Giải SGK Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 2: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải SGK Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 2: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Bài: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
I. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
II. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất
đời sống
Mở đầu trang 11 Địa 12: Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa đặc điểm
nổi bật của thiên nhiên Việt Nam, được biểu hiện qua khí hậu nhiệt đới
ẩm gió mùa các thành phần tự nhiên khác như địa hình, sông ngòi,
đất sinh vật. Đặc điểm đó ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản
xuất đời sống của người dân?
Lời giải:
- Thuận lợi:
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa => đất tốt, nguồn nước dồi dào, đa dạng
sinh vật
+ Nhiệt, ẩm dồi dào => phục hồi, trồng rừng, tăng độ che phủ rừng
+ Địa hình sinh vật đa dạng => phát triển nhiều loại hình du lịch, các
hoạt động khai thác, xây dựng, giao thông vận tải,…
- Khó khăn:
+ Nhiều thiên tai, dịch bệnh
+ Tính thất thường của khí hậu thủy văn, sự phân mùa khí hậu, độ
ẩm cao.
I. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Câu hỏi trang 11 Địa 12: Dựa vào hình 2 thông tin trong bài, hãy
trình bày các biểu hiện của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nước ta.
Lời giải:
- Tính chất nhiệt đới: nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu
Bắc, góc nhập xạ lớn trong năm 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
vậy, nước ta nền nhiệt cao, nhiệt độ trung bình năm trên 20°C (trừ
những vùng núi cao), miền Nam thường nhiệt độ trung bình năm cao
hơn miền Bắc. Hằng năm, nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời
lớn, tổng số giờ nắng dao động tùy nơi, trung bình từ 1400 3000
giờ/năm.
- Tính chất ẩm: độ ẩm không khí cao, thường trên 80%. Lượng mưa
trung bình khoảng 1500 2000 mm/năm sự phân hóa; nơi mưa
nhiều 3500 4000 mm/năm; nơi mưa ít dưới 1000 mm/ năm. Do ảnh
hưởng của các khối khí di chuyển qua biển kết hợp yếu tố địa hình.
- Tính chất gió mùa: nằm trong khu vực hoạt động của Tín phong bán
cầu Bắc, chịu ảnh hưởng của các khối khí hoạt động theo mùa, hình
thành 2 mùa gió chính gió mùa đông gió mùa hạ:
+ Gió mùa đông: từ T11 T4 năm sau, các khối khí lạnh từ áp cao
Xi-bia tràn xuống theo hướng đông bắc, đem lại mùa đông lạnh cho
miền Bắc: nửa đầu mùa đông lạnh khô, nửa sau mùa đông lạnh ẩm
mưa phùn. Càng di chuyển xuống phía nam càng biến tính, ít lạnh hơn,
gần như bị chặn lại dãy Bạch Mã. Do đó, miền Nam, Tín phong bán
cầu Bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho Trung Bộ, mùa khô cho Nam Bộ,
Tây Nguyên.
+ Gió mùa hạ: từ T5 T10, 2 luồng gió tây nam thổi vào nước ta.
Nửa đầu mùa hạ khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương, đem mưa lớn
cho Nam Bộ Tây Nguyên; khi vượt dãy Trường Sơn các dãy núi
biên giới Việt Lào, khối khí này tạo hiệu ứng phơn, gây thời tiết khô
nóng cho đồng bằng ven biển miền Trung một phần Tây Bắc. Giữa
cuối mùa hạ các khối không khí từ áp cao cận chí tuyến bán cầu
Nam hoạt động mạnh, khi vượt qua vùng biển xích đạo trở nên nóng
ẩm, gây mưa lớn kéo dài cho Nam Bộ, Tây Nguyên. Thời gian này
còn sự hình thành hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới, gây ra các
cơn bão áp thấp nhiệt đới, đem lại lượng mưa lớn cho nhiều nơi trên
cả nước. đồng bằng sông Hồng, do sự hình thành của áp thấp Bắc
Bộ nên gió hướng đông nam.
+ Khí hậu phân chia theo mùa các khu vực khác nhau: miền Bắc
mùa đông lạnh, ít mưa mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; miền Nam
mùa khô mùa mưa rệt; Tây Nguyên đồng bằng ven biển Trung
Trung Bộ sự đối lập về mùa mưa mùa khô.
