Giải SBT Sinh học 12: Bài tập có lời giải trang 106

Giải SBT Sinh học 12: Bài tập có lời giải trang 106 vừa được sưu tập và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp gồm có lời giải của 4 bài tập môn Sinh học lớp 12 phần bài tập có lời giải trang 106. Qua bài viết bạn đọc có thể thấy được các giai đoạn hình thành sự sống trên Trái Đất, vai trò chọn lọc tự nhiên trong quá trình hình thành những cơ thể sống đầu tiên... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây nhé.

Môn:

Sinh học 12 292 tài liệu

Thông tin:
4 trang 10 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải SBT Sinh học 12: Bài tập có lời giải trang 106

Giải SBT Sinh học 12: Bài tập có lời giải trang 106 vừa được sưu tập và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp gồm có lời giải của 4 bài tập môn Sinh học lớp 12 phần bài tập có lời giải trang 106. Qua bài viết bạn đọc có thể thấy được các giai đoạn hình thành sự sống trên Trái Đất, vai trò chọn lọc tự nhiên trong quá trình hình thành những cơ thể sống đầu tiên... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây nhé.

78 39 lượt tải Tải xuống
Gii SBT Sinh hc 12: Bài tp có li gii trang 106
Bài 1 trang 106 Sách bài tp (SBT) Sinh 12 - Bài tp có li gii
S sống đã hình thành trên Trái Đất qua các giai đoạn như thế nào? Thc
nghiệm đã kiểm chứng đưc những giai đoạn nào, chưa kiểm chứng được
những giai đoạn nào? Ti sao?
Li gii:
- Tng hợp các đơn phân: đường đơn, axit béo, axit amin, nuclêôtit...
- Trùng phân các đơn phân hình thành các đại phân t: cacbohiđrat, lipit,
prôtêin, axit nuclêic.
- Tương tác giữa các đi phân tử, hình thành chế nhân đôi.
Tiến hoá tin sinh hc:
Hình thành các tế bào sơ khai (protobiont) những đơn vị t chức bản nht
ca s sng, t đó hình thành các dạng sng phc tp trong sinh gii nh hin
nay.
Thc nghiệm đã kiểm chng được các giai đoạn tng hp cht hữu từ cht
vô cơ và hình thành các trùng phân pôlisaccarit, pôlipeptit, pôlinuclêôtit... trong
điều kiện được phỏng như điều kin của Trái Đất nguyên thu. Da trên
các hiu biết hin nay v sinh hc phân t, trong điều kin phòng tnghim,
người ta đã tng hp được các phân t ADN, ARN, prôtêin nhân tạo nhưng vẫn
chưa tổng hợp được tế bào nhân tạo. Giai đon tiến hoá t nhng tin sinh vt
vô bào đến tế bào vẫn còn là điều bí n kì diu ca thiên nhiên.
Bài 2 trang 106 Sách bài tp (SBT) Sinh 12 - Bài tp có li gii
Chn lc t nhiên đã vai trò như thế nào trong quá trình hình thành nhng
cơ thể sống đầu tiên?
Li gii:
Da trên kết qu thí nghim của Milơ các thí nghiệm tương tự cho thy các
đơn phân axit amin, nuclêôtit, đường đơn axit béo th đưc hình thành
bàng con đường hoá hc.
Quá trình chn lc t nhiên đã hình thành sở vt cht di truyn axit
nuclêic prôtêin. Đây những hp chất đại phân t hu phức tp tính
chất đặc thù, đa dạng các chế phiên mã, dch mã.. th hin mi quan
h tương tác giữa prôtêin và axit nuclêic trong các tế bào sơ khai.
Trong đó, prôtêin vai trò cấu to chất nguyên sinh điều khiển, điều hoà
các hoạt động sng trong tế bào nh h enzim. Axit nuclêic vai trò bo qun,
