lOMoARcPSD| 58605085
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH, TIỀN TỆ
1. Tổng quan về tiền tệ
1.1. Khái quát sự ra đời của tiền tệ
- Trao đổi sản phẩm trực tiếp
- Trao đổi qua vật trung gian
- Vật trung gian được cố định là tiền
Sự ra đời của tiền tệ gắn liền với quá trình phát triển của sản xuất lưu thông hàng
hoá
1.2. Khái niệm tiền tệ
- Tiền tệ là một phương tiện thanh toán chính quy theo pháp luật, được sử dụng
với mục đích trao đổi hàng hoá dịch vụ của một khu vực, quốc gia hay một
nền kinh tế
- Vì vậy tiền tệ còn được gọi là tiền lưu thông, thông thương tiền tệ được phát
hành bởi cơ quan nhà nước (như ngân hang trung ương)
- Các quốc gia khac nhau có những đồng tiền pháp quy khác nhau và được liên
kết bằng tỷ giá quy đổi.
1.3. Các chức năng của tiền tệ
- Chức năng phương tiện trao đổi
- Chức năng thước đo giá trị
- Chức năng dự trữ o Chức năng phương tiện trao đổi
- Tiền được sử dụng làm phương tiện mua hàng hoá dịch vụ hoặc thanh toán
các khoản nợ - Tác dụng:
Khắc phục được hạn chế của trao đổi trực tiếp: sự trung hợp ý
muốn giảm chi phí giao dịch
Tăng hiệu quả kinh tế thông qua thúc đẩy chuyên môn hoá
phân công LĐXH
lOMoARcPSD| 58605085
o Chức năng thước đo giá trị
- Tiền được sử dụng để đo lường, biểu hiện giá trị hàng hoá, dịch vụ - Tác
dụng:
Tạo sự thuận lợi, dễ dàng khi so sánh giá trị các hàng hoá với nhau
Tiết kiệm chi phí giao dịch nhờ việc giảm số lần hình thành giá trung
gian o Chức năng dự trư, tích luỹ giá trị
- Tích sức mua cho nhu cầu tiêu dùng trong tương lai
- Tiền tệ tạm thời rút khỏi lưu thông, trở vào trạng thái tĩnh, chuẩn bị cho nhu
cầu chỉ dung trong tương lai - Tác dụng:
Khắc phục hạn chế của tích luỹ bằng hiện vật: dễ hư hỏng, khó che giấu
Tạo phương tiện tích luỹ an toàn với tính lỏng cao
1.4. Bản chất của tiền tệ
- Tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt, đóng vai trò vật ngang giá chung để đo
lường giá trị của hang hoá khác
- Tiền tệ bất kỳ vật được chấp nhận chung trong việc thanh toán đlấy
hang hhay dịch vụ hoặc trong việc thanh toán các khoản nợ. một
phương tiện trao đổi. 1.5. Tính chất của tiền tệ
- Được chấp nhận rộng rãi trong lưu thông
- Dễ nhận biết
- Có thể chia nhỏ được
- Lâu bền
- Dễ vận chuyển
- Khan hiếm
- Đồng nhất
2. Các hình thái của tiền tệ
- Hoá tệ
- Tín tệ
lOMoARcPSD| 58605085
- Bút tệ
2.1. Hoá tệ (commodity money)
- Phi kim loại: vòng đá, ngọc trai,…
- Kim loại: đồng, kẽ, bạc, vàng,…
Hoá tệ Phi kim loại
Hoá tệ kim loại
Tính chất không đồng nhất
Tính đồng nhất cao
Dễ hư hỏng
Hao mòn chậm hơn
Khó phân chia
Trọng lượng thể thay đổi chính xác
hơn, dễ chia nhỏ
Khó bảo quản cũng như vận chuyển
Giá trị tương đối ít biến đổi, dễ bảo
quản,…
Chỉ được công nhận trong từng khu vực,
địa phương
Có tính phổ biến rộng rãi
2.2. Tín tệ (token money)
- Lưu thông nhờ vào sự tín nhiệm
- Được pháp luật quy định
- Không có hoặc có giá trị không đáng kể
- Gồm: tín tệ kim loại và tiền giấy
Hình thái hoá t
Hình thái tín tệ
Giá trị của kim loại làm thành tiền bằng
giá trị ghi trên bề mặt của đồng tiền
Giá trị của kim loại làm thành tiền
không liên quan giá trị ghi trên bề mặt
của đồng tiền, thể gắn cho một giá
trị nào cũng được
- Tiền giấy gồm: tiền giấy khả hoán và tiền giấy bất khả hoán o Ưu
điểm:
- Nhẹ, dễ dàng cất trữ và vận chuyển
- Có nhiều mệnh giá, thuận tiện trao đổi
- Chi phí phát hành thấp o Hạn chế
lOMoARcPSD| 58605085
- Lưu thông tiền giấy dễ rơi vào tình trạng bất ổn định
- Không bền, dễ rách
- Chi phí lưu thông tương đối lớn
2.3. Tiền qua ngân hang-bút tệ (bank money)
- Bút tệ (tiền ghi sổ) được hình thành qua các bút toán ghi sổ tại ngân hang
- Bút tệ không có hình thái vật chất, nó chỉ là những con số trả tiền hay chuyển
tiền thể hiện trên tài khoản ngân hang
- Những công cụ thanh toán của ngân hang như: séc, giấy chuyển tiền, giấy nhờ
thu,…
- Ưu điểm hơn hẳn tiền giấy: an toàn hơn, chuyển đổi ra tiền giấy dễ dàng, thanh
toán rất thuận tiện, kiểm nhận nhanh o Ưu điểm:
- Tiết kiệm chi phí giao dịch
- Tốc độ thanh toán nhanh, an toàn và đơn giản
- Thuận tiện cho việc thanh toán các giao dịch có giá trị lớn o Hạn chế:
- Chi phí về thời gian, xử lý chứng từ - Chi phí hiện đại hoá ngân hàng
2.4. Tiền điện tử
- Tiền điện tử là tiền đã được số hoá, tức là tiền ở dạng những bit s
- Tiền điện tử chỉ được sử dụng trong môi trường điện tử phục vụ cho những
thanh toán điện tử thông qua hệ thống thông tin bao gồm hệ thống mạng máy
tính, internet và các phương tiện điện tử được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của
tổ chức phát hành (bên thứ 3) được biểu hiện dưới dạng bút ttrên tài khoản
mà khách hang (người mua) mở tại tổ chức phát hành
- Tiền điện tử là phương tiện của thanh toán điện tử được bảo mật bằng chữ ký
điện tử, và cũng như tiền giấy nó có chức năng là phương tiện trao đổi và tích
luỹ giá trị
- Nếu như giá trị của tiền giấy được đảm bảo bởi chính phủ phát hành thì đối
với tiền điện tử, giá trị của nó được tổ chức phát hành đảm bảo bằng việc cam
kết sẽ chuyển đổi tiền điện tử sang tiền giấy theo yêu cầu của người sở hữu
lOMoARcPSD| 58605085
3. Cung và cầu tiền tệ
3.1. Cầu tiền tệ
- Cầu tiền tệ là số lượng tiền tệ cần để thoả mãn các nhu cầu chi tiêu
- Gồm: cơ quan nhà nước, doanh nghiệp tổ chức, cá nhân hộ gia đình
Dự phòng
a. Đầu tư
- Lãi suất
- Thu nhập
- Mức lợi nhuận tnhững hoạt động đầu như: sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ…
b. Tiêu dung
- Thu nhập
- Lãi suất
- Giá trị những hoạt động giao dịch
c. Dự phòng
3.2. Cung tiền tệ
