Giải SGK Vật lí 12 Kết nối tri thức Bài 1: Cấu trúc của chất. Sự chuyển thể

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh tài liệu giải Sách giáo khoa Vật lí 12 bộ sách Kết nối tri thức hay, chi tiết nhất. Tài liệu sẽ giúp các em học sinh dễ dàng làm bài tập hơn. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
6 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải SGK Vật lí 12 Kết nối tri thức Bài 1: Cấu trúc của chất. Sự chuyển thể

Xin gửi tới quý thày cô và các em học sinh tài liệu giải Sách giáo khoa Vật lí 12 bộ sách Kết nối tri thức hay, chi tiết nhất. Tài liệu sẽ giúp các em học sinh dễ dàng làm bài tập hơn. Mời bạn đọc đón xem!

75 38 lượt tải Tải xuống
Bài: Cu trúc ca cht - S chuyn th
I. Mô hình đng hc phân t v cu to cht
II. Cu trúc ca cht rn, cht lng và cht k
III. S chuyn th
Khi động trang 6 Vt 12: Hãy da trên nhng kiến thức đã hc v cu to cht
để gii thích ti sao cùng mt cht li có th tn ti các th khác nhau là rn, lng,
khí
Li gii:
Chúng ta thường biết 3 trng thái ca vt cht gm rn, lng và khí, các nguyên
t trong cht rắn dày đặc hơn chất lng và c nguyên t trong cht lng li dày
đặc hơn chất khí. Nhiệt đ có th ảnh hưởng vic tn ti các th ca vt cht
d: c tnghim cho thy rng khi nhiệt độ >4°C, các phân t c chuyn
động mnh, thế các liên kết H b b gãy khi các phân t c va chm vào nhau
do chuyển động nhit và lực hút tĩnh điện. Điều này nghĩa là các liên kết Hydro
không đủ mnh đ gi các phân t c li với nhau. Nhưng khi nhiệt đ h xung
<4°C, các phân t c di chuyn chm lại đủ để các liên kết Hydro kết ni vi
nhau, vì vy cu trúc phân t ớc thay đi to thành mạng lưới.
I. Mô hình đng hc phân t v cu to cht
Hoạt đng 1 trang 6 Vt 12: Trong lch s phát trin ca khoa hc, có hai quan
đim khác nhau v cu to chất là quan đim cht có cu to liên tc và cht có cu
tạo gián đoạn. hình đng hc phân t đưc xây dựng trên quan đim nào?
Li gii:
hình đng hc phân t đưc xây dựng trên quan đim cht cu to gián
đon.
Hoạt đng 2 trang 6 Vt 12: Năm 1827, khi làm thí nghim quan sát các ht
phn hoa rt nh trong nước bng kính hin vi, Brown thy chúng chuyển động
hn lon, kng ngng (Hình 1.1 Hình 1.2). Chuyển động này được gi
chuyển động Brown.
a) Ti sao thí nghim của Brown được coi mt trong nhng thí nghim chng t
các phân t chuyển đng hn lon, không ngng?
b) Làm thế nào đ vi thí nghim ca Brown th chng t đưc khi nhiệt đ ca
c càng cao thì phân t c chuyển đng càng nhanh?
Li gii:
a) Tnghim của Brown được coi mt trong nhng thí nghim chng t các
phân t chuyển đng hn lon, không ngng vì khi quan sát chuyển đng ca các
ht phn hoa ta thy qu đo chuyển động ca chúng hn độn, kng ngng
b) Để chng t đưc khi nhiệt đ của nước càng cao thì phân t c chuyển đng
càng nhanh tchúng ta có th đun hoặc đóng đá các hạt phấn hoa trong nưc
Hoạt đng 3 trang 6 Vt 12: Hãy m các hiện tượng thc tế chng t gia c
phân t có lực đẩy, lc hút.
Li gii:
Các hiện tượng thc tế chng t gia các phân t lực đẩy, lc t:
d v lc t gia c phân t: cho hai thi chì mt nhn tiếp c vi nhau
thì chúng hút nhau (vì khi đó khong cách gia các phân t 2 mt gn nhau)
Cho cht khí nht vào mt xilanh ri đẩy pittông nén li. Ta ch nén khi kđến
mt th tích nào đó thôi vì khi đó lực đy gia các phân t rt ln, chng li lc
nén ca pittông.
