Giải SGK Địa Lí 9 Cánh diều Bài 20 Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo

Xin gửi tới quý thầy cô và các em học sinh Giải SGK  Địa Lí 9 Cánh diều Bài 20 Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Địa Lí 9 130 tài liệu

Thông tin:
5 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải SGK Địa Lí 9 Cánh diều Bài 20 Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo

Xin gửi tới quý thầy cô và các em học sinh Giải SGK  Địa Lí 9 Cánh diều Bài 20 Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi chương trình sách mới. Thông qua đây các em học sinh đối chiếu với lời giải của mình, hoàn thành bài tập hiệu quả và ôn tập đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

58 29 lượt tải Tải xuống
I. Biển đảo Việt Nam
Câu hỏi trang 194 Địa 9:
- Quan sát hình 20.1, hãy trình bày các vùng biển của Việt Nam.
- Dựa vào thông tin hình 20.1, hãy xác định các huyện đảo các tỉnh,
thành phố các huyện đảo đó trên bản đồ.
Trả lời:
- Các vùng biển của Việt Nam: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế, thềm lục địa.
- Các huyện đảo các tỉnh, thành phố các huyện đảo:
STT
Huyện đảo
Tỉnh, TP
STT
Huyện đảo
Tỉnh, TP
1
Vân Đồn
Quảng Ninh
7
Trường Sa
Khánh Hòa
2
Quảng Ninh
8
Sơn
Quảng Ngãi
3
Cát Hải
Hải Phòng
9
Phú Quý
Bình Thuận
4
Bạch Long
Hải Phòng
10
Côn Đảo
Rịa - Vũng Tàu
5
Cồn Cỏ
Quảng Trị
11
Kiên Hải
Kiên Giang
6
Hoàng Sa
Đà Nẵng
12
Phú Quốc
Kiên Giang
II. Phát triển tổng hợp kinh tế biển
Câu hỏi trang 197 Địa 9:
Đọc thông tin, hãy trình bày nội dung phát triển tổng hợp các ngành kinh tế
biển.
Trả lời:
- Khai thác nuôi trồng hải sản: vùng biển nước ta nguồn lợi hải sản
phong phú, nhiều ngư trường, bãi triều,… => thuận lợi cho ngành khai thác
nuôi trồng hải sản phát triển.
+ Sản lượng khai thác tăng liên tục qua các năm do đầu công nghệ,
phương tiện đánh bắt xa bờ, nâng cấp nhiều cảng cá, đóng góp khoảng 95%
tổng sản lượng thủy sản khai thác cả nước. Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ nâng
cao hiệu quả khai thác nguồn lợi biển, góp phần bảo vệ giữ vững chủ
quyền biển đảo.
+ Nuôi trồng hải sản được chú trọng phát triển, gắn với ứng dụng khoa học -
công nghệ, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung vùng Bắc Trung Bộ
Duyên hải miền Trung.
=> Khai thác nuôi trồng hải sản góp phần thúc đẩy phát triển các hoạt động
du lịch biển các ngành dịch vụ biển,…
- Khai thác khoáng sản biển:
+ Khai thác dầu thô, khí tự nhiên một trong những ngành công nghiệp quan
trọng nhưng sản lượng đang xu hướng giảm. Song song với việc khai thác
tại các bể hiện có, đẩy mạnh công tác mở rộng, điều tra bản tìm kiếm,
thăm tại các khu vực tiềm năng, nước sâu, xa bờ; chủ động hợp tác với
các nước khác về tìm kiếm, thăm khai thác dầu khí.
+ Ti-tan, cát thủy tinh, muối,… được khai thác nhiều địa phương, đặc biệt
các tỉnh: Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận,…
=> Khai thác khoáng sản biển cần quan tâm đến bảo vệ tài nguyên, môi
trường, không làm tổn hại đến sự phát triển của các ngành khác.
- Giao thông vận tải biển:
+ Vùng biển rộng, đường bờ biển dài; nhiều vũng, vịnh, đầm, phá; gần tuyến
hàng hải quốc tế quan trọng, thuận lợi cho việc xây dựng các cảng biển
phát triển giao thông vận tải biển với các tuyến đường biển nội địa quốc tế.
+ Nhiều cảng biển được xây dựng khai thác: Hải Phòng, Quảng Ninh, Cửa
Lò, Đà Nẵng, Rịa - Vũng Tàu,… Một số cảng container trung chuyển quốc tế
