Giải SGK Địa Lí 9 Cánh diều Bài 16: Vùng Đông Nam Bộ

Xin gửi tới quý thầy cô và các em học sinh Giải SGK Địa Lí 9 Cánh diều Bài 16: Vùng Đông Nam Bộ có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Địa Lí 9 130 tài liệu

Thông tin:
6 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải SGK Địa Lí 9 Cánh diều Bài 16: Vùng Đông Nam Bộ

Xin gửi tới quý thầy cô và các em học sinh Giải SGK Địa Lí 9 Cánh diều Bài 16: Vùng Đông Nam Bộ có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

54 27 lượt tải Tải xuống
I. Vị trí địa phạm vi lãnh thổ
Câu hỏi trang 176 Địa 9: Dựa vào thông tin hình 16.1, hãy:
- Trình bày đặc điểm vị trí địa của vùng Đông Nam Bộ.
- Trình bày đặc điểm phạm vi lãnh thổ của vùng Đông Nam Bộ.
Trả lời:
- Đặc điểm vị trí địa lí: giáp với Vùng Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ Duyên
hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long, nước láng giếng Cam-pu-chia
Biển Đông. Vị trí chiến lược, thuận lợi cho giao thương với các nước trong
khu vực thông qua các cửa khẩu quốc tế cảng biển. TP Hồ Chí Minh
trung tâm kinh tế, khoa học - công nghệ của cả nước.
- Đặc điểm phạm vi lãnh thổ: diện tích khoảng 23,6 nghìn km2, chiếm 7,1%
diện tích cả nước. Bao gồm TP Hồ Chí Minh các tỉnh: Bình Dương, Bình
Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Rịa - Vũng Tàu. Vùng biển rộng với các đảo
quần đảo, huyện đảo Côn Đảo.
II. Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên
Câu hỏi trang 178 Địa 9:
Dựa vào thông tin hình 16.1, hãy phân tích thế mạnh hạn chế về điều
kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng Đông Nam Bộ.
Trả lời:
- Địa hình, đất: vùng chuyển tiếp giữa Tây Nguyên Đồng bằng sông Cửu
Long, đất ba-dan màu mỡ chiếm khoảng 40% diện tích, đất xám bạc màu trên
phù sa cổ chiếm diện tích nhỏ hơn, thoát nước tốt. => Thuận lợi cho đời sống
sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả quy
lớn.
- Khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt cao, lượng mưa lớn, trong năm mùa
mưa mùa khô phân hóa rệt => hoạt động kinh tế diễn ra quanh năm, cây
trồng nhiệt đới phát triển tốt.
- Nguồn nước: nhiều sông, hồ lớn: sông Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gòn,
hồ Trị An, Dầu Tiếng => ý nghĩa đối với nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thủy
điện giao thông,… Nguồn nước ngầm phong phú, một số điểm nước
khoáng Bình Châu => phát triển du lịch.
- Rừng: phần lớn rừng phòng hộ rừng đặc dụng, các vườn quốc gia (Cát
Tiên, Gia Mập), khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cần Giờ, Đồng Nai) đa
dạng sinh học cao. => ý nghĩa lớn đối với môi trường phát triển du lịch.
- Biển, đảo: vùng biển rộng lớn, nguồn lợi hải sản dồi dào. Thềm lục địa
dầu mỏ khí tự nhiên, dầu mỏ chiếm 93,3% trữ lượng cả nước. Ven biển, đảo
các bãi tắm phong cảnh đẹp => phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.
- Hạn chế: tình trạng thiếu nước, xâm nhập mặn, hạn hán trong mùa khô =>
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất đời sống người dân.
III. Dân đô thị hóa
Câu hỏi trang 178 Địa 9:
Đọc thông tin, hãy trình bày đặc điểm dân của vùng Đông Nam Bộ.
Trả lời:
- Dân số khoảng 18,3 triệu người, chiếm 18,6% dân số cả nước. Tỉ lệ gia tăng
dân số của vùng tương đối cao, chủ yếu do nhập cư. nơi sinh sống của
nhiều dân tộc: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,…
- Mật độ dân số cao, năm 2021 778 người/km2, TP Hồ Chí Minh, Bình
