cùng thời điểm này của năm 2021 huy động vốn tăng
khoảng 4.28%, năm 2020 là 7.7%.
- Như vậy, huy động vốn của hệ thống hai năm gần đây có xu hướng giảm rõ rệt
so với giai đoạn từ năm 2020 trở về trước. Thực tế này làm cho thanh khoản của
hệ thống ngân hàng trở nên căng thẳng hơn, điều đó được thể hiện rõ nhất qua
lãi suất VND liên ngân hàng thời điểm tháng 10/2022 tăng vọt ở các kỳ hạn.
- Quy mô vốn của nhiều NHTM Việt Nam còn nhỏ, hệ số an toàn vốn thấp. Những
năm gần đây, mặc dù quy mô vốn điều lệ, vốn tự có của các NHTM VN đều tăng
trưởng (bảng 1) nhưng nhìn chung vẫn còn nhỏ. Tại thời điểm
31/3/2022, trong tổng số 31 NHTM cổ phần VN, có tới 8 ngân hàng có vốn điều lệ
dưới 5.000 tỉ đồng (gồm: Saigon Bank, Baovietbank, KLB, Viet Captial Bank, NCB,
Nam A Bank, Vietbank, DongABank), một vài ngân hàng nhiều năm nay vẫn duy trì ở lOMoAR cPSD| 58605085
mức 3.000 tỉ đồng như như Ngân hàng Bảo Việt (3.150 Tỉ đồng), Saigon Bank (3.080
Tỉ đồng). Quy mô vốn nhỏ là một trong những yếu tố làm giảm khả năng chịu đựng các
tác động xấu và biến cố rủi ro của ngân hàng.
Hệ số an toàn vốn 2020 2021 6/2022 (CAR)
Nhóm ngân hàng áp dụng 11,09 11,74 11,47 Thông tư 41/2016/TT-NHNN NHTM nhà nước 8,96 9,52 8,87 NHTM cổ phần 10,86 11,84 11,98
NH liên doanh, NH nước 18,97 18,88 18,64 ngoài
Nhóm ngân hàng áp dụng 10,58 10,48 10,54 Thông tư 22/2019/TT-NHNN NHTM nhà nước 10,60 10,75 10,39 NHTM cổ phần 9,52 9,27 10,52
NH liên doanh, NH nước 28,95 25,98 18,60 ngoài
Bảng 3: Hệ số an toàn vốn của các NHTM tại VN (đơn vị: tỉ đồng, %)
- Hệ số an toàn vốn (CAR) của các NHTM VN những năm gần đây (bảng 3) đều
đáp ứng được yêu cầu về an toàn vốn tối thiểu theo chuẩn mực quốc tế (Basel II:
8%) và qui định của NHNN VN (thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày
15/11/2019: 9%) nhưng so với CAR của NHTM ở các quốc gia ASEAN +5 thì
vẫn thấp hơn nhiều, nếu so với nhóm NH liên doanh, NH nước ngoài tại VN,
CAR của NHTM VN cũng thấp hơn nhiều, nhất là nhóm NHTM nhà nước và
NHTM cổ phần có vốn nhà nước chi phối (bảng 3).
- Không chỉ tăng trưởng huy động vốn thấp, huy động vốn tại một số NHTM chủ
yếu dựa vào tiền gửi không kì hạn (bảng 4). Tỉ lệ tiền gửi không kì hạn (CASA)
gia tăng giúp ngân hàng giảm được chi phí huy động vốn, nhưng cũng đồng nghĩa
nguồn vốn của NHTM thiếu bền vững, gây khó khăn cho ngân hàng trong quản
trị cân đối kì hạn nguồn vốn và sử dụng vốn. Tăng trưởng huy động vốn thấp
hơn tăng trưởng tín dụng, kết hợp với tỉ lệ CASA cao là những thách thức không
nhỏ đối với các ngân hàng trong việc tuân thủ quy định của NHNN về tỉ lệ vốn
ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung, dài hạn và đáp ứng cầu thanh khoản. lOMoAR cPSD| 58605085 ACB BI
CTG HDB MB MSB STB TCB TPB VC VIB VPB D B 2020 21.0 18.0 18.8 12.0 37.
26.7 18.7 44.3 18.3 29.7 11.9 15.2 0 2021 21.0 19.0 20.0 11.0 49.
36.0 21.5 50.5 20.3 32.2 11.0 21.0 0 Q2/202 22.8 17.7 18.6 10.4 36.
31.9 21.1 42.6 15.1 34.0 11.5 15.1 2 0
Bảng 4: Tỉ lệ CASA của một số NHTM VN (đơn vị tính: %)
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, không còn quá cao như
thời gian trước, đặc biệt khi hoạt động tín dụng bị ảnh hưởng khốc liệt bởi đại
dịch covid-19, việc dẩy mạnh các dịch vụ phi tín dụng đã giúp ngân hàng cơ cấu
lại nguồn thu nhập phù hợp hơn, bền vững hơn.
- Ngoài các dịch vụ truyền thống-dịch vụ tín dụng, các ngân hàng đã triển khai
theo nhiều lĩnh vực dịch vụ mới, các gói dịch vụ tích hợp, dịch vụ ngân hàng
điện tử,…trên cơ sở không ngừng nâng cấp, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng,
phát triển môi trường kinh doanh số. Nhờ đó, tỉ lệ thu nhập từ các dịch vụ phi tín
dụng, thu nhập ngoài lãi của hầu hết ngân hàng có xu hướng tăng lên, nhưng nhìn chung vẫn còn thấp.
2. Những giải pháp gia tăng huy động vốn của các ngân hàng thương mại VN hiện nay
2.1. Về môi trường vĩ mô:
- Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước: là quá
trình chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần ở VN, tài sản
của doanh nghiệp được chia thành các cổ phần bán cho cán bộ công nhân trong
doanh nghiệp và phần còn lại do nhà nước sở hữu. Hiện nay, các ngân hàng
thương mại nhà nước đã cổ phần hoá và trở thành các ngân hàng thương mại cổ
phần. Ví dụ: Vietcombank là ngân hàng đầu tiên được Chính phủ thực hiện thí
điểm cổ phần hoá và chính thức hoạt động như một ngân hàng TMCP vào năm 2008.
- Chính sách Nhà nước cần tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại thực sự
kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, tách bạch kinh doanh và chính sách.