II. Cu trúc ca cht rn, cht lng cht khí
Hoạt đng 1 trang 7 Vt 12: Hãy dựa vào Hình 1.3 đ t, so sánh khong
cách và s sp xếp (a), chuyển động (b) ca phân t các th khác nhau. T đó
t một cách sơ lược v cu trúc ca cht rn, cht lng, cht k
Li gii:
- Khong cách và s sp xếp ca th:
+ Th rn: c phân t thường được sp xếp gn nhau và khong cách gia
chúng rt nh. Các phân t đưc liên kết cht ch bi lực tương tác gia các phân
t
+ Th lng: các phân t khong cách gia chúng lớn hơn so vi trong th rn,
nhưng vn tiếp c vi nhau và có th trượt qua nhau
+ Th khí: các phân t thường khong ch ln gia chúng và chúng di chuyn
độc lp vi nhau
- Chuyển đng:
+ Th rn: các phân t thường ch dao động quanh v trí c định kng s di
chuyn t do ln
+ Th lng: c phân t trong th lng th di chuyn t do và tương đi linh
hot, chúngth trượt qua nhau và thay đi v trí
+ Th khí: Các phân t trong th k t do di chuyn và không b ràng buc bi lc
tương tác giữa chúng. Chúng th di chuyển theo ng ngu nhiên và th
nén và m rng mt cách d dàng
=> Cu trúc ca th rắn thường các phân t sp xếp cht ch, trong khi th lng
c phân t t do di chuyn th khí c phân t di chuyn mt ch t do
nht
Hoạt đng 2 trang 7 Vt 12: Hãy giải thích c đc điểm sau đây của th khí,
th rn, th lng
a) Cht kkhông nh dng th tích riêng, luôn chiếm toàn b th ch bình
cha và th nén được d dàng
b) Vt th rn có th tích và hình dng riêng, rt khó nén
c) Vt th lng có th tích riêng nhưng không có hình dng riêng
Li gii:
Các đặc điểm này là kết qu ca s sp xếp chuyển đng ca các phân t trong
tng th ca vt cht
a) Cht khí không nh dng và th tích riêng vì các phân t trong cht khí di
chuyển đc lp ngẫu nhiên trong không gian. Do đó, chúng chiếm toàn b th
tích nh cha và th nén được d dàng bi áp sut bên ngoài, vì chúng không
gi mt cu trúc c đnh và t do di chuyn
b) Trong th rn, các phân t đưc sp xếp gn kết cht ch vi nhau trong mt
cu trúc c đnh, to ra mt hình dạng riêng và kng gian riêng. Điu này làm cho
vt th rn rt k nén, các phân t kng kh năng di chuyn quá rng rãi
như trong cht khí
c) Trong th lng, các phân t vn có kh năng di chuyển nhưng được hn chế hơn
so vi cht khí. H vn th di chuyn qua li vi nhau, cho phép cht lng
th thích nghi vi hình dng ca bình cha. Tuy nhiên, do s hp dn gia các
phân t, cht lng vn gi mt th tích riêng, dù nh hơn so vi cht rn.
III. S chuyn th
Câu hi trang 8 Vt lí 12: Tại sao khi bay hơi nhiệt đ ca cht lng gim?
Li gii:
Khi mt cht lng bay hơi, các phân t trong cht lng chuyn t trng thái lng
sang trạng thái i. Quá trình này đòi hi một lượng năng lượng đ t qua sc
hp dn gia các phân t và thoát ra khi b mt ca cht lng
Trong quá trình bay hơi, một s phân t năng lượng đủ cao để t qua mc
năng lượng cn thiết và thoát ra khi b mt ca cht lng. Khi chúng thoát ra,
chúng mang theo năng ng t môi trường xung quanh, làm gim nhiệt độ trung
bình ca cht lỏng. Điều này xy ra do s ngộp lượng nhit (hoặc năng ng)
các phân t mất đi khi thoát ra khỏi b mt ca cht lỏng. Do đó, nhiệt đ trung
bình ca cht lng gim.
Hoạt động 1 trang 9 Vt 12: Ti sao cht rn kết tinh khi được đun nóng có th
chuyn thành cht lng?
Li gii:
Khi mt cht rắn được đun nóng đến mt nhiệt độ nhất đnh gi là nhiệt độ nóng
chảy, năng lượng nhiệt được cung cp th ợt qua năng ng cn thiết đ
t qua lc liên phân t gia các phân t trong cu trúc tinh th ca cht rn. Khi
điu này xy ra, c phân t trong cht rn bắt đu di chuyn với độ t do hơn, làm
cho cu trúc tinh th b phá v và cht rn chuyn thành cht lng
Quá trình này đưc gi là qtrình nóng chy. Trong quá trình nóng chy, mt
phần năng lượng nhiệt được s dng đ t qua lc liên phân t, còn phn khác
đưc s dng đ tạo ra động năng cho các phân t trong cht rn, làm cho chúng
có th di chuyển đc lp và t don
Khi nhiệt độ tiếp tục tăng, cht lng th tiếp tc hp th nhiệt độ và chuyn
thành dạng hơi trong quá trình gi là s bay hơi
Hoạt đng 2 trang 9 Vt 12: a) Hãy da vào Hình 1.7 đ mô t quá trình ng
chy ca cht kết tinh.
b) Gii thích tại sao khi đang nóng chy, nhiệt đ ca cht rn kết tinh kng tăng
vn nhận được nhiệt năng. Năng ng cht rn kết tinh nhân đưc lúc này
ng đ làm gì?
