Giải SGK Lịch sử 7 Bài 14: Công cuộc xây dựng đất nước thời Lý (1009-1225) | Cánh diều

Chương 3 Giải SGK Lịch sử 7 Bài 14: Công cuộc xây dựng đất nước thời Lý (1009-1225).Chương 3 Giải SGK Lịch sử 7 CD Bài 14 bao gồm một lời giải chi tiết cho từng phần, từng mục cho các em học sinh tham khảo luyện tập, chuẩn bị cho các tiết trên lớp đạt kết quả cao. Sau đây mời các bạn tham khảo chi tiết.

Môn:

Lịch Sử 7 430 tài liệu

Thông tin:
4 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải SGK Lịch sử 7 Bài 14: Công cuộc xây dựng đất nước thời Lý (1009-1225) | Cánh diều

Chương 3 Giải SGK Lịch sử 7 Bài 14: Công cuộc xây dựng đất nước thời Lý (1009-1225).Chương 3 Giải SGK Lịch sử 7 CD Bài 14 bao gồm một lời giải chi tiết cho từng phần, từng mục cho các em học sinh tham khảo luyện tập, chuẩn bị cho các tiết trên lớp đạt kết quả cao. Sau đây mời các bạn tham khảo chi tiết.

52 26 lượt tải Tải xuống
1. Sự thành lập nhà
Câu hỏi mục 1 trang 47 SGK Lịch sử Địa 7
Đọc thông tin, liệu quan sát hình 14.1, hãy trình bày sự thành lập nhà
đánh giá sự kiện Công Uẩn dời đô từ Hoa ra Đại La.
Hướng dẫn trả lời
Sự thành lập nhà Lý:
- Cuối 1009, Long Đĩnh mất. Các đại thần tăng quan tôn Công Uẩn lên ngôi
vua.
- Năm 1010, Công Uẩn đặt niên hiệu Thuận Thiên, dời đô từ Hoa về Đại La,
đổi tên thành Thăng Long.
Sự kiện Công Uẩn dời đô từ Hoa ra Đại La thể hiện quyết định sáng suốt của
vua Công uẩn, tạo đà cho sự phát triển đất nước. Cụ thể:
- Địa thế của Thăng Long rất thuận lợi về giao thông phát triển kinh tế, văn hóa…
đất nước lâu
- Hoa vùng đất hẹp, nhiều núi đá, hạn chế sự phát triển lâu dài của đất nước.
2. Tình hình chính trị
Câu hỏi mục 2 trang 48 SGK Lịch sử Địa 7
Đọc thông tin quan sát đồ 14.1, hãy tả những nét chính về tình hình chính
trị rút ra nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước dưới thời Lý.
Hướng dẫn trả lời
Những nét chính về tình hình chính trị:
- Năm 1054, đổi tên nước thành Đại Việt.
- Tổ chức máy nhà nước: xây dựng hoàn thiện từ trung ương xuống địa phương.
+ trung ương: Vua đứng đầu đất nước, nắm mọi quyền hành. Dưới vua quan
đại thần bộ máy quan lại các quan điều hành, chuye.
+ địa phương: cả nước chia thành các lộ/ phủ (ở đồng bằng), châu/ trại (ở miền
núi); dưới lộ/ phủ/ châu/ trại huyện/ hương, giáp/ thôn.
- Luật pháp: ban bộ luật Hình thư đây bộ luật thành văn đầu tiên của Việt Nam.
- Quân đội:
+ Phiên chế thành 2 bộ phận: cấm quân quân địa phương.
+ Thực hiện chính sách “ngụ binh ư nông”…
- Đối nội: thi hành chính sách đoàn kết dân tộc; gả công chúa ban chức tước cho
các trưởng miền núi.
- Đối ngoại: giữ mối quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng.
Nhận xét: Tổ chức bộ máy nhà nước ngày càng chặt chẽ, mọi quyền lực của Vua
càng ngày lớn mạnh.
3. Tình hình kinh tế
Câu hỏi mục 3 trang 50 SGK Lịch sử Địa 7
Đọc thông tin, liệu quan sát các hình từ 14.2 đến 14.4, hãy cho biết:
- Nhà đã thực hiện những chính sách để phát triển sản xuất nông nghiệp
- Những nét chính sách về thủ công nghiệp thương nghiệp thời Lý.
Hướng dẫn trả lời
Những chính sách để phát triển sản xuất nông nghiệp:
- Tổ chức lễ Tịch điền
- Khai khẩn đất hoang, đào kênh mương, đắp đê.
- Ban hành lệnh cấm giết trâu để bảo vệ sức kéo.
Những nét chính về thủ công nghiệp thương nghiệp thời Lý:
- Thủ công nghiệp:
+ Thủ công nghiệp nhà nước: sản xuất đồ dùng cho vua, hoàng tộc, các quan trong
triều.
+ Thủ công nghiệp dân gian: dệt lụa, làm đồ gốm, đồ trang sức, đúc đồng, rèn sắt...
+ Công trình: tượng Phật chùa Quỳnh Lâm, tháp Báo Thiên, chuông Quy Điền.
- Thương nghiệp:
+ Buôn bán trong ngoài nước được mở rộng.
+ Thăng Long trung tâm thủ công nghiệp thương nghiệp của Đại Việt.
+ Thương cảng Vân Đồn nơi để trao đổi, buôn bán với nước ngoài.
4. Tình hình hội
Câu hỏi mục 4 trang 50 SGK Lịch sử Địa 7
Đọc thông tin quan sát đồ 14.2, hãy tả về tình hình hội thời Lý.