được đầu phát triển đáp ứng vận tải hàng hóa trong ngoài nước: Cái
Mép - Thị Vải, Sao Mai - Bến Đình,…
+ Đội tàu biển tăng cả về số lượng trọng tải, đặc biệt tàu container. Các
tuyến đường nội địa quốc tế ngày càng được mở rộng. Khối lượng vận
chuyển hàng hóa đạt 89,3 triệu tấn (2021).
=> Giao thông vận tải biển phát triển tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hội
nhập phát triển kinh tế.
- Du lịch biển đảo:
+ Tài nguyên du lịch biển đảo phong phú, đã được khai thác hiệu quả. Phát
triển nhanh với sự đa dạng về sản phẩm loại hình: du lịch nghỉ dưỡng,
tham quan biển, du lịch sinh thái biển đảo, thể thao biển,… Năm 2019, tổng thu
du lịch biển đảo chiếm hơn 2/3 tổng thu du lịch cả nước.
+ Các khu du lịch biển đảo được xây dựng ngày càng nhiều, các điểm đến nổi
tiếng như: Hạ Long, Đà Nẵng, Nha Trang, Cửa Lò, Vũng Tàu, Tiên, Phú
Quốc,…
=> Du lịch biển đảo góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế
biển khác, tạo sự kết nối giữa các lãnh thổ, thay đổi diện mạo của vùng ven
biển. Cần hết sức chú trọng việc bảo vệ môi trường biển đảo.
Câu hỏi trang 197 Địa 9:
Đọc thông tin, hãy trình bày ý nghĩa của việc phát triển tổng hợp kinh tế biển
đảo đối với việc bảo vệ tài nguyên, môi trường giữ vững chủ quyền, các
quyền lợi ích hợp pháp của Việt Nam Biển Đông.
Trả lời:
- Việc phát triển tổng hợp kinh tế biển đảo góp phần khai thác hiệu quả,
hợp tài nguyên, môi trường biển đảo => góp phần nâng cao nhận thức, trách
nhiệm hành động bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo của đất nước.
Cung cấp công cụ, phương tiện đóng góp vào quỹ bảo vệ tài nguyên môi
trường biển.
- Thu hút nguồn nhân lực lớn, thể hiện sự hiện diện của Việt Nam trên biển,
tạo thế phòng thủ chiến lược lực lượng vững chắc đảm bảo an ninh quốc
phòng, khẳng định chủ quyền, các quyền lợi ích hợp pháp của quốc gia
Biển Đông, cung cấp điều kiện để bảo vệ biển đảo tốt hơn,…
III. Khai thác tài nguyên bảo vệ môi trường biển
đảo
Câu hỏi trang 198 Địa 9:
Đọc thông tin, hãy phân tích vấn đề khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường
biển đảo nước ta. Lấy dụ minh họa.
Trả lời:
- Tài nguyên biển đảo ngày càng được khai thác đa dạng với nhiều hình thức
khác nhau, góp phần phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển nước ta.
dụ: khai thác tài nguyên sinh vật biển (hải sản, san hô, rong biển), khai thác tài
nguyên khoáng sản (dầu mỏ, khí tự nhiên).
- Việc khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường biển đảo còn nhiều bất cập: một
số tài nguyên biển bị khai thác quá mức; các hệ sinh thái biển, đa dạng sinh
học biển bị suy giảm. Ô nhiễm môi trường biển diễn ra nhiều nơi, ô nhiễm
rác thải nhựa trở thành vấn đề cấp bách. Công tác ứng phó với biến đổi khí
hậu, nước biển dâng còn nhiều hạn chế. Sự liên kết trong khai thác tài nguyên
môi trường biển đảo giữa các vùng biển ven biển, giữa vùng ven biển
vùng nội địa, giữa các ngành kinh tế thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả. dụ: việc
khai thác hải sản quá mức khiến sự đa dạng sinh vật biển bị suy giảm, các hệ
sinh thái san bị chết do khai thác quá mức.
- Khai thác tài nguyên bảo vệ môi trường biển đảo cần đặc biệt chú ý đến
việc bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi các hệ sinh thái biển; giảm thiểu
xử hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm môi trường biển; cải thiện, nâng cao
