Giải SGK Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 5: Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải SGK Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 5: Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Bài: Vấn đề sử dụng hợp tài nguyên thiên nhiên bảo
vệ môi trường
I. Sử dụng hợp tài nguyên thiên nhiên
II. Bảo vệ môi trường
Mở đầu trang 23 Địa 12: Nước ta nguồn tài nguyên thiên nhiên đa
dạng nhưng một số loại đang dấu hiệu bị suy giảm do khai thác quá
mức; môi trường một số nơi cũng bị ô nhiễm do hoạt động sản xuất
đời sống. Vậy, hiện trạng tài nguyên môi trường nước ta như thế
nào? Cần những giải pháp để sử dụng hợp tài nguyên thiên nhiên
bảo vệ môi trường.
Lời giải:
- Hiện trạng tài nguyên môi trường nước ta:
+ Hiện trạng tài nguyên: tài nguyên sinh vật suy giảm; tài nguyên nước
cạn kiệt, khan hiếm, suy giảm ô nhiễm; tài nguyên đất bị suy thoái.
+ Hiện trạng môi trường: ô nhiễm không khí gia tăng; chất lượng môi
trường nước mặt ngày càng suy giảm, ô nhiễm mặn, ô nhiễm nước
ngầm; ô nhiễm môi trường đất.
- Giải pháp sử dụng hợp tài nguyên thiên nhiên bảo vệ môi trường
+ Giải pháp sử dụng hợp tài nguyên: hoàn thiện hệ thống pháp luật;
khai thác, sử dụng tiết kiệm hợp tài nguyên; bảo vệ, nâng cao chất
lượng rừng; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức.
- Giải pháp bảo vệ môi trường: ưu tiên xử ô nhiễm môi trường, phục
hồi hệ sinh thái; kết hợp tuyên truyền, giáo dục với biện pháp hành
chính, kinh tế; tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
xử ô nhiễm, tái chế, xử chất thải.
I. Sử dụng hợp tài nguyên thiên nhiên
Câu hỏi trang 23 Địa 12: Dựa vào các hình 5.1 5.2 thông tin
trong bài, hãy trình bày hiện trạng nguyên nhân của sự suy giảm một
số loại tài nguyên thiên nhiên nước ta.
Lời giải:
- Tài nguyên sinh vật:
+ Hiện trạng: Sinh vật nước ta tính đa dạng cao nhưng các hệ sinh
thái tự nhiên đang giảm dần về quy chất lượng, đặc biệt các hệ
sinh thái: rừng, đất ngập nước, núi đá vôi, bãi bồi, cửa sông ven biển,…
Tổng diện tích rừng tỉ lệ che phủ rừng tăng qua các năm nhưng chủ
yếu rừng trồng. Số lượng loài sinh vật giảm đi nhanh chóng, ngày
càng nhiều loài tên trong danh sách bị đe dọa, tuyệt chủng hoặc
nguy cấp cần được bảo vệ. Sự suy giảm nghiêm trọng số lượng, thành
phần loài làm mất tính đa dạng di truyền, nguồn gen quý giá, đặc biệt
nguồn gen động vật rừng các loài thủy sinh.
+ Nguyên nhân: tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự
nhiên, suy giảm tính đa dạng của sinh vật. Các loài thủy sinh bị giảm sút
hậu quả của sự khai thác quá mức tình trạng ô nhiễm môi trường
nước.
- Tài nguyên nước:
+ Hiện trạng: tình trạng cạn kiệt, khan hiếm nước diễn ra nhiều nơi,
chất lượng nước mặt nước ngầm đang bị suy giảm. Tổng lượng
dòng chảy mặt trên lãnh thổ nước ta trên 830 tỉ m3, hơn 60% nguồn
gốc bên ngoài lãnh thổ. Tình trạng khô hạn dẫn đến hạ thấp mực nước
sông tại một số lưu vực sông, nhất sông Hồng, sông Thái Bình,
sông Cả nhiều lưu vực sông miền Trung nước ta. Tổng trữ lượng
tiềm năng nước dưới đất khoảng 91 tỉ m3/năm, trữ lượng thể khai
thác khoảng 22 tỉ m3/năm (nước ngọt). Tình trạng hạ thấp mực nước
ngầm diễn ra tại một số nơi.