Dương, Rịa - Vũng Tàu,… những nơi tập trung đông dân cư.
Câu hỏi trang 179 Địa 9:
Đọc thông tin, hãy trình bày đặc điểm đô thị hóa của vùng Đông Nam Bộ.
Trả lời:
- Quá trình đô thị hóa diễn ra khá sớm, gắn liền với quá trình công nghiệp hóa.
- Trình độ đô thị hóa cao bậc nhất nước ta, năm 2021, tỉ lệ dân thành thị chiếm
66,4% dân số vùng.
- Hệ thống đô thị phát triển nhanh với sự mở rộng quy các đô thị, thành lập
các đô thị mới phát triển các đô thị vệ tinh. Vùng nhiều đô thị lớn, đông
dân: TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu,…
- Đô thị hóa góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cấu kinh
tế, cấu lao động của vùng. Xu hướng phát triển nâng cao chất lượng đô thị;
phát triển đô thị hiện đại, thông minh; kết nối với các đô thị lớn trong khu vực
trên thế giới; thúc đẩy phát triển các đô thị vệ tinh,…
IV. Sự phát triển phân bố các ngành kinh tế
Câu hỏi trang 179 Địa 9:
Đọc thông tin quan sát hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển phân bố
ngành công nghiệp Đông Nam Bộ.
Trả lời:
- vùng ngành công nghiệp phát triển hàng đầu cả nước. Giá trị sản xuất
công nghiệp chiếm khoảng 31,7% tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước
(2021).
- cấu công nghiệp đa dạng, nhiều ngành hàm lượng khoa học - công
nghệ cao, khả năng tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất chuỗi giá trị
toàn cầu. Các ngành công nghiệp quan trọng là: khai thác dầu thô, khí tự
nhiên; sản xuất điện khí, phân bón Rịa - Vũng Tàu; sản xuất sản phẩm
điện tử, máy vi tính, sản xuất ô tô, sản xuất phần mềm TP Hồ Chí Minh, Bình
Dương,…; dệt, may giày, dép; sản xuất, chế biến thực phẩm đồ uống
phân bố Đồng Nai, Bình Dương,…
- Các trung tâm công nghiệp trong vùng: TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu,
Thuận An, Thủ Dầu Một,…
Câu hỏi trang 181 Địa 9:
Dựa vào thông tin hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển phân bố ngành
dịch vụ vùng Đông Nam Bộ.
Trả lời:
- Thương mại: tổng mức bán lẻ hàng hóa doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng
chiếm 27,8% cả nước. Ngoại thương phát triển mạnh, trị giá xuất khẩu hàng
hóa dịch vụ chiếm khoảng 33,5% cả nước (2021). TP Hồ Chí Minh 1 trong
những trung tâm thương mại lớn nhất nước.
- Giao thông vận tải: khối lượng vận chuyển hàng hóa dịch vụ của vùng
chiếm 17,7% so với cả nước (2021). Mạng lưới giao thông đầy đủ loại hình,
đường bộ các quốc lộ 1,51,20,22,… các tuyến cao tốc (TP Hồ Chí Minh -
Trung Lương); tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua; đường biển nhiều
tuyến nội địa quốc tế gắn với các cảng biển quan trọng; các cảng hàng
không Tân Sơn Nhất, Côn Đảo cảng Long Thành đang xây dựng. TP Hồ Chí
Minh đầu mối giao thông vận tải quan trọng nhất của vùng cả nước.
- Du lịch: năm 2021, đón khoảng 20% khách quốc tế 22% khách nội địa của
cả nước. Sản phẩm du lịch đa dạng: du lịch nghỉ dưỡng biển đảo, du lịch tham
quan các di tích lịch sử văn hóa, du lịch sinh thái. Các trung tâm du lịch lớn:
TP Hồ Chí Minh, Rịa - Vũng Tàu,…
- Tài chính, ngân hàng: hoạt động bậc nhất cả nước, các dịch vụ tài chính,
ngân hàng hiện đại được ưu tiên phát triển như: tài chính số, ngân hàng số,
chứng khoán số, bảo hiểm số,… TP Hồ Chí Minh trung tâm tài chính của
vùng của cả nước.
Câu hỏi trang 182 Địa 9:
Dựa vào thông tin hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển phân bố ngành
trồng cây công nghiệp lâu năm cây ăn quả Đông Nam Bộ.