Li gii:
a) Nhiệt đ ca cht rn kết tinh tăng đến nhiệt độ nóng chy ổn định khi đang
ng chy ri tiếp tục tăng khi cht rn nóng chy hoàn toàn
b) Khi mt cht rn kết tinh đang trng thái nóng chảy, nghĩa đang nhn
đưc nhiệt năng t môi trường xung quanh. Tuy nhiên, trong qtrình này, nhit
độ ca cht rắn kng tăng lên. Điu này xy ra nhiệt năng không được dùng đ
tăng nhiệt độ, thay vào đó đưc s dng để phá v liên kết gia các phân t
trong cu trúc tinh th ca cht rn
Khi mt cht rn kết tinh được nung ng, năng ng nhiệt được cung cp gp
t qua lc liên phân t gia các phân t, m cho chúng th di chuyn d
dàng hơn và phá v cu trúc tinh th. Trong quá trình này, mt phn ca nhiệt năng
đưc s dng đ t qua lc liên phân t và làm tan cht rn, trong khi phn khác
đưc s dng để cung cấp đng năng cho c phân t, giúp chúng di chuyn t do
n.
Do đó, trong quá trình ng chy, nhiệt độ ca cht rắn không tăng lên thay
vào đó, năng lượng được s dng đ phá v cu trúc tinh th và cung cấp động
năng cho các phân t.
| 1/6

Preview text:


Bài: Cấu trúc của chất - Sự chuyển thể
• I. Mô hình động học phân tử về cấu tạo chất
• II. Cấu trúc của chất rắn, chất lỏng và chất khí • III. Sự chuyển thể
Khởi động trang 6 Vật lí 12: Hãy dựa trên những kiến thức đã học về cấu tạo chất
để giải thích tại sao cùng một chất lại có thể tồn tại ở các thể khác nhau là rắn, lỏng, khí Lời giải:
Chúng ta thường biết có 3 trạng thái của vật chất gồm rắn, lỏng và khí, các nguyên
tử trong chất rắn dày đặc hơn chất lỏng và các nguyên tử trong chất lỏng lại dày
đặc hơn chất khí. Nhiệt độ có thể ảnh hưởng việc tồn tại ở các thể của vật chất
Ví dụ: Các thí nghiệm cho thấy rằng khi nhiệt độ >4°C, các phân tử nước chuyển
động mạnh, vì thế các liên kết H bị bẻ gãy khi các phân tử nước va chạm vào nhau
do chuyển động nhiệt và lực hút tĩnh điện. Điều này có nghĩa là các liên kết Hydro
không đủ mạnh để giữ các phân tử nước lại với nhau. Nhưng khi nhiệt độ hạ xuống
<4°C, các phân tử nước di chuyển chậm lại đủ để các liên kết Hydro kết nối với
nhau, vì vậy cấu trúc phân tử nước thay đổi tạo thành mạng lưới.
I. Mô hình động học phân tử về cấu tạo chất
Hoạt động 1 trang 6 Vật lí 12: Trong lịch sử phát triển của khoa học, có hai quan
điểm khác nhau về cấu tạo chất là quan điểm chất có cấu tạo liên tục và chất có cấu
tạo gián đoạn. Mô hình động học phân tử được xây dựng trên quan điểm nào? Lời giải:
Mô hình động học phân tử được xây dựng trên quan điểm chất có cấu tạo gián đoạn.