Câu hỏi trang 14 Địa 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày
các biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thông qua các thành
phần tự nhiên:
- Địa hình đất.
- Sông ngòi sinh vật.
Lời giải:
- Địa hình:
+ Phong hóa: khu vực đồi núi quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ,
bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhất trên các sườn dốc không còn lớp phủ
thực vật. Vùng núi đá vôi dạng địa hình các-xtơ như hang động,
thung khô,...; các vùng đá macma, biến chất, quá trình phong hóa diễn
ra yếu chậm hơn.
+ Xâm thực bồi tụ: khu vực đồi núi, quá trình xâm thực diễn ra mạnh,
đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá. Một số nơi xảy ra hiện
tượng thiên nhiên bất thường như đất trượt, đá lở; khi gặp mưa lớn
thường xảy ra bùn, quét. Khu vực đồng bằng, quá trình bồi tụ diễn
ra nhanh vùng trũng thấp hạ lưu sông.
- Đất: môi trường nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa đá mẹ diễn ra
mạnh, tốc độ phân giải chất hữu nhanh, tạo nên lớp đất dày. Mưa
nhiều tập trung theo mùa làm rửa trôi các chất bazo dễ tan, tích tụ oxit
sắt oxit nhôm làm đất chua, tạo ra màu đỏ vàng đặc trưng của đất.
Quá trình feralit diễn ra mạnh vùng đồi núi thấp trên các loại đá mẹ
khác nhau, đất feralit loại đất chủ yếu vùng đồi núi nước ta.
- Sông ngòi:
+ Mưa lớn kết hợp địa hình bị cắt xẻ nên mạng lưới sông ngòi dày
đặc, 2360 con sông chiều dài từ 10 km trở lên. Sông ngòi
lượng nước lớn, tổng lượng nước trên 830 tỉ m3/năm; khả năng xâm
thực mạnh, mang theo lượng phù sa lớn.
+ Chế độ dòng chảy theo 2 mùa rệt: mùa tương ứng với mùa mưa,
mùa cạn tương ứng mùa khô. Mùa trung bình từ 4-5 tháng, lượng
nước chiếm khoảng 70-80% lượng nước cả năm. Mùa cạn kéo dài hơn,
từ 7-8 tháng, chỉ chiếm 20 30% lượng nước cả năm.
- Sinh vật:
+ Tiêu biểu cho vùng nhiệt đới ẩm gió mùa với phần lớn loài động
thực vật tự nhiên nguồn gốc nhiệt đới. Tính nhiệt đới ẩm gió mùa còn
thể hiện sự đa dạng loài; khả năng sinh trưởng năng suất sinh học
cao của các quần động, thực vật.
+ Sự phân hóa theo mùa của khí hậu tạo nên tính chất phân mùa của
thảm thực vật, hình thành kiểu rừng tiêu biểu cho thiên nhiên nước ta,
hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa.
II. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến
sản xuất đời sống
Câu hỏi trang 15 Địa 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích
những thuận lợi khó khăn của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến
sản xuất đời sống nước ta.
Lời giải:
- Thuận lợi:
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiều loại đất tốt, nguồn nước dồi dào
=> phát triển nông nghiệp nhiệt đới với nhiều sản phẩm giá trị; đẩy
mạnh thâm canh, tăng vụ. Sự đa dạng sinh vật giúp đa dạng hóa cây
trồng, vật nuôi.
+ Nguồn nhiệt, ẩm dồi dào giúp lớp phủ thực vật sinh trưởng nhanh =>
đẩy mạnh công tác phục hồi, trồng rừng, tăng độ che phủ rừng.
+ Địa hình sinh vật tính đa dạng cao giúp phát triển nhiều loại hình
du lịch. Các thành phần tự nhiên tạo điều kiện phát triển các hoạt động
khai thác, xây dựng, giao thông vận tải,… nhất vào mùa khô.
- Khó khăn:
+ Thường xảy ra nhiều thiên tai như bão, lụt, hạn hán,… gây thiệt hại
đáng kể cho sản xuất đời sống. Các loại dịch bệnh thường xuất hiện,
ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.
+ Tính thất thường của khí hậu thủy văn gây trở ngại cho các ngành
sản xuất; sự phân mùa khí hậu tạo nên tính mùa vụ trong các hoạt động
kinh tế. Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị
nông sản.