Trả lời:
- một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nước ta. Diện
tích trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm 35,9% so với cả nước.
+ Cao su: đứng đầu về diện tích (58,9%) sản lượng (66,5%) so với cả nước.
Địa phương trồng nhiều cao su là: Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai.
+ Điều: cây thế mạnh, năm 2021, diện tích trồng chiếm 61,3%, sản lượng
chiếm 72,9% so với cả nước. Các tỉnh diện tích điều lớn: Bình Phước, Đồng
Nai, Rịa - Vũng Tàu. Hồ tiêu trồng nhiều Bình Phước, Đồng Nai.
- Cây ăn quả được phát triển mạnh với các cây chủ yếu: chôm chôm, sầu
riêng, bưởi,… Năm 2021, diện tích trồng cây ăn quả chiếm khoảng 11% so với
cả nước. Trồng tập trung theo quy lớn, theo tiêu chuẩn VietGAP,
GlobalGAP.
+ Chôm chôm trồng nhiều ở: Đồng Nai, Tây Ninh,…
+ Sầu riêng trồng nhiều ở: Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh,…
+ Bưởi phân bố nhiều ở: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước,…
Câu hỏi trang 183 Địa 9:
Dựa vào thông tin hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển phân bố các
ngành kinh tế biển Đông Nam Bộ.
Trả lời:
- Khai thác khoáng sản biển: sản lượng khai thác dầu thô, khí tự nhiên chiếm
phần lớn sản lượng cả nước với các mỏ: Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ,
Lan Tây, Lan Đỏ,… Khai thác dầu khí kết hợp phát triển dịch vụ công
nghiệp sản xuất điện khí, phân bón.
- Giao thông vận tải biển: hệ thống cảng biển lớn hiện đại bậc nhất cả
nước: cảng TP Hồ Chí Minh, cảng Rịa - Vũng Tàu với nhiều tuyến đường
biển nội địa quốc tế. Các cảng biển gắn với nhiều trung tâm logistics trung
chuyển hàng hóa trong nước quốc tế.
- Khai thác nuôi trồng hải sản: sản lượng biển khai thác chiếm khoảng
10,2% sản lượng biển cả nước (2021). Vùng đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, nuôi
trồng hải sản giá trị cao gắn với phát triển dịch vụ nghề công nghiệp chế
biến.
- Du lịch biển đảo được phát triển mạnh với các khu nghỉ dưỡng hiện đại, khu
du lịch sinh thái TP Hồ Chí Minh Rịa - Vũng Tàu.
Câu hỏi trang 183 Địa 9:
Đọc thông tin, hãy phân tích ý nghĩa của việc tăng cường kết nối liên vùng đối
với sự phát triển của Đông Nam Bộ.
Trả lời:
- Đông Nam Bộ thể thúc đẩy phát triển kinh tế của các vùng khác thông qua
hỗ trợ, trao đổi về công nghệ, vốn, lao động nhờ các thế mạnh về sở hạ
tầng, công nghệ, vốn đầu tư, nguồn lao động chất lượng cao thị trường
tiêu thụ lớn,…
- Nguồn nguyên liệu lớn, lao động dồi dào thị trường tiêu thụ giàu tiềm
năng các Vùng Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ Duyên hải miền Trung, Đồng
bằng sông Cửu Long thể cung cấp, hỗ trợ cho vùng trong quá trình phát
triển kinh tế.
- Tăng cường liên kết giữa Đông Nam Bộ các vùng sẽ phát huy những tiềm
năng, thế mạnh, khắc phục những hạn chế, khó khăn của từng vùng, tạo lợi
thế cạnh tranh động lực cho sự phát triển kinh tế - hội của Đông Nam Bộ
cũng như các vùng khác.
Câu hỏi trang 183 Địa 9:
Đọc thông tin, hãy phân tích vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh.
Trả lời:
- TP Hồ Chí Minh đô thị đặc biệt, trung tâm chính trị, kinh tế, tài chính, văn
hóa, khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo bậc nhất nước ta.
- Năm 2021, TP Hồ Chí Minh đóng góp khoảng 20% GDP, 13% trị giá xuất khẩu
hàng hóa dịch vụ; 18,5% tổng số vốn đăng đầu trực tiếp nước ngoài
của cả nước. Thu nhập bình quân đầu người/tháng chỉ số HDI cao bậc nhất
cả nước.