- Cung tiền tệ là khối lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế
- Gồm: sản xuất, lưu thông hang hoá, chỉ tiêu
- Ngân hang phát hành (NHTW) có vai trò quyết định
- Ngân hang thương mại tạo tiền qua các nghiệp vụ của mình
Tiêu dùng
lOMoARcPSD| 58605085
Kênh cung ứng tiền của NHTW
Tín dụng
Thị trường mở
Ngân sách
Thị trường hối
đoái
Qua nghiệp vụ tài
chiết khấu cung
ứng tiền cho
NHTM
Mua hoặc bán các
chứng khoán ngắn
hạn (tín phiếu kho
bạc…)
Cho vay ngắn hạn
tạm ứng cho
NSNN
Tham gia điều tiết
giá vàng, ngoại tệ
4. Lạm phát
Lạm pahst xảy ra khi số tiền trong lluw thông vượt quá dự trữ
vàng làm đảm bảo của ngân hang pahst hành
M.V=P.Y
Khối lượng tiền tang, khối lượng hang hoá dịch vụ Y không
đổi mức gP tăng, nếu tốc đlưu thông tiền V tăng P
tăng nhanh hơn
Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng
Lạm phát việc giá cả tăng nhanh và kéo dài
Đồng ý với quan điểm của Friedman
NHTW lên kế hoạch cung ứng tiền
Tính toán mức cầu
tiền tệ
Tốc độ
tăng
trưởng
Lạm phát
Cân đối
NSNN
Cán cân
thanh
toán
lOMoARcPSD| 58605085
Lạm phát sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian
4.1. Khái niệm và phân loại lạm phát
Lạm phát hiên tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho
chúng bị mất giá, giá cả của hầu hết các loại hàng hoá tăng lên đồng loạt
Đặc trưng của lạm phát
- Tăng quá mức của tiền trong lưu thông đồng tiền bị mất giá -
Mức giá cả chung tăng lên
Phân biệt lạm phát-giảm phát-thiểu phát
Lạm phát
Giảm phát
Thiểu phát
Giá tăng liên tục
Giá giảm liên tục
Lạm phát ở tỷ lệ rất thấp
Phân loại lạm phát
Một con số mức giá tăng chậm và nhìn chung có thể dự đoán
trước được vì tương đối n đnh
LP vừa phải Duy trì như một chất xúc tác để thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Hai hay ba con số đồng tiền bị mất giá rất nhanh gây ra những
biến dạng kinh tế nghiêm trọng
Tác hại nghiêm trọng đối với nền kinh tế, đồng tiền mất giá một
LP phi mã cách nhanh chóng
Trên ba con sốsự gia tăng quá mức trong cung tiền, điều này
thường bắt nguồn từ sự cần thiết phải tài trợ cho thâm hụt ngân sách
quá lớn
Siêu LP Tác hại rất lớn như căn bệnh ung thư gây chết người
4.2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
a. Lý thuyết lượng tiền tệ và lạm phát
lOMoARcPSD| 58605085
b. Chính sách tài khoá và lạm phát
Thâm hụt
NSNN
c. Lý thuyết lạm phát do cầu kéo
Tổng cầu tăng
Tổng cầu tăng > Tổng cung
Tăng thuế
Vay nợ
Phát hành tiền
Người dân tăng tiêu dùng
Chính phủ tăng trợ cấp
Chính phủ kích cầu
Lạm phát
Sự tăng cung tiền
d.Lý thuyết lạm phát do chi phí đẩy
Chi phí tăng
Lương tăng
Đầu vào tăng
lOMoARcPSD| 58605085
Nhập khẩu lạm phát: trong nền kinh tế toàn cầu, các DN phải nhập khẩu nhiên liệu
DN trong nước không thể kiểm soát được giá của nguyên liệu đầu vào. Giá nguyên
vật liệu có thể tăng
4.3. Tác động của lạm phát
a. Tác động tích cực
Khi lạm phát ở mức vừa phải sẽ có một số tác động tích cực sau:
- Tăng khối lượng tiền trong lưu thông cung cấp thêm vốn cho các đơn vị SX
thúc đẩy kinh tế, tiêu dùng
- Giữa lạm phát và thất nghiệp có quan hệ nghịch biến
- Làm nội tệ mất giá nhẹ so với ngoại lệ tăng xuất khẩu, khuyến khích trong
nước phát triển
- Các DN phải đầu tư khoa học CN giảm chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng
sản phẩm, năng lực cạnh tranh
để có những tác động tích cực thì nhà nước phải quản lý kinh tế vĩ mô năng
động và hiệu quả
b. Tác động tiêu cực
- Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh: giá nguyên vật liệu đầu vào tăng hoạt
động KD kém hiệu quả
- Trong lĩnh vực thương mại: giá cả tăng cao đầu cơ tích trữ thị trường hỗn
loạn
- Trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng: sức mua đồng tiền giảm lưu thông tiền tệ
diễn biến khác thường, hoạt động NH bị rơi vào tình trạng khủng hoảng do
tiền gửi trong dân giảm NH bmất khả năng thanh toán, phá sản hệ
thống tệ rối loạn, mất kiểm soát
lOMoARcPSD| 58605085
- Đối với lĩnh vực tài chính nhà nước o Chi phoạt động, đầu sở hạ tầng
tăng, nguồn thu nhà nước từ thuế ngày càng giảm do hoạt động SXKD trì trệ
phúc lợi xã hộim trật tự an toàn xã hội bị phá hoại nặng nề
o Phân phối lại thu nhập quốc dân, phân hoá giàu nghèo ngày càng thêm
- Tóm lại: hậu quả tình trạng lạm phát cao rất năng nề, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến toàn bộ đời sống KT-XH 4.4. Những biện pháp kiềm chế lạm phát
Những biện pháp cấp bách
Biện pháp thắt chặt tiền tệ
- Đóng băng tiền tệ: thắt chặt nghiệp vụ tái chiết khấu, tái cấp vốn, cho vay theo
hồ tín dụng với các tổ chức tín dụng… Thậm chí giới hạn tăng trưởng tín
dụng các NHTM rút bớt tiền hoặc không cho tiền tăng thêm trong u
thông
- Nâng lãi suất: lãi suất tiền gửi tăng, nhất tiền gửi tiết kiệm thu hút tiền trong
dân cư và DN, mặt trái của nó khi lãi suất tiền gửi cao hơn lợi tức đầu tư nhà
đồng tư đưa vốn vào NH chứ không SXKD - Nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Biện pháp về chính cách tài khoá
- Tiết kiệm triệt để trong chi tiêu ngân sách
- Tăng thuế trực thu
- Kiểm soát các chương trình tín dụng nhà nước
Biện pháp kiềm chế giá cả
- Nhập khẩu hàng hoá để bổ sung khối lượng hàng hoá trong nước đtạo ra cân
bằng giữa cung và cầu
- Nhà nước bán vàng, hoại tệ nhằm thu hút tiền mặt trong lưu thông, ổn định
giá và và tỷ giá
Những biện pháp chiến lược
lOMoARcPSD| 58605085
- Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển KT-XH đúng đắn: nếu quỹ hàng
hoá tạo ra phong phú, số lượng lớn tiền đề vững chắc để lưu thông hàng hoá
tiền tệ ổn định
- Đổi mới chính sách quản công: khai thác quản chặt chẽ nguồn thu trên