ch lu thông tin di truyền đảm bo quá trình sinh sn nh kh năng nhân
đôi.
Qua quá trình phát sinh và phát trin ca s sng, các đơn phân và các đại phân
t hữu đã nhng quan h tương tác hết sc phc tp kết qu chn
lc t nhiên đã giữ li nhng dạng tương tác như hiện nay.
Bài 3 trang 107 Sách bài tp (SBT) Sinh 12 - Bài tp có li gii
Hoá thch là gì? Tóm tt s hình thành các hoá thch.
Ý nghĩa ca vic nghiên cu các hoá thch.
Li gii:
Hoá thch là di tích ca sinh vt đ li trong các lớp đất đá của v Trái Đất.
S hình thành hóa thch
Hoá thạch thường gp các mảnh xương, mảnh v sinh vật hoá đá, đôi khi
nhng xác sinh vật được bo qun gần như nguyên vẹn trong băng tuyết, trong
h phách. Khi sinh vt chết, xác sinh vt b vùi lp phn mềm thường b vi
sinh vt phân hu. Phn cng còn lại như vỏ cng, xương trong điều kin áp
sut ln hoc nhiệt đ cao sinh ra do các biến c địa cht th hoá thành đá.
S biến động ca b mt v Trái Đất qua thi gian m cho nhng trm tích t
đáy bin tr thành đất liền. Khi con người tìm kiếm đưc hoc nh c phát
hiện ra các di tích này đều được xem là hoá thch
Nh phương pháp đnh tui hoá thch hoặc định tui các lớp đất đá cha hoá
thch bằng các đồng v phóng xạ, người ta biết chính xác thi gian tn ti ca
hoá thch. Hoá thch cung cp nhng bng chng trc tiếp v lch s phát trin
ca s sng Kết hp các tri thc tng hp t nhiu ngành khoa hc khác nhau,
người ta phác ho được lch s phát sinh, phát trin dit vong ca các loài
sinh vật cũng như lịch s ca sinh gii gn lin vi lch s phát trin ca b
mt v Trái Đất.
Bài 4 trang 108 Sách bài tp (SBT) Sinh 12 - Bài tp có li gii
Hiện tượng trôi dt lc đa là gì? Hiện tượng này ảnh hưởng như thế nào đến s
phát trin ca sinh gii?
Li gii:
Lp v Trái Đất nguyên thu bao gm nhiu phiến kiến tạo đông rắn li trên b
mt lp dung nham ng chy. lp dung nham luôn chuyển đng nên các
phiến cũng di chuyến làm cho vi trí hình dng các lục địa nhiu ln thay đổi
gi là hiện tượng trôi dt lc đa.
Hình v dưới đây cho thấy chiều hướng biến đổi ca các lục địa t đầu đại
Trung sinh cho đến nay:
T mt khi lục địa nguyên thu s nt v to thành 2 khi lc địa Bc
(Laurasia) Nam (Gondwana). Đến đầu đại Tân sinh, lục địa Bc tách khi
Bắc (N. America) khi khi Á Âu (Eurasia) khi lục địa Nam tách ri
thành các khối Nam (South America), châu Phi (Africa), châu Nam Cực
(Antartica), châu Đại Dương (Australia), đảo Madagascar tiu lục địa An
Độ (India).
Trong đại Tân sinh, các lục địa vn tiếp tc di chuyn : Bắc ni lin vi
Nam Mĩ, Đại y Dương mở rng ra tách bit khi Tân thế gii khi Cu thế
gii. Châu Nam cc tiến v phía Nam trong khi châu Đại dương Ấn Độ di
chuyn lên phía BắC. Đến cui k Đ tam, s va chm ca khi lục địa Ấn Độ
khi lục địa Á, Âu tạo nên y núi Himalaya trong đó đỉnh Everest cao
nht thế gii hin nay.
S trôi dt lục địa y nên động đất, sóng thn, núi la, nh thành các y núi
trên đất lin hoặc các đảo đại dương... làm biến đổi địa cht và khí hu trên quy
ln, t đó ảnh hưởng đến s phát trin ca sinh gii, to nên nhng thi
điểm lch s làm tuyt chng hàng lot các loài sau đó sự bùng n hàng
lot các loài mi lấp đầy nhng khong trng sinh thái, to nên din mo mi
cho Trái Đt qua các thi kì.
| 1/4