Luyện tập (trang 15)
Luyện tập 1 trang 15 Địa 12: Dựa vào bảng 2, hãy nhận xét nhiệt độ
trung bình năm, biên độ nhiệt trung bình năm số giờ nắng của ba
trạm khí tượng nước ta.
Lời giải:
Nhìn chung nhiệt độ trung bình năm, biên độ nhiệt trung bình năm số
giờ nắng của ba trạm khí tượng nước ta sự khác nhau, nhiệt độ
trung bình năm số giờ nắng tăng dần từ Bắc vào Nam, ngược lại biên
độ nhiệt trung bình năm lại giảm dần, cụ thể:
- Nhiệt độ trung bình năm của trạm Đông (Hà Nội) thấp nhất với
23,7°C, tại trạm Huế 25,1°C tại trạm Vũng Tàu cao nhất với
27,1°C.
- Biên độ nhiệt trung bình năm cao nhất trạm Đông (Hà Nội) với
12, 6°C, vào đến trạm Huế đã giảm xuống chỉ còn 9,4°C, trạm
Vũng Tàu thấp nhất, chỉ 3,5°C.
- Số giờ nắng trạm Đông (Hà Nội) thấp nhất trong 3 trạm, chỉ 1478
giờ, đứng thứ 2 trạm Huế với 1916 giờ, cao nhất trạm Vũng Tàu
với 2643 giờ.
Luyện tập 2 trang 15 Địa 12: Cho dụ về tính mùa vụ của các hoạt
động kinh tế do ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
Lời giải:
Thời tiết khí hậu những yếu tố chính ảnh hưởng đến tất cả các loại
hình nông nghiệp, bao gồm cả nuôi trồng thủy sản. Nhiệt độ nước gây
nhiều hạn chế trong sản xuất nuôi trồng thủy sản, trong hầu hết các
hệ thống nuôi, chúng đều chịu sự kiểm soát của khí hậu.
Trong nuôi tôm, người ta biết rằng tốc độ tăng trưởng của tôm vào
mùa lạnh kém hơn vào mùa nóng, dẫn đến kết quả thời gian nuôi để
tạo ra một con tôm cỡ nhất định vào mùa lạnh sẽ dài hơn so với mùa
nóng. Lượng mưa sẽ làm tăng nồng độ oxy hòa tan trong ao. Mặc
mưa cung cấp oxy hòa tan khi rơi xuống; nhưng do lượng mưa mùa
lạnh rơi vào ao không lớn nên lượng oxy được cung cấp rất khiêm tốn.
Bầu trời nhiều mây đặc biệt những ngày lạnh lẽo u ám liên tiếp
thể dẫn đến stress hoặc thậm chí chết thủy sản nuôi do nồng độ oxy
hòa tan giảm vào ban đêm trong ao không sục khí hoặc sục khí
không đủ.
Vận dụng (trang 15)
Vận dụng trang 15 Địa 12: địa phương em, tính nhiệt đới ẩm gió
mùa của thiên nhiên ảnh hưởng như thế nào đến đời sống của người
dân?
Lời giải:
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cung cấp điều kiện thuận lợi cho nông
nghiệp. thể canh tác nhiều loại cây trồng quanh năm, tạo ra một
lượng lớn sản phẩm nông nghiệp. Đảm bảo nguồn cung cấp thực phẩm
giá cả ổn định trong địa phương.
Gió mùa đông gió mùa hạ thay đổi đời sống hàng ngày của người
dân. Mùa gió mùa đông thường khô hanh lạnh hơn, trong khi mùa gió
mùa hạ nóng ẩm. Điều này ảnh hưởng đến thời gian cách người dân
trồng trọt, chăm sóc gia súc, thậm chí cả nhu cầu về quần áo thức
ăn.
Độ ẩm không khí cao dẫn đến hiện tượng “nồm” gây ẩm ướt, khó chịu,
môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn gây bệnh phát triển, nấm mốc,
dịch bệnh. Khó bảo quản các thiết bị máy móc, đồ điện dân dụng.
