Giải SGK môn Địa lí 6 bài 10 Cấu tạo của Trái Đất. Các mảng kiến tạo | Kết nối tri thức

Địa lí 6 Kết nối tri thức bài 10 Cấu tạo của Trái Đất. Các mảng kiến tạo có đáp án và hướng dẫn giải chi tiết cho các câu hỏi môn Địa 6 CTST trang 129, 130. Tài liệu giúp các em nắm vững kiến thức trong bài, luyện giải Địa lí 6 hiệu quả. Sau đây mời các bạn tham khảo chi tiết.

Môn:

Địa Lí 6 432 tài liệu

Thông tin:
4 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải SGK môn Địa lí 6 bài 10 Cấu tạo của Trái Đất. Các mảng kiến tạo | Kết nối tri thức

Địa lí 6 Kết nối tri thức bài 10 Cấu tạo của Trái Đất. Các mảng kiến tạo có đáp án và hướng dẫn giải chi tiết cho các câu hỏi môn Địa 6 CTST trang 129, 130. Tài liệu giúp các em nắm vững kiến thức trong bài, luyện giải Địa lí 6 hiệu quả. Sau đây mời các bạn tham khảo chi tiết.

76 38 lượt tải Tải xuống
Phần mở đầu Địa lí 6 trang 129
Từ xưa tới nay con người vẫn muốn tìm hiểu: Trong lòng Trái Đất gì? Cấu tạo của Trái
Đất ra sao? Bài học này sẽ đề cập tới những vấn đề đó.
Gợi ý: Học sinh có thể trả lời theo ý hiểu hoặc được đọc tài liệu ở sách hay trên truyền hình
Câu tạo của Trái Đất gồm 3 lớp:
- Lớp vỏ (từ 5-70km): Mỏng nhất, quan trọng nhất, vật chất trạng thái rắn, nhiệt độ tăng dần
từ ngoài vào sâu bên trong (tối đa 1000
0
C).
- Lớp trung gian (từ 70-3000km): thành phần trạng thái từ quánh dẻo đến lỏng, nhiệt độ
từ 1500
0
C 4700
0
C.
- Lớp lõi (dày nhất, trên 3000km): lỏng ngoài, rắn trong, nhiệt độ cao nhất khoảng
5000
0
C.
1. Cấu tạo bên trong của Trái Đất
Câu hỏi trang 129 Địa 6 KNTT
Hãy nêu sự khác nhau về độ dày, trạng thái, nhiệt độ giữa vỏ Trái Đất, man-ti và nhân (có thể
lập bảng so sánh).
Gợi ý trả lời
Đặc
điểm
Vỏ Trái Đất
Lớp Manti
Lớp
Nhân
Độ
dày
Từ 5km (ở đại dương) - 70km (ở lục địa).
Dày 2900km.
Dày
khoảng
3400km
Trạng
thái
- Là lớp vỏ mỏng cứng ngoài cùng.
- Cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau: Trên
cùng tầng trầm tích không liên tục. Tầng
Granit giữa chỉ lục địa. Dưới cùng
tầng bazan.
- Vỏ Trái Đất phân làm vỏ lục địa vỏ đại
dương
- Chia thành 2 tầng:
+ Manti trên: 15
700 km. Trạng thái
quánh dẻo.
+ Manti dưới: 700
2900 km. Trạng thái
rắn chắc.
- Chia
làm 2
tầng:
+ Nhân
ngoài:
sâu 2900
5100km,
áp suất
lớn 1,3
3,1 triệu
atm, ở thể
lỏng.
+ Nhân
trong: từ
5100
6370km,
áp suất 3
3,5
triệu atm,
vật chất
dạng rắn.
- Thành
phần chủ
yếu
những
kim loại
nặng Ni,
Fe nên
còn gọi
nhân
Nife.
Nhiệt
độ
Càng xuống sâu nhiệt độ càng tăng, tối đa đến