- TP Hồ Chí Minh đã đang phát triển theo hình đô thị thông minh, hiện
đại, đẩy mạnh các dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ tài chính quốc tế, phát triển
ngang tầm các thành phố lớn trong khu vực châu Á.
- TP Hồ Chí Minh hạt nhân phát triển của vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, vùng động lực phía Nam cả nước.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 183 Địa 9:
Giải thích tại sao Đông Nam Bộ vùng kinh tế phát triển bậc nhất nước ta.
Trả lời:
Đông Nam Bộ vùng kinh tế phát triển bậc nhất nước ta vì:
- Năm 2021, GRDP của vùng chiếm khoảng 30,6% GDP cả nước.
- Vùng ngành công nghiệp phát triển hàng đầu nước ta, giá trị sản xuất
công nghiệp chiếm tới 31,7% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước (2021).
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa doanh thu dịch vụ tiêu dùng chiếm 27,8% cả
nước, TP Hồ Chí Minh một trong những trung tâm thương mại lớn nhất
nước.
- TP Hồ Chí Minh một đầu mối giao thông vận tải quan trọng nhất của cả
nước.
- Vùng hoạt động tài chính, ngân hàng phát triển bậc nhất nước ta. TP Hồ
Chí Minh trung tâm tài chính của cả nước.
- một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nước ta. Đứng
đầu cả nước về diện tích sản lượng cao su, điều.
- Sản lượng khai thác dầu thô, khí tự nhiên của vùng chiếm phần lớn sản
lượng cả nước.
- Vùng hệ thống cảng biển lớn hiện đại bậc nhất cả nước.
Vận dụng 2 trang 183 Địa 9:
Thu thập tài liệu, viết đoạn văn ngắn về vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh
trong lĩnh vực tài chính hoặc văn hóa, khoa học - giáo dục.
Trả lời:
TP Hồ Chí Minh hiện nay một trung tâm tài chính hàng đầu của Việt Nam. TP
Hồ Chí Minh đã đang đáp ứng đủ nhu cầu hình thành một trung tâm tài
chính khu vực quốc tể bởi nơi đây đã ra đời của thị trường chứng khoán
Việt Nam nơi tập trung các chi nhánh văn phòng đại diện của hơn 30
ngân hàng thương mại nội địa 50 ngân hàng nước ngoài, các công ty tài
chính, các quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán các tổ chức tài chính quốc
tế.
TP Hồ Chí Minh lợi thế nằm múi giờ khác biệt so với 21 trung tâm tài
chính lớn nhất toàn cầu. Đây được xem lợi thế "riêng đặc biệt" trong việc
thu hút dòng vốn nhàn rỗi khi các trung tâm này nghỉ giao dịch. TP Hồ Chí
Minh thể được định vị một trong những trung tâm đầu khu vực sông
Kông. Thông qua TP Hồ Chí Minh như một cửa ngõ, các nhà đầu đầu
vào Lào, Myanmar Campuchia. Mật độ tập trung của các định chế tài chính
trên địa bàn thành phố hiện vào loại cao nhất so với các địa bàn khác trên cả
nước.
Bất kỳ nền kinh tế lớn nào cũng thường các thành phố được coi trung
tâm tài chính chịu trách nhiệm trung gian giữa các khoản tiết kiệm nguồn
đầu tư. Trên thực tế, TP Hồ Chí Minh đã trở thành một trung tâm tài chính như
thế. Việc xây dựng trung tâm tài chính khu vực quốc tế tại TP Hồ Chí Minh
sẽ tạo ra các nhân tố thu hút các định chế tài chính nước ngoài, đón đầu
hội dịch chuyển của các dòng vốn đầu quốc tế khi đến Việt Nam. Tác động
tích cực đối với nguồn cung vốn - huyết mạch của nền kinh tế sự dịch
chuyển của dòng vốn sẽ tiếp tục thu hút thêm các nhà đầu nhân, doanh
nghiệp, tổ chức... kéo theo sự phát triển của hệ sinh thái các sản phẩm,
dịch vụ kinh doanh, tài chính phụ trợkhông chỉ trên địa bàn thành phố lan
tỏa tới các bên giao dịch liên quan; cùng với sự phát triển của nguồn nhân
lực, sở hạ tầng môi trường sống chất lượng cao...
| 1/6