Mùa mưa tập trung, lượng mưa lớn gây ngập úng cục bộ, thiệt hại mùa
màng, khó khăn trong giao thông, sinh hoạt.
| 1/7

Preview text:

Bài: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
I. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
II. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất và đời sống
Mở đầu trang 11 Địa Lí 12: Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa là đặc điểm
nổi bật của thiên nhiên Việt Nam, được biểu hiện qua khí hậu nhiệt đới
ẩm gió mùa và các thành phần tự nhiên khác như địa hình, sông ngòi,
đất và sinh vật. Đặc điểm đó ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản
xuất và đời sống của người dân? Lời giải: - Thuận lợi:
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa => đất tốt, nguồn nước dồi dào, đa dạng sinh vật
+ Nhiệt, ẩm dồi dào => phục hồi, trồng rừng, tăng độ che phủ rừng
+ Địa hình và sinh vật đa dạng => phát triển nhiều loại hình du lịch, các
hoạt động khai thác, xây dựng, giao thông vận tải,… - Khó khăn:
+ Nhiều thiên tai, dịch bệnh
+ Tính thất thường của khí hậu và thủy văn, sự phân mùa khí hậu, độ ẩm cao.
I. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Câu hỏi trang 11 Địa Lí 12: Dựa vào hình 2 và thông tin trong bài, hãy
trình bày các biểu hiện của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta. Lời giải:
- Tính chất nhiệt đới: nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu
Bắc, có góc nhập xạ lớn và trong năm 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh. Vì
vậy, nước ta có nền nhiệt cao, nhiệt độ trung bình năm trên 20°C (trừ
những vùng núi cao), miền Nam thường có nhiệt độ trung bình năm cao
hơn miền Bắc. Hằng năm, nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời
lớn, tổng số giờ nắng dao động tùy nơi, trung bình từ 1400 – 3000 giờ/năm.
- Tính chất ẩm: độ ẩm không khí cao, thường trên 80%. Lượng mưa
trung bình khoảng 1500 – 2000 mm/năm có sự phân hóa; nơi mưa
nhiều 3500 – 4000 mm/năm; nơi mưa ít dưới 1000 mm/ năm. Do ảnh
hưởng của các khối khí di chuyển qua biển kết hợp yếu tố địa hình.
- Tính chất gió mùa: nằm trong khu vực hoạt động của Tín phong bán
cầu Bắc, chịu ảnh hưởng của các khối khí hoạt động theo mùa, hình
thành 2 mùa gió chính là gió mùa đông và gió mùa hạ:
+ Gió mùa đông: từ T11 – T4 năm sau, các khối khí lạnh từ áp cao
Xi-bia tràn xuống theo hướng đông bắc, đem lại mùa đông lạnh cho
miền Bắc: nửa đầu mùa đông lạnh khô, nửa sau mùa đông lạnh ẩm có
mưa phùn. Càng di chuyển xuống phía nam càng biến tính, ít lạnh hơn,
gần như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Do đó, ở miền Nam, Tín phong bán
cầu Bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho Trung Bộ, mùa khô cho Nam Bộ, Tây Nguyên.
+ Gió mùa hạ: từ T5 – T10, có 2 luồng gió tây nam thổi vào nước ta.
Nửa đầu mùa hạ khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương, đem mưa lớn
cho Nam Bộ và Tây Nguyên; khi vượt dãy Trường Sơn và các dãy núi
biên giới Việt – Lào, khối khí này tạo hiệu ứng phơn, gây thời tiết khô
nóng cho đồng bằng ven biển miền Trung và một phần Tây Bắc. Giữa
và cuối mùa hạ các khối không khí từ áp cao cận chí tuyến bán cầu
Nam hoạt động mạnh, khi vượt qua vùng biển xích đạo trở nên nóng
ẩm, gây mưa lớn và kéo dài cho Nam Bộ, Tây Nguyên. Thời gian này
còn có sự hình thành và hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới, gây ra các
cơn bão và áp thấp nhiệt đới, đem lại lượng mưa lớn cho nhiều nơi trên
cả nước. Ở đồng bằng sông Hồng, do sự hình thành của áp thấp Bắc
Bộ nên gió có hướng đông nam.
+ Khí hậu phân chia theo mùa ở các khu vực khác nhau: miền Bắc có
mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; miền Nam có
mùa khô và mùa mưa rõ rệt; Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung
Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô.
