Giải SGK Khoa học tự nhiên 7 Bài 24: Thực hành: Chứng minh quang hợp ở cây xanh| Chân trời sáng tạo

Khoa học tự nhiên 7 Bài 24: Thực hành: Chứng minh quang hợp ở cây xanh được biên soạn hướng dẫn bạn đọc trả lời các nội dung câu hỏi bài tập, thảo luận, bài tập SGK Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 24 CTST.

VnDoc

BÁO CÁO THỰC HÀNH
CHỨNG MINH QUANG HỢP CÂY XANH
Nội dung thực hành: Chứng minh quang hợp cây xanh
Họ tên: ……………………………………………………………………………….......
Học sinh lớp:…………………….Trường:…………………………………….............
1. Câu hỏi nghiên cứu
Chất tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh tinh bột
không?
Khí tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh phải khí
oxygen không?
2. Giả thuyết nghiên cứu (hoặc dự đoán)
Chất tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh tinh bột.
Khí tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh khí oxygen.
3. Kế hoạch thực hiện
3.1. Tiến hành thí nghiệm 1: Xác định sự tạo thành tinh bột trong quá trình
quang hợp cây xanh
Bước 1: Dùng băng giấy đen che phủ một phần cây cả hai mặt,
đặt cây vào chỗ tối ít nhất hai ngày.
Bước 2: Đem chậu cây ra để chỗ nắng trực tiếp (hoặc để dưới
ánh sáng của bóng đèn điện 500 W) từ 4 8 giờ.
Bước 3: Sau 4 8 giờ, ngắt chiếc thí nghiệm, tháo băng giấy đen,
cho vào cốc thủy tinh đựng nước cất, sau đó đun trong nước
sôi khoảng 60 giây.
Bước 4: Tắt bếp, dùng panh gắp cho vào ống nghiệm chứa
cồn 90o đun cách thủy trong vài phút (hoặc cho đến khi thấy mất
màu xanh lục).
Bước 5: Rửa sạch cây trong cốc nước ấm.
Bước 6: Bỏ cây vào cốc thủy tinh hoặc đĩa petri, nhỏ vào vài giọt
dung dịch iodine pha loãng. Nhận xét về màu sắc của cây.
3.2. Tiến hành thí nghiệm 2: Phát hiện sự tạo thành khí oxygen trong quá
trình quang hợp.
Bước 1: Đổ khoảng 400 mL nước vào hai cốc thủy tinh (đánh dấu A,
B).
Bước 2: Lấy vài cây rong đuôi chó cho vào phễu thủy tinh, sau đó
nhẹ nhàng đặt vào các cốc thủy tinh.
Bước 3: Đổ đầy nước vào ống nghiệm, dùng tay bịt chặt miệng ống,
sau đó cẩn thận úp ống nghiệm vào phễu sao cho không bọt khí
lọt vào.
Bước 4: Đặt cốc A chỗ tối, cốc B chỗ ánh nắng trực tiếp hoặc
để dưới ánh đèn 4 8 giờ.
Bước 5: Quan sát hiện tượng xảy ra trong hai cốc thí nghiệm.
Bước 6: Dùng tay bịt kín miệng ống nghiệm, lấy ra khỏi cốc. Sau đó,
đưa nhanh que diêm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm. Quan sát
giải thích hiện tượng.
4. Kết quả thực hiện
4.1. Thí nghiệm 1:
Giải thích tác dụng của các bước thí nghiệm:
Tác dụng của bước dùng băng giấy đen che phủ một phần cây
cả hai mặt: Làm cho phần đó không nhận được ánh sáng. Điều
này nhằm mục đích tạo ra sự khác biệt giữa 2 phần của (phần
nhận được ánh sáng sẽ diễn ra quá trình quang hợp, phần không
nhận được ánh sáng sẽ không diễn ra quá trình quang hợp).
Tác dụng của bước đun sôi cây thí nghiệm bằng nước cất đun
cách thủy cây thí nghiệm bằng cồn 90o: Để hủy diệp lục của
cây, giúp dễ quan sát phản ứng màu của iodine.
Tác dụng của bước nhỏ thuốc thử iodine vào cây sau khi đã đun
sôi cách thủy rửa bằng nước ấm: Để biết chất tạo thành trong
quá trình quang hợp phải tinh bột không (phần tinh bột
khi nhỏ iodine vào sẽ chuyển màu xanh tím, phần bịt băng giấy
đen khi nhỏ iodine vào sẽ không chuyển màu xanh tím).
Vẽ chú thích kết quả màu sắc của cây thu được sau khi thử với iodine:
Phần không bị che sẽ nhận được ánh sáng đầy đủ Phần này
sẽ tiến hành quá trình quang hợp, tạo ra tinh bột Khi nhỏ iodine,
tinh bột sẽ bắt màu với iodine khiến cho phần này màu xanh
tím đặc trưng.
Phần bị che sẽ không nhận được ánh sáng Phần này sẽ
không tiến hành quá trình quang hợp, không tạo ra được tinh bột
Khi nhỏ iodine, sẽ không cho màu xanh tím đặc trưng.
4.2. Thí nghiệm 2:
Mục đích của việc thiết kế để cốc A chỗ tối, cốc B chỗ ánh
sáng nhằm mục đích tạo ra điều kiện quang hợp khác nhau để so
sánh kết quả thí nghiệm: Để cốc A chỗ tối để cây cốc A không
nhận được ánh sáng không tiến hành quang hợp được; để cốc B
chỗ ánh sáng để cây cốc B nhận được ánh sáng tiến hành
quang hợp bình thường.
Hiện tượng giúp nhận biết khí tạo ra xuất hiện bọt khí ống
nghiệm nước ống nghiệm rút xuống một phần hoặc hết.
Khi đưa que đóm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm cốc B, que
đóm cháy thành ngọn lửa: ống nghiệm B, do nhận được ánh sáng
đầy đủ nên cành rong ống nghiệm B tiến hành quá trình quang
hợp thải khí oxygen (oxygen nhẹ hơn nước tạo thành bọt khí đẩy lên
trên trong ống nghiệm B) Khi đưa tàn đóm vào thì tàn đóm bùng
cháy do oxygen loại khí duy trì sự cháy.
5. Kết luận
Chất tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh tinh bột.
Khí tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh khí oxygen.
| 1/3

