Giải SGK môn Tiếng Việt lớp 2 - Bài 4: Bên cửa sổ | Chân trời sáng tạo

Tiếng Việt lớp 2 trang 21, 22, 23, 24, 25 Bài 4: Bên cửa sổ gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong Bài 4: Bên cửa sổ (Tuần 20: Nơi chốn thân quen) sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 tập 2 thuộc bộ sách Chân trời sáng tạo.

Bài 4: Bên cửa sổ - Khởi động
Chia sẻ với bạn những cảnh vật em nhìn thấy qua khung cửa nhà mình.
Hướng dẫn trả lời:
Hc sinh tham kho mu sau:
Qua khung cửa sổ, em nhìn thẳng được xuống con phố tấp nập, Trên đường, xe cộ hối hả ngược
xuôi. Bên vỉa phía đối diện các cửa hàng ăn như quán bún, quán chè, quán nước ngọt…
cũng rất đông người ngồi thưởng thức. Xen kẽ trên vỉa hè là những hàng cây hoa sữa cao lớn, tỏa
bóng mát rười rượi.
Bài 4: Bên cửa sổ - Khám phá luyện tập
Câu 1 trang 21 SGK Tiếng Vit lớp 2 Chân trời sáng to Tp 2
Đọc:
BÊN CỬA SỔ
Nhà mới của Hà có cửa sổ hướng ra vườn cây. Ngồi bên cửa sổ, Hà thấy bao nhiêu điều lạ.
Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, đậu trên ngọn cây. Tiếng hát của chúng
như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Lát sau, đàn chim chao cánh bay đi nhưng tiếng
hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.
Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa trên
mặt bàn, nền gạch hoa. Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu
trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.
Ôi! Khung cửa sổ nhỏ! Hà yêu nó quá! Hà thích ngồi bên cửa sổ nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà đọc
truyện cổ tích Ngày xửa, ngày xưa…
Theo Nguyễn Quỳnh
Cùng tìm hiểu:
1. Tiếng hót của chim vàng anh được tả bằng từ ngữ nào?
2. Về đêm, trăng được so sánh với gì?
3. Những câu văn nào thể hiện tình cảm của Hà với khung cửa sổ?
4. Vì sao Hà thích ngồi bên cửa sổ nhà mình?
Hướng dẫn trả lời:
1. Tiếng hót của chim vàng anh được tả bằng từ ngữ: chuỗi vàng lọc nắng.
2. Về đêm, trăng được so sánh với “chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ”,
“chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân”
3. Những câu văn thể hiện tình cảm của Hà với khung cửa sổ: “Ôi! Khung cửa sổ nhỏ! Hà yêu nó
quá!”
4. thích ngồi bên khung cửa sổ nhỏ nhà mình qua khung cửa sổ, thể thấy được biết
bao điều lạ, thú vị.
Câu 2 trang 22 SGK Tiếng Vit lớp 2 Chân trời sáng to Tp 2
Viết:
a. Nghe - viết: Bên cửa sổ (từ đầu đến với Hà).
b. Viết tên 2 - 3 đưng ph hoc làng em biết.
c. Tìm 2 - 3 t ng cha tiếng:
- Bắt đầu bằng chữ ch hoặc tr, có nghĩa:
Ch người trong gia đình, dòng họ. M: ch
Ch cây cối. M: tre
- Có vần ong hoặc ông, có nghĩa:
Ch đồ vật. M: cái vòng
Ch con vật. M: con công
Hướng dẫn trả lời:
a. Nghe - viết:
Bên cửa sổ
Nhà mới của Hà có cửa sổ hướng ra vườn cây. Ngồi bên cửa sổ, Hà thấy bao nhiêu điều lạ.
Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, đậu trên ngọn cây. Tiếng hát của chúng
như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà.
b. Hc sinh tham kho các tên sau:
- Tên đường phố: đường Nguyễn Phong Sắc, đường Xuân Thủy, đường Cầu Giấy, đường Phạm
Văn Đồng, đường Hồ Tùng Mậu, đường Láng, đường Văn Cao, đường Hoàng Hoa Thám, đường
Hoàng Công Chất, đường Nguyễn Văn Giáp…
- Tên xã: Yên Sơn, Châu Phú, Đan Phượng, Hồng Hà, Cổ Loa, Đông Hội,
Bát Tràng…
c. Các t ng cha tiếng:
- Bắt đầu bằng chữ ch hoặc tr, có nghĩa:
Ch người trong gia đình, dòng họ: chị, chú, chồng, cha, anh trai, em trai, bác trai…
Ch cây cối: tre, cây trúc, cây chanh, cây trám, cây chè, cây chôm chôm…
- Có vần ong hoặc ông, có nghĩa:
Ch đồ vật: cái vòng, chong chóng, sóng gió, quả bóng, tăm bông, dòng sông, cống thoát
nước…
Ch con vật: con công, con rồng, con hng hc,con khủng long
Câu 3 trang 23 SGK Tiếng Vit lớp 2 Chân trời sáng to Tp 2
Ghép các tiếng sau thành từ ngữ chỉ tình cảm với nơi thân quen:
Hướng dẫn trả lời:
Các t tìm đưc: thân quen, thân thương, thân thiết, thân thuộc, quen thuộc, thiết tha, tha thiết.
Câu 4 trang 23 SGK Tiếng Vit lớp 2 Chân trời sáng to Tp 2
Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Chn du câu phù hp vi mi . Viết hoa ch cái đu câu.
vạc diệc xám rủ nhau về đây làm tổ chúng gọi nhau trêu ghẹo nhau váng cả một
vùng sông nước
Theo Thảo Nguyên
b. Dùng t ng khi nào, lúc nào, bao gi đt câu hi cho các t ng in đm:
Buổi sáng, ông em thường ra sân tập th dc.
M gi Nam dy lúc 6 giờ.
Tuần sau, lớp em thi văn nghệ.
Mu:
- Sáng sớm, đường phố bắt đầu nhộn nhịp.
→ Khi nào đường phố bắt đầu nhộn nhịp?
→ Đường phố bắt đầu nhộn nhịp khi nào?
Hướng dẫn trả lời:
a. Đin viết li như sau:
Cò, vạc, diệc xám rủ nhau về đây làm tổ. Chúng gọi nhau, trêu ghẹo nhau váng cả một vùng sông
nước.
Theo Thảo Nguyên
b. Đặt các câu hỏi như sau:
- Buổi sáng, ông em thường ra sân tập thể dục.
→ Khi nào ông em thường ra sân tập thể dục?
→ Ông em thường ra sân tập thể dục lúc nào?
- Mẹ gọi Nam dậy lúc 6 giờ.
→ Mẹ gọi Nam dậy lúc nào?
→ Lúc nào mẹ gọi Nam dậy?
- Tuần sau, lớp em thi văn nghệ.
→ Bao giờ thì lớp em thi văn nghệ?
→ Lớp em thi vưn nghệ khi nào?
Câu 5 trang 24 SGK Tiếng Vit lớp 2 Chân trời sáng to Tp 2
Kể chuyện:
a. Đc li truyn Khu n tui thơ.
b. Sp xếp các bc tranh theo đúng trình t s vic trong truyn.
c. K tng đon ca câu chuyn theo tranh.
Khu vườn tuổi thơ
Theo Nguyễn Ngọc Thuần
d. K li toàn b câu chuyn.
Hướng dẫn trả lời:
a. Học sinh đọc lại câu chuyện Khu vườn tuổi thơ trang 10 SGK Tiếng Việt 2 tập 2 sách Chân
trời sáng tạo.
b. Trật tự đúng của các bức tranh là: 2 - 3 - 1 - 4
c. Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh:
Khu vườn tuổi thơ
Theo Nguyễn Ngọc Thuần
Nhà tôi có khu vườn rất rộng. Bố trồng nhiều hoa.
Buổi chiều, bố thường dẫn tôi ra vườn tưới cây.
Một hôm, bố bảo tôi nhắm mắt lại. Bố dẫn tôi đi
chạm tay vào từng bông hoa rồi hỏi:
- Đố con hoa gì?
Tôi luôn trả lời sai. Bố động viên tôi cố gắng. Ít hôm
sau, tôi đoán được hai loại hoa: mào gà viền cạnh
nhấp nhô, hướng dương cánh dài, mỏng, nhuỵ to,
ram ráp.
Hôm sau nữa, bố đưa bông hoa trước mũi và bảo tôi
đoán. Tôi nhận ra thêm được hoa cúc nhờ mùi
hương thật dễ chịu, hoa ích mẫu với mùi ngai ngái
Không bao lâu sâu, chỉ cần chạm tay hoặc hít hà là
tôi có thể nhận ra bất cứ loại hoa nào trong vườn.
