-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giải SGK Địa lý 8 bài 10: Sinh vật Việt Nam | Kết nối tri thức
Xin giới thiệu bài Giải Địa lý 8 Kết nối tri thức bài 10: Sinh vật Việt Nam được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Lịch sử và Địa lý 8 Kết nối tri thức.
Địa Lí 8 208 tài liệu
Giải SGK Địa lý 8 bài 10: Sinh vật Việt Nam | Kết nối tri thức
Xin giới thiệu bài Giải Địa lý 8 Kết nối tri thức bài 10: Sinh vật Việt Nam được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Lịch sử và Địa lý 8 Kết nối tri thức.
Chủ đề: Chương 3: Thổ nhưỡng và sinh vật Việt Nam (KNTT) 4 tài liệu
Môn: Địa Lí 8 208 tài liệu
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Địa Lí 8
Preview text:
Mở đầu trang 141 bài 10 Địa Lí 8: Giới sinh vật Việt Nam đa dạng và
phong phú với nhiều loài động vật, thực vật và các hệ sinh thái khác nhau.
Hãy chia sẻ một số hiểu biết của em về sinh vật ở nước ta. Trả lời:
- Việt Nam là một trong 16 quốc gia sở hữu sự đa dạng sinh học cao nhất
thế giới với hơn 50.000 loài đã được xác định. Trong đó có nhiều loài thực
vật và động vật quý hiếm, như:
+ Trầm hương, trắc, sâm Ngọc Linh, gõ đỏ, cẩm lai, vàng tâm,..
+ Sao la, voi, bò tót, hươu xạ,…
- Số lượng các cá thể trong mỗi loài tương đối phong phú, tạo nên sự đa
dạng về nguồn gen di truyền,…
1. Sự đa dạng của sinh vật Việt Nam
Câu hỏi trang 143 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin các hình ảnh trong mục
1, hãy chứng minh sự đa dạng của sinh vật ở Việt Nam. Trả lời:
- Sự phong phú và đa dạng của sinh vật Việt Nam được thể hiện về thành
phần loài gen di truyền và kiểu hệ sinh thái.
* Sự đa dạng về thành phần loài, gen di truyền:
- Đa dạng về thành phần loài: Việt Nam là một trong 16 quốc gia sở hữu
sự đa dạng sinh học cao nhất thế giới, trong đó nhiều loài thực vật quý
hiếm (Trầm hương, trắc, sâm Ngọc Linh, nghiến, gỗ gụ…) và động vật
quý hiếm (Sao la, voi, bò tót, trĩ…).
- Đa dạng về gen di truyền: Số lượng các cá thể trong mỗi loài tương đối
phong phú, tạo nên sự đa dạng về nguồn gen di truyền,…
* Sự đa dạng về kiểu hệ sinh thái: Các hệ sinh thái ở nước ta song phú
và đa dạng, bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên trên cạn, hệ sinh thái tự
nhiên dưới nước và hệ sinh thái nhân tạo:
- Các hệ sinh thái trên cạn:
+ Gồm kiểu rừng sinh thái khác nhau, phổ biến nhất là rừng mưa nhiệt
đới, rừng nhiệt đới gió mùa với lớp phủ thực vật rậm rạp nhiều tầng, thành phần loài phong phú.
+ Ngoài ra, còn có: trảng cỏ cây bụi, rừng cận nhiệt, rừng ôn đới núi cao,…
- Các hệ sinh thái tự nhiên dưới nước bao gồm: hệ sinh thái nước mặn,
hệ sinh thái nước ngọt.
+ Các hệ sinh thái nước mặn (bao gồm cả các vùng nước lợ), điển hình là
rừng ngập mặn, cỏ biển, rạn san hô, đầm phá ven biển,… và hệ sinh thái
biển chia thành các vùng nước theo độ sâu.
+ Các hệ sinh thái nước ngọt ở sông suối, ao, hồ đầm.
- Các hệ sinh thái nhân tạo hình thành do hoạt động sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản rất đa dạng như:
+ Hệ sinh thái đồng ruộng, vùng chuyên canh,..