+ Nguyên nhân: quá trình phát triển kinh tế - hội gia tăng dân số,
nhu cầu nước cho sản xuất sinh hoạt ngày càng tăng, đặc biệt vào
các tháng mùa khô. Tình trạng khai thác nước dưới đất quy lớn.
- Tài nguyên đất:
+ Hiện trạng: tài nguyên đất đang bị suy thoái nhiều nơi, đất bị rửa
trôi, xói mòn, bạc màu, suy kiệt chất dinh dưỡng, ngập úng, nhiễm mặn,
nhiễm phèn, hoang hóa, ô nhiễm,… Diện tích đất bị suy thoái chiếm 4%
tổng diện tích tự nhiên nước ta; diện tích đất dấu hiệu suy thoái
chiếm 7,3% diện tích đất nguy suy thoái chiếm 20,3%.
+ Nguyên nhân: hoạt động khai thác tài nguyên thiếu hợp của con
người như khai thác rừng quá mức dẫn đến rửa trôi xói mòn đất, sử
dụng nhiều hợp chất hóa học trong canh tác,…; thiên tai như bão, lụt,
hạn hán, xâm nhập mặn,…
Câu hỏi trang 25 Địa 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy nêu một
số giải pháp sử dụng hợp tài nguyên thiên nhiên nước ta.
Lời giải:
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chế, chính sách nhằm quản chặt
chẽ nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên.
- Khai thác, sử dụng tiết kiệm hợp tài nguyên, phục vụ phát triển
kinh tế - hội đời sống nhân dân.
- Bảo vệ, phát triển, nâng cao chất lượng rừng tăng độ che phủ rừng,
nhất duy trì độ che phủ rừng đầu nguồn; bảo vệ các khu bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức người dân huy động
mọi lực lượng hội tham gia bảo vệ, sử dụng hợp tài nguyên của đất
nước.
II. Bảo vệ môi trường
Câu hỏi trang 25 Địa 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy chứng
minh giải thích hiện trạng ô nhiễm môi trường nước ta hiện nay.
Lời giải:
- Tình trạng ô nhiễm không khí ngày càng gia tăng vấn đề cấp
bách hiện nay:
+ Chất lượng không khí tại các đô thị như Nội, TP Hồ Chí Minh ngày
càng suy giảm. Nồng độ bụi, khí CO2 các khu đô thị, khu công nghiệp
vượt quá nhiều lần so với quy chuẩn.
+ Tình trạng ô nhiễm tiếng ồn diễn ra khá nghiêm trọng các thành phố
lớn, khu công nghiệp, khu dân cư, các trục giao thông chính.
+ Tình trạng không khí tại các làng nghề, khu vực nông thôn đã dấu
hiện ô nhiễm cục bộ.
+ Nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu đến từ hoạt động công nghiệp
giao thông vận tải.
- Ô nhiễm môi trường nước:
+ Chất lượng môi trường nước mặt trên các lưu vực sông ngày càng
suy giảm do ô nhiễm hữu trên các đoạn sông chảy qua khu đô thị,
làng nghề,…; ô nhiễm mặn tại các vùng cửa sông, ven biển,…
+ Chất lượng nước ngầm còn khá tốt, tuy nhiên hiện tượng ô nhiễm kim
loại nặng trong nước dưới đất đã xảy ra nhiều địa phương. Nguyên
nhân do nước thải từ các hoạt động sản xuất chưa được xử hoặc
xử chưa triệt để thải ra môi trường.
- Ô nhiễm môi trường đất:
+ Môi trường đất xung quanh khu công nghiệp, các vùng chuyên canh
nông nghiệp nguy ô nhiễm kim loại nặng, ô nhiễm hữu cơ.
+ Nguồn ô nhiễm đến từ các chất thải công nghiệp, sinh hoạt, nước thải
làng nghề, chất thải từ quá trình thâm canh cây trồng kết hợp với việc
gia tăng sử dụng phân bón thuốc bảo vệ thực vật.
Câu hỏi trang 26 Địa 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy nêu những
giải pháp hạn chế ô nhiễm bảo vệ môi trường nước ta.
Lời giải:
- Ưu tiên xử ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy
thoái. Khí thải, nước thải từ sản xuất sinh hoạt phải được xử triệt
để trước khi thải ra môi trường.