1 000 độ C
1 500 đến 3700 độ
C
nhiệt độ
5000 độ
C
2. Các địa mảng (mảng kiến tạo)
Câu hỏi trang 130 Địa 6 KNTT
Quan sát hình 2, em hãy:
- Kể tên các địa mảng lớn của Trái Đất. Việt Nam nằm ở địa mảng nào?
- Dựa vào chú thích, tìm trên hình các địa mảng vào nhau đới tiếp giáp của các địa
mảng đó
Gợi ý trả lời
* Bảy địa mảng chính cấu tạo nên lớp vỏ Trái đất:
Mảng Thái Bình Dương
Mảng Âu - Á
Mảng Ấn Độ - Ô-xtrây-li-a
Mảng châu Phi
Mảng Bắc Mỹ
Mảng Nam Mỹ
Mảng Nam Cực
- Việt Nam nằm ở mảng Âu - Á
* Các mảng xô vào nhau và đới tiếp giáp của các địa mảng đó:
Các địa mảng vào nhau: mảng Phi với mảng Âu - Á; mảng Âu - Á với mảng
Ấn Độ; mảng Ấn Độ với mảng Thái Bình Dương; mảng Bắc Mĩ với mảng TBD
3. Luyện tập vận dụng Địa 6 trang 130
Luyện tập 1 Địa lí 6 sách KNTT trang 130
Vẽ vào vở một hình tròn tượng trưng cho trái Đất, thể hiện trên đó cấu tạo bên trong của Trái
Đất
Gợi ý trả lời
Học sinh có thể vẽ dựa vào hình 1
Phân chia hình tròn Trái Đất ra thành 3 phần mỏng dày khác nhau tương ứng 3 lớp cấu tạo
bên trong của Trái Đất. Từ ngoài vào tương ứng với các lớp: Vỏ Trái Đất (mỏng nhất); Lớp
Manti (lớp mỏng thứ hai), Lớp Nhân (dày nhất).
Ví dụ:
Vận dụng 2 Địa lí 6 sách KNTT trang 130
Tìm kiếm thông tin và trình bày về vành đai núi lửa Thái Bình Dương.
Gợi ý trả lời:
Vành đai lửa (Ring of Fire) hay Vành đai lửa Thái Bình Dương cách gọi một
khu vực rộng lớn bao gồm một chuỗi các núi lửa, các điểm thường xảy ra động
đất và các mảng kiến tạo bao quanh khu vực Thái Bình Dương.
Vành đai núi lửa Thái Bình Dương có hình dạng tương tự vành móng ngựa và trải
dài trong khoảng 40.000 km từ mũi phía nam của Nam Mỹ tới tận New Zealand.
gắn liền với 1 dãy liên tục các rãnh đại dương, vòng cung quần đảo, các dãy
núi lửa và/hoặc sự chuyển động của các mảng kiến tạo. Đôi khi còn được gọi
vành đai địa chấn Thái Bình Dương. Khoảng 90% tổng số cơn địa chấn toàn
thế giới xảy ra dọc theo khu vực này, và nằm rải rác trong vành đai này là 75% số
núi lửa đang hoạt động trên Trái đất, 452 núi lửa.
Vành đai lửa Thái Bình Dương hệ quả trực tiếp của các hoạt động kiến tạo địa
tầng và của sự chuyển động và va chạm của các mảng lớp vỏ Trái Đất.
Các quốc gia càng gần Vành đai lửa Thái Bình Dương thì càng chịu ảnh hưởng
của các trận động đất, sóng thần...và ngược lại. Vành đai lửa xảy ra hiện tượng
phun trào núi lửa sự va chạm của các mảng kiến tạo đã hình thành nên các
quốc đảo như ngày nay, chẳng hạn như Nhật Bản, Philippines, Indonesia.
| 1/4

Preview text:

Phần mở đầu Địa lí 6 trang 129
Từ xưa tới nay con người vẫn muốn tìm hiểu: Trong lòng Trái Đất có gì? Cấu tạo của Trái
Đất ra sao? Bài học này sẽ đề cập tới những vấn đề đó.
Gợi ý: Học sinh có thể trả lời theo ý hiểu hoặc được đọc tài liệu ở sách hay trên truyền hình
Câu tạo của Trái Đất gồm 3 lớp:
- Lớp vỏ (từ 5-70km): Mỏng nhất, quan trọng nhất, vật chất trạng thái rắn, nhiệt độ tăng dần
từ ngoài vào sâu bên trong (tối đa 10000C).
- Lớp trung gian (từ 70-3000km): có thành phần ở trạng thái từ quánh dẻo đến lỏng, nhiệt độ từ 15000C – 47000C.
- Lớp lõi (dày nhất, trên 3000km): lỏng ở ngoài, rắn ở trong, nhiệt độ cao nhất khoảng 50000C.
1. Cấu tạo bên trong của Trái Đất
Câu hỏi trang 129 Địa lí 6 KNTT
Hãy nêu sự khác nhau về độ dày, trạng thái, nhiệt độ giữa vỏ Trái Đất, man-ti và nhân (có thể lập bảng so sánh). Gợi ý trả lời Đặc Lớp Vỏ Trái Đất Lớp Manti điểm Nhân Dày Độ
Từ 5km (ở đại dương) - 70km (ở lục địa). Dày 2900km. khoảng dày 3400km - Chia làm 2
- Là lớp vỏ mỏng cứng ngoài cùng.
- Chia thành 2 tầng: tầng:
- Cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau: Trên + Manti trên: 15 – + Nhân
cùng là tầng trầm tích không liên tục. Tầng 700 km. Trạng thái ngoài:
Trạng Granit ở giữa chỉ có ở lục địa. Dưới cùng là quánh dẻo. sâu 2900 thái tầng bazan. + Manti dưới: 700 – –
- Vỏ Trái Đất phân làm vỏ lục địa và vỏ đại 2900 km. Trạng thái 5100km, dương rắn chắc. áp suất lớn 1,3 – 3,1 triệu atm, ở thể lỏng. + Nhân trong: từ 5100 – 6370km, áp suất 3 – 3,5 triệu atm, vật chất ở dạng rắn. - Thành phần chủ yếu là những kim loại nặng Ni, Fe nên còn gọi là nhân Nife. nhiệt độ
Nhiệt Càng xuống sâu nhiệt độ càng tăng, tối đa đến 1 500 đến 3700 độ 5000 độ độ 1 000 độ C C C
2. Các địa mảng (mảng kiến tạo)
Câu hỏi trang 130 Địa lí 6 KNTT Quan sát hình 2, em hãy:
- Kể tên các địa mảng lớn của Trái Đất. Việt Nam nằm ở địa mảng nào?
- Dựa vào chú thích, tìm trên hình các địa mảng xô vào nhau và đới tiếp giáp của các địa mảng đó Gợi ý trả lời
* Bảy địa mảng chính cấu tạo nên lớp vỏ Trái đất:
• Mảng Thái Bình Dương • Mảng Âu - Á
• Mảng Ấn Độ - Ô-xtrây-li-a • Mảng châu Phi • Mảng Bắc Mỹ • Mảng Nam Mỹ • Mảng Nam Cực
- Việt Nam nằm ở mảng Âu - Á
* Các mảng xô vào nhau và đới tiếp giáp của các địa mảng đó:
• Các địa mảng xô vào nhau: mảng Phi với mảng Âu - Á; mảng Âu - Á với mảng
Ấn Độ; mảng Ấn Độ với mảng Thái Bình Dương; mảng Bắc Mĩ với mảng TBD
3. Luyện tập và vận dụng Địa lí 6 trang 130
Luyện tập 1 Địa lí 6 sách KNTT trang 130
Vẽ vào vở một hình tròn tượng trưng cho trái Đất, thể hiện trên đó cấu tạo bên trong của Trái Đất Gợi ý trả lời
Học sinh có thể vẽ dựa vào hình 1
Phân chia hình tròn Trái Đất ra thành 3 phần mỏng dày khác nhau tương ứng 3 lớp cấu tạo
bên trong của Trái Đất. Từ ngoài vào tương ứng với các lớp: Vỏ Trái Đất (mỏng nhất); Lớp
Manti (lớp mỏng thứ hai), Lớp Nhân (dày nhất). Ví dụ:
Vận dụng 2 Địa lí 6 sách KNTT trang 130
Tìm kiếm thông tin và trình bày về vành đai núi lửa Thái Bình Dương. Gợi ý trả lời:
• Vành đai lửa (Ring of Fire) hay Vành đai lửa Thái Bình Dương là cách gọi một
khu vực rộng lớn bao gồm một chuỗi các núi lửa, các điểm thường xảy ra động
đất và các mảng kiến tạo bao quanh khu vực Thái Bình Dương.
• Vành đai núi lửa Thái Bình Dương có hình dạng tương tự vành móng ngựa và trải
dài trong khoảng 40.000 km từ mũi phía nam của Nam Mỹ tới tận New Zealand.
Nó gắn liền với 1 dãy liên tục các rãnh đại dương, vòng cung quần đảo, các dãy
núi lửa và/hoặc sự chuyển động của các mảng kiến tạo. Đôi khi nó còn được gọi
là vành đai địa chấn Thái Bình Dương. Khoảng 90% tổng số cơn địa chấn toàn
thế giới xảy ra dọc theo khu vực này, và nằm rải rác trong vành đai này là 75% số
núi lửa đang hoạt động trên Trái đất, 452 núi lửa.
• Vành đai lửa Thái Bình Dương là hệ quả trực tiếp của các hoạt động kiến tạo địa
tầng và của sự chuyển động và va chạm của các mảng lớp vỏ Trái Đất.
• Các quốc gia càng gần Vành đai lửa Thái Bình Dương thì càng chịu ảnh hưởng
của các trận động đất, sóng thần...và ngược lại. Vành đai lửa xảy ra hiện tượng
phun trào núi lửa và sự va chạm của các mảng kiến tạo đã hình thành nên các
quốc đảo như ngày nay, chẳng hạn như Nhật Bản, Philippines, Indonesia.