chất lượng môi trường biển; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát
triển bền vững kinh tế biển đảo trên nền tảng tăng trưởng xanh; tăng cường
liên kết trong khai thác tài nguyên bảo vệ môi trường biển đảo. dụ: giảm
thiểu các nguồn gây ô nhiễm môi trường biển bằng các hành động như thu
gom, nhặt rác trên bãi biển, nghiêm cấm các đường ống nước thải xả thẳng ra
biển chưa qua xử lí.
Câu hỏi trang 198 Địa 9:
Đọc thông tin, hãy phân tích vấn đề giữ vững chủ quyền, các quyền lợi ích
hợp pháp của Việt Nam Biển Đông.
Trả lời:
- Biển đảo một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng không thể tách rời của Việt
Nam. Vấn đề vi phạm tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông đang diễn ra
giữa một số quốc gia trong khu vực. Việc giữ vững chủ quyền, các quyền
lợi ích hợp pháp của quốc gia Biển Đông vấn đề quan trọng hàng đầu
nước ta.
- Việt Nam kiên định trong việc giữ vững chủ quyền, các quyền lợi ích hợp
pháp của quốc gia Biển Đông bằng các biện pháp:
+ Đẩy mạnh giáo dục, tuyên truyền về chủ quyền biển đảo.
+ Tạo sinh kế bền vững, sử dụng hợp tài nguyên bảo vệ môi trường biển
đảo, kết hợp phát triển bền vững kinh tế biển với bảo đảm an ninh quốc
phòng, giữ vững độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ.
+ Xây dựng lực lượng quản lí, bảo vệ biển đảo vững mạnh về mọi mặt (Hải
quân, Cảnh sát biển, Dân quân tự vệ, Kiểm ngư,…); đẩy mạnh phát triển các
nguồn nhân lực biển.
+ Tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển; tham gia kết thực hiện
luật pháp quốc tế.
+ Giải quyết tranh chấp biến đảo bằng biện pháp hòa bình trên sở luật pháp
quốc tế,…
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 198 Địa 9:
Lập đồ thể hiện nội dung phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển Việt
Nam.
Trả lời:
Vận dụng 2 trang 198 Địa 9:
Sưu tầm liệu, tranh ảnh, video về một huyện đảo hoặc thành phố đảo Việt
Nam.
Trả lời:
Phú Quốc, thành phố đảo đầu tiên của Việt Nam
Từ ngày 01/01/2021, Phú Quốc chính thức trở thành thành phố trên sở
nguyên trạng toàn bộ diện tích tự nhiên quy dân số 179.480 người của
huyện đảo Phú Quốc (Kiên Giang). Đây cũng thành phố đảo đầu tiên của
Việt Nam, giáp với TP Tiên, huyện Kiên Lương các nước Campuchia,
Thái Lan.
Sau khi thành lập, TP.Phú Quốc 9 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 2 phường
Dương Đông, An Thới các Bãi Thơm, Cửa Cạn, Cửa Dương, Hàm Ninh,
Dương Tơ, Thổ Châu, Gành Dầu. Việc trở thành thành phố đã khiến Phú Quốc
được nới rộng nhiều chế. Trở thành thành phố đảo đầu tiên tại Việt Nam,
Phú Quốc sẽ được hưởng lợi lớn từ chính sách đầu sở hạ tầng như môi
trường, điện, nước. Hệ thống giao thông sẽ được mở rộng, gia tăng kết nối
linh hoạt giữa các điểm đến du lịch. hình quản chính quyền đô thị được
thiết lập sẽ góp phần tăng cường hiệu quả quản đô thị tạo đà phát triển
kinh tế, hội, thu hút đầu khơi dậy tiềm năng du lịch của Phú Quốc.
Hiện tại, Phú Quốc đã 47 dự án đi vào hoạt động, trong đó nhiều dự án
đẳng cấp theo tiêu chuẩn dịch vụ quốc tế của các chủ đầu uy tín. Đặc biệt,
tại Bắc đảo, siêu phức hợp Phú Quốc United Center, được mệnh danh “hàng
đầu châu Á” đã đi vào hoạt động. Đây chính điều kiện “đủ” để mở ra tiềm năng
của thành phố đảo Phú Quốc. Giống như “hổ mọc thêm cánh”, Phú Quốc sẽ
không chỉ trở thành trung tâm du lịch như định hướng của Trung ương,
còn hứa hẹn trở thành trung tâm kinh tế biển, điểm đến của khu vực thế
giới.
| 1/5

