Giải Sinh học 11 Bài 2: Trao đổi nước và khoáng ở thực vật | Kết nối tri thức

Giải Sinh 11 bài 2: Trao đổi nước và khoáng ở thực vật là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh lớp 11 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để giải các bài tập trong SGK Sinh học 11 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1 trang 9→20.

Thông tin:
7 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải Sinh học 11 Bài 2: Trao đổi nước và khoáng ở thực vật | Kết nối tri thức

Giải Sinh 11 bài 2: Trao đổi nước và khoáng ở thực vật là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh lớp 11 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để giải các bài tập trong SGK Sinh học 11 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1 trang 9→20.

44 22 lượt tải Tải xuống
Giải SGK Sinh 11 Bài 2: Trao đi nưc và khoáng thc vt
Gii Dng li và suy ngm trang 15 Sinh 11
Câu hi 1
c tham gia vào nhng hoạt động, quá trình sinh nào trong đi sng ca thc vt?
Gi ý đáp án
Nhng hoạt động, quá trình sinh mà nước tham gia vào trong đời sng ca thc vt
như:
- Tham gia cu to tế bào, gip n đnh hình dng ca tế bào.
- Là dung môi hòa tan các cht, tham gia vào quá trình vn chuyn các cht trong cây.
- Là nguyên liệu, môi trường ca các phn ng sinh hóa.
- Tham gia điu hòa nhit đ của cơ thể thc vt.
Câu hi 2
Thc vt hp th c ion khoáng theo những chế nào? Làm thế nào để nhn
biết đưc triu chng thiếu khoáng cây trng?
Gi ý đáp án
- Thc vt hp th ớc theo chế thm thu: Dch tế bào biu lông hút ca r
nồng độ chất tan cao hơn với dch trong đất (ưu trương hơn so vi dch trong đất) nên
nước s di chuyn t đt vào tế bào lông hút.
- Thc vt hp th ion khoáng theo hai cơ chế:
+ chế th động: Chất khoáng hòa tan trong đt khuếch tán t đất (nơi nồng độ
cht khoáng cao) vào r (nơi có nồng độ cht khoáng thp).
+ chế ch đng: Chất khoáng được vn chuyn t đất vào r ngược chiu gradient
nồng độ, nh các chất mang được hot hóa bng năng lượng.
- Để nhn biết được triu chng thiếu khoáng ca cây trng, có th dựa vào các đặc
điểm sau: Cây trồng sinh trưởng phát trin kém vi các triu chứng điển hình như
thay đi màu sc lá; biến dng lá, thân, qu; suy giảm kích thước lá, thân, rễ,…
Câu hi 3
Trình bày quá trình trao đi nước khoáng nhóm thc vt trên cn bng cách hoàn
thành bng mu sau vào v.
Gi ý đáp án
Giai đon
quan
thc
hin
Con đưng
Vai trò
Hp th
nước
khoáng
- Ch
yếu là
lông ht
r.
- ớc được hp th t đất
vào lông ht nh chế thm
thu.
- Khoáng đưc hp th t đất
vào lông ht theo 2 chế th
động và ch động.
- Hp th nước khoáng
t đất vào trong tế bào
lông hút.
Vn
chuyn
nước
khoáng
- R,
thân,
lá,…
- c và cht khoáng t lông
ht được vn chuyn vào
mch g ca r theo 2 con
đường là con đường gian bào
và con đường tế bào cht.
- Theo dòng mch g, c và
cht khoáng được đưa đến các
tế bào của cơ thể thc vt.
- Vn chuyển nước, cht
khoáng hp th được đi
đến các b phn ca cây.
Thoát hơi
- Ch
yếu là
- Thoát hơi nước din ra theo
2 con đường: qua b mt
- To lực ht kéo c
các chất hòa tan đi theo
nước
lá.
qua khí khng. Trong đó,
thoát hơi nước qua khí khng
là ch yếu.
mt chiu t r lên lá.
- Khí khng m ra to điều
kiện để CO2 t môi trưng
khuếch tán vào lá, cung
cp nguyên liu cho quá
trình quang hp.
- Làm gim nhiệt độ b
mt gip bo v lá khi
nng nóng.
Câu hi 4
Thc vt điu tiết quá trình thoát hơi nước theo cơ chếo?
Gi ý đáp án
- Thc vật điều tiết quá trình thoát hơi ớc theo chế điều chnh hàm ợng nước
trong tế bào khí khng:
+ Khi tế bào khí khng no nước, thành mỏng phía ngoài căng ra làm cho thành dày
cong theo, làm khí khng m, dẫn đến thoát hơi nước tăng.
+ Ngưc li, khi tế bào khí khng mất nước xp xung thì khí khng đóng lại, làm
thoát hơi nưc gim.
- S trương nước hay mất nước ca tế bào khí khng được điều tiết bi hai tác nhân
chính đó là ánh sáng và stress:
+ Khi có ánh sáng, khí khng m nhưng nếu ờng độ ánh sáng quá mnh làm tăng
nhit đ lá thì khí khng s đóng li.
+ Khi thc vt b stress (ví d: hn hán), cây tăng tng hp abscisic acid khiến bơm
ion bơm K+ ra khi tế bào và làm khí khng đóng li.
Gii Dng li và suy ngm trang 17
Câu hi 1
Khi bón quá nhiều phân đạm cho mt s loại cây ngũ cốc như la, ngô thì hiện tượng
gì s xy ra? Gii thích.
Gi ý đáp án
Khi bón quá nhiều phân đạm cho mt s loại cây ngũ cốc như la, ngô thì cây trồng s
b thừa đạm khiến cây sinh trưng phát trin quá mc, tán lá xum xuê, lá mng,
cây yếu d đ ng, d b sâu bnh tn công, c chế s ra hoa.
Câu hi 2