Câu hỏi trang 14 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy trình bày
các biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thông qua các thành phần tự nhiên: - Địa hình và đất. - Sông ngòi và sinh vật. Lời giải: - Địa hình:
+ Phong hóa: khu vực đồi núi có quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ,
bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhất là trên các sườn dốc không còn lớp phủ
thực vật. Vùng núi đá vôi có dạng địa hình các-xtơ như hang động,
thung khô,...; các vùng đá macma, biến chất, quá trình phong hóa diễn ra yếu và chậm hơn.
+ Xâm thực và bồi tụ: khu vực đồi núi, quá trình xâm thực diễn ra mạnh,
đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá. Một số nơi xảy ra hiện
tượng thiên nhiên bất thường như đất trượt, đá lở; khi gặp mưa lớn
thường xảy ra lũ bùn, lũ quét. Khu vực đồng bằng, quá trình bồi tụ diễn
ra nhanh ở vùng trũng thấp và hạ lưu sông.
- Đất: môi trường nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa đá mẹ diễn ra
mạnh, tốc độ phân giải chất hữu cơ nhanh, tạo nên lớp đất dày. Mưa
nhiều tập trung theo mùa làm rửa trôi các chất bazo dễ tan, tích tụ oxit
sắt và oxit nhôm làm đất chua, tạo ra màu đỏ vàng đặc trưng của đất.
Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên các loại đá mẹ
khác nhau, đất feralit là loại đất chủ yếu ở vùng đồi núi nước ta. - Sông ngòi:
+ Mưa lớn kết hợp địa hình bị cắt xẻ nên có mạng lưới sông ngòi dày
đặc, có 2360 con sông có chiều dài từ 10 km trở lên. Sông ngòi có
lượng nước lớn, tổng lượng nước trên 830 tỉ m3/năm; khả năng xâm
thực mạnh, mang theo lượng phù sa lớn.
+ Chế độ dòng chảy theo 2 mùa rõ rệt: mùa lũ tương ứng với mùa mưa,
mùa cạn tương ứng mùa khô. Mùa lũ trung bình từ 4-5 tháng, lượng
nước chiếm khoảng 70-80% lượng nước cả năm. Mùa cạn kéo dài hơn,
từ 7-8 tháng, chỉ chiếm 20 – 30% lượng nước cả năm. - Sinh vật:
+ Tiêu biểu cho vùng nhiệt đới ẩm gió mùa với phần lớn loài động và
thực vật tự nhiên có nguồn gốc nhiệt đới. Tính nhiệt đới ẩm gió mùa còn
thể hiện ở sự đa dạng loài; khả năng sinh trưởng và năng suất sinh học
cao của các quần xã động, thực vật.
+ Sự phân hóa theo mùa của khí hậu tạo nên tính chất phân mùa của
thảm thực vật, hình thành kiểu rừng tiêu biểu cho thiên nhiên nước ta, là
hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa.
II. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến
sản xuất và đời sống

Câu hỏi trang 15 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy phân tích
những thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến
sản xuất và đời sống ở nước ta. Lời giải: - Thuận lợi:
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiều loại đất tốt, nguồn nước dồi dào
=> phát triển nông nghiệp nhiệt đới với nhiều sản phẩm có giá trị; đẩy
mạnh thâm canh, tăng vụ. Sự đa dạng sinh vật giúp đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
+ Nguồn nhiệt, ẩm dồi dào giúp lớp phủ thực vật sinh trưởng nhanh =>
đẩy mạnh công tác phục hồi, trồng rừng, tăng độ che phủ rừng.
+ Địa hình và sinh vật có tính đa dạng cao giúp phát triển nhiều loại hình
du lịch. Các thành phần tự nhiên tạo điều kiện phát triển các hoạt động
khai thác, xây dựng, giao thông vận tải,… nhất là vào mùa khô. - Khó khăn:
+ Thường xảy ra nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,… gây thiệt hại
đáng kể cho sản xuất và đời sống. Các loại dịch bệnh thường xuất hiện,
ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.