Preview text:

I. Biển và đảo Việt Nam
Câu hỏi trang 194 Địa Lí 9:
- Quan sát hình 20.1, hãy trình bày các vùng biển của Việt Nam.
- Dựa vào thông tin và hình 20.1, hãy xác định các huyện đảo và các tỉnh,
thành phố có các huyện đảo đó trên bản đồ. Trả lời:
- Các vùng biển của Việt Nam: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế, thềm lục địa.
- Các huyện đảo và các tỉnh, thành phố có các huyện đảo:
STT Huyện đảo Tỉnh, TP STT Huyện đảo Tỉnh, TP 1 Vân Đồn Quảng Ninh 7 Trường Sa Khánh Hòa 2 Cô Tô Quảng Ninh 8 Lý Sơn Quảng Ngãi 3 Cát Hải Hải Phòng 9 Phú Quý Bình Thuận 4
Bạch Long Vĩ Hải Phòng 10 Côn Đảo Bà Rịa - Vũng Tàu 5 Cồn Cỏ Quảng Trị 11 Kiên Hải Kiên Giang 6 Hoàng Sa Đà Nẵng 12 Phú Quốc Kiên Giang
II. Phát triển tổng hợp kinh tế biển
Câu hỏi trang 197 Địa Lí 9:
Đọc thông tin, hãy trình bày nội dung phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển. Trả lời:
- Khai thác và nuôi trồng hải sản: vùng biển nước ta có nguồn lợi hải sản
phong phú, nhiều ngư trường, bãi triều,… => thuận lợi cho ngành khai thác và
nuôi trồng hải sản phát triển.
+ Sản lượng khai thác tăng liên tục qua các năm do đầu tư công nghệ,
phương tiện đánh bắt xa bờ, nâng cấp nhiều cảng cá, đóng góp khoảng 95%
tổng sản lượng thủy sản khai thác cả nước. Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ nâng
cao hiệu quả khai thác nguồn lợi biển, góp phần bảo vệ và giữ vững chủ quyền biển đảo.
+ Nuôi trồng hải sản được chú trọng phát triển, gắn với ứng dụng khoa học -
công nghệ, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.

=> Khai thác và nuôi trồng hải sản góp phần thúc đẩy phát triển các hoạt động
du lịch biển và các ngành dịch vụ biển,…
- Khai thác khoáng sản biển:
+ Khai thác dầu thô, khí tự nhiên là một trong những ngành công nghiệp quan
trọng nhưng sản lượng đang có xu hướng giảm. Song song với việc khai thác
tại các bể hiện có, đẩy mạnh công tác mở rộng, điều tra cơ bản và tìm kiếm,
thăm dò tại các khu vực tiềm năng, nước sâu, xa bờ; chủ động hợp tác với
các nước khác về tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí.
+ Ti-tan, cát thủy tinh, muối,… được khai thác ở nhiều địa phương, đặc biệt ở
các tỉnh: Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận,…
=> Khai thác khoáng sản biển cần quan tâm đến bảo vệ tài nguyên, môi
trường, không làm tổn hại đến sự phát triển của các ngành khác.
- Giao thông vận tải biển:
+ Vùng biển rộng, đường bờ biển dài; nhiều vũng, vịnh, đầm, phá; gần tuyến
hàng hải quốc tế quan trọng, thuận lợi cho việc xây dựng các cảng biển và
phát triển giao thông vận tải biển với các tuyến đường biển nội địa và quốc tế.
+ Nhiều cảng biển được xây dựng và khai thác: Hải Phòng, Quảng Ninh, Cửa
Lò, Đà Nẵng, Bà Rịa - Vũng Tàu,… Một số cảng container trung chuyển quốc tế
được đầu tư phát triển đáp ứng vận tải hàng hóa trong và ngoài nước: Cái
Mép - Thị Vải, Sao Mai - Bến Đình,…
+ Đội tàu biển tăng cả về số lượng và trọng tải, đặc biệt là tàu container. Các
tuyến đường nội địa và quốc tế ngày càng được mở rộng. Khối lượng vận
chuyển hàng hóa đạt 89,3 triệu tấn (2021).
=> Giao thông vận tải biển phát triển tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hội
nhập và phát triển kinh tế. - Du lịch biển đảo:
+ Tài nguyên du lịch biển đảo phong phú, đã được khai thác hiệu quả. Phát
triển nhanh với sự đa dạng về sản phẩm và loại hình: du lịch nghỉ dưỡng,
tham quan biển, du lịch sinh thái biển đảo, thể thao biển,… Năm 2019, tổng thu
du lịch biển đảo chiếm hơn 2/3 tổng thu du lịch cả nước.
+ Các khu du lịch biển đảo được xây dựng ngày càng nhiều, các điểm đến nổi
tiếng như: Hạ Long, Đà Nẵng, Nha Trang, Cửa Lò, Vũng Tàu, Hà Tiên, Phú Quốc,…
=> Du lịch biển đảo góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế
biển khác, tạo sự kết nối giữa các lãnh thổ, thay đổi diện mạo của vùng ven
biển. Cần hết sức chú trọng việc bảo vệ môi trường biển đảo.