Dựa vào đồ Hình 2.9, k tên các ngun cung cp nitrogen cho cây. Cho biết thc
vt có th s dng trc tiếp nitrogen t do có trong không khí hay không?
Gi ý đáp án
- Các ngun cung cp nitrogen cho cây là:
Khí quyn
Các vi sinh vt c đnh đạm
Vt cht hữu cơ (xác sinh vật)
Phân bón, khoáng vô cơ trong đất
Câu hi 3 Nitrogen (NH
4
+
NO
3
) cây hp th vào được chuyn hóa thành
nitrogen trong các hp cht hữu cơ (amino acid, protein,…) theo những cách nào?
Gi ý đáp án
Nitrogen vô (NH
4
+
NO
3
)
cây hp th o được chuyn hóa thành nitrogen trong
các hp cht hữu cơ (amino acid, protein,…) theo các cách sau:
- Ammonium (NH
4
+
) kết hp vi keto acid (pyruvic, ketoglutaric, fumaric
oxaloacetic) tạo thành amino acid. Sau đó, các amino acid này th tham gia tng
hp nên các amino acid khác và protein.
Ví d: NH
4
+
+ Pyruvic acid → Alanine
- Ammonium (NH
4
+
) kết hp vi các amino dicarboxylic tng hp nên các amide.
Ví d: NH
4
+
+ Glutamic acid → Glutamin
Gii Dng li và suy ngm trang 18
Câu hi 1
Các yếu t ngoi cnh ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động trao đi c khoáng
thc vt?
Gi ý đáp án
Ảnh hưng ca các yếu t ngoi cnh (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm đất và không khí,…)
đến hot động trao đi nước và khoáng thc vt:
- Ánh sáng: Ánh sáng thc đẩy khí khng mở, làm tăng tốc độ thoát hơi nước lá, to
động lc cho quá trình hp th, vn chuyển nước khoáng r thân. Ánh sáng
cn cho hoạt động quang hp to cht hu cơ, cung cp nguyên liu cho hoạt động
hấp, qua đó giải phóng năng lượng cn thiết cho quá trình hp th vn chuyn ch
động các cht trong cây.
- Nhiệt độ: Trong gii hn sinh thái v nhiệt độ, tốc độ hp th nước khoáng t l
thun vi s tăng nhiệt độ. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ tăng quá cao (trên 45 oC) thì ng
hút th b tn thương chết, enzyme tham gia vào hoạt động trao đi cht b biến
đi, dẫn đến gim hoc dng hp th nước và khoáng.
- Độ m đt và không khí:
+ Trong gii hn nht đnh, độ ẩm đất t l thun vi kh năng hấp th nước
khoáng ca h rễ. Đ ẩm đất quá cao hoc quá thp s làm gim hô hp và c chế sinh
trưng ca r, dẫn đến gim lượng nước và cht khoáng hp th.
+ Đ m không khí ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động trao đi nước và khoáng thông
qua việc tác động đến quá trình thoát hơi ớc: Đ m không khí cao làm gim t l
hoạt động độ m ca khí khng, t đó dẫn đến giảm cường đ thoát hơi nước
ngược li.
Gii Luyn tp và vn dng trang 21
Câu hi 1
Trong t nhiên, mt s cây trồng như cà rốt, khoai tây,.. cht d tr trong c s được
vn chuyển lên các quan phía trên trong giai đoạn sinh trưởng, phát trin nào ca
thc vt?
Gi ý đáp án
Trong t nhiên, mt s cây trồng như rốt, khoai tây,… chất d tr trong c s
thường được vn chuyển lên các quan phía trên trong giai đoạn sinh trưởng, phát
triển giai đoạn ny mm cây mm. các giai đoạn này, cht d tr trong c s
được huy động để cung cp nguyên liu và năng lượng cho s hình thành chi non, lá
non.
Câu hi 2
Khi r cây b ngp úng trong thi gian dài, cây trng biu hiện như thế nào? Gii
thích.
Gi ý đáp án
- Khi r cây b ngp úng trong thi gian dài, cây trng biu hin héo, bt đầu
vàng và rng dn; r b thi hng; cây chết dn.
- Gii thích: Khi đất b ngp ng, các khe đt b ph kín bởi nước mà hàm lượng
oxygen trong nước rt thấp nên không đủ cung cp cho r cây thc hin hp
Quá trình hp r din ra yếu (hoc diễn ra theo con đường hp k khí)
khiến tế bào lông ht thiếu năng lượng để hp th ch động các cht khoáng cn
thiết → Khi trong tế bào có nồng đ cht tan thp thì áp sut thm thu ca tế bào thp
→ Nước không thm thu vào tế bào lông ht ca r → Cây b mt cân bằng nước dn
đến lá cây s có biu hin héo, thm chí là chết.
Câu hi 3
Gii thích ti sao trong trng trt, phân hữu (phân chuồng, phân xanh,…) thường
được s dụng để bón lót (bón vào đất trưc khi gieo trng), trong khi các loi phân
cơ (đạm, kali) được dùng để bón thúc.
Gi ý đáp án
- Trong trng trt, phân hữu (phân chuồng, phân xanh,…) thường được s dụng để
bón lót chất dinh dưng trong phân hu phân hy chm thích hp cho vic cung
cp chất dinh dưng vi hàm lượng va phi cho cây trng trong thi kì đầu. Ngoài ra,
phân hữu th làm cho đất tơi xốp, tăng cường hoạt đng cho h vi sinh vt có
ích trong đt tạo điều kin thun li cho cây trồng sinh trưng và phát trin.
- Các loi phân vô cơ (đạm, kali) được dùng đ bón thúc vì các loi phân này cha các
dưng cht d hấp thu, đáp ng kp thi cho nhu cầu dinh dưng cao để thc đẩy cây
sinh trưng và phát trin mnh.
| 1/7