Hoạt động 2 trang 6 Vật lí 12: Năm 1827, khi làm thí nghiệm quan sát các hạt
phấn hoa rất nhỏ trong nước bằng kính hiển vi, Brown thấy chúng chuyển động
hỗn loạn, không ngừng (Hình 1.1 và Hình 1.2). Chuyển động này được gọi là chuyển động Brown.
a) Tại sao thí nghiệm của Brown được coi là một trong những thí nghiệm chứng tỏ
các phân tử chuyển động hỗn loạn, không ngừng?
b) Làm thế nào để với thí nghiệm của Brown có thể chứng tỏ được khi nhiệt độ của
nước càng cao thì phân tử nước chuyển động càng nhanh? Lời giải:
a) Thí nghiệm của Brown được coi là một trong những thí nghiệm chứng tỏ các
phân tử chuyển động hỗn loạn, không ngừng vì khi quan sát chuyển động của các
hạt phấn hoa ta thấy quỹ đạo chuyển động của chúng hỗn độn, không ngừng
b) Để chứng tỏ được khi nhiệt độ của nước càng cao thì phân tử nước chuyển động
càng nhanh thì chúng ta có thể đun hoặc đóng đá các hạt phấn hoa trong nước
Hoạt động 3 trang 6 Vật lí 12: Hãy tìm các hiện tượng thực tế chứng tỏ giữa các
phân tử có lực đẩy, lực hút. Lời giải:
Các hiện tượng thực tế chứng tỏ giữa các phân tử có lực đẩy, lực hút:
Ví dụ về lực hút giữa các phân tử: cho hai thỏi chì có mặt nhẵn tiếp xúc với nhau
thì chúng hút nhau (vì khi đó khoảng cách giữa các phân tử ở 2 mặt gần nhau)
Cho chất khí nhốt vào một xilanh rồi đẩy pittông nén lại. Ta chỉ nén khối khí đến
một thể tích nào đó thôi vì khi đó lực đẩy giữa các phân tử là rất lớn, chống lại lực nén của pittông.
II. Cấu trúc của chất rắn, chất lỏng và chất khí
Hoạt động 1 trang 7 Vật lí 12: Hãy dựa vào Hình 1.3 để mô tả, so sánh khoảng
cách và sự sắp xếp (a), chuyển động (b) của phân tử ở các thể khác nhau. Từ đó mô
tả một cách sơ lược về cấu trúc của chất rắn, chất lỏng, chất khí Lời giải:
- Khoảng cách và sự sắp xếp của thể:
+ Thể rắn: các phân tử thường được sắp xếp gần nhau và có khoảng cách giữa
chúng rất nhỏ. Các phân tử được liên kết chặt chẽ bởi lực tương tác giữa các phân tử
+ Thể lỏng: các phân tử có khoảng cách giữa chúng lớn hơn so với trong thể rắn,
nhưng vẫn tiếp xúc với nhau và có thể trượt qua nhau
+ Thể khí: các phân tử thường có khoảng cách lớn giữa chúng và chúng di chuyển độc lập với nhau - Chuyển động:
+ Thể rắn: các phân tử thường chỉ dao động quanh vị trí cố định và không có sự di chuyển tự do lớn
+ Thể lỏng: Các phân tử trong thể lỏng có thể di chuyển tự do và tương đối linh
hoạt, chúng có thể trượt qua nhau và thay đổi vị trí
+ Thể khí: Các phân tử trong thể khí tự do di chuyển và không bị ràng buộc bởi lực
tương tác giữa chúng. Chúng có thể di chuyển theo hướng ngẫu nhiên và có thể
nén và mở rộng một cách dễ dàng
=> Cấu trúc của thể rắn thường có các phân tử sắp xếp chặt chẽ, trong khi thể lỏng
có các phân tử tự do di chuyển và thể khí có các phân tử di chuyển một cách tự do nhất
Hoạt động 2 trang 7 Vật lí 12: Hãy giải thích các đặc điểm sau đây của thể khí, thể rắn, thể lỏng
a) Chất khí không có hình dạng và thể tích riêng, luôn chiếm toàn bộ thể tích bình
chứa và có thể nén được dễ dàng
b) Vật ở thể rắn có thể tích và hình dạng riêng, rất khó nén
c) Vật ở thể lỏng có thể tích riêng nhưng không có hình dạng riêng Lời giải:
Các đặc điểm này là kết quả của sự sắp xếp và chuyển động của các phân tử trong
từng thể của vật chất
a) Chất khí không có hình dạng và thể tích riêng vì các phân tử trong chất khí di
chuyển độc lập và ngẫu nhiên trong không gian. Do đó, chúng chiếm toàn bộ thể
tích bình chứa và có thể nén được dễ dàng bởi áp suất bên ngoài, vì chúng không
giữ một cấu trúc cố định và tự do di chuyển
b) Trong thể rắn, các phân tử được sắp xếp gắn kết chặt chẽ với nhau trong một
cấu trúc cố định, tạo ra một hình dạng riêng và không gian riêng. Điều này làm cho
vật ở thể rắn rất khó nén, vì các phân tử không có khả năng di chuyển quá rộng rãi như trong chất khí
c) Trong thể lỏng, các phân tử vẫn có khả năng di chuyển nhưng được hạn chế hơn
so với chất khí. Họ vẫn có thể di chuyển qua lại với nhau, cho phép chất lỏng có
thể thích nghi với hình dạng của bình chứa. Tuy nhiên, do sự hấp dẫn giữa các
phân tử, chất lỏng vẫn giữ một thể tích riêng, dù nhỏ hơn so với chất rắn.