Câu hỏi trang 197 Địa Lí 9:
Đọc thông tin, hãy trình bày ý nghĩa của việc phát triển tổng hợp kinh tế biển
đảo đối với việc bảo vệ tài nguyên, môi trường và giữ vững chủ quyền, các
quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. Trả lời:

- Việc phát triển tổng hợp kinh tế biển đảo góp phần khai thác có hiệu quả,
hợp lí tài nguyên, môi trường biển đảo => góp phần nâng cao nhận thức, trách
nhiệm và hành động bảo vệ tài nguyên và môi trường biển đảo của đất nước.
Cung cấp công cụ, phương tiện và đóng góp vào quỹ bảo vệ tài nguyên môi trường biển.
- Thu hút nguồn nhân lực lớn, thể hiện sự hiện diện của Việt Nam trên biển,
tạo thế phòng thủ chiến lược và lực lượng vững chắc đảm bảo an ninh quốc
phòng, khẳng định chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia ở
Biển Đông, cung cấp điều kiện để bảo vệ biển đảo tốt hơn,…

III. Khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đảo
Câu hỏi trang 198 Địa Lí 9:
Đọc thông tin, hãy phân tích vấn đề khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường
biển đảo ở nước ta. Lấy ví dụ minh họa. Trả lời:
- Tài nguyên biển đảo ngày càng được khai thác đa dạng với nhiều hình thức
khác nhau, góp phần phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển ở nước ta. Ví
dụ: khai thác tài nguyên sinh vật biển (hải sản, san hô, rong biển), khai thác tài
nguyên khoáng sản (dầu mỏ, khí tự nhiên).
- Việc khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường biển đảo còn nhiều bất cập: một
số tài nguyên biển bị khai thác quá mức; các hệ sinh thái biển, đa dạng sinh
học biển bị suy giảm. Ô nhiễm môi trường biển diễn ra ở nhiều nơi, ô nhiễm
rác thải nhựa trở thành vấn đề cấp bách. Công tác ứng phó với biến đổi khí
hậu, nước biển dâng còn nhiều hạn chế. Sự liên kết trong khai thác tài nguyên
và môi trường biển đảo giữa các vùng biển và ven biển, giữa vùng ven biển và
vùng nội địa, giữa các ngành kinh tế thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả. Ví dụ: việc
khai thác hải sản quá mức khiến sự đa dạng sinh vật biển bị suy giảm, các hệ
sinh thái san hô bị chết do khai thác quá mức.
- Khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đảo cần đặc biệt chú ý đến
việc bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi các hệ sinh thái biển; giảm thiểu và
xử lí hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm môi trường biển; cải thiện, nâng cao
chất lượng môi trường biển; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát
triển bền vững kinh tế biển đảo trên nền tảng tăng trưởng xanh; tăng cường
liên kết trong khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đảo. Ví dụ: giảm
thiểu các nguồn gây ô nhiễm môi trường biển bằng các hành động như thu
gom, nhặt rác trên bãi biển, nghiêm cấm các đường ống nước thải xả thẳng ra biển chưa qua xử lí.