Preview text:

I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Câu hỏi trang 176 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin và hình 16.1, hãy:
- Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của vùng Đông Nam Bộ.
- Trình bày đặc điểm phạm vi lãnh thổ của vùng Đông Nam Bộ. Trả lời:
- Đặc điểm vị trí địa lí: giáp với Vùng Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên
hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long, nước láng giếng Cam-pu-chia và
Biển Đông. Vị trí chiến lược, thuận lợi cho giao thương với các nước trong
khu vực thông qua các cửa khẩu quốc tế và cảng biển. TP Hồ Chí Minh là
trung tâm kinh tế, khoa học - công nghệ của cả nước.
- Đặc điểm phạm vi lãnh thổ: diện tích khoảng 23,6 nghìn km2, chiếm 7,1%
diện tích cả nước. Bao gồm TP Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bình Dương, Bình
Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Vùng biển rộng với các đảo và
quần đảo, có huyện đảo Côn Đảo.

II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Câu hỏi trang 178 Địa Lí 9:
Dựa vào thông tin và hình 16.1, hãy phân tích thế mạnh và hạn chế về điều
kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Trả lời:
- Địa hình, đất: vùng chuyển tiếp giữa Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu
Long, đất ba-dan màu mỡ chiếm khoảng 40% diện tích, đất xám bạc màu trên
phù sa cổ chiếm diện tích nhỏ hơn, thoát nước tốt. => Thuận lợi cho đời sống
sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả quy mô lớn.
- Khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt cao, lượng mưa lớn, trong năm có mùa
mưa và mùa khô phân hóa rõ rệt => hoạt động kinh tế diễn ra quanh năm, cây
trồng nhiệt đới phát triển tốt.
- Nguồn nước: có nhiều sông, hồ lớn: sông Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gòn,
hồ Trị An, Dầu Tiếng => ý nghĩa đối với nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thủy
điện và giao thông,… Nguồn nước ngầm phong phú, một số điểm nước
khoáng ở Bình Châu => phát triển du lịch.
- Rừng: phần lớn là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, các vườn quốc gia (Cát
Tiên, Bù Gia Mập), khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cần Giờ, Đồng Nai) có đa
dạng sinh học cao. => ý nghĩa lớn đối với môi trường và phát triển du lịch.
- Biển, đảo: vùng biển rộng lớn, nguồn lợi hải sản dồi dào. Thềm lục địa có
dầu mỏ và khí tự nhiên, dầu mỏ chiếm 93,3% trữ lượng cả nước. Ven biển, đảo
có các bãi tắm phong cảnh đẹp => phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.
- Hạn chế: tình trạng thiếu nước, xâm nhập mặn, hạn hán trong mùa khô =>
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và đời sống người dân.

III. Dân cư và đô thị hóa
Câu hỏi trang 178 Địa Lí 9:
Đọc thông tin, hãy trình bày đặc điểm dân cư của vùng Đông Nam Bộ. Trả lời:
- Dân số khoảng 18,3 triệu người, chiếm 18,6% dân số cả nước. Tỉ lệ gia tăng
dân số của vùng tương đối cao, chủ yếu do nhập cư. Là nơi sinh sống của
nhiều dân tộc: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,…
- Mật độ dân số cao, năm 2021 là 778 người/km2, TP Hồ Chí Minh, Bình
Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu,… là những nơi tập trung đông dân cư.

