Giải SGK Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 4: Thực hành tìm hiểu về sự phân hóa tự nhiên Việt Nam

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh Giải SGK Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 4: Thực hành tìm hiểu về sự phân hóa tự nhiên Việt Nam có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Bài: Thực hành tìm hiểu về sự phân hóa tự nhiên Việt Nam
I. Chuẩn bị
II. Gợi ý một số thông tin tham khảo
Câu hỏi trang 22 Địa 12: Dựa vào thông tin tham khảo, kiến thức đã
học các nguồn tài liệu thu thập được, hãy lựa chọn một thành phần
tự nhiên báo cáo về sự phân hóa không gian của thành phần tự
nhiên đó nước ta.
Gợi ý nội dung báo cáo:
- Lựa chọn một thành phần tự nhiên: khí hậu, sinh vật.
- Trình y báo cáo về sự phân hóa không gian của thành phần tự nhiên
đã chọn theo gợi ý sau:
+ Phân hóa Bắc Nam
+ Phân hóa theo độ cao
I. Chuẩn bị
- Thu thập liệu qua internet, sách, …để tìm hiểu thông tin về sự phân
hóa tự nhiên của nước ta.
- Xây dựng đề cương báo cáo bao gồm phần mở đầu, phần nội dung
(giải quyết những vấn đề đặt ra trong phần mở đầu với các dữ liệu cụ
thể, kèm hình ảnh, số liệu, bảng biểu,…) phần kết luận.
II. Gợi ý một số thông tin tham khảo
- Thu thập dữ liệu về khí hậu, thời tiết của các vùng, miền tự nhiên nước
ta.
- Các nguồn tài liệu đã xuất bản, tranh ảnh liên quan đến các vùng
miền tự nhiên Việt Nam.
Lời giải:
Sự phân hóa không gian của khí hậu theo độ cao
Lãnh thổ Việt Nam với hơn ¾ diện tích đồi núi, mỗi khối núi một
biểu hiện cho sự phân hóa khí hậu theo độ cao địa hình. Mỗi khối núi
một hệ thống đai cao với những đặc điểm khí hậu khác nhau. Việc xác
định ranh giới các đai cao chủ yếu dựa vào các tài liệu khí hậu,
sở dựa vào đặc điểm khí hậu mùa hạ, đây mùa dài nhất, ý nghĩa
quyết định nhất đến sự phát sinh, phát triển của các điều kiện tự nhiên,
đồng thời mùa sự phân hóa theo độ cao diễn ra đồng nhất trên cả
nước. Tn lãnh thổ nước ta, tồn tại một hệ thống gồm 3 đai cao với sự
phân hóa khí hậu khác nhau:
- Đai nhiệt đới gió mùa độ cao dưới 600 700 m tại miền Bắc dưới
900 1000 m tại miền Nam.
+ Đặc trưng khí hậu của đai này một mùa hạ nóng, nhiệt độ trung
bình tháng trên 25°C, tổng nhiệt độ hoạt động trên 7500°C. Từ bảng 1.2
cho thấy, nhiệt độ trung bình các tháng trong năm của các trạm độ
cao dưới 600 m từ Bắc vào Nam, từ đông sang tây, từ đất liền ra hải
đảo sự thống nhất. Các tháng mùa hạn (từ tháng 4, 5 đến tháng 10)
đều nhiệt độ trên 25°C. Độ ẩm thay đổi tùy nơi, từ khô đến ẩm ướt.
Trong đai này thể chia làm 3 á đai:
+ Á đai từ độ cao 0m 100m: miền Bắc không mùa đông rét, miền
Nam nóng quanh năm
+ Á đai từ độ cao 100m 300m: miền Bắc nơi đã mùa đông rét,
miền Nam mùa nóng đã giảm xuống
+ Á đai từ độ cao 300m 600m: miền Bắc nhiều nơi mùa đông rét,
miền Nam mùa nóng đã giảm đi một nửa.
- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi độ cao từ 600 700 m đến 2600
m tại miền Bắc từ 900 1000 m đến 2600 m tại miền Nam.
+ Đặc trưng của đai này mùa hạ mát, nhiệt độ trung bình tháng
mùa hạ dưới 25°C, tổng nhiệt độ hoạt động trên 4500°C. Khí hậu trong
đai này ít sự biến động theo địa phương không tương quan
nhiệt ẩm khô hơi khô. Do bề dày của luồng gió mùa đông bắc trung
bình chỉ đến độ cao 1500m, nên bên trên độ cao này thường các
luồng gió nhiệt đới trên cao. đai này mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
thể chia làm 3 á đai:
+ Á đai từ độ cao 600 1000m: chế độ nhiệt mang tính chất chuyển
tiếp, khu vực phía Bắc nhiệt độ những tháng mùa đông cong cao hơn
so với các khu vực cùng vòng đai á nhiệt đới (ví dụ như Athen Hy
Lạp, độ 37°58’B nhiệt độ trung bình các tháng mùa đông xuống
dưới 10°C). khu vực phía Nam số tháng nhiệt độ trung bình tháng
trên 20°C vẫn chiếm đa số.