Hướng dẫn trả lời
Tình hình hội thời Lý:
Bộ phận thống trị: vua, quý tộc, quan lại.
- làng xã, địa chủ ngày càng gia tăng thế lực hơn
- Nông dân chiếm đa số, lực lượng sản xuất chính trong hội.
- hội còn thợ thủ công, thương nhân tì.
- Mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp nhìn chung vẫn hài hòa; mâu thuẫn hội
chưa gay gắt.
5. Thành tựu giáo dục văn hóa
Câu hỏi mục 5 trang 51 SGK Lịch sử Địa 7
Đọc thông tin quan sát các hình từ 14.5 đến 14.7, hãy:
- Giới thiệu một số thành tựu giáo dục thời Lý.
- Nêu một số thành tựu văn hóa chủ yếu thời Lý.
Hướng dẫn trả lời
Một số thành tựu giáo dục thời Lý:
- Năm 1070, nhà xây dựng Văn Miếu Thăng Long.
- Năm 1075, mở khoa thi đầu tiên để chọn quan lại
- Năm 1076, mở trường Quốc Tử Giám dạy học cho các hoàng tử, công chúa, con
em quan lại…
Một số thành tựu văn hóa thời Lý:
Thành tựu
Lĩnh vực
Tôn giáo
Phật giáo: thịnh hành, quý tộc, quan lại, nhân dân tin theo.
Văn học
- Nhiều thể loại thơ ca, tản văn, truyện kể
- Tác phẩm: Chiếu dời đô, Thị đệ tử, Nam quốc sơn hà…
Nghệ thuật
Ca múa. T chơi dân gian: đá cầu, đấu vật, đua thuyền…
Kiến trúc, điêu
khắc
Công trình: tháp Báo thiên, tượng Phật chùa Quỳnh Lâm, chuông
Quy Điền, chùa Một Cột
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 52 SGK Lịch sử Địa 7
Trình bày những nét chính về chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hóa thời Lý.
Hướng dẫn trả lời
Lĩnh
vực
Nét chính
Chính
trị
- Bộ máy nhà nước được xây dựng hoàn thiện từ Trung ương đến địa
phương.
- Năm 1042: ban hành bộ Hình thư.
- Quân đội gồm: cấm quân quân địa phương.
- Chính sách gả công chúa ban chức tước cho các trưởng miền
núi.
Kinh tế
Nông nghiệp:
- Tổ chức lễ Tịch điền
- Khai khẩn đất hoang, đào kênh mương, đắp đê.
- Ban hành lệnh cấm giết trâu để bảo vệ sức kéo.
- Thủ công nghiệp:
+ Thủ công nghiệp nhà nước: sản xuất đồ dùng cho vua, hoàng tộc, các
quan trong triều.
+ Thủ công nghiệp dân gian: dệt lụa, làm đồ gốm, đồ trang sức, đúc
đồng, rèn sắt...
- Thương nghiệp:
+ Buôn bán trong ngoài nước được mở rộng.
Giáo
dục
Xây dựng Văn Miếu-Quốc Tử Giám, mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn
quan lại
Văn
hóa
- Phật giáo thịnh hành
- Kiến trúc, điêu khắc: Công trình: tháp Báo thiên, tượng Phật chùa
Quỳnh Lâm, chuông Quy Điền, chùa Một Cột
Luyện tập 2 trang 52 SGK Lịch sử Địa 7
Sưu tầm liệu về Văn Miếu - Quốc Tử Giám để giới thiệu với thầy các bạn
cùng lớp.
Hướng dẫn trả lời
- Văn Miếu - Quốc Tử Giám hiện nay thuộc địa bàn quận Đống Đa Ba Đình,
thành phố Nội.
- Theo liệu lịch sử, năm 1070, Thánh Tông cho dựng Văn Miếu, đắp tượng
Khổng Tử, Chu Công, tứ phối, vẽ tượng thất thập nhị hiền, bốn mùa tế tự cho
Hoàng thái tử đến học. Năm 1076, triều đình lại cho lập Quốc Tử Giám. Năm 1253
(đời Trần), đổi tên Quốc Tử Giám thành Quốc Tử viện. Đến đời (năm 1483), đổi
tên Quốc Tử viện thành Thái Học đường. Thời Nguyễn, khu vực này được đổi thành
Văn Miếu Nội.
- Trải qua thời gian gần 1000 năm, các công trình kiến trúc của di tích sự thay đổi
nhất định. Hiện nay, di tích còn bảo tồn được một số hạng mục kiến trúc thời
thời Nguyễn. Khu nhà Thái Học mới được Nhà nước phục dựng năm 1999 - 2000.
- Dựa vào công năng kiến trúc, thể chia di tích thành hai khu vực chính: Văn Miếu
(nơi thờ tự tiên Nho) Quốc Tử Giám (trường đào tạo trí thức Nho học).
Vận dụng trang 52 SGK Lịch sử Địa 7
Hãy viết một đoạn văn ngắn đánh giá công lao của Công uẩn đối với dân tộc.
Hướng dẫn trả lời
- Công Uẩn người công sáng lập ra nhà Lý.
- Năm 1010, Công Uẩn đặt niên hiệu Thuận Thiên, dời đô về Đại La (nay
Nội), đổi tên thành Thăng Long, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng tạo đà cho sự
phát triển của đất nước sau này.
- Ông vị vua hiền từ lo cho dân cho nước, với nhiều chính sách sáng suốt trên các
lĩnh vực về kinh tế, chính trị, văn hóa.
......................
| 1/4