III. Sự chuyển thể
Câu hỏi trang 8 Vật lí 12: Tại sao khi bay hơi nhiệt độ của chất lỏng giảm? Lời giải:
Khi một chất lỏng bay hơi, các phân tử trong chất lỏng chuyển từ trạng thái lỏng
sang trạng thái hơi. Quá trình này đòi hỏi một lượng năng lượng để vượt qua sức
hấp dẫn giữa các phân tử và thoát ra khỏi bề mặt của chất lỏng
Trong quá trình bay hơi, một số phân tử có năng lượng đủ cao để vượt qua mức
năng lượng cần thiết và thoát ra khỏi bề mặt của chất lỏng. Khi chúng thoát ra,
chúng mang theo năng lượng từ môi trường xung quanh, làm giảm nhiệt độ trung
bình của chất lỏng. Điều này xảy ra do sự ngộp lượng nhiệt (hoặc năng lượng) mà
các phân tử mất đi khi thoát ra khỏi bề mặt của chất lỏng. Do đó, nhiệt độ trung
bình của chất lỏng giảm.
Hoạt động 1 trang 9 Vật lí 12: Tại sao chất rắn kết tinh khi được đun nóng có thể
chuyển thành chất lỏng? Lời giải:
Khi một chất rắn được đun nóng đến một nhiệt độ nhất định gọi là nhiệt độ nóng
chảy, năng lượng nhiệt được cung cấp có thể vượt qua năng lượng cần thiết để
vượt qua lực liên phân tử giữa các phân tử trong cấu trúc tinh thể của chất rắn. Khi
điều này xảy ra, các phân tử trong chất rắn bắt đầu di chuyển với độ tự do hơn, làm
cho cấu trúc tinh thể bị phá vỡ và chất rắn chuyển thành chất lỏng
Quá trình này được gọi là quá trình nóng chảy. Trong quá trình nóng chảy, một
phần năng lượng nhiệt được sử dụng để vượt qua lực liên phân tử, còn phần khác
được sử dụng để tạo ra động năng cho các phân tử trong chất rắn, làm cho chúng
có thể di chuyển độc lập và tự do hơn
Khi nhiệt độ tiếp tục tăng, chất lỏng có thể tiếp tục hấp thụ nhiệt độ và chuyển
thành dạng hơi trong quá trình gọi là sự bay hơi
Hoạt động 2 trang 9 Vật lí 12: a) Hãy dựa vào Hình 1.7 để mô tả quá trình nóng
chảy của chất kết tinh.
b) Giải thích tại sao khi đang nóng chảy, nhiệt độ của chất rắn kết tinh không tăng
dù vẫn nhận được nhiệt năng. Năng lượng mà chất rắn kết tinh nhân được lúc này dùng để làm gì? Lời giải:
a) Nhiệt độ của chất rắn kết tinh tăng đến nhiệt độ nóng chảy và ổn định khi đang
nóng chảy rồi tiếp tục tăng khi chất rắn nóng chảy hoàn toàn
b) Khi một chất rắn kết tinh đang ở trạng thái nóng chảy, nghĩa là nó đang nhận
được nhiệt năng từ môi trường xung quanh. Tuy nhiên, trong quá trình này, nhiệt
độ của chất rắn không tăng lên. Điều này xảy ra vì nhiệt năng không được dùng để
tăng nhiệt độ, mà thay vào đó được sử dụng để phá vỡ liên kết giữa các phân tử
trong cấu trúc tinh thể của chất rắn
Khi một chất rắn kết tinh được nung nóng, năng lượng nhiệt được cung cấp giúp
vượt qua lực liên phân tử giữa các phân tử, làm cho chúng có thể di chuyển dễ
dàng hơn và phá vỡ cấu trúc tinh thể. Trong quá trình này, một phần của nhiệt năng
được sử dụng để vượt qua lực liên phân tử và làm tan chất rắn, trong khi phần khác
được sử dụng để cung cấp động năng cho các phân tử, giúp chúng di chuyển tự do hơn.
Do đó, trong quá trình nóng chảy, nhiệt độ của chất rắn không tăng lên mà thay
vào đó, năng lượng được sử dụng để phá vỡ cấu trúc tinh thể và cung cấp động năng cho các phân tử.