cơ sở mở rộng và nuôi dưỡng nguồn thu. Đầu tư, chỉ tiêu công phải hiệu quả
và tiết kiệm
- Thực hiên chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn toàn: xoá bỏ độc quyền, xoá
bỏ mọi ngăn cản đối với thị trường cạnh tranh thúc đẩy DN cải tiến KT, quản
giảm chi phí hàng hoá giảm giá bán
- Dùng lạm phát chống lạm phát: với quốc gia còn nhiều tiềm năng về lao động,
tài nguyên… Nhà nước thể tăng chỉ số phát hành mở rộng đầu hy
vọng các công trình này mang lại hiệu quả kiềm chế lạm phát. Biện pháp
này đòi hỏi phải một tiềm lực mạnh về yếu tố sản xuất, trình độ KHKT,
trình độ quản lý kinh tế cao mới có thể thành công
TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH
1. Tiền đề nền kinh tế hàng hoá
Khi xã hội
có sự
chiếm hữu
khác nhau
v liệu
sản xuất
Sản
xuất hàng
hoá phát
triển Tiền tệ giúp trao đổi, lưu trữ
2. Nguồn tài chính
- Nhà nước mở
rộng sự phân chia giai phạm vi hoạt động của
tài
chính
cáp và xuất hiện phạm
- Nhà nước để duy
trì hoạt
trù nhà c
động của mình tạo lập quỹ
ngân sách nhà
ớc
lOMoARcPSD| 58605085
Hình thành Các
quan
Tài chính
qu琀椀 n tệ hệ kinh tế
2.1. Tài chính là gì
- Tài chính phương thức huy động, phân bổ sử dụng nguồn tài chính gắn
liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm sử dụng cho 1 mục đích
cụ thể
Tài chính là sự chuyển giao tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế với nhau (từ nơi
thừa nơi thiếu thông qua mua, bán, vay, trả nợ…)
2.2. Bản chất của tài chính
Tiền tệ
Tài chính
vật ngang gchung trong trao đổi
hàng hoá với các chức năng vốn của
các quan hệ kinh tế trong phân phối
tổng sản phẩm hội dưới hình thức giá
trị, thông qua đó tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ
2.3. Nguồn tài chính
Theo nghĩa hẹp: nguồn tài chính khối
lượng tiền tệ tính lỏng (tính thanh
khoản) cao mà các chủ thể có được
Theo nghĩa rộng: còn khối tiền tính
lỏng thấp: các loại TSTC hay các loại
chứng khoáng, bất động sản, và các loại
tài sản hình khác có thể dễ chuyển đổi
ra tiền
Nguồn trong nước
Nguồn nước ngoài
-
-
-
Hình thành chủ yếu từ tiết kiệm
trong nước
nguồn nội lực, sức mạnh
bên trong của một quốc gia Ổn
định, bền vững, chi phí thấp,
giảm thiểu được rủi ro
-
-
Mang đến nguồn ngoại tệ cho nền
kinh tế
nguy bị lệ thuộc, khủng
hoảng nợ, giảm tiết kiệm trong
nước,...
lOMoARcPSD| 58605085
3. Chức năng của tài chính
3.1. Chức năng huy động nguồn tài chính
- Phản ánh quá trình tạo lập nguồn tài chính của các thủ thể
- Thể hiện khả năng tổ chức khai thác nguồn tài chính nhằm tạo lập nguồn lực
đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế
Xuất hiện khi các chủ thể không đủ khả năng để tự tài trợ
3.2. Chức năng phân bố nguồn lực tài chính
- Thiết lập kế hoạch sử dụng quỹ tiền tvới nguồn lực sẵn để đạt được các
mục tiêu phát triển trong ngắn hạn dài hạn của các chủ thể kinh tế-xã hội
Hình thành các quỹ tiền tệ với quy thích hợp đáp ứng nhu cầu của các
chủ thể
Nguồn lực giới hạn nhưng nhu cầu là vô hạn
- Các quỹ tiền tệ chủ yếu o Quỹ tiền tệ của các doanh nghiệp o Quỹ tiền tệ
của các trung gian tài chính o Quỹ tiền tệ của nhà nước o Quỹ tiền tệ của
các hộ gia đình
- Các phân thức phân bổ o Có hoàn trả
o Không hoàn trả
3.3. Chức năng kiểm tra tài chính
Kiểm tra Phân bổ Huy động
- Kiểm tra tài chính phản ánh hoạt động thu thập đánh giá những bằng chứng
về thông tin liên quan quá trình huy động phân bổ cc nguồn tài chính với
mục đích đảm bảo tính đúng đắn, hiệu quả và hiệu lực của việc tạo lập và sử
dụng quỹ tiền tệ
Tính đúng đắn
Tính cập thiết của việc tạp lập các quỹ tiền tệ
Tính hiệu quả
Sử dụng các quỹ tiền tệ có tiết kiệm, sinh lời?
lOMoARcPSD| 58605085
Tính hiệu lực
Đạt được mục tiêu dự kiến không?
Đặc điểm:
- Kiểm tra tài chính có tình thường xuyên, liên tục, toàn diện, rộng rãi, kịp thời
- Chức năng kiểm tra của tài chính được thực hiện thông qua việc phân tích các
chỉ tiêu tài chính
4. Hệ thống tài chính
Hthống tài chính một tổng thể bao gồm các thị trường tài chính, các
định chế tài chính trung gian, cơ sở hạ tầng pháp lí-kĩ thuật và các tổ chức
quản giám sát điều hành hệ thống để tổ chức phân bổ nguồn lực tài
chính theo thời gian và không gian một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Cơ cấu tổ chức:
- Hệ thống tài chính (kênh dẫn vốn trực tiếp)
- Trung gian tài chính (kênh dẫn vốn gián tiếp) - sở hạ tầng pháp lí-kĩ
thuật của hệ thống tài chính
Nhiệm vụ:
- Luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu hụt - Cung cấp các phương tiện
để quản lí rủi ro
Hệ thống tài chính là các tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ, sản phẩm tài
chính cho khách hàng Phân loại:
- Trung gian tài chính: ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu
tư…
- Các tổ chức tài chính khác: công ty chứng khoán, ngân hàng đầu tư
- Trong đó, trung gian tài chính loại hình cùng đặc biệt, gồm 2 chức năng:
môi giới biến đổi tài sản (vốn chứng khoán) Mối quan hệ giữa thị
trường tài chính và trung gian tài chính:
lOMoARcPSD| 58605085
- Tài chính trung gian thể đóng vai trò là người cung cấp vốn trên thị trường
tài chính, cũng thể đóng vai trò người huy động vốn trên thị trường tài
chính
- Ngoài ra giữa thị trường tài chính trung gian tài chính nhiều mối quan
hệ với nhau như: trung gian tài chính làm người môi giới trên thị trường tài
chính.
Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính
Thị trường tài chính
Các chủ thể tài chính
Cơ sở hạ tầng tài chính
Thị trường tài chính: nơi mua bán hàng hoá sản phâm tài chính liên
quan đến tiền tệ, chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu, tiền mã hoá.