Câu hỏi trang 198 Địa Lí 9:
Đọc thông tin, hãy phân tích vấn đề giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích
hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. Trả lời:
- Biển đảo là một bộ phận lãnh thổ thiêng liêng và không thể tách rời của Việt
Nam. Vấn đề vi phạm và tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông đang diễn ra
giữa một số quốc gia trong khu vực. Việc giữ vững chủ quyền, các quyền và
lợi ích hợp pháp của quốc gia ở Biển Đông là vấn đề quan trọng hàng đầu ở nước ta.
- Việt Nam kiên định trong việc giữ vững chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp
pháp của quốc gia ở Biển Đông bằng các biện pháp:
+ Đẩy mạnh giáo dục, tuyên truyền về chủ quyền biển đảo.
+ Tạo sinh kế bền vững, sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường biển
đảo, kết hợp phát triển bền vững kinh tế biển với bảo đảm an ninh quốc
phòng, giữ vững độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Xây dựng lực lượng quản lí, bảo vệ biển đảo vững mạnh về mọi mặt (Hải
quân, Cảnh sát biển, Dân quân tự vệ, Kiểm ngư,…); đẩy mạnh phát triển các nguồn nhân lực biển.
+ Tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển; tham gia kí kết và thực hiện luật pháp quốc tế.
+ Giải quyết tranh chấp biến đảo bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế,…

Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 198 Địa Lí 9:
Lập sơ đồ thể hiện nội dung phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển ở Việt Nam. Trả lời:
Vận dụng 2 trang 198 Địa Lí 9:
Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, video về một huyện đảo hoặc thành phố đảo ở Việt Nam. Trả lời:
Phú Quốc, thành phố đảo đầu tiên của Việt Nam
Từ ngày 01/01/2021, Phú Quốc chính thức trở thành thành phố trên cơ sở
nguyên trạng toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số 179.480 người của
huyện đảo Phú Quốc (Kiên Giang). Đây cũng là thành phố đảo đầu tiên của
Việt Nam, giáp với TP Hà Tiên, huyện Kiên Lương và các nước Campuchia, Thái Lan.
Sau khi thành lập, TP.Phú Quốc có 9 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 2 phường
Dương Đông, An Thới và các xã Bãi Thơm, Cửa Cạn, Cửa Dương, Hàm Ninh,
Dương Tơ, Thổ Châu, Gành Dầu. Việc trở thành thành phố đã khiến Phú Quốc

được nới rộng nhiều cơ chế. Trở thành thành phố đảo đầu tiên tại Việt Nam,
Phú Quốc sẽ được hưởng lợi lớn từ chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng như môi
trường, điện, nước. Hệ thống giao thông sẽ được mở rộng, gia tăng kết nối
linh hoạt giữa các điểm đến du lịch. Mô hình quản lý chính quyền đô thị được
thiết lập sẽ góp phần tăng cường hiệu quả quản lý đô thị và tạo đà phát triển
kinh tế, xã hội, thu hút đầu tư và khơi dậy tiềm năng du lịch của Phú Quốc.
Hiện tại, Phú Quốc đã có 47 dự án đi vào hoạt động, trong đó có nhiều dự án
đẳng cấp theo tiêu chuẩn dịch vụ quốc tế của các chủ đầu tư uy tín. Đặc biệt,
tại Bắc đảo, siêu phức hợp Phú Quốc United Center, được mệnh danh “hàng
đầu châu Á” đã đi vào hoạt động. Đây chính điều kiện “đủ” để mở ra tiềm năng
của thành phố đảo Phú Quốc. Giống như “hổ mọc thêm cánh”, Phú Quốc sẽ
không chỉ trở thành trung tâm du lịch như định hướng của Trung ương, mà
còn hứa hẹn trở thành trung tâm kinh tế biển, điểm đến của khu vực và thế giới.