- Kết hợp tuyên truyền, giáo dục với biện pháp hành chính, kinh tế
biện pháp khác để kiểm soát việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi
trường, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường trong cộng đồng.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử ô nhiễm,
tái chế, xử chất thải; ưu tiên chuyển giao áp dụng công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường; phát triển năng
lượng sạch năng lượng tái tạo.
Luyện tập (trang 27)
Luyện tập trang 27 Địa 12: Lựa chọn một trong hai vấn đề: sử dụng
hợp tài nguyên thiên nhiên hoặc bảo vệ môi trường trong bài học, sau
đó lập đồ hệ thống hóa hiện trạng, nguyên nhân giải pháp cho vấn
đề đã chọn.
Lời giải:
Vận dụng (trang 27)
Vận dụng trang 27 Địa 12: Đọc nội dung trong hộp thông tin sau:
Sưu tầm thông tin trình bày về một số ứng dụng liên quan đến công
nghệ AI trong quản lí, sử dụng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi
trường nước ta.
Lời giải:
Lần đầu tiên Việt Nam ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong kiểm soát chất
lượng nước mặt lưu vực sông.
Trong bối cảnh tình trạng ô nhiễm tại các lưu vực sông đang diễn ra
ngày càng nghiêm trọng, cần thiết phải giải pháp để giảm thiểu tác
động bảo vệ môi trường, Viện Khoa học tài nguyên nước đã đề xuất
nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp thành phố “Nghiên cứu ứng dụng
công nghệ trí tuệ nhân tạo phục vụ dự báo kiểm soát chất lượng
nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy trên địa bàn thành phố Nội”.
Trong vòng 25 tháng (từ tháng 10/2020 đến tháng 10/2022), nhóm
nghiên cứu đã tiến hành các nội dung như: phỏng diễn biến chất
lượng nước sông Nhuệ - Đáy trên địa bàn Nội khu vực lân cận
bằng hình thủy lực ID; xây dựng ngân hàng dữ liệu chất lượng nước
từ kết quả phỏng của hình số trị, làm đầu vào của hình trí tuệ
nhân tạo...; xây dựng bộ công cụ ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân
tạo phỏng chất lượng nước; đề xuất các giải pháp ngăn ngừa ô
nhiễm kiểm soát chất lượng nước mặt lưu vực sông Nhuệ - Đáy.
Việc sử dụng công nghệ này sẽ mở ra một hướng nghiên cứu mới trong
lĩnh vực hình hóa chất lượng nước Việt Nam.
| 1/6

Preview text:

Bài: Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
I. Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên II. Bảo vệ môi trường
Mở đầu trang 23 Địa Lí 12: Nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa
dạng nhưng một số loại đang có dấu hiệu bị suy giảm do khai thác quá
mức; môi trường một số nơi cũng bị ô nhiễm do hoạt động sản xuất và
đời sống. Vậy, hiện trạng tài nguyên và môi trường ở nước ta như thế
nào? Cần những giải pháp gì để sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Lời giải:
- Hiện trạng tài nguyên và môi trường ở nước ta:
+ Hiện trạng tài nguyên: tài nguyên sinh vật suy giảm; tài nguyên nước
cạn kiệt, khan hiếm, suy giảm và ô nhiễm; tài nguyên đất bị suy thoái.
+ Hiện trạng môi trường: ô nhiễm không khí gia tăng; chất lượng môi
trường nước mặt ngày càng suy giảm, ô nhiễm mặn, ô nhiễm nước
ngầm; ô nhiễm môi trường đất.
- Giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
+ Giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên: hoàn thiện hệ thống pháp luật;
khai thác, sử dụng tiết kiệm và hợp lí tài nguyên; bảo vệ, nâng cao chất
lượng rừng; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức.
- Giải pháp bảo vệ môi trường: ưu tiên xử lí ô nhiễm môi trường, phục
hồi hệ sinh thái; kết hợp tuyên truyền, giáo dục với biện pháp hành
chính, kinh tế; tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
xử lí ô nhiễm, tái chế, xử lí chất thải.
I. Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
Câu hỏi trang 23 Địa Lí 12: Dựa vào các hình 5.1 và 5.2 và thông tin
trong bài, hãy trình bày hiện trạng và nguyên nhân của sự suy giảm một
số loại tài nguyên thiên nhiên ở nước ta. Lời giải: - Tài nguyên sinh vật:
+ Hiện trạng: Sinh vật nước ta có tính đa dạng cao nhưng các hệ sinh
thái tự nhiên đang giảm dần về quy mô và chất lượng, đặc biệt là các hệ
sinh thái: rừng, đất ngập nước, núi đá vôi, bãi bồi, cửa sông ven biển,…
Tổng diện tích rừng và tỉ lệ che phủ rừng tăng qua các năm nhưng chủ
yếu là rừng trồng. Số lượng loài sinh vật giảm đi nhanh chóng, ngày
càng có nhiều loài có tên trong danh sách bị đe dọa, tuyệt chủng hoặc
nguy cấp cần được bảo vệ. Sự suy giảm nghiêm trọng số lượng, thành
phần loài làm mất tính đa dạng di truyền, nguồn gen quý giá, đặc biệt là
nguồn gen động vật rừng và các loài thủy sinh.
+ Nguyên nhân: tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự
nhiên, suy giảm tính đa dạng của sinh vật. Các loài thủy sinh bị giảm sút
là hậu quả của sự khai thác quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường nước. - Tài nguyên nước:
+ Hiện trạng: tình trạng cạn kiệt, khan hiếm nước diễn ra ở nhiều nơi,
chất lượng nước mặt và nước ngầm đang bị suy giảm. Tổng lượng
dòng chảy mặt trên lãnh thổ nước ta trên 830 tỉ m3, hơn 60% có nguồn
gốc bên ngoài lãnh thổ. Tình trạng khô hạn dẫn đến hạ thấp mực nước
sông tại một số lưu vực sông, nhất là ở sông Hồng, sông Thái Bình,
sông Cả và nhiều lưu vực sông ở miền Trung nước ta. Tổng trữ lượng
tiềm năng nước dưới đất khoảng 91 tỉ m3/năm, trữ lượng có thể khai
thác khoảng 22 tỉ m3/năm (nước ngọt). Tình trạng hạ thấp mực nước
ngầm diễn ra tại một số nơi.
+ Nguyên nhân: quá trình phát triển kinh tế - xã hội và gia tăng dân số,
nhu cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt ngày càng tăng, đặc biệt vào
các tháng mùa khô. Tình trạng khai thác nước dưới đất quy mô lớn. - Tài nguyên đất:
+ Hiện trạng: tài nguyên đất đang bị suy thoái ở nhiều nơi, đất bị rửa
trôi, xói mòn, bạc màu, suy kiệt chất dinh dưỡng, ngập úng, nhiễm mặn,
nhiễm phèn, hoang hóa, ô nhiễm,… Diện tích đất bị suy thoái chiếm 4%
tổng diện tích tự nhiên nước ta; diện tích đất có dấu hiệu suy thoái
chiếm 7,3% và diện tích đất có nguy cơ suy thoái chiếm 20,3%.
+ Nguyên nhân: hoạt động khai thác tài nguyên thiếu hợp lí của con
người như khai thác rừng quá mức dẫn đến rửa trôi và xói mòn đất, sử
dụng nhiều hợp chất hóa học trong canh tác,…; thiên tai như bão, lũ lụt,
hạn hán, xâm nhập mặn,…
Câu hỏi trang 25 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy nêu một
số giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên ở nước ta. Lời giải:
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm quản lí chặt
chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên.
- Khai thác, sử dụng tiết kiệm và hợp lí tài nguyên, phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân.
- Bảo vệ, phát triển, nâng cao chất lượng rừng và tăng độ che phủ rừng,
nhất là duy trì độ che phủ rừng đầu nguồn; bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức người dân và huy động
mọi lực lượng xã hội tham gia bảo vệ, sử dụng hợp lí tài nguyên của đất nước.
II. Bảo vệ môi trường
Câu hỏi trang 25 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy chứng
minh và giải thích hiện trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay. Lời giải:
- Tình trạng ô nhiễm không khí ngày càng gia tăng và là vấn đề cấp bách hiện nay:
+ Chất lượng không khí tại các đô thị như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh ngày
càng suy giảm. Nồng độ bụi, khí CO2 ở các khu đô thị, khu công nghiệp
vượt quá nhiều lần so với quy chuẩn.