Preview text:

Giải SBT Sinh học 12: Bài tập có lời giải trang 106
Bài 1 trang 106 Sách bài tập (SBT) Sinh 12 - Bài tập có lời giải
Sự sống đã hình thành trên Trái Đất qua các giai đoạn như thế nào? Thực
nghiệm đã kiểm chứng được những giai đoạn nào, chưa kiểm chứng được
những giai đoạn nào? Tại sao? Lời giải:
- Tổng hợp các đơn phân: đường đơn, axit béo, axit amin, nuclêôtit...
- Trùng phân các đơn phân hình thành các đại phân tử: cacbohiđrat, lipit, prôtêin, axit nuclêic.
- Tương tác giữa các đại phân tử, hình thành cơ chế nhân đôi.
Tiến hoá tiền sinh học:
Hình thành các tế bào sơ khai (protobiont) là những đơn vị tổ chức cơ bản nhất
của sự sống, từ đó hình thành các dạng sống phức tạp trong sinh giới nhự hiện nay.
Thực nghiệm đã kiểm chứng được các giai đoạn tổng hợp chất hữu cơ từ chất
vô cơ và hình thành các trùng phân pôlisaccarit, pôlipeptit, pôlinuclêôtit... trong
điều kiện được mô phỏng như điều kiện của Trái Đất nguyên thuỷ. Dựa trên
các hiểu biết hiện nay về sinh học phân tử, trong điều kiện phòng thí nghiệm,
người ta đã tổng hợp được các phân tử ADN, ARN, prôtêin nhân tạo nhưng vẫn
chưa tổng hợp được tế bào nhân tạo. Giai đoạn tiến hoá từ những tiền sinh vật
vô bào đến tế bào vẫn còn là điều bí ẩn kì diệu của thiên nhiên.
Bài 2 trang 106 Sách bài tập (SBT) Sinh 12 - Bài tập có lời giải
Chọn lọc tự nhiên đã có vai trò như thế nào trong quá trình hình thành những
cơ thể sống đầu tiên? Lời giải:
Dựa trên kết quả thí nghiệm của Milơ và các thí nghiệm tương tự cho thấy các
đơn phân axit amin, nuclêôtit, đường đơn và axit béo có thể được hình thành
bàng con đường hoá học.
Quá trình chọn lọc tự nhiên đã hình thành cơ sở vật chất di truyền là axit
nuclêic và prôtêin. Đây là những hợp chất đại phân tử hữu cơ phức tạp có tính
chất đặc thù, đa dạng và có các cơ chế phiên mã, dịch mã.. thể hiện mối quan
hộ tương tác giữa prôtêin và axit nuclêic trong các tế bào sơ khai.
Trong đó, prôtêin có vai trò cấu tạo chất nguyên sinh và điều khiển, điều hoà
các hoạt động sống trong tế bào nhờ hệ enzim. Axit nuclêic có vai trò bảo quản,
tích luỹ thông tin di truyền và đảm bảo quá trình sinh sản nhờ khả năng nhân đôi.
Qua quá trình phát sinh và phát triển của sự sống, các đơn phân và các đại phân
tử hữu cơ đã có những quan hệ tương tác hết sức phức tạp và kết quả là chọn
lọc tự nhiên đã giữ lại những dạng tương tác như hiện nay.
Bài 3 trang 107 Sách bài tập (SBT) Sinh 12 - Bài tập có lời giải
Hoá thạch là gì? Tóm tắt sự hình thành các hoá thạch.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu các hoá thạch. Lời giải:
Hoá thạch là di tích của sinh vật để lại trong các lớp đất đá của vỏ Trái Đất.
Sự hình thành hóa thạch
Hoá thạch thường gặp là các mảnh xương, mảnh vỏ sinh vật hoá đá, đôi khi là
những xác sinh vật được bảo quản gần như nguyên vẹn trong băng tuyết, trong