Câu hỏi trang 179 Địa Lí 9:
Đọc thông tin, hãy trình bày đặc điểm đô thị hóa của vùng Đông Nam Bộ. Trả lời:
- Quá trình đô thị hóa diễn ra khá sớm, gắn liền với quá trình công nghiệp hóa.
- Trình độ đô thị hóa cao bậc nhất nước ta, năm 2021, tỉ lệ dân thành thị chiếm 66,4% dân số vùng.
- Hệ thống đô thị phát triển nhanh với sự mở rộng quy mô các đô thị, thành lập
các đô thị mới và phát triển các đô thị vệ tinh. Vùng có nhiều đô thị lớn, đông
dân: TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu,…
- Đô thị hóa góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động của vùng. Xu hướng phát triển nâng cao chất lượng đô thị;
phát triển đô thị hiện đại, thông minh; kết nối với các đô thị lớn trong khu vực
và trên thế giới; thúc đẩy phát triển các đô thị vệ tinh,…

IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
Câu hỏi trang 179 Địa Lí 9:
Đọc thông tin và quan sát hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố
ngành công nghiệp ở Đông Nam Bộ. Trả lời:
- Là vùng có ngành công nghiệp phát triển hàng đầu cả nước. Giá trị sản xuất
công nghiệp chiếm khoảng 31,7% tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước (2021).
- Cơ cấu công nghiệp đa dạng, nhiều ngành có hàm lượng khoa học - công
nghệ cao, có khả năng tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị
toàn cầu. Các ngành công nghiệp quan trọng là: khai thác dầu thô, khí tự
nhiên; sản xuất điện khí, phân bón ở Bà Rịa - Vũng Tàu; sản xuất sản phẩm
điện tử, máy vi tính, sản xuất ô tô, sản xuất phần mềm ở TP Hồ Chí Minh, Bình
Dương,…; dệt, may và giày, dép; sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống
phân bố ở Đồng Nai, Bình Dương,…

- Các trung tâm công nghiệp trong vùng: TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu,
Thuận An, Thủ Dầu Một,…

Câu hỏi trang 181 Địa Lí 9:
Dựa vào thông tin và hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành
dịch vụ ở vùng Đông Nam Bộ. Trả lời:
- Thương mại: tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng
và chiếm 27,8% cả nước. Ngoại thương phát triển mạnh, trị giá xuất khẩu hàng
hóa dịch vụ chiếm khoảng 33,5% cả nước (2021). TP Hồ Chí Minh là 1 trong
những trung tâm thương mại lớn nhất nước.
- Giao thông vận tải: khối lượng vận chuyển hàng hóa và dịch vụ của vùng
chiếm 17,7% so với cả nước (2021). Mạng lưới giao thông đầy đủ loại hình,
đường bộ có các quốc lộ 1,51,20,22,… các tuyến cao tốc (TP Hồ Chí Minh -
Trung Lương); tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua; đường biển có nhiều
tuyến nội địa và quốc tế gắn với các cảng biển quan trọng; các cảng hàng
không Tân Sơn Nhất, Côn Đảo và cảng Long Thành đang xây dựng. TP Hồ Chí
Minh là đầu mối giao thông vận tải quan trọng nhất của vùng và cả nước.
- Du lịch: năm 2021, đón khoảng 20% khách quốc tế và 22% khách nội địa của
cả nước. Sản phẩm du lịch đa dạng: du lịch nghỉ dưỡng biển đảo, du lịch tham
quan các di tích lịch sử văn hóa, du lịch sinh thái. Các trung tâm du lịch lớn:
TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu,…
- Tài chính, ngân hàng: hoạt động bậc nhất cả nước, các dịch vụ tài chính,
ngân hàng hiện đại được ưu tiên phát triển như: tài chính số, ngân hàng số,
chứng khoán số, bảo hiểm số,… TP Hồ Chí Minh là trung tâm tài chính của
vùng và của cả nước.