+ Tình trạng ô nhiễm tiếng ồn diễn ra khá nghiêm trọng ở các thành phố
lớn, khu công nghiệp, khu dân cư, các trục giao thông chính.
+ Tình trạng không khí tại các làng nghề, khu vực nông thôn đã có dấu hiện ô nhiễm cục bộ.
+ Nguồn gây ô nhiễm không khí chủ yếu đến từ hoạt động công nghiệp và giao thông vận tải.
- Ô nhiễm môi trường nước:
+ Chất lượng môi trường nước mặt trên các lưu vực sông ngày càng
suy giảm do ô nhiễm hữu cơ trên các đoạn sông chảy qua khu đô thị,
làng nghề,…; ô nhiễm mặn tại các vùng cửa sông, ven biển,…
+ Chất lượng nước ngầm còn khá tốt, tuy nhiên hiện tượng ô nhiễm kim
loại nặng trong nước dưới đất đã xảy ra ở nhiều địa phương. Nguyên
nhân là do nước thải từ các hoạt động sản xuất chưa được xử lí hoặc
xử lí chưa triệt để thải ra môi trường.
- Ô nhiễm môi trường đất:
+ Môi trường đất xung quanh khu công nghiệp, các vùng chuyên canh
nông nghiệp có nguy cơ ô nhiễm kim loại nặng, ô nhiễm hữu cơ.
+ Nguồn ô nhiễm đến từ các chất thải công nghiệp, sinh hoạt, nước thải
làng nghề, chất thải từ quá trình thâm canh cây trồng kết hợp với việc
gia tăng sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
Câu hỏi trang 26 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin trong bài, hãy nêu những
giải pháp hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường ở nước ta. Lời giải:
- Ưu tiên xử lí ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy
thoái. Khí thải, nước thải từ sản xuất và sinh hoạt phải được xử lí triệt
để trước khi thải ra môi trường.
- Kết hợp tuyên truyền, giáo dục với biện pháp hành chính, kinh tế và
biện pháp khác để kiểm soát việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi
trường, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường trong cộng đồng.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lí ô nhiễm,
tái chế, xử lí chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường; phát triển năng
lượng sạch và năng lượng tái tạo. Luyện tập (trang 27)
Luyện tập trang 27 Địa Lí 12
: Lựa chọn một trong hai vấn đề: sử dụng
hợp lí tài nguyên thiên nhiên hoặc bảo vệ môi trường trong bài học, sau
đó lập sơ đồ hệ thống hóa hiện trạng, nguyên nhân và giải pháp cho vấn đề đã chọn. Lời giải: Vận dụng (trang 27)
Vận dụng trang 27 Địa Lí 12
: Đọc nội dung trong hộp thông tin sau:
Sưu tầm thông tin và trình bày về một số ứng dụng liên quan đến công
nghệ AI trong quản lí, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường ở nước ta. Lời giải:
Lần đầu tiên Việt Nam ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong kiểm soát chất
lượng nước mặt lưu vực sông.
Trong bối cảnh tình trạng ô nhiễm tại các lưu vực sông đang diễn ra
ngày càng nghiêm trọng, cần thiết phải có giải pháp để giảm thiểu tác
động và bảo vệ môi trường, Viện Khoa học tài nguyên nước đã đề xuất
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố “Nghiên cứu ứng dụng
công nghệ trí tuệ nhân tạo phục vụ dự báo và kiểm soát chất lượng
nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Trong vòng 25 tháng (từ tháng 10/2020 đến tháng 10/2022), nhóm
nghiên cứu đã tiến hành các nội dung như: mô phỏng diễn biến chất
lượng nước sông Nhuệ - Đáy trên địa bàn Hà Nội và khu vực lân cận
bằng mô hình thủy lực ID; xây dựng ngân hàng dữ liệu chất lượng nước
từ kết quả mô phỏng của mô hình số trị, làm đầu vào của mô hình trí tuệ
nhân tạo...; xây dựng bộ công cụ có ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân
tạo mô phỏng chất lượng nước; đề xuất các giải pháp ngăn ngừa ô
nhiễm và kiểm soát chất lượng nước mặt lưu vực sông Nhuệ - Đáy.
Việc sử dụng công nghệ này sẽ mở ra một hướng nghiên cứu mới trong
lĩnh vực mô hình hóa chất lượng nước ở Việt Nam.