Trò chơi của bố giúp tôi gắn bó hơn với khu vườn
rất riêng.
Bố cười:
- Con sắp đoán được hết các loại hoa của bố rồi.
nhà mình.
d. Dựa vào các đoạn truyện theo tranh minh họa ở câu c, học sinh kể liền mạch lại cả câu
chuyện.
Câu 6 trang 25 SGK Tiếng Vit lớp 2 Chân trời sáng to Tp 2
Luyện tập thuật việc được chứng kiến:
a. Nói 4 - 5 câu v mt vic làm hng ngày ca thy theo gi ý:
Gii thiu việc làm của thầy cô.
Các bước thầy cô thực hiện công việc.
b. Viết 4 - 5 câu v ni dung em va mi nói.
Hướng dẫn trả lời:
Học sinh tham khảo đoạn văn sau:
(1) Sau khi bước vào lớp, việc đầu tiên giáo làm kiểm tra sĩ số của lớp xem chúng em có đi
học đủ không. (2) Sau đó, cô sẽ kiểm tra bài tập về nhà được giao từ hôm trước. (3) Bài nào khó
nhiều bạn chưa làm được, sẽ chữa thật chi tiết cho chúng em viết vào vở. (4) Sau khi
chắc chắn chúng em đã nắm được kiến thức của bài cũ, cô sẽ bắt đầu dạy bài học mới. (5) Em rất
quý những giờ học bổ ích cùng cô giáo thân yêu.
Bài 4: Bên cửa s - Vn dng
Câu 1 trang 25 SGK Tiếng Vit lớp 2 Chân trời sáng to Tp 2
Đọc một bài đọc về nơi thân quen, gắn bó:
a. Chia sẻ về bài đã đọc.
b. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.
Câu 2 trang 25 SGK Tiếng Vit lớp 2 Chân trời sáng to Tp 2
Chơi trò chơi Họa nhí:
a. Vẽ về nơi em thích trong ngôi nhà của mình.
b. Đặt tên và giới thiệu bức vẽ với người thân của em.
-------------------------------------------------
| 1/10

Preview text:

Bài 4: Bên cửa sổ - Khởi động
Chia sẻ với bạn những cảnh vật em nhìn thấy qua khung cửa nhà mình. Hướng dẫn trả lời:
Học si nh t h am k hảo m ẫu sau:
Qua khung cửa sổ, em nhìn thẳng được xuống con phố tấp nập, Trên đường, xe cộ hối hả ngược
xuôi. Bên vỉa hè phía đối diện là các cửa hàng ăn như quán bún, quán chè, quán nước ngọt…
cũng rất đông người ngồi thưởng thức. Xen kẽ trên vỉa hè là những hàng cây hoa sữa cao lớn, tỏa bóng mát rười rượi.
Bài 4: Bên cửa sổ - Khám phá và luyện tập
Câu 1 trang 21 SGK Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo Tập 2 Đọc: BÊN CỬA SỔ
Nhà mới của Hà có cửa sổ hướng ra vườn cây. Ngồi bên cửa sổ, Hà thấy bao nhiêu điều lạ.
Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, đậu trên ngọn cây. Tiếng hát của chúng
như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà. Lát sau, đàn chim chao cánh bay đi nhưng tiếng
hót như đọng mãi giữa bầu trời ngoài cửa sổ.
Buổi sáng, ánh nắng dịu dàng, ngọt màu mật ong ngoài cửa sổ rọi vào nhà, in hình hoa lá trên
mặt bàn, nền gạch hoa. Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu
trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.
Ôi! Khung cửa sổ nhỏ! Hà yêu nó quá! Hà thích ngồi bên cửa sổ nhổ tóc sâu cho bà, nghe bà đọc
truyện cổ tích Ngày xửa, ngày xưa… Theo Nguyễn Quỳnh Cùng tìm hiểu:
1. Tiếng hót của chim vàng anh được tả bằng từ ngữ nào?
2. Về đêm, trăng được so sánh với gì?
3. Những câu văn nào thể hiện tình cảm của Hà với khung cửa sổ?
4. Vì sao Hà thích ngồi bên cửa sổ nhà mình? Hướng dẫn trả lời:
1. Tiếng hót của chim vàng anh được tả bằng từ ngữ: chuỗi vàng lọc nắng.
2. Về đêm, trăng được so sánh với “chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ”,
“chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân”
3. Những câu văn thể hiện tình cảm của Hà với khung cửa sổ: “Ôi! Khung cửa sổ nhỏ! Hà yêu nó quá!”
4. Hà thích ngồi bên khung cửa sổ nhỏ nhà mình vì qua khung cửa sổ, Hà có thể thấy được biết bao điều lạ, thú vị.
Câu 2 trang 22 SGK Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo Tập 2 Viết:
a. Nghe - viết: Bên cửa sổ (từ đầu đến với Hà).
b. Viết tên 2 - 3 đường phố ho ặc làng xã mà em biết.
c. Tìm 2 - 3 từ ngữ chứ a tiếng:
- Bắt đầu bằng chữ ch hoặc tr, có nghĩa:
• Chỉ người trong gia đình, dòng họ. M: chị • Chỉ cây cối. M: tre
- Có vần ong hoặc ông, có nghĩa:
• Chỉ đồ vật. M: cái vòng
• Chỉ con vật. M: con công Hướng dẫn trả lời: a. Nghe - viết: Bên cửa sổ
Nhà mới của Hà có cửa sổ hướng ra vườn cây. Ngồi bên cửa sổ, Hà thấy bao nhiêu điều lạ.
Một đàn vàng anh, vàng như dát vàng lên lông, lên cánh, đậu trên ngọn cây. Tiếng hát của chúng
như những chuỗi vàng lọc nắng bay đến với Hà.
b. Học sinh tham k hảo các tên sau:
- Tên đường phố: đường Nguyễn Phong Sắc, đường Xuân Thủy, đường Cầu Giấy, đường Phạm
Văn Đồng, đường Hồ Tùng Mậu, đường Láng, đường Văn Cao, đường Hoàng Hoa Thám, đường
Hoàng Công Chất, đường Nguyễn Văn Giáp…
- Tên xã: xã Yên Sơn, xã Châu Phú, xã Đan Phượng, xã Hồng Hà, xã Cổ Loa, xã Đông Hội, xã Bát Tràng…
c. Các từ ngữ chứa tiếng:
- Bắt đầu bằng chữ ch hoặc tr, có nghĩa:
• Chỉ người trong gia đình, dòng họ: chị, chú, chồng, cha, anh trai, em trai, bác trai…
• Chỉ cây cối: tre, cây trúc, cây chanh, cây trám, cây chè, cây chôm chôm…
- Có vần ong hoặc ông, có nghĩa:
• Chỉ đồ vật: cái vòng, chong chóng, sóng gió, quả bóng, tăm bông, dòng sông, cống thoát nước…
• Chỉ con vật: con công, con rồng, con hồng hạc,con khủng long…
Câu 3 trang 23 SGK Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo Tập 2
Ghép các tiếng sau thành từ ngữ chỉ tình cảm với nơi thân quen: Hướng dẫn trả lời:
Các từ tìm được: thân quen, thân thương, thân thiết, thân thuộc, quen thuộc, thiết tha, tha thiết.
Câu 4 trang 23 SGK Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo Tập 2
Thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Chọn d ấu câu phù h ợp với mỗi . Viết hoa chữ cái đầu câu.
Cò ∎ vạc ∎ diệc xám rủ nhau về đây làm tổ ∎ chúng gọi nhau ∎ trêu ghẹo nhau váng cả một vùng sông nước ∎ Theo Thảo Nguyên
b. Dùng từ ngữ khi nào, lúc nào, bao giờ đặt câu hỏi cho các từ ng ữ in đậ m:
• Buổi sáng, ông em thường ra sân tập thể dục.
• Mẹ gọi Nam dậy lúc 6 giờ.
• Tuần sau, lớp em thi văn nghệ. M ẫu:
- Sáng sớm, đường phố bắt đầu nhộn nhịp.
→ Khi nào đường phố bắt đầu nhộn nhịp?
→ Đường phố bắt đầu nhộn nhịp khi nào? Hướng dẫn trả lời:
a. Điền và viết lại như sau:
Cò, vạc, diệc xám rủ nhau về đây làm tổ. Chúng gọi nhau, trêu ghẹo nhau váng cả một vùng sông nước. Theo Thảo Nguyên
b. Đặt các câu hỏi như sau:
- Buổi sáng, ông em thường ra sân tập thể dục.