Cấu trúc của thị trường tài chính
- Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn o Thị trường tiền tệ: mua bán-trao đổi
các công cụ tài chính ngắn hạn <
1 năm. Gồm thị trường liên ngân hàng, ngoại hối, tín dụng o Thị trường
vốn: mua bán-trao đổi các công cụ tài chính trung và dài hạn, bao gồm thị
trường thế chấp, cho thuê tài chính, chứng khoán
- Căn cứ vào cấu của thị trường o Thị trường sơ cấp (cấp 1): bán cho người
đầu tiên mua chúng o Thị trường thứ cấp (cấp 2): giao dịch các công cụ tài
chính sau khi chúng được phát hành trên thị trường sơ cấp
Thị trường thứ cấp bao gồm: tập trung và phi tập trung
- Căn cứ vào tính pháp lý o Thị trường chính thức o Thị trường không chính
thức
Vai trò của thị trường tài chính
- Bàn tay quyền lực thao túng của nền kinh tế
- Nhân tố khởi đàu nền kinh tế thị trường
lOMoARcPSD| 58605085
- sợi dây liên kết giữa người mua người bán sdụng hợp hay luân
chuyển những số tiền mà mình có
- Tạo lập và điều hoà các nguồn vốn
- Thu hút và huy động các nguồn tài chính
- Đóng vai trò quan trọng thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính
- Giải quyết các mâu thuẫn của nền kinh tế thị trường
- Tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia
- Là công cụ đặc biệt để mua bán trái phiếu, các giấy tờ có giá, thúc đẩy đầu tư
nước ngoài vào kinh doanh nội địa
- Tạo điều kiện cho các chính sách hội nhập và mở cửa
Một số thị trường tài chính phổ biến
- Thị trường trái phiếu o sự đảm bảo trong đó bạn cho DN/tổ chức phát
hành vay một khoản tiền với mức lãi suất được ấn định trước
o Cho phép giao dịch tất cả các loại trái phiếu tổ chức thực hiện các khoản
vay lớn
- Thị trường chứng khoán: người mua người bán cphiếu thực hiện dựa trên
môi giới chứng khoán và nền tảng giao dịch điện tử
- Thị trường tiền tệ: là thị trường vốn ngắn hạn, trao đổi mua bán và giao dịch
ngoại tê, tín phiếu kho bạc, giấy tờ thương mại, chấp nhận của ngân hàng, tiền
gửi, chứng chỉ tiền gửi, hối phiếu đòi nợ
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
Khái quát chung về hệ thông ngân hàng
Nguồn gốc ra đời của ngân hàng
lOMoARcPSD| 58605085
Tiền thân từ nghề tiền đúc có tthời trung cổ. Lúc ấy, một số thương nhân thực hiện
đổi tiền đúc cho các nhà buôn giữa các lãnh địa. Dần dần uy tin, những người này
giữ hộ tiền bạc của các nhà buôn, thanh toán hộ do tích luỹ được nhiều tiền nên
họ kiêm cả nghề cho vay.
Trong thời gian dài, từ nghề đổi tiền đã phát triển thành ngân hàng. Những thương
nhân đổi tiền trở thành chủ ngân hàng chuyên lấy tiền tệ làm đổi tượng hoạt động.
Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng
Từ cuối TK 17 trở về trước: các NH hoạt động độc lập, chưa tạo ra hệ thống, không
ràng buộc phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động thương tự nhau (nhận tiền gửi, chiết
khấu thương phiếu, cho vay, phát hành giấy bạc, đổi tiền, chuyển tiền)
Từ đầu TK 18 – đầu TK 20: đã hình thành hệ thống, chia làm 2 loại
Ngân hàng trung gian: không được phát hành giấy bạc, chỉ giao dịch vsiw
công chúng và thực hiện các giao dịch tiền tệ thuần tuý
Ngân hàng phát hành: được phát hành giấy bạc và lưu thông
Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933: nhà nước tiến hành quốc hữu
hoá và nắm lấy ngân hàng phát hành (hay gọi là ngân hàng trung ương)
Cho đến nay ngân hàng hoạt động theo một hệ thống thống nhất bao gồm NHTW
và NH trung gian.
a. Ngân hàng trung ương (NHTW)
Ngân hàng trung ương (hay ngân hàng dự trữ) là ngân hàng thực hiện các hoạt động
của nhà nước vtiền tdịch vụ ngân hàng, giữ vai trò trung tâm của hệ thống
ngân hàng và tổ chức tài chính của một quốc gia.
VN gọi là ngân hàng nhà nước VN. Ở Hoa Kỳ gọi là hệ thống dự trữ liên bang
lOMoARcPSD| 58605085
FED o Bản chất của
NHTW
- Là NH phát hành công quản
- Có thể độc lập hay phụ thuốc chính phủ
- Thực hiện chức năng độc quyền phát hành giấy bạc NH và lưu thông
- Thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng và thanh toán
Đặc điểm: không giao dịch với công chúng chỉ giao dịch với kho bạc
nhà nước và các NH trung gian
o Mô hình tổ chức của NHTW
Có 2 mô hình:
- NHTW độc lập với chính phủ: hình này, chính phủ không quyền can
thiệp vào hoạt động của NHTW, đặc biệt việc xây dựng và thực thi chính
sách tiền tệ
- NHTW trực thuộc chính phủ: chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đối với NHTW
thông qua việc bổ nhiệm các thành viên của bộ máy quản trị điều hành
NHTW, thậm chí chính phủ còn can thiệp trực tiếp vào việc xây dựng thực
thi chính sách tiền tệ
o Chức năng của NHTW
- Độc quyền phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ
- NHTW ngân hàng của các ngân hàng
- NHTW là ngân hàng của nhà nước
1. Độc quyền phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ
Phát hành tiền và lưu thông qua các kênh;
- Kênh chính ph
lOMoARcPSD| 58605085
- Kênh NHTM
- Kênh thị trường mở
- Kênh thị trường hối đoái
NHTW cần phải tổ chức công tác điều hoà lưu thông tiền tệ, kiểm soát quá trình tạo
tiền của các NH trung gian.
2. NHTW ngân hàng của các ngân hàng
- NHTW mở tài khoản và nhận tiền gửi của các NHTG:
o Tiền gửi dự trữ BB o Tiền gửi
thanh toán
- Tổ chức thanh toán giữa các NHTG
- Cấp tín dụng cho các NHTG
- Thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hệ thống NHTG:
o Thẩm định, cấp giấy phép hoạt
động o Điều tiết các hoạt động kinh
doanh o Thanh tra và kiểm soát hoạt
động của các NHTG
3. NHTW là ngân hàng của chính phủ
- NHTW thuộc sở hữu của nhà nước
- Tham gia xây dựng chiến lược phát triển KT-XH, soạn thảo chính sách tiền
tệ, kiểm tra tiền tệ, kiểm tra việc thực hiện chính sách tiền tệ
- Thay mặt nhà nước ký kết các hiệp định vầ tiền t- tín dụng – thanh toán với
nước ngoài
b. Ngân hàng trung gian
lOMoARcPSD| 58605085
Ngân hàng trung gian (NHTG) là một tổ chức tín dụng hoạt động đặc trung của
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán,
cũng như cung cấp một số dịch vụ khác của ngân hàng
Các trung gian tài chính ngân hàng
Ngân hàng đầu tư (investmant bank)
- Ngân hàng đầu là ngân hàng chuyên hoạt động trên thị trường vốn thị
trường tài chính trung và dài hạn. Ngân hàng đầu tư xuất hiện với vai trò giúp
các doanh nghiệp và nhà nước huy động vốn trung và dài hạn thông qua phát
hành chứng khoán
- Khách hàng chính của ngân hàng đầu tư là các tổ chức, công ty và chính phủ
Ngân hàng chính sách hội (Vietnam Bank for Social Policies) là tổ chức tín
dụng thuộc Chính phủ Việt Nam, được thành lập để cho vay hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác. Khác với NHTM, ngân hàng chính sách hội
hoạt động không mục đích lợi nhuận, được Chính phủ VN bảo đảm khả
năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%, ngân hàng không
phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân
hàng nhà nước.