hổ phách. Khi sinh vật chết, xác sinh vật bị vùi lấp và phần mềm thường bị vi
sinh vật phân huỷ. Phần cứng còn lại như vỏ cứng, xương trong điều kiện áp
suất lớn hoặc nhiệt độ cao sinh ra do các biến cố địa chất có thể hoá thành đá.
Sự biến động của bề mặt vỏ Trái Đất qua thời gian làm cho những trầm tích từ
đáy biển trở thành đất liền. Khi con người tìm kiếm được hoặc tình cờ phát
hiện ra các di tích này đều được xem là hoá thạch
Nhờ phương pháp định tuổi hoá thạch hoặc định tuổi các lớp đất đá chứa hoá
thạch bằng các đồng vị phóng xạ, người ta biết chính xác thời gian tồn tại của
hoá thạch. Hoá thạch cung cấp những bằng chứng trực tiếp về lịch sử phát triển
của sự sống Kết hợp các tri thức tổng hợp từ nhiều ngành khoa học khác nhau,
người ta phác hoạ được lịch sử phát sinh, phát triển và diệt vong của các loài
sinh vật cũng như lịch sử của sinh giới gắn liền với lịch sử phát triển của bề mặt vỏ Trái Đất.
Bài 4 trang 108 Sách bài tập (SBT) Sinh 12 - Bài tập có lời giải
Hiện tượng trôi dạt lục địa là gì? Hiện tượng này ảnh hưởng như thế nào đến sự
phát triển của sinh giới? Lời giải:
Lớp vỏ Trái Đất nguyên thuỷ bao gồm nhiều phiến kiến tạo đông rắn lại trên bề
mặt lớp dung nham nóng chảy. Vì lớp dung nham luôn chuyển động nên các
phiến cũng di chuyến làm cho vi trí hình dạng các lục địa có nhiều lần thay đổi
gọi là hiện tượng trôi dạt lục địa.
Hình vẽ dưới đây cho thấy chiều hướng biến đổi của các lục địa từ đầu đại Trung sinh cho đến nay:
Từ một khối lục địa nguyên thuỷ có sự nứt vỡ tạo thành 2 khối lục địa Bắc
(Laurasia) và Nam (Gondwana). Đến đầu đại Tân sinh, lục địa Bắc tách khối
Bắc Mĩ (N. America) khỏi khối Á Âu (Eurasia) và khối lục địa Nam tách rời
thành các khối Nam Mĩ (South America), châu Phi (Africa), châu Nam Cực
(Antartica), châu Đại Dương (Australia), đảo Madagascar và tiểu lục địa An Độ (India).
Trong đại Tân sinh, các lục địa vẫn tiếp tục di chuyển : Bắc Mĩ nối liền với
Nam Mĩ, Đại Tây Dương mở rộng ra tách biệt khối Tân thế giới khỏi Cựu thế
giới. Châu Nam cực tiến về phía Nam trong khi châu Đại dương và Ấn Độ di
chuyển lên phía BắC. Đến cuối kỉ Đệ tam, sự va chạm của khối lục địa Ấn Độ
và khối lục địa Á, Âu tạo nên dãy núi Himalaya trong đó có đỉnh Everest cao
nhất thế giới hiện nay.
Sự trôi dạt lục địa gây nên động đất, sóng thần, núi lửa, hình thành các dãy núi
trên đất liền hoặc các đảo đại dương... làm biến đổi địa chất và khí hậu trên quy
mô lớn, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển của sinh giới, tạo nên những thời
điểm lịch sử làm tuyệt chủng hàng loạt các loài và sau đó là sự bùng nổ hàng
loạt các loài mới lấp đầy những khoảng trống sinh thái, tạo nên diện mạo mới
cho Trái Đất qua các thời kì.
Document Outline

  • Giải SBT Sinh học 12: Bài tập có lời giải trang 106