Preview text:


Giải SGK Sinh 11 Bài 2: Trao đổi nước và khoáng ở thực vật
Giải Dừng lại và suy ngẫm trang 15 Sinh 11 Câu hỏi 1
Nước tham gia vào những hoạt động, quá trình sinh lí nào trong đời sống của thực vật? Gợi ý đáp án
Những hoạt động, quá trình sinh lí mà nước tham gia vào trong đời sống của thực vật như:
- Tham gia cấu tạo tế bào, giúp ổn định hình dạng của tế bào.
- Là dung môi hòa tan các chất, tham gia vào quá trình vận chuyển các chất trong cây.
- Là nguyên liệu, môi trường của các phản ứng sinh hóa.
- Tham gia điều hòa nhiệt độ của cơ thể thực vật. Câu hỏi 2
Thực vật hấp thụ nước và ion khoáng theo những cơ chế nào? Làm thế nào để nhận
biết được triệu chứng thiếu khoáng ở cây trồng? Gợi ý đáp án
- Thực vật hấp thụ nước theo cơ chế thẩm thấu: Dịch tế bào biểu bì lông hút của rễ có
nồng độ chất tan cao hơn với dịch trong đất (ưu trương hơn so với dịch trong đất) nên
nước sẽ di chuyển từ đất vào tế bào lông hút.
- Thực vật hấp thụ ion khoáng theo hai cơ chế:
+ Cơ chế thụ động: Chất khoáng hòa tan trong đất khuếch tán từ đất (nơi có nồng độ
chất khoáng cao) vào rễ (nơi có nồng độ chất khoáng thấp).
+ Cơ chế chủ động: Chất khoáng được vận chuyển từ đất vào rễ ngược chiều gradient
nồng độ, nhờ các chất mang được hoạt hóa bằng năng lượng.
- Để nhận biết được triệu chứng thiếu khoáng của cây trồng, có thể dựa vào các đặc
điểm sau: Cây trồng sinh trưởng và phát triển kém với các triệu chứng điển hình như
thay đổi màu sắc lá; biến dạng lá, thân, quả; suy giảm kích thước lá, thân, rễ,… Câu hỏi 3
Trình bày quá trình trao đổi nước và khoáng ở nhóm thực vật trên cạn bằng cách hoàn
thành bảng mẫu sau vào vở. Gợi ý đáp án quan Giai đoạn Con đường Vai trò thực hiện
- Nước được