Ngân hàng thương mại tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng các hoạt động kinh doanh khác liên quan nhằm muc đích lợi nhuận
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây:
o Nhận tiền gửi o Cấp tín dụng
o Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
Phạm vi hoạt động và tính chất kinh tế

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58605085
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH, TIỀN TỆ
1. Tổng quan về tiền tệ
1.1. Khái quát sự ra đời của tiền tệ
- Trao đổi sản phẩm trực tiếp
- Trao đổi qua vật trung gian
- Vật trung gian được cố định là tiền
Sự ra đời của tiền tệ gắn liền với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá 1.2. Khái niệm tiền tệ
- Tiền tệ là một phương tiện thanh toán chính quy theo pháp luật, được sử dụng
với mục đích trao đổi hàng hoá dịch vụ của một khu vực, quốc gia hay một nền kinh tế
- Vì vậy tiền tệ còn được gọi là tiền lưu thông, thông thương tiền tệ được phát
hành bởi cơ quan nhà nước (như ngân hang trung ương)
- Các quốc gia khac nhau có những đồng tiền pháp quy khác nhau và được liên
kết bằng tỷ giá quy đổi.
1.3. Các chức năng của tiền tệ
- Chức năng phương tiện trao đổi
- Chức năng thước đo giá trị
- Chức năng dự trữ o Chức năng phương tiện trao đổi
- Tiền được sử dụng làm phương tiện mua hàng hoá dịch vụ hoặc thanh toán các khoản nợ - Tác dụng:
 Khắc phục được hạn chế của trao đổi trực tiếp: sự trung hợp ý
muốn  giảm chi phí giao dịch
 Tăng hiệu quả kinh tế thông qua thúc đẩy chuyên môn hoá và phân công LĐXH lOMoAR cPSD| 58605085
o Chức năng thước đo giá trị
- Tiền được sử dụng để đo lường, biểu hiện giá trị hàng hoá, dịch vụ - Tác dụng:
 Tạo sự thuận lợi, dễ dàng khi so sánh giá trị các hàng hoá với nhau
 Tiết kiệm chi phí giao dịch nhờ việc giảm số lần hình thành giá trung
gian o Chức năng dự trư, tích luỹ giá trị
- Tích sức mua cho nhu cầu tiêu dùng trong tương lai
- Tiền tệ tạm thời rút khỏi lưu thông, trở vào trạng thái tĩnh, chuẩn bị cho nhu
cầu chỉ dung trong tương lai - Tác dụng:
 Khắc phục hạn chế của tích luỹ bằng hiện vật: dễ hư hỏng, khó che giấu
 Tạo phương tiện tích luỹ an toàn với tính lỏng cao
1.4. Bản chất của tiền tệ
- Tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt, đóng vai trò vật ngang giá chung để đo
lường giá trị của hang hoá khác
- Tiền tệ là bất kỳ vật gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để lấy
hang hoá hay dịch vụ hoặc trong việc thanh toán các khoản nợ. Nó là một
phương tiện trao đổi. 1.5. Tính chất của tiền tệ
- Được chấp nhận rộng rãi trong lưu thông - Dễ nhận biết
- Có thể chia nhỏ được - Lâu bền - Dễ vận chuyển - Khan hiếm - Đồng nhất
2. Các hình thái của tiền tệ - Hoá tệ - Tín tệ lOMoAR cPSD| 58605085 - Bút tệ
2.1. Hoá tệ (commodity money)
- Phi kim loại: vòng đá, ngọc trai,…
- Kim loại: đồng, kẽ, bạc, vàng,… Hoá tệ Phi kim loại Hoá tệ kim loại
Tính chất không đồng nhất Tính đồng nhất cao Dễ hư hỏng Hao mòn chậm hơn Khó phân chia
Trọng lượng có thể thay đổi chính xác hơn, dễ chia nhỏ
Khó bảo quản cũng như vận chuyển
Giá trị tương đối ít biến đổi, dễ bảo quản,…
Chỉ được công nhận trong từng khu vực, Có tính phổ biến rộng rãi địa phương 2.2. Tín tệ (token money)
- Lưu thông nhờ vào sự tín nhiệm
- Được pháp luật quy định
- Không có hoặc có giá trị không đáng kể
- Gồm: tín tệ kim loại và tiền giấy Hình thái hoá tệ Hình thái tín tệ
Giá trị của kim loại làm thành tiền bằng Giá trị của kim loại làm thành tiền
giá trị ghi trên bề mặt của đồng tiền
không liên quan giá trị ghi trên bề mặt
của đồng tiền, có thể gắn cho nó một giá trị nào cũng được
- Tiền giấy gồm: tiền giấy khả hoán và tiền giấy bất khả hoán o Ưu điểm:
- Nhẹ, dễ dàng cất trữ và vận chuyển
- Có nhiều mệnh giá, thuận tiện trao đổi
- Chi phí phát hành thấp o Hạn chế lOMoAR cPSD| 58605085
- Lưu thông tiền giấy dễ rơi vào tình trạng bất ổn định - Không bền, dễ rách
- Chi phí lưu thông tương đối lớn
2.3. Tiền qua ngân hang-bút tệ (bank money)
- Bút tệ (tiền ghi sổ) được hình thành qua các bút toán ghi sổ tại ngân hang
- Bút tệ không có hình thái vật chất, nó chỉ là những con số trả tiền hay chuyển
tiền thể hiện trên tài khoản ngân hang
- Những công cụ thanh toán của ngân hang như: séc, giấy chuyển tiền, giấy nhờ thu,…
- Ưu điểm hơn hẳn tiền giấy: an toàn hơn, chuyển đổi ra tiền giấy dễ dàng, thanh
toán rất thuận tiện, kiểm nhận nhanh o Ưu điểm:
- Tiết kiệm chi phí giao dịch
- Tốc độ thanh toán nhanh, an toàn và đơn giản
- Thuận tiện cho việc thanh toán các giao dịch có giá trị lớn o Hạn chế:
- Chi phí về thời gian, xử lý chứng từ - Chi phí hiện đại hoá ngân hàng 2.4. Tiền điện tử
- Tiền điện tử là tiền đã được số hoá, tức là tiền ở dạng những bit số
- Tiền điện tử chỉ được sử dụng trong môi trường điện tử phục vụ cho những
thanh toán điện tử thông qua hệ thống thông tin bao gồm hệ thống mạng máy
tính, internet và các phương tiện điện tử được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của
tổ chức phát hành (bên thứ 3) và được biểu hiện dưới dạng bút tệ trên tài khoản
mà khách hang (người mua) mở tại tổ chức phát hành
- Tiền điện tử là phương tiện của thanh toán điện tử được bảo mật bằng chữ ký
điện tử, và cũng như tiền giấy nó có chức năng là phương tiện trao đổi và tích luỹ giá trị
- Nếu như giá trị của tiền giấy được đảm bảo bởi chính phủ phát hành thì đối
với tiền điện tử, giá trị của nó được tổ chức phát hành đảm bảo bằng việc cam
kết sẽ chuyển đổi tiền điện tử sang tiền giấy theo yêu cầu của người sở hữu lOMoAR cPSD| 58605085 3. Cung và cầu tiền tệ 3.1. Cầu tiền tệ
- Cầu tiền tệ là số lượng tiền tệ cần để thoả mãn các nhu cầu chi tiêu
- Gồm: cơ quan nhà nước, doanh nghiệp tổ chức, cá nhân hộ gia đình Tiêu dùng Dự phòng a. Đầu tư - Lãi suất - Thu nhập