→ Khi nào ông em thường ra sân tập thể dục?
→ Ông em thường ra sân tập thể dục lúc nào?
- Mẹ gọi Nam dậy lúc 6 giờ.
→ Mẹ gọi Nam dậy lúc nào?
→ Lúc nào mẹ gọi Nam dậy?
- Tuần sau, lớp em thi văn nghệ.
→ Bao giờ thì lớp em thi văn nghệ?
→ Lớp em thi vưn nghệ khi nào?
Câu 5 trang 24 SGK Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo Tập 2 Kể chuyện:
a. Đọc lại truyện Khu vườn tuổi thơ.
b. Sắp xếp các bức tranh theo đúng trình tự sự việc trong truyệ n.
c. Kể từn g đoạn của c âu chuyện theo tranh. Khu vườn tuổi thơ Theo Nguyễn Ngọc Thuần
d. Kể lại toàn bộ câu c huyện. Hướng dẫn trả lời:
a. Học sinh đọc lại câu chuyện Khu vườn tuổi thơ trang 10 SGK Tiếng Việt 2 tập 2 sách Chân trời sáng tạo.
b. Trật tự đúng của các bức tranh là: 2 - 3 - 1 - 4
c. Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh: Khu vườn tuổi thơ Theo Nguyễn Ngọc Thuần
Nhà tôi có khu vườn rất rộng. Bố trồng nhiều hoa.
Một hôm, bố bảo tôi nhắm mắt lại. Bố dẫn tôi đi
Buổi chiều, bố thường dẫn tôi ra vườn tưới cây.
chạm tay vào từng bông hoa rồi hỏi: - Đố con hoa gì?
Tôi luôn trả lời sai. Bố động viên tôi cố gắng. Ít hôm
sau, tôi đoán được hai loại hoa: mào gà viền cạnh
nhấp nhô, hướng dương cánh dài, mỏng, nhuỵ to, ram ráp.
Hôm sau nữa, bố đưa bông hoa trước mũi và bảo tôi Không bao lâu sâu, chỉ cần chạm tay hoặc hít hà là
đoán. Tôi nhận ra thêm được hoa cúc nhờ mùi
tôi có thể nhận ra bất cứ loại hoa nào trong vườn.
hương thật dễ chịu, hoa ích mẫu với mùi ngai ngái
Trò chơi của bố giúp tôi gắn bó hơn với khu vườn rất riêng. nhà mình. Bố cười:
- Con sắp đoán được hết các loại hoa của bố rồi.
d. Dựa vào các đoạn truyện theo tranh minh họa ở câu c, học sinh kể liền mạch lại cả câu chuyện.
Câu 6 trang 25 SGK Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo Tập 2
Luyện tập thuật việc được chứng kiến:
a. Nói 4 - 5 câu về một việc làm hằ ng ngày c ủa thầy cô the o gợi ý:
• Giới thiệu việc làm của thầy cô.
• Các bước thầy cô thực hiện công việc.
b. Viết 4 - 5 c âu về nội dung e m vừa mới nói. Hướng dẫn trả lời:
Học sinh tham khảo đoạn văn sau:
(1) Sau khi bước vào lớp, việc đầu tiên cô giáo làm là kiểm tra sĩ số của lớp xem chúng em có đi
học đủ không. (2) Sau đó, cô sẽ kiểm tra bài tập về nhà được giao từ hôm trước. (3) Bài nào khó
và có nhiều bạn chưa làm được, cô sẽ chữa thật chi tiết cho chúng em viết vào vở. (4) Sau khi
chắc chắn chúng em đã nắm được kiến thức của bài cũ, cô sẽ bắt đầu dạy bài học mới. (5) Em rất
quý những giờ học bổ ích cùng cô giáo thân yêu.
Bài 4: Bên cửa sổ - Vận dụng
Câu 1 trang 25 SGK Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo Tập 2
Đọc một bài đọc về nơi thân quen, gắn bó:
a. Chia sẻ về bài đã đọc.
b. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.
Câu 2 trang 25 SGK Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo Tập 2
Chơi trò chơi Họa sĩ nhí:
a. Vẽ về nơi em thích trong ngôi nhà của mình.
b. Đặt tên và giới thiệu bức vẽ với người thân của em.
-------------------------------------------------