+ Hệ sinh thái nuôi trồng thủy sản,…
2. Tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
Câu hỏi trang 144 Địa Lí 8: Đọc thông tin và quan sát hình ảnh trong
mục 2, hãy chứng minh tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam. Trả lời:
- Tính đa dạng sinh học ở Việt Nam ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng
nên việc bảo tồn đa dạng sinh học trở thành vấn đề cấp thiết hiện nay ở nước ta:
+ Suy giảm số lượng cá thể, loài sinh vật: số lượng cá thể, các loài thực
vật, động vật hoang dã suy giảm nghiêm trọng. Một số loài thực vật, động
vật có nguy cơ tuyệt chủng, ví dụ như: nhiều loài cây gỗ quý (đinh, lim,
sến, táu,…); nhiều loài động vật hoang dã quý hiếm (voi, hổ, bò tót, tê giác,…)
+ Suy giảm hệ sinh thái: Các hệ sinh thái rừng nguyên sinh bị phá hoại
gần hết, chỉ còn chủ yếu là rừng thứ sinh; các hệ sinh thái rừng ngập mặn,
các hệ sinh thái biển cũng đứng trước nguy cơ bị tàn phá bởi con người.
+ Suy giảm nguồn gen: việc suy giảm số lượng cá thể cộng với suy giảm
số lượng loài đã khiến nguồn gen suy giảm.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập trang 144 Địa Lí 8: Cho bảng số liệu sau:
DIỆN TÍCH RỪNG TỰ NHIÊN CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1943 - 2020 Năm
1943 1983 2020
Diện tích rừng tự nhiên (triệu ha) 14,3 6,8 10,3
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam các năm)
Hãy nhận xét sự biến động diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam giai đoạn 1943 -2020. Trả lời:
- Nhận xét: Diện tích rừng tự nhiên ở Việt Nam có sự biến động trong giai đoạn 1943 - 2020:
+ Giai đoạn từ 1943 - 1983: diện tích rừng tự nhiên có xu hướng giảm (7,5 triệu ha).
+ Giai đoạn từ 1983 - 2020: diện tích rừng tự nhiên có xu hướng tăng (3,5 triệu ha)
Vận dụng trang 144 Địa Lí 8: Tìm hiểu và viết báo cáo ngắn (15 đến 20
dòng) về một vườn quốc gia ở Việt Nam. Trả lời:
(*) Lựa chọn: Giới thiệu về Vườn quốc gia Ba Vì (*) Trình bày:
- Vườn quốc gia Ba Vì được thành lập vào tháng 1/1991, cách trung tâm
thành phố Hà Nội khoảng 60km về phía tây.
- Tháng 5 năm 2003, Vườn quốc gia Ba Vì được Chính phủ quyết định
mở rộng quy hoạch sang tỉnh Hoà Bình. Hiện nay, vườn có tổng diện tích là 9702,41 héc-ta.
- Toạ độ địa lý của vườn quốc gia Ba Vì: từ 20o55′ đến 21o07′ vĩ độ bắc
Từ 105o18′ đến 105o30′ kinh độ đông. Bao gồm 3 phân khu:
+ Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt trên cốt 400.
+ Phân khu phục hồi sinh thái dưới cốt 400,.
+ Phân khu dịch vụ hành chính.
- Vùng đệm Vườn quốc gia Ba Vì có diện tích trên 35.000 ha thuộc địa
phận huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai của Thành phố Hà Nội và huyện
Lương Sơn, Thành phố Hòa Bình của tỉnh Hòa Bình.
- Vườn quốc gia Ba Vì là nơi có khí hậu trong lành, mát mẻ, có nhiều cảnh
quan thiên nhiên ngoạn mục và nhiều di tích lịch sử, văn hóa. Chính vì
vậy, Vườn quốc gia Ba Vì từ lâu đã thành một nơi nghỉ mát vùng núi cao
lý tưởng của cả nước.
- Vườn quốc gia Ba Vì có giá trị cao về đa dạng sinh học:
+ Vườn quốc gia Ba Vì với 3 kiểu rừng: rừng kín thường xanh mưa ẩm á
nhiệt đới; rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim á nhiệt
đới và rừng lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên núi thấp.
+ Núi Ba Vì với 2 đai cao nên hệ thực vật nơi đây khá phong phú và đa
dạng, đã ghi nhận 1209 loài thực vật bậc cao thuộc 99 họ, 472 chi. Nhiều
loài cây quý hiếm như: Bách xanh, Thông tre, Sến mật, giổi lá bạc, quyết
thân gỗ, bát giác liên,…. Ở Vườn quốc gia cũng đã thống kê được 503 loài cây thuốc.
+ Hệ động vật ở vườn quốc gia Ba Vì cũng rất đa dạng, với: 342 loài,
trong đó có 3 loài đặc hữu và 66 loài quý hiếm.