Giải SGK Địa lý 8 bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam | Kết nối tri thức
Giải Địa lý 8 Kết nối tri thức bài 9: Thổ nhưỡng Việt Nam được sưu tầm và tổng hợp với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Lịch sử và Địa lý 8 Kết nối tri thức.
Chủ đề: Chương 3: Thổ nhưỡng và sinh vật Việt Nam (KNTT)
Môn: Địa Lí 8
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Mở đầu trang 134 bài 9 Địa Lí 8: Dựa vào hiểu biết của bản thân, hãy
kể tên một số loại đất ở nước ta mà em biết. Trả lời:
- Một số loại đất ở nước ta: đất feralit; đất phù sa; đất bazan; đất phèn,…
1. Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng
Câu hỏi trang 135 Địa Lí 8: Đọc thông tin mục 1, hãy chứng minh tính
chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng nước ta. Trả lời:
- Tính chất nóng ẩm của khí hậu nước ta khiến quá trình phong hóa diễn
ra mạnh mẽ. đã lên một lớp phủ thổ nhưỡng dày.
- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng ở nước ta.
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa lớn và mưa tập trung theo
mùa làm cho quá trình rửa trôi các chất bazơ dễ hòa tan xảy ra mạnh, dẫn
đến tích lũy các ôxít sắt và ôxít nhôm, hình thành các loại đất feralit điển hình ở Việt Nam.
+ Một số nơi ở trung du và miền núi có sự phân mùa mưa - khô sâu sắc
đã làm tăng cường tích lũy ôxít sắt và ôxít nhôm, tạo thành các tầng kết von hoặc đá ong.
- Lượng mưa lớn, tập trung chủ yếu vào 4-5 tháng mùa mưa đã làm gia
tăng hiện tượng xói mòn rửa trôi ở vùng đồi núi. Đất bị xói mòn sẽ theo
dòng chảy ra sông ngòi và bồi tụ ở vùng đồng bằng hình thành đất phù sa.
2. Ba nhóm đất chính
Câu hỏi 1 trang 138 Địa Lí 8: Đọc thông tin 1 2 và quan sát hình 9.3 hãy:
Trình bày đặc điểm phân bố của 3 nhóm đất chính ở nước ta. Trả lời:
- Nhóm đất feralit: Phân bố ở các tỉnh trung du và miền núi, từ độ cao
1600 đến 1700m trở xuống. Đất hình thành trên các đá mẹ khác nhau. Trong đó :
+ Đất feralit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở Tây Bắc, đông bắc và Bắc Trung bộ.
+ Đất feralit hình thành trên đá bazan phân bố tập trung ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
- Nhóm đất phù sa: phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng
sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung.
- Nhóm đất mùn trên núi: phân bố rải rác ở các vùng núi có độ cao khoảng 1600 đến 1700m trở lên.
Câu hỏi 2 trang 138 Địa Lí 8: Đọc thông tin 1 2 và quan sát hình 9.3 hãy:
Phân tích đặc điểm và giá trị sử dụng của nhóm đất feralit trong sản xuất nông nghiệp. Trả lời: - Đặc điểm:
+ Đất Feralit có chứa nhiều oxit sắt và oxit nhôm tạo nên màu đỏ vàng.
+ Đặc tính của đất feralit là: có lớp vỏ phong hóa dày thoáng khí, dễ thoát
nước, đất chua, nghèo các chất bazơ và mùn.
+ Đất feralit hình thành trên đá bazan và đá vôi có độ phì cao nhất.
- Giá trị sử dụng trong nông nghiệp:
+ Đất Feralit được khai thác và sử dụng chủ yếu để trồng các cây công
nghiệp lâu năm (chè, cà phê, cao su, hồ tiêu,…), cây dược liệu (quế, hồi, sâm,…).
+ Ngoài ra đất feralit cũng thích hợp để trồng các loại cây ăn quả như: bưởi, cam, xoài…
Câu hỏi 3 trang 138 Địa Lí 8: Đọc thông tin 1 2 và quan sát hình 9.3 hãy:
Phân tích đặc điểm và giá trị sử dụng của đất phù sa trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Trả lời:
- Đặc điểm: đất phù sa được hình thành do sản phẩm bồi đắp của sự phù
sa, các hệ thống sông và phù sa biển. Nhìn chung, đất phù sa có độ phì
cao, rất giàu dinh dưỡng
- Giá trị sử dụng:
+ Trong nông nghiệp: phù sa là nhóm đất phù hợp để sản xuất lương thực,
cây công nghiệp hàng năm và cây ăn quả.
+ Trong thủy sản: đất phù sa ở các cửa sông, ven biển có nhiều lợi thế để
phát triển ngành thuỷ sản. Vùng đất phèn, đất mặn tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đánh bắt thủy sản. Ở các rừng ngập mặn ven biển, các bãi triều
ngập nước và ở cửa sông lớn thuận lợi cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ sản
nước lợ và nước mặn.
3. Tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất
Câu hỏi 1 trang 140 Địa Lí 8: Đọc thông tin mục 3, hãy: Chứng minh
tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hóa đất. Trả lời:
- Thực trạng: Diện tích đất bị thoái hoá ở Việt Nam khoảng 10 triệu ha,
chiếm khoảng 30% diện tích cả nước. Một số biểu hiện của thoái hóa đất ở Việt Nam:
+ Nhiều diện tích đất ở trung du và miền núi bị rửa trôi, xói mòn, bạc màu,
trở nên khô cằn, nghèo dinh dưỡng; nguy cơ hoang mạc hoá có thể xảy ra
ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất ở nhiều vùng cửa sông, ven biển bị suy thoái do nhiễm mặn, nhiễm
phèn, ngập úng. Diện tích đất phèn, đất mặn có xu hướng ngày càng tăng.