Câu hỏi trang 182 Địa Lí 9:
Dựa vào thông tin và hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành
trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả ở Đông Nam Bộ. Trả lời:
- Là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn ở nước ta. Diện
tích trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm 35,9% so với cả nước.
+ Cao su: đứng đầu về diện tích (58,9%) và sản lượng (66,5%) so với cả nước.
Địa phương trồng nhiều cao su là: Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai.
+ Điều: là cây thế mạnh, năm 2021, diện tích trồng chiếm 61,3%, sản lượng
chiếm 72,9% so với cả nước. Các tỉnh có diện tích điều lớn: Bình Phước, Đồng
Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Hồ tiêu trồng nhiều ở Bình Phước, Đồng Nai.
- Cây ăn quả được phát triển mạnh với các cây chủ yếu: chôm chôm, sầu
riêng, bưởi,… Năm 2021, diện tích trồng cây ăn quả chiếm khoảng 11% so với
cả nước. Trồng tập trung theo quy mô lớn, theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP.
+ Chôm chôm trồng nhiều ở: Đồng Nai, Tây Ninh,…

+ Sầu riêng trồng nhiều ở: Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh,…
+ Bưởi phân bố nhiều ở: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước,…

Câu hỏi trang 183 Địa Lí 9:
Dựa vào thông tin và hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố các
ngành kinh tế biển ở Đông Nam Bộ. Trả lời:
- Khai thác khoáng sản biển: sản lượng khai thác dầu thô, khí tự nhiên chiếm
phần lớn sản lượng cả nước với các mỏ: Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ,
Lan Tây, Lan Đỏ,… Khai thác dầu khí kết hợp phát triển dịch vụ và công
nghiệp sản xuất điện khí, phân bón.
- Giao thông vận tải biển: hệ thống cảng biển lớn và hiện đại bậc nhất cả
nước: cảng TP Hồ Chí Minh, cảng Bà Rịa - Vũng Tàu với nhiều tuyến đường
biển nội địa và quốc tế. Các cảng biển gắn với nhiều trung tâm logistics trung
chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế.
- Khai thác và nuôi trồng hải sản: sản lượng cá biển khai thác chiếm khoảng
10,2% sản lượng cá biển cả nước (2021). Vùng đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, nuôi
trồng hải sản giá trị cao gắn với phát triển dịch vụ nghề cá và công nghiệp chế biến.
- Du lịch biển đảo được phát triển mạnh với các khu nghỉ dưỡng hiện đại, khu
du lịch sinh thái ở TP Hồ Chí Minh và Bà Rịa - Vũng Tàu.

Câu hỏi trang 183 Địa Lí 9:
Đọc thông tin, hãy phân tích ý nghĩa của việc tăng cường kết nối liên vùng đối
với sự phát triển của Đông Nam Bộ. Trả lời:
- Đông Nam Bộ có thể thúc đẩy phát triển kinh tế của các vùng khác thông qua
hỗ trợ, trao đổi về công nghệ, vốn, lao động nhờ các thế mạnh về cơ sở hạ
tầng, công nghệ, vốn đầu tư, nguồn lao động chất lượng cao và thị trường tiêu thụ lớn,…
- Nguồn nguyên liệu lớn, lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ giàu tiềm
năng ở các Vùng Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đồng
bằng sông Cửu Long có thể cung cấp, hỗ trợ cho vùng trong quá trình phát triển kinh tế.
- Tăng cường liên kết giữa Đông Nam Bộ và các vùng sẽ phát huy những tiềm
năng, thế mạnh, khắc phục những hạn chế, khó khăn của từng vùng, tạo lợi
thế cạnh tranh và động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Đông Nam Bộ
cũng như các vùng khác.

Câu hỏi trang 183 Địa Lí 9:
Đọc thông tin, hãy phân tích vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh. Trả lời:
- TP Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, trung tâm chính trị, kinh tế, tài chính, văn
hóa, khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo bậc nhất nước ta.
- Năm 2021, TP Hồ Chí Minh đóng góp khoảng 20% GDP, 13% trị giá xuất khẩu
hàng hóa và dịch vụ; 18,5% tổng số vốn đăng kí đầu tư trực tiếp nước ngoài
của cả nước. Thu nhập bình quân đầu người/tháng và chỉ số HDI cao bậc nhất cả nước.
- TP Hồ Chí Minh đã và đang phát triển theo mô hình đô thị thông minh, hiện
đại, đẩy mạnh các dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ tài chính quốc tế, phát triển
ngang tầm các thành phố lớn trong khu vực châu Á.
- TP Hồ Chí Minh là hạt nhân phát triển của vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, vùng động lực phía Nam và cả nước.

Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 183 Địa Lí 9:
Giải thích tại sao Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển bậc nhất nước ta. Trả lời:
Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển bậc nhất nước ta vì:
- Năm 2021, GRDP của vùng chiếm khoảng 30,6% GDP cả nước.
- Vùng có ngành công nghiệp phát triển hàng đầu ở nước ta, giá trị sản xuất
công nghiệp chiếm tới 31,7% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước (2021).
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chiếm 27,8% cả
nước, có TP Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm thương mại lớn nhất nước.
- TP Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông vận tải quan trọng nhất của cả nước.
- Vùng có hoạt động tài chính, ngân hàng phát triển bậc nhất nước ta. TP Hồ
Chí Minh là trung tâm tài chính của cả nước.
- Là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn ở nước ta. Đứng
đầu cả nước về diện tích và sản lượng cao su, điều.
- Sản lượng khai thác dầu thô, khí tự nhiên của vùng chiếm phần lớn sản lượng cả nước.
- Vùng có hệ thống cảng biển lớn và hiện đại bậc nhất cả nước.

Vận dụng 2 trang 183 Địa Lí 9:
Thu thập tài liệu, viết đoạn văn ngắn về vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh
trong lĩnh vực tài chính hoặc văn hóa, khoa học - giáo dục
. Trả lời:
TP Hồ Chí Minh hiện nay là một trung tâm tài chính hàng đầu của Việt Nam. TP
Hồ Chí Minh đã và đang đáp ứng đủ nhu cầu hình thành một trung tâm tài
chính khu vực và quốc tể bởi nơi đây đã ra đời của thị trường chứng khoán
Việt Nam và là nơi tập trung các chi nhánh và văn phòng đại diện của hơn 30

ngân hàng thương mại nội địa và 50 ngân hàng nước ngoài, các công ty tài
chính, các quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán và các tổ chức tài chính quốc tế.
TP Hồ Chí Minh có lợi thế nằm ở múi giờ khác biệt so với 21 trung tâm tài
chính lớn nhất toàn cầu. Đây được xem là lợi thế "riêng và đặc biệt" trong việc
thu hút dòng vốn nhàn rỗi khi các trung tâm này nghỉ giao dịch. TP Hồ Chí
Minh có thể được định vị là một trong những trung tâm đầu tư ở khu vực sông
Mê Kông. Thông qua TP Hồ Chí Minh như một cửa ngõ, các nhà đầu tư đầu tư
vào Lào, Myanmar và Campuchia. Mật độ tập trung của các định chế tài chính
trên địa bàn thành phố hiện vào loại cao nhất so với các địa bàn khác trên cả nước.
Bất kỳ nền kinh tế lớn nào cũng thường có các thành phố được coi là trung
tâm tài chính chịu trách nhiệm trung gian giữa các khoản tiết kiệm và nguồn
đầu tư. Trên thực tế, TP Hồ Chí Minh đã trở thành một trung tâm tài chính như
thế. Việc xây dựng trung tâm tài chính khu vực và quốc tế tại TP Hồ Chí Minh
sẽ tạo ra các nhân tố thu hút các định chế tài chính nước ngoài, đón đầu cơ
hội dịch chuyển của các dòng vốn đầu tư quốc tế khi đến Việt Nam. Tác động
tích cực đối với nguồn cung vốn - huyết mạch của nền kinh tế và sự dịch
chuyển của dòng vốn sẽ tiếp tục thu hút thêm các nhà đầu tư cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức... và kéo theo sự phát triển của hệ sinh thái các sản phẩm,
dịch vụ kinh doanh, tài chính phụ trợkhông chỉ trên địa bàn thành phố mà lan
tỏa tới các bên có giao dịch liên quan; cùng với sự phát triển của nguồn nhân
lực, cơ sở hạ tầng và môi trường sống chất lượng cao...