Preview text:

1. Sự thành lập nhà Lý
Câu hỏi mục 1 trang 47 SGK Lịch sử và Địa lí 7
Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 14.1, hãy trình bày sự thành lập nhà Lý và
đánh giá sự kiện Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Đại La. Hướng dẫn trả lời
Sự thành lập nhà Lý:
- Cuối 1009, Lê Long Đĩnh mất. Các đại thần và tăng quan tôn Lý Công Uẩn lên ngôi vua.
- Năm 1010, Lý Công Uẩn đặt niên hiệu là Thuận Thiên, dời đô từ Hoa Lư về Đại La,
đổi tên thành Thăng Long.
Sự kiện Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Đại La thể hiện quyết định sáng suốt của
vua Lý Công uẩn, tạo đà cho sự phát triển đất nước. Cụ thể:
- Địa thế của Thăng Long rất thuận lợi về giao thông và phát triển kinh tế, văn hóa… đất nước lâu
- Hoa Lư là vùng đất hẹp, nhiều núi đá, hạn chế sự phát triển lâu dài của đất nước. 2. Tình hình chính trị
Câu hỏi mục 2 trang 48 SGK Lịch sử và Địa lí 7
Đọc thông tin và quan sát sơ đồ 14.1, hãy mô tả những nét chính về tình hình chính
trị và rút ra nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước dưới thời Lý. Hướng dẫn trả lời
Những nét chính về tình hình chính trị:
- Năm 1054, đổi tên nước thành Đại Việt.
- Tổ chức bô máy nhà nước: xây dựng hoàn thiện từ trung ương xuống địa phương.
+ Ở trung ương: Vua đứng đầu đất nước, nắm mọi quyền hành. Dưới vua là quan
đại thần và bộ máy quan lại và các cơ quan điều hành, chuye.
+ Ở địa phương: cả nước chia thành các lộ/ phủ (ở đồng bằng), châu/ trại (ở miền
núi); dưới lộ/ phủ/ châu/ trại là huyện/ hương, giáp/ thôn.
- Luật pháp: ban bộ luật Hình thư – đây là bộ luật thành văn đầu tiên của Việt Nam. - Quân đội:
+ Phiên chế thành 2 bộ phận: cấm quân và quân địa phương.
+ Thực hiện chính sách “ngụ binh ư nông”…
- Đối nội: thi hành chính sách đoàn kết dân tộc; gả công chúa và ban chức tước cho
các tù trưởng miền núi.
- Đối ngoại: giữ mối quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng.
Nhận xét: Tổ chức bộ máy nhà nước ngày càng chặt chẽ, mọi quyền lực của Vua càng ngày lớn mạnh. 3. Tình hình kinh tế
Câu hỏi mục 3 trang 50 SGK Lịch sử và Địa lí 7

Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình từ 14.2 đến 14.4, hãy cho biết:
- Nhà Lý đã thực hiện những chính sách gì để phát triển sản xuất nông nghiệp
- Những nét chính sách về thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Lý. Hướng dẫn trả lời
Những chính sách để phát triển sản xuất nông nghiệp:
- Tổ chức lễ Tịch điền
- Khai khẩn đất hoang, đào kênh mương, đắp đê.
- Ban hành lệnh cấm giết trâu bò để bảo vệ sức kéo.
Những nét chính về thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Lý: - Thủ công nghiệp:
+ Thủ công nghiệp nhà nước: sản xuất đồ dùng cho vua, hoàng tộc, các quan trong triều.
+ Thủ công nghiệp dân gian: dệt lụa, làm đồ gốm, đồ trang sức, đúc đồng, rèn sắt...
+ Công trình: tượng Phật chùa Quỳnh Lâm, tháp Báo Thiên, chuông Quy Điền. - Thương nghiệp:
+ Buôn bán trong và ngoài nước được mở rộng.
+ Thăng Long là trung tâm thủ công nghiệp và thương nghiệp của Đại Việt.
+ Thương cảng Vân Đồn là nơi để trao đổi, buôn bán với nước ngoài. 4. Tình hình xã hội
Câu hỏi mục 4 trang 50 SGK Lịch sử và Địa lí 7
Đọc thông tin và quan sát sơ đồ 14.2, hãy mô tả về tình hình xã hội thời Lý. Hướng dẫn trả lời
Tình hình xã hội thời Lý:
Bộ phận thống trị: vua, quý tộc, quan lại.
- Ở làng xã, địa chủ ngày càng gia tăng và có thế lực hơn
- Nông dân chiếm đa số, là lực lượng sản xuất chính trong xã hội.
- Xã hội còn có thợ thủ công, thương nhân và nô tì.
- Mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp nhìn chung vẫn hài hòa; mâu thuẫn xã hội chưa gay gắt.
5. Thành tựu giáo dục và văn hóa
Câu hỏi mục 5 trang 51 SGK Lịch sử và Địa lí 7
Đọc thông tin và quan sát các hình từ 14.5 đến 14.7, hãy:
- Giới thiệu một số thành tựu giáo dục thời Lý.
- Nêu một số thành tựu văn hóa chủ yếu thời Lý. Hướng dẫn trả lời
Một số thành tựu giáo dục thời Lý:
- Năm 1070, nhà Lý xây dựng Văn Miếu ở Thăng Long.
- Năm 1075, mở khoa thi đầu tiên để chọn quan lại
- Năm 1076, mở trường Quốc Tử Giám dạy học cho các hoàng tử, công chúa, con em quan lại…
Một số thành tựu văn hóa thời Lý: Thành tựu Lĩnh vực Tôn giáo
Phật giáo: thịnh hành, quý tộc, quan lại, nhân dân tin theo. Văn học
- Nhiều thể loại thơ ca, tản văn, truyện kể
- Tác phẩm: Chiếu dời đô, Thị đệ tử, Nam quốc sơn hà… Nghệ thuật
Ca múa. Trò chơi dân gian: đá cầu, đấu vật, đua thuyền…
Kiến trúc, điêu Công trình: tháp Báo thiên, tượng Phật chùa Quỳnh Lâm, chuông khắc Quy Điền, chùa Một Cột
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 52 SGK Lịch sử và Địa lí 7
Trình bày những nét chính về chính trị, kinh tế, giáo dục, văn hóa thời Lý.