- Mức lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư như: sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… b. Tiêu dung - Thu nhập - Lãi suất
- Giá trị những hoạt động giao dịch c. Dự phòng 3.2. Cung tiền tệ
- Cung tiền tệ là khối lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế
- Gồm: sản xuất, lưu thông hang hoá, chỉ tiêu
- Ngân hang phát hành (NHTW) có vai trò quyết định
- Ngân hang thương mại tạo tiền qua các nghiệp vụ của mình lOMoAR cPSD| 58605085
NHTW lên kế hoạch cung ứng tiền Tính toán mức cầu tiền tệ Tốc độ Cán cân Cân đối tăng Lạm phát thanh NSNN trưởng toán
Kênh cung ứng tiền của NHTW Tín dụng Thị trường mở Ngân sách Thị trường hối đoái
Qua nghiệp vụ tài Mua hoặc bán các Cho vay ngắn hạn Tham gia điều tiết chiết khấu chứng khoán ngắn giá vàng, ngoại tệ  cung  tạm ứng cho hạn (tín phiếu kho ứng tiền cho bạc…) NSNN NHTM 4. Lạm phát Cổ điển
Lạm pahst xảy ra khi số tiền trong lluw thông vượt quá dự trữ
vàng làm đảm bảo của ngân hang pahst hành Fisher M.V=P.Y
Khối lượng tiền tang, khối lượng hang hoá dịch vụ Y không
đổi  mức giá P tăng, nếu tốc độ lưu thông tiền V tăng  P tăng nhanh hơn Samuel Son
Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng Friedman
Lạm phát việc giá cả tăng nhanh và kéo dài Phái tiền tệ
Đồng ý với quan điểm của Friedman lOMoAR cPSD| 58605085 Hiện đại
Lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian
4.1. Khái niệm và phân loại lạm phát
Lạm phát là hiên tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho
chúng bị mất giá, giá cả của hầu hết các loại hàng hoá tăng lên đồng loạt
 Đặc trưng của lạm phát
- Tăng quá mức của tiền trong lưu thông  đồng tiền bị mất giá -
Mức giá cả chung tăng lên
• Phân biệt lạm phát-giảm phát-thiểu phát Lạm phát Giảm phát Thiểu phát Giá tăng liên tục Giá giảm liên tục
Lạm phát ở tỷ lệ rất thấp • Phân loại lạm phát
Một con số  mức giá tăng chậm và nhìn chung có thể dự đoán
trước được vì tương đối ổn định
LP vừa phải Duy trì như một chất xúc tác để thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Hai hay ba con số đồng tiền bị mất giá rất nhanh gây ra những
biến dạng kinh tế nghiêm trọng
Tác hại nghiêm trọng đối với nền kinh tế, đồng tiền mất giá một LP phi mã cách nhanh chóng
Trên ba con sốsự gia tăng quá mức trong cung tiền, điều này
thường bắt nguồn từ sự cần thiết phải tài trợ cho thâm hụt ngân sách quá lớn Siêu LP
Tác hại rất lớn như căn bệnh ung thư gây chết người
4.2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
a. Lý thuyết lượng tiền tệ và lạm phát lOMoAR cPSD| 58605085 Lạm phát Sự tăng cung tiền
b. Chính sách tài khoá và lạm phát Tăng thuế Thâm hụt NSNN Vay nợ Phát hành tiền
c. Lý thuyết lạm phát do cầu kéo
Người dân tăng tiêu dùng Tổng cầu tăng
Chính phủ tăng trợ cấp Chính phủ kích cầu
Tổng cầu tăng > Tổng cung
d.Lý thuyết lạm phát do chi phí đẩy Lương tăng Chi phí tăng Đầu vào tăng lOMoAR cPSD| 58605085
Nhập khẩu lạm phát: trong nền kinh tế toàn cầu, các DN phải nhập khẩu nhiên liệu
 DN trong nước không thể kiểm soát được giá của nguyên liệu đầu vào. Giá nguyên vật liệu có thể tăng
4.3. Tác động của lạm phát a. Tác động tích cực
Khi lạm phát ở mức vừa phải sẽ có một số tác động tích cực sau:
- Tăng khối lượng tiền trong lưu thông  cung cấp thêm vốn cho các đơn vị SX
 thúc đẩy kinh tế, tiêu dùng
- Giữa lạm phát và thất nghiệp có quan hệ nghịch biến
- Làm nội tệ mất giá nhẹ so với ngoại lệ  tăng xuất khẩu, khuyến khích trong nước phát triển
- Các DN phải đầu tư khoa học CN giảm chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng
sản phẩm, năng lực cạnh tranh
 để có những tác động tích cực thì nhà nước phải quản lý kinh tế vĩ mô năng động và hiệu quả b. Tác động tiêu cực
- Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh: giá nguyên vật liệu đầu vào tăng  hoạt động KD kém hiệu quả
- Trong lĩnh vực thương mại: giá cả tăng cao  đầu cơ tích trữ  thị trường hỗn loạn
- Trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng: sức mua đồng tiền giảm  lưu thông tiền tệ
diễn biến khác thường, hoạt động NH bị rơi vào tình trạng khủng hoảng do
tiền gửi trong dân cư giảm  NH bị mất khả năng thanh toán, phá sản  hệ
thống tệ rối loạn, mất kiểm soát lOMoAR cPSD| 58605085
- Đối với lĩnh vực tài chính nhà nước o Chi phí hoạt động, đầu tư cơ sở hạ tầng
tăng, nguồn thu nhà nước từ thuế ngày càng giảm do hoạt động SXKD trì trệ
 phúc lợi xã hộim trật tự an toàn xã hội bị phá hoại nặng nề
o Phân phối lại thu nhập quốc dân, phân hoá giàu nghèo ngày càng thêm
- Tóm lại: hậu quả tình trạng lạm phát cao là rất năng nề, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến toàn bộ đời sống KT-XH 4.4. Những biện pháp kiềm chế lạm phát
 Những biện pháp cấp bách
 Biện pháp thắt chặt tiền tệ
- Đóng băng tiền tệ: thắt chặt nghiệp vụ tái chiết khấu, tái cấp vốn, cho vay theo
hồ sơ tín dụng với các tổ chức tín dụng… Thậm chí giới hạn tăng trưởng tín
dụng ở các NHTM  rút bớt tiền hoặc không cho tiền tăng thêm trong lưu thông
- Nâng lãi suất: lãi suất tiền gửi tăng, nhất tiền gửi tiết kiệm  thu hút tiền trong
dân cư và DN, mặt trái của nó khi lãi suất tiền gửi cao hơn lợi tức đầu tư nhà
đồng tư đưa vốn vào NH chứ không SXKD - Nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc
 Biện pháp về chính cách tài khoá
- Tiết kiệm triệt để trong chi tiêu ngân sách - Tăng thuế trực thu
- Kiểm soát các chương trình tín dụng nhà nước
 Biện pháp kiềm chế giá cả
- Nhập khẩu hàng hoá để bổ sung khối lượng hàng hoá trong nước để tạo ra cân bằng giữa cung và cầu
- Nhà nước bán vàng, hoại tệ nhằm thu hút tiền mặt trong lưu thông, ổn định giá và và tỷ giá
 Những biện pháp chiến lược lOMoAR cPSD| 58605085
- Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển KT-XH đúng đắn: nếu quỹ hàng
hoá tạo ra phong phú, số lượng lớn  tiền đề vững chắc để lưu thông hàng hoá tiền tệ ổn định
- Đổi mới chính sách quản lý công: khai thác và quản lý chặt chẽ nguồn thu trên