+ Tính thất thường của khí hậu và thủy văn gây trở ngại cho các ngành
sản xuất; sự phân mùa khí hậu tạo nên tính mùa vụ trong các hoạt động
kinh tế. Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị và nông sản. Luyện tập (trang 15)
Luyện tập 1 trang 15 Địa Lí 12
: Dựa vào bảng 2, hãy nhận xét nhiệt độ
trung bình năm, biên độ nhiệt trung bình năm và số giờ nắng của ba
trạm khí tượng ở nước ta. Lời giải:
Nhìn chung nhiệt độ trung bình năm, biên độ nhiệt trung bình năm và số
giờ nắng của ba trạm khí tượng ở nước ta có sự khác nhau, nhiệt độ
trung bình năm và số giờ nắng tăng dần từ Bắc vào Nam, ngược lại biên
độ nhiệt trung bình năm lại giảm dần, cụ thể:
- Nhiệt độ trung bình năm của trạm Hà Đông (Hà Nội) thấp nhất với
23,7°C, tại trạm Huế là 25,1°C và tại trạm Vũng Tàu cao nhất với 27,1°C.
- Biên độ nhiệt trung bình năm cao nhất ở trạm Hà Đông (Hà Nội) với
12, 6°C, vào đến trạm Huế đã giảm xuống chỉ còn 9,4°C, và ở trạm
Vũng Tàu là thấp nhất, chỉ 3,5°C.
- Số giờ nắng ở trạm Hà Đông (Hà Nội) thấp nhất trong 3 trạm, chỉ 1478
giờ, đứng thứ 2 là trạm Huế với 1916 giờ, cao nhất là trạm Vũng Tàu với 2643 giờ.
Luyện tập 2 trang 15 Địa Lí 12: Cho ví dụ về tính mùa vụ của các hoạt
động kinh tế do ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Lời giải:
Thời tiết và khí hậu là những yếu tố chính ảnh hưởng đến tất cả các loại
hình nông nghiệp, bao gồm cả nuôi trồng thủy sản. Nhiệt độ nước gây
nhiều hạn chế trong sản xuất nuôi trồng thủy sản, và trong hầu hết các
hệ thống nuôi, chúng đều chịu sự kiểm soát của khí hậu.
Trong nuôi tôm, người ta biết rõ rằng tốc độ tăng trưởng của tôm vào
mùa lạnh kém hơn vào mùa nóng, dẫn đến kết quả là thời gian nuôi để
tạo ra một con tôm cỡ nhất định vào mùa lạnh sẽ dài hơn so với mùa
nóng. Lượng mưa sẽ làm tăng nồng độ oxy hòa tan trong ao. Mặc dù
mưa cung cấp oxy hòa tan khi nó rơi xuống; nhưng do lượng mưa mùa
lạnh rơi vào ao không lớn nên lượng oxy được cung cấp rất khiêm tốn.
Bầu trời nhiều mây và đặc biệt là những ngày lạnh lẽo u ám liên tiếp có
thể dẫn đến stress hoặc thậm chí là chết thủy sản nuôi do nồng độ oxy
hòa tan giảm vào ban đêm trong ao không có sục khí hoặc sục khí không đủ. Vận dụng (trang 15)
Vận dụng trang 15 Địa Lí 12
: Ở địa phương em, tính nhiệt đới ẩm gió
mùa của thiên nhiên ảnh hưởng như thế nào đến đời sống của người dân? Lời giải:
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cung cấp điều kiện thuận lợi cho nông
nghiệp. Có thể canh tác nhiều loại cây trồng quanh năm, tạo ra một
lượng lớn sản phẩm nông nghiệp. Đảm bảo nguồn cung cấp thực phẩm
và giá cả ổn định trong địa phương.
Gió mùa đông và gió mùa hạ thay đổi đời sống hàng ngày của người
dân. Mùa gió mùa đông thường khô hanh và lạnh hơn, trong khi mùa gió
mùa hạ nóng ẩm. Điều này ảnh hưởng đến thời gian và cách người dân
trồng trọt, chăm sóc gia súc, và thậm chí cả nhu cầu về quần áo và thức ăn.
Độ ẩm không khí cao dẫn đến hiện tượng “nồm” gây ẩm ướt, khó chịu,
là môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn gây bệnh phát triển, nấm mốc,
dịch bệnh. Khó bảo quản các thiết bị máy móc, đồ điện dân dụng.
Mùa mưa tập trung, lượng mưa lớn gây ngập úng cục bộ, thiệt hại mùa
màng, khó khăn trong giao thông, sinh hoạt.