- Hậu quả của thoái hóa đất: Thoái hoá đất dẫn đến độ phì của đất giảm
khiến năng suất cây trồng bị ảnh hưởng, thậm chí nhiều nơi đất bị thoái
hóa nặng không thể sử dụng cho trồng trọt.
=> Vì vậy, việc ngăn chặn sự thoái hoá đất, nâng cao chất lượng đất có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo tài nguyên đất cho sản xuất nông, lâm nghiệp.
Câu hỏi 2 trang 140 Địa Lí 8: Đọc thông tin mục 3, hãy: Nêu một số giải
pháp được sử dụng để chống thoái hoá đất. Trả lời:
- Bảo vệ rừng và trồng rừng:
+ Bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển;
+ Trồng cây phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để hạn chế quá trình xói mòn đất.
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống đê biển, hệ thống công trình thủy lợi để
duy trì nước ngọt thường xuyên, hạn chế tối đa tình trạng khô hạn, mặn hoá, phèn hoá.
- Bổ sung các chất hữu cơ cho đất, nhằm: cung cấp chất dinh dưỡng, bổ
sung các vi sinh vật cho đất và làm tăng độ phì nhiêu của đất.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập trang 140 Địa Lí 8: Hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở.
Nhóm đất Giá trị sử dụng Đất feralit ? Đất phù sa ? Trả lời: Nhóm Giá trị sử dụng đất
- Trong nông nghiệp: đất Feralit được khai thác và sử dụng chủ yếu
Đất feralit để trồng các cây công nghiệp lâu năm, cây dược liệu; cây ăn quả,…
- Trong lâm nghiệp: đất feralit thích hợp để phát triển rừng sản xuất
và nhiều loại cây gỗ lớn,…
- Trong nông nghiệp: phù sa là nhóm đất phù hợp để sản xuất lương
thực, cây công nghiệp hàng năm và cây ăn quả. - Trong thủy sản:
+ Đất phù sa ở các cửa sông, ven biển có nhiều lợi thế để phát triển
Đất phù ngành thuỷ sản. sa
+ Vùng đất phèn, đất mặn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt thuỷ sản.
+ Ở các rừng ngập mặn ven biển, các bãi triều ngập nước và ở cửa
sông lớn thuận lợi cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ sản nước lợ và nước mặn.
Vận dụng trang 140 Địa Lí 8: Tìm hiểu về tài nguyên đất ở địa phương
(tỉnh/ thành phố) nơi em sinh sống và viết một báo cáo ngắn về một trong hai nội dung dưới đây:
Nội dung 1: Nhóm đất chủ yếu ở địa phương và giá trị sử dụng
Nội dung 2: Hiện tượng thoái hóa đất ở địa phương và biện pháp cải tạo Trả lời:
(*) Lựa chọn: Hiện tượng thoái hóa đất ở Tây Nguyên và biện pháp cải tạo
(*) Nội dung báo cáo:
A - Tình trạng thoái hóa đất ở Tây Nguyên
- Theo các nghiên cứu thuộc Chương trình Tây Nguyên 3 năm 2016, khu
vực Tây Nguyên hiện có hơn một triệu ha đất bị thoái hóa nặng và rất
nặng, chiếm 20,5% diện tích tự nhiên của vùng. Đây là những diện tích
thoái hóa đất đã thể hiện rõ đến mức khó có thể canh tác nông nghiệp bình
thường như hoang mạc đá, hoang mạc đất khô cằn, hoang mạc sỏi sạn.
- Trong thực tiễn vài năm gần đây, diện tích đất biểu hiện thoái hóa có thể
cao hơn nhiều so với con số trên.
B - Nguyên nhân dẫn đến thoái hóa đất
- Thoái hóa đất ở Tây Nguyên được gắn với các nguyên nhân:
+ Phá rừng để làm nương rẫy, khiến cho thảm thực vật tự nhiên bị suy giảm.
+ Canh tác nông nghiệp chưa hợp lý;
+ Thiếu các biện pháp bảo vệ đất;
+ Độc canh nhiều diện tích cây công nghiệp dài ngày;
+ Sử dụng quá mức các loại phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật,…
+ Biến đổi khí hậu hạn hán kéo dài…
C - Biện pháp cải tạo
- Biện pháp dài hạn:
+ Định hướng phát triển và quy hoạch lại các vùng sản xuất nông nghiệp.
Mỗi vùng trong khu vực Tây Nguyên cần phải được đánh giá toàn diện về
độ phì đất, các điều kiện sinh thái, tính ổn định về mặt môi trường, hiện
trạng cơ sở hạ tầng cứng và mềm phục vụ sản xuất, để từ đó đề xuất rõ
loại cây trồng/nhóm cây trồng (xen canh) và biện pháp canh tác tương ứng với từng loại đất.
+ Tích cực bảo vệ rừng và trồng rừng.
+ Quy hoạch các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất như: hồ đập, xưởng chế
biến, kho bãi và các hệ thống cung cấp vật tư đầu vào, hệ thống mua bán tiêu thụ sản phẩm…
- Biện pháp ngắn hạn:
+ Áp dụng các quy trình quản lý cây trồng tổng hợp, ưu tiên các kỹ thuật
nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp.
+ Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người
dân trong việc bảo vệ, chống thoái hóa đất.