cơ sở mở rộng và nuôi dưỡng nguồn thu. Đầu tư, chỉ tiêu công phải hiệu quả và tiết kiệm
- Thực hiên chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn toàn: xoá bỏ độc quyền, xoá
bỏ mọi ngăn cản đối với thị trường  cạnh tranh thúc đẩy DN cải tiến KT, quản
lý  giảm chi phí hàng hoá  giảm giá bán
- Dùng lạm phát chống lạm phát: với quốc gia còn nhiều tiềm năng về lao động,
tài nguyên… Nhà nước có thể tăng chỉ số phát hành  mở rộng đầu tư  hy
vọng các công trình này mang lại hiệu quả  kiềm chế lạm phát. Biện pháp
này đòi hỏi phải có một tiềm lực mạnh về yếu tố sản xuất, trình độ KHKT,
trình độ quản lý kinh tế cao mới có thể thành công
TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH
1. Tiền đề nền kinh tế hàng hoá
Khi xã hội triển Tiền tệ giúp trao đổi, lưu trữ có sự 2. Nguồn tài chính - Nhà nước mở chiếm hữu
rộng Có sự phân chia giai phạm vi hoạt động của khác nhau
tài chính cáp và xuất hiện phạm về tư liệu - Nhà nước để duy trì hoạt sản xuấtSản
trù nhà nước động của mình  tạo lập quỹ xuất hàng hoá phát ngân sách nhà nước lOMoAR cPSD| 58605085 Hình thành Các Tài chính quan
quỹ 琀椀 ền tệ hệ kinh tế 2.1. Tài chính là gì
- Tài chính là phương thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn tài chính gắn
liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm sử dụng cho 1 mục đích cụ thể
 Tài chính là sự chuyển giao tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế với nhau (từ nơi
thừa nơi thiếu thông qua mua, bán, vay, trả nợ…)
2.2. Bản chất của tài chính Tiền tệ Tài chính
Là vật ngang giá chung trong trao đổi Là các quan hệ kinh tế trong phân phối
hàng hoá với các chức năng vốn có của tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá nó
trị, thông qua đó tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ 2.3. Nguồn tài chính
Theo nghĩa hẹp: nguồn tài chính là khối Theo nghĩa rộng: còn có khối tiền có tính
lượng tiền tệ có tính lỏng (tính thanh lỏng thấp: các loại TSTC hay các loại
khoản) cao mà các chủ thể có được
chứng khoáng, bất động sản, và các loại
tài sản vô hình khác có thể dễ chuyển đổi ra tiền Nguồn trong nước Nguồn nước ngoài
- Hình thành chủ yếu từ tiết kiệm
- Mang đến nguồn ngoại tệ cho nền trong nước kinh tế
- Là nguồn nội lực, là sức mạnh
- Có nguy cơ bị lệ thuộc, khủng
bên trong của một quốc gia Ổn
hoảng nợ, giảm tiết kiệm trong
định, bền vững, chi phí thấp, nước,...
- giảm thiểu được rủi ro lOMoAR cPSD| 58605085
3. Chức năng của tài chính
3.1. Chức năng huy động nguồn tài chính
- Phản ánh quá trình tạo lập nguồn tài chính của các thủ thể
- Thể hiện khả năng tổ chức khai thác nguồn tài chính nhằm tạo lập nguồn lực
đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế
Xuất hiện khi các chủ thể không đủ khả năng để tự tài trợ
3.2. Chức năng phân bố nguồn lực tài chính
- Thiết lập kế hoạch sử dụng quỹ tiền tệ với nguồn lực sẵn có để đạt được các
mục tiêu phát triển trong ngắn hạn và dài hạn của các chủ thể kinh tế-xã hội
Hình thành các quỹ tiền tệ với quy mô thích hợp đáp ứng nhu cầu của các chủ thể
Nguồn lực giới hạn nhưng nhu cầu là vô hạn
- Các quỹ tiền tệ chủ yếu o Quỹ tiền tệ của các doanh nghiệp o Quỹ tiền tệ
của các trung gian tài chính o Quỹ tiền tệ của nhà nước o Quỹ tiền tệ của các hộ gia đình
- Các phân thức phân bổ o Có hoàn trả o Không hoàn trả
3.3. Chức năng kiểm tra tài chính Kiểm tra Phân bổ Huy động
- Kiểm tra tài chính phản ánh hoạt động thu thập và đánh giá những bằng chứng
về thông tin liên quan quá trình huy động và phân bổ cc nguồn tài chính với
mục đích đảm bảo tính đúng đắn, hiệu quả và hiệu lực của việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ Tính đúng đắn
Tính cập thiết của việc tạp lập các quỹ tiền tệ Tính hiệu quả
Sử dụng các quỹ tiền tệ có tiết kiệm, sinh lời? lOMoAR cPSD| 58605085 Tính hiệu lực
Đạt được mục tiêu dự kiến không?  Đặc điểm:
- Kiểm tra tài chính có tình thường xuyên, liên tục, toàn diện, rộng rãi, kịp thời
- Chức năng kiểm tra của tài chính được thực hiện thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính 4. Hệ thống tài chính
• Hệ thống tài chính là một tổng thể bao gồm các thị trường tài chính, các
định chế tài chính trung gian, cơ sở hạ tầng pháp lí-kĩ thuật và các tổ chức
quản lí giám sát và điều hành hệ thống để tổ chức phân bổ nguồn lực tài
chính theo thời gian và không gian một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất. • Cơ cấu tổ chức:
- Hệ thống tài chính (kênh dẫn vốn trực tiếp)
- Trung gian tài chính (kênh dẫn vốn gián tiếp) -
Cơ sở hạ tầng pháp lí-kĩ
thuật của hệ thống tài chính  Nhiệm vụ:
- Luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu hụt -
Cung cấp các phương tiện để quản lí rủi ro
 Hệ thống tài chính là các tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ, sản phẩm tài
chính cho khách hàng  Phân loại:
- Trung gian tài chính: ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu tư…
- Các tổ chức tài chính khác: công ty chứng khoán, ngân hàng đầu tư
- Trong đó, trung gian tài chính là loại hình vô cùng đặc biệt, gồm 2 chức năng:
môi giới và biến đổi tài sản (vốn và chứng khoán)  Mối quan hệ giữa thị
trường tài chính và trung gian tài chính: lOMoAR cPSD| 58605085
- Tài chính trung gian có thể đóng vai trò là người cung cấp vốn trên thị trường
tài chính, cũng có thể đóng vai trò người huy động vốn trên thị trường tài chính
- Ngoài ra giữa thị trường tài chính và trung gian tài chính có nhiều mối quan
hệ với nhau như: trung gian tài chính làm người môi giới trên thị trường tài chính.
• Đặc điểm các bộ phận của hệ thống tài chính Thị trường tài chính Các chủ thể tài chính
Cơ sở hạ tầng tài chính
• Thị trường tài chính: là nơi mua bán hàng hoá và sản phâm tài chính liên
quan đến tiền tệ, chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu, tiền mã hoá.