Hướng dẫn trả lời Lĩnh Nét chính vực Chính
- Bộ máy nhà nước được xây dựng và hoàn thiện từ Trung ương đến địa trị phương.
- Năm 1042: ban hành bộ Hình thư.
- Quân đội gồm: cấm quân và quân địa phương.
- Chính sách gả công chúa và ban chức tước cho các tù trưởng miền núi. Kinh tế Nông nghiệp:
- Tổ chức lễ Tịch điền
- Khai khẩn đất hoang, đào kênh mương, đắp đê.
- Ban hành lệnh cấm giết trâu bò để bảo vệ sức kéo. - Thủ công nghiệp:
+ Thủ công nghiệp nhà nước: sản xuất đồ dùng cho vua, hoàng tộc, các quan trong triều.
+ Thủ công nghiệp dân gian: dệt lụa, làm đồ gốm, đồ trang sức, đúc đồng, rèn sắt... - Thương nghiệp:
+ Buôn bán trong và ngoài nước được mở rộng. Giáo
Xây dựng Văn Miếu-Quốc Tử Giám, mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn dục quan lại Văn - Phật giáo thịnh hành hóa
- Kiến trúc, điêu khắc: Công trình: tháp Báo thiên, tượng Phật chùa
Quỳnh Lâm, chuông Quy Điền, chùa Một Cột
Luyện tập 2 trang 52 SGK Lịch sử và Địa lí 7
Sưu tầm tư liệu về Văn Miếu - Quốc Tử Giám để giới thiệu với thầy cô và các bạn cùng lớp. Hướng dẫn trả lời
- Văn Miếu - Quốc Tử Giám hiện nay thuộc địa bàn quận Đống Đa và Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Theo tư liệu lịch sử, năm 1070, Lý Thánh Tông cho dựng Văn Miếu, đắp tượng
Khổng Tử, Chu Công, tứ phối, vẽ tượng thất thập nhị hiền, bốn mùa tế tự và cho
Hoàng thái tử đến học. Năm 1076, triều đình lại cho lập Quốc Tử Giám. Năm 1253
(đời Trần), đổi tên Quốc Tử Giám thành Quốc Tử viện. Đến đời Lê (năm 1483), đổi
tên Quốc Tử viện thành Thái Học đường. Thời Nguyễn, khu vực này được đổi thành Văn Miếu Hà Nội.
- Trải qua thời gian gần 1000 năm, các công trình kiến trúc của di tích có sự thay đổi
nhất định. Hiện nay, di tích còn bảo tồn được một số hạng mục kiến trúc thời Lê và
thời Nguyễn. Khu nhà Thái Học mới được Nhà nước phục dựng năm 1999 - 2000.
- Dựa vào công năng kiến trúc, có thể chia di tích thành hai khu vực chính: Văn Miếu
(nơi thờ tự tiên Nho) và Quốc Tử Giám (trường đào tạo trí thức Nho học).
Vận dụng trang 52 SGK Lịch sử và Địa lí 7
Hãy viết một đoạn văn ngắn đánh giá công lao của Lý Công uẩn đối với dân tộc. Hướng dẫn trả lời
- Lý Công Uẩn là người có công sáng lập ra nhà Lý.
- Năm 1010, Lý Công Uẩn đặt niên hiệu là Thuận Thiên, dời đô về Đại La (nay là Hà
Nội), đổi tên thành là Thăng Long, thể hiện tầm nhìn xa trông rộng và tạo đà cho sự
phát triển của đất nước sau này.
- Ông là vị vua hiền từ lo cho dân cho nước, với nhiều chính sách sáng suốt trên các
lĩnh vực về kinh tế, chính trị, văn hóa. ......................