Preview text:

BÁO CÁO THỰC HÀNH
CHỨNG MINH QUANG HỢP Ở CÂY XANH
Nội dung thực hành: Chứng minh quang hợp ở cây xanh
Họ và tên: ……………………………………………………………………………….......
Học sinh lớp:…………………….Trường:…………………………………….............

1. Câu hỏi nghiên cứu
● Chất tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh có tinh bột không?
● Khí tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh có phải là khí oxygen không?
2. Giả thuyết nghiên cứu (hoặc dự đoán)
● Chất tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh có tinh bột.
● Khí tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh là khí oxygen.

3. Kế hoạch thực hiện
3.1. Tiến hành thí nghiệm 1: Xác định có sự tạo thành tinh bột trong quá trình quang hợp ở cây xanh
● Bước 1: Dùng băng giấy đen che phủ một phần lá cây ở cả hai mặt,
đặt cây vào chỗ tối ít nhất hai ngày.
● Bước 2: Đem chậu cây ra để chỗ có nắng trực tiếp (hoặc để dưới
ánh sáng của bóng đèn điện 500 W) từ 4 – 8 giờ.
● Bước 3: Sau 4 – 8 giờ, ngắt chiếc lá thí nghiệm, tháo băng giấy đen,
cho lá vào cốc thủy tinh đựng nước cất, sau đó đun lá trong nước sôi khoảng 60 giây.
● Bước 4: Tắt bếp, dùng panh gắp lá và cho vào ống nghiệm có chứa
cồn 90o đun cách thủy trong vài phút (hoặc cho đến khi thấy lá mất màu xanh lục).
● Bước 5: Rửa sạch lá cây trong cốc nước ấm.
● Bước 6: Bỏ lá cây vào cốc thủy tinh hoặc đĩa petri, nhỏ vào vài giọt

dung dịch iodine pha loãng. Nhận xét về màu sắc của lá cây.
3.2. Tiến hành thí nghiệm 2: Phát hiện có sự tạo thành khí oxygen trong quá trình quang hợp.
● Bước 1: Đổ khoảng 400 mL nước vào hai cốc thủy tinh (đánh dấu A, B).
● Bước 2: Lấy vài cây rong đuôi chó cho vào phễu thủy tinh, sau đó
nhẹ nhàng đặt vào các cốc thủy tinh.
● Bước 3: Đổ đầy nước vào ống nghiệm, dùng tay bịt chặt miệng ống,
sau đó cẩn thận úp ống nghiệm vào phễu sao cho không có bọt khí lọt vào.
● Bước 4: Đặt cốc A ở chỗ tối, cốc B ở chỗ có ánh nắng trực tiếp hoặc
để dưới ánh đèn 4 – 8 giờ.
● Bước 5: Quan sát hiện tượng xảy ra trong hai cốc thí nghiệm.
● Bước 6: Dùng tay bịt kín miệng ống nghiệm, lấy ra khỏi cốc. Sau đó,

đưa nhanh que diêm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm. Quan sát và
giải thích hiện tượng.

4. Kết quả thực hiện 4.1. Thí nghiệm 1:
• Giải thích tác dụng của các bước thí nghiệm:
● Tác dụng của bước dùng băng giấy đen che phủ một phần lá cây ở
cả hai mặt: Làm cho phần lá đó không nhận được ánh sáng. Điều
này nhằm mục đích tạo ra sự khác biệt giữa 2 phần của lá (phần
nhận được ánh sáng sẽ diễn ra quá trình quang hợp, phần không
nhận được ánh sáng sẽ không diễn ra quá trình quang hợp).

● Tác dụng của bước đun sôi lá cây thí nghiệm bằng nước cất và đun
cách thủy lá cây thí nghiệm bằng cồn 90o: Để hủy diệp lục của lá
cây, giúp dễ quan sát phản ứng màu của iodine.

● Tác dụng của bước nhỏ thuốc thử iodine vào lá cây sau khi đã đun
sôi cách thủy và rửa bằng nước ấm: Để biết chất tạo thành trong
quá trình quang hợp có phải là tinh bột không (phần lá có tinh bột
khi nhỏ iodine vào sẽ chuyển màu xanh tím, phần lá bịt băng giấy
đen khi nhỏ iodine vào sẽ không chuyển màu xanh tím).

• Vẽ và chú thích kết quả màu sắc của lá cây thu được sau khi thử với iodine:
● Phần lá không bị che sẽ nhận được ánh sáng đầy đủ → Phần lá này
sẽ tiến hành quá trình quang hợp, tạo ra tinh bột → Khi nhỏ iodine,
tinh bột sẽ bắt màu với iodine khiến cho phần lá này có màu xanh tím đặc trưng.

● Phần lá bị che sẽ không nhận được ánh sáng → Phần lá này sẽ
không tiến hành quá trình quang hợp, không tạo ra được tinh bột →
Khi nhỏ iodine, sẽ không cho màu xanh tím đặc trưng.

4.2. Thí nghiệm 2:
● Mục đích của việc thiết kế để cốc A ở chỗ tối, cốc B ở chỗ có ánh
sáng nhằm mục đích tạo ra điều kiện quang hợp khác nhau để so
sánh kết quả thí nghiệm: Để cốc A ở chỗ tối để cây ở cốc A không
nhận được ánh sáng → không tiến hành quang hợp được; để cốc B

ở chỗ có ánh sáng để cây ở cốc B nhận được ánh sáng → tiến hành
quang hợp bình thường.

● Hiện tượng giúp nhận biết có khí tạo ra là xuất hiện bọt khí ở ống
nghiệm và nước ở ống nghiệm rút xuống một phần hoặc hết.
● Khi đưa que đóm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm ở cốc B, que
đóm cháy thành ngọn lửa: Ở ống nghiệm B, do nhận được ánh sáng
đầy đủ nên cành rong ở ống nghiệm B tiến hành quá trình quang
hợp thải khí oxygen (oxygen nhẹ hơn nước tạo thành bọt khí đẩy lên
trên trong ống nghiệm B) → Khi đưa tàn đóm vào thì tàn đóm bùng
cháy do oxygen là loại khí duy trì sự cháy.
5. Kết luận
● Chất tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh có tinh bột.
● Khí tạo thành trong quá trình quang hợp của cây xanh là khí oxygen.