• Cấu trúc của thị trường tài chính
- Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn o Thị trường tiền tệ: mua bán-trao đổi
các công cụ tài chính ngắn hạn <
1 năm. Gồm thị trường liên ngân hàng, ngoại hối, tín dụng o Thị trường
vốn: mua bán-trao đổi các công cụ tài chính trung và dài hạn, bao gồm thị
trường thế chấp, cho thuê tài chính, chứng khoán
- Căn cứ vào cơ cấu của thị trường o Thị trường sơ cấp (cấp 1): bán cho người
đầu tiên mua chúng o Thị trường thứ cấp (cấp 2): giao dịch các công cụ tài
chính sau khi chúng được phát hành trên thị trường sơ cấp
 Thị trường thứ cấp bao gồm: tập trung và phi tập trung
- Căn cứ vào tính pháp lý o Thị trường chính thức o Thị trường không chính thức
 Vai trò của thị trường tài chính
- Bàn tay quyền lực thao túng của nền kinh tế
- Nhân tố khởi đàu nền kinh tế thị trường lOMoAR cPSD| 58605085
- Là sợi dây liên kết giữa người mua và người bán sử dụng hợp lý hay luân
chuyển những số tiền mà mình có
- Tạo lập và điều hoà các nguồn vốn
- Thu hút và huy động các nguồn tài chính
- Đóng vai trò quan trọng thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính
- Giải quyết các mâu thuẫn của nền kinh tế thị trường
- Tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia
- Là công cụ đặc biệt để mua bán trái phiếu, các giấy tờ có giá, thúc đẩy đầu tư
nước ngoài vào kinh doanh nội địa
- Tạo điều kiện cho các chính sách hội nhập và mở cửa
 Một số thị trường tài chính phổ biến
- Thị trường trái phiếu o Là sự đảm bảo trong đó bạn cho DN/tổ chức phát
hành vay một khoản tiền với mức lãi suất được ấn định trước
o Cho phép giao dịch tất cả các loại trái phiếu tổ chức thực hiện các khoản vay lớn
- Thị trường chứng khoán: người mua và người bán cổ phiếu thực hiện dựa trên
môi giới chứng khoán và nền tảng giao dịch điện tử
- Thị trường tiền tệ: là thị trường vốn ngắn hạn, trao đổi mua bán và giao dịch
ngoại tê, tín phiếu kho bạc, giấy tờ thương mại, chấp nhận của ngân hàng, tiền
gửi, chứng chỉ tiền gửi, hối phiếu đòi nợ
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
Khái quát chung về hệ thông ngân hàng
Nguồn gốc ra đời của ngân hàng lOMoAR cPSD| 58605085
Tiền thân từ nghề tiền đúc có từ thời trung cổ. Lúc ấy, một số thương nhân thực hiện
đổi tiền đúc cho các nhà buôn giữa các lãnh địa. Dần dần có uy tin, những người này
giữ hộ tiền bạc của các nhà buôn, thanh toán hộ và do tích luỹ được nhiều tiền nên
họ kiêm cả nghề cho vay.
Trong thời gian dài, từ nghề đổi tiền đã phát triển thành ngân hàng. Những thương
nhân đổi tiền trở thành chủ ngân hàng chuyên lấy tiền tệ làm đổi tượng hoạt động.
Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng
Từ cuối TK 17 trở về trước: các NH hoạt động độc lập, chưa tạo ra hệ thống, không
ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động thương tự nhau (nhận tiền gửi, chiết
khấu thương phiếu, cho vay, phát hành giấy bạc, đổi tiền, chuyển tiền)
Từ đầu TK 18 – đầu TK 20: đã hình thành hệ thống, chia làm 2 loại
• Ngân hàng trung gian: không được phát hành giấy bạc, chỉ giao dịch vsiw
công chúng và thực hiện các giao dịch tiền tệ thuần tuý
• Ngân hàng phát hành: được phát hành giấy bạc và lưu thông
Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933: nhà nước tiến hành quốc hữu
hoá và nắm lấy ngân hàng phát hành (hay gọi là ngân hàng trung ương)
Cho đến nay ngân hàng hoạt động theo một hệ thống thống nhất bao gồm NHTW và NH trung gian.
a. Ngân hàng trung ương (NHTW)
Ngân hàng trung ương (hay ngân hàng dự trữ) là ngân hàng thực hiện các hoạt động
của nhà nước về tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, giữ vai trò trung tâm của hệ thống
ngân hàng và tổ chức tài chính của một quốc gia.
Ở VN gọi là ngân hàng nhà nước VN. Ở Hoa Kỳ gọi là hệ thống dự trữ liên bang lOMoAR cPSD| 58605085 FED o Bản chất của NHTW
- Là NH phát hành công quản
- Có thể độc lập hay phụ thuốc chính phủ
- Thực hiện chức năng độc quyền phát hành giấy bạc NH và lưu thông
- Thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng và thanh toán
 Đặc điểm: không giao dịch với công chúng mà chỉ giao dịch với kho bạc
nhà nước và các NH trung gian
o Mô hình tổ chức của NHTW Có 2 mô hình:
- NHTW độc lập với chính phủ: mô hình này, chính phủ không có quyền can
thiệp vào hoạt động của NHTW, đặc biệt là việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ
- NHTW trực thuộc chính phủ: chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đối với NHTW
thông qua việc bổ nhiệm các thành viên của bộ máy quản trị và điều hành
NHTW, thậm chí chính phủ còn can thiệp trực tiếp vào việc xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ o Chức năng của NHTW
- Độc quyền phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ
- NHTW ngân hàng của các ngân hàng
- NHTW là ngân hàng của nhà nước
1. Độc quyền phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ
Phát hành tiền và lưu thông qua các kênh; - Kênh chính phủ lOMoAR cPSD| 58605085 - Kênh NHTM - Kênh thị trường mở
- Kênh thị trường hối đoái
NHTW cần phải tổ chức công tác điều hoà lưu thông tiền tệ, kiểm soát quá trình tạo
tiền của các NH trung gian.
2. NHTW ngân hàng của các ngân hàng
- NHTW mở tài khoản và nhận tiền gửi của các NHTG:
o Tiền gửi dự trữ BB o Tiền gửi thanh toán
- Tổ chức thanh toán giữa các NHTG
- Cấp tín dụng cho các NHTG
- Thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hệ thống NHTG:
o Thẩm định, cấp giấy phép hoạt
động o Điều tiết các hoạt động kinh
doanh o Thanh tra và kiểm soát hoạt động của các NHTG
3. NHTW là ngân hàng của chính phủ
- NHTW thuộc sở hữu của nhà nước
- Tham gia xây dựng chiến lược phát triển KT-XH, soạn thảo chính sách tiền
tệ, kiểm tra tiền tệ, kiểm tra việc thực hiện chính sách tiền tệ
- Thay mặt nhà nước ký kết các hiệp định vầ tiền tệ - tín dụng – thanh toán với nước ngoài b. Ngân hàng trung gian lOMoAR cPSD| 58605085
Ngân hàng trung gian (NHTG) là một tổ chức tín dụng hoạt động đặc trung của nó
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán,
cũng như cung cấp một số dịch vụ khác của ngân hàng
 Các trung gian tài chính ngân hàng
 Ngân hàng đầu tư (investmant bank)
- Ngân hàng đầu tư là ngân hàng chuyên hoạt động trên thị trường vốn – thị
trường tài chính trung và dài hạn. Ngân hàng đầu tư xuất hiện với vai trò giúp
các doanh nghiệp và nhà nước huy động vốn trung và dài hạn thông qua phát hành chứng khoán
- Khách hàng chính của ngân hàng đầu tư là các tổ chức, công ty và chính phủ
 Ngân hàng chính sách xã hội (Vietnam Bank for Social Policies) là tổ chức tín
dụng thuộc Chính phủ Việt Nam, được thành lập để cho vay hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác. Khác với NHTM, ngân hàng chính sách xã hội
hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ VN bảo đảm khả
năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%, ngân hàng không
phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân hàng nhà nước.
 Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan nhằm muc đích lợi nhuận
 Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây:
o Nhận tiền gửi o Cấp tín dụng
o Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
 Phạm vi hoạt động và tính chất kinh tế