+ Á đai từ độ cao 1000 1600m: khí hậu mang sắc thái á nhiệt đới
rệt
+ Á đai từ độ cao 1600 2600m: khí hậu mang tính chất chuyển tiếp lên
đai ôn đới. đây không còn tháng nào nhiệt độ trung bình tháng trên
20°C, tháng nóng nhất cũng chỉ xấp xỉ nhiệt độ mùa hạ ôn đới. Tuy vậy
mùa đông vẫn còn ẩm hơn mùa đông của miền ôn đới.
- Đai ôn đới gió mùa trên núi độ cao trên 2600m
+ Đai này chiếm diện tích nhỏ, chỉ một số vùng núi cao miền Bắc
như Hoàng Liên Sơn, Pu-si-lung, miền Nam đỉnh cao nhất Ngọc
Linh 2598m cũng chưa đạt độ cao của đai này.
+ Đặc trưng khí hậu của đai này mang tính chất ôn đới, quanh năm
nhiệt độ dưới 15°C, mùa đông nhiệt độ dưới 5°C.
+ Trong đai cao này, nhiệt độ sự phân hóa mạnh theo độ cao địa
hình, càng lên cao, tổng nhiệt nhiệt độ trung bình năm càng thấp, nền
nhiệt cao vào mùa thấp vào mùa đông, biên độ dao động ngày
đêm của nhiệt độ lớn.
+ Chế độ mưa phụ thuộc vào hoàn lưu khí quyển kiểu địa hình,
lượng mưa trung bình năm khoảng 1400 2800mm, phân bố không đều
theo cả không gian thời gian với 2 mùa mưa khô rệt. Đai cao này
độ ẩm lớn, ổn định, trung bình đạt từ 80 90%, sự chênh lệch độ ẩm
giữa mùa hè/ mùa đông không quá 10%, nhiều mưa phùn sương mù,
vào mùa đông thể băng giá tuyết.
| 1/4

Preview text:

Bài: Thực hành tìm hiểu về sự phân hóa tự nhiên Việt Nam I. Chuẩn bị
II. Gợi ý một số thông tin tham khảo
Câu hỏi trang 22 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin tham khảo, kiến thức đã
học và các nguồn tài liệu thu thập được, hãy lựa chọn một thành phần
tự nhiên và báo cáo về sự phân hóa không gian của thành phần tự nhiên đó ở nước ta. Gợi ý nội dung báo cáo:
- Lựa chọn một thành phần tự nhiên: khí hậu, sinh vật.
- Trình bày báo cáo về sự phân hóa không gian của thành phần tự nhiên đã chọn theo gợi ý sau: + Phân hóa Bắc – Nam + Phân hóa theo độ cao I. Chuẩn bị
- Thu thập tư liệu qua internet, sách, …để tìm hiểu thông tin về sự phân
hóa tự nhiên của nước ta.
- Xây dựng đề cương báo cáo bao gồm phần mở đầu, phần nội dung
(giải quyết những vấn đề đặt ra trong phần mở đầu với các dữ liệu cụ
thể, kèm hình ảnh, số liệu, bảng biểu,…) và phần kết luận.
II. Gợi ý một số thông tin tham khảo
- Thu thập dữ liệu về khí hậu, thời tiết của các vùng, miền tự nhiên nước ta.
- Các nguồn tài liệu đã xuất bản, tranh ảnh có liên quan đến các vùng miền tự nhiên Việt Nam. Lời giải:
Sự phân hóa không gian của khí hậu theo độ cao
Lãnh thổ Việt Nam với hơn ¾ diện tích là đồi núi, mỗi khối núi là một
biểu hiện cho sự phân hóa khí hậu theo độ cao địa hình. Mỗi khối núi là
một hệ thống đai cao với những đặc điểm khí hậu khác nhau. Việc xác
định ranh giới các đai cao chủ yếu dựa vào các tài liệu khí hậu, mà cơ
sở là dựa vào đặc điểm khí hậu mùa hạ, đây là mùa dài nhất, có ý nghĩa
quyết định nhất đến sự phát sinh, phát triển của các điều kiện tự nhiên,
đồng thời là mùa mà sự phân hóa theo độ cao diễn ra đồng nhất trên cả
nước. Trên lãnh thổ nước ta, tồn tại một hệ thống gồm 3 đai cao với sự
phân hóa khí hậu khác nhau:
- Đai nhiệt đới gió mùa ở độ cao dưới 600 – 700 m tại miền Bắc và dưới
900 – 1000 m tại miền Nam.
+ Đặc trưng khí hậu của đai này là có một mùa hạ nóng, nhiệt độ trung
bình tháng trên 25°C, tổng nhiệt độ hoạt động trên 7500°C. Từ bảng 1.2
cho thấy, nhiệt độ trung bình các tháng trong năm của các trạm có độ
cao dưới 600 m từ Bắc vào Nam, từ đông sang tây, từ đất liền ra hải
đảo có sự thống nhất. Các tháng mùa hạn (từ tháng 4, 5 đến tháng 10)
đều có nhiệt độ trên 25°C. Độ ẩm thay đổi tùy nơi, từ khô đến ẩm ướt.
Trong đai này có thể chia làm 3 á đai:
+ Á đai từ độ cao 0m – 100m: miền Bắc không có mùa đông rét, miền Nam nóng quanh năm
+ Á đai từ độ cao 100m – 300m: miền Bắc có nơi đã có mùa đông rét,
miền Nam mùa nóng đã giảm xuống
+ Á đai từ độ cao 300m – 600m: miền Bắc nhiều nơi có mùa đông rét,
miền Nam mùa nóng đã giảm đi một nửa.
- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi ở độ cao từ 600 – 700 m đến 2600
m tại miền Bắc và từ 900 – 1000 m đến 2600 m tại miền Nam.
+ Đặc trưng của đai này là có mùa hạ mát, nhiệt độ trung bình tháng
mùa hạ dưới 25°C, tổng nhiệt độ hoạt động trên 4500°C. Khí hậu trong
đai này ít có sự biến động theo địa phương và không có tương quan
nhiệt ẩm khô và hơi khô. Do bề dày của luồng gió mùa đông bắc trung
bình chỉ đến độ cao 1500m, nên bên trên độ cao này thường có các
luồng gió nhiệt đới trên cao. Ở đai này có mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng. Có thể chia làm 3 á đai:
+ Á đai từ độ cao 600 – 1000m: chế độ nhiệt mang tính chất chuyển
tiếp, ở khu vực phía Bắc nhiệt độ những tháng mùa đông cong cao hơn
so với các khu vực cùng vòng đai á nhiệt đới (ví dụ như ở Athen – Hy
Lạp, ở vĩ độ 37°58’B nhiệt độ trung bình các tháng mùa đông xuống
dưới 10°C). Ở khu vực phía Nam số tháng có nhiệt độ trung bình tháng
trên 20°C vẫn chiếm đa số.
+ Á đai từ độ cao 1000 – 1600m: khí hậu mang sắc thái á nhiệt đới rõ rệt
+ Á đai từ độ cao 1600 – 2600m: khí hậu mang tính chất chuyển tiếp lên
đai ôn đới. Ở đây không còn tháng nào có nhiệt độ trung bình tháng trên
20°C, tháng nóng nhất cũng chỉ xấp xỉ nhiệt độ mùa hạ ôn đới. Tuy vậy
mùa đông vẫn còn ẩm hơn mùa đông của miền ôn đới.
- Đai ôn đới gió mùa trên núi ở độ cao trên 2600m
+ Đai này chiếm diện tích nhỏ, chỉ có ở một số vùng núi cao ở miền Bắc
như Hoàng Liên Sơn, Pu-si-lung, ở miền Nam đỉnh cao nhất là Ngọc
Linh 2598m cũng chưa đạt độ cao của đai này.
+ Đặc trưng khí hậu của đai này là mang tính chất ôn đới, quanh năm
nhiệt độ dưới 15°C, mùa đông có nhiệt độ dưới 5°C.
+ Trong đai cao này, nhiệt độ có sự phân hóa mạnh theo độ cao địa
hình, càng lên cao, tổng nhiệt và nhiệt độ trung bình năm càng thấp, nền
nhiệt cao vào mùa hè và thấp vào mùa đông, biên độ dao động ngày
đêm của nhiệt độ lớn.
+ Chế độ mưa phụ thuộc vào hoàn lưu khí quyển và kiểu địa hình,
lượng mưa trung bình năm khoảng 1400 – 2800mm, phân bố không đều
theo cả không gian và thời gian với 2 mùa mưa – khô rõ rệt. Đai cao này
có độ ẩm lớn, ổn định, trung bình đạt từ 80 – 90%, sự chênh lệch độ ẩm
giữa mùa hè/ mùa đông không quá 10%, nhiều mưa phùn và sương mù,
vào mùa đông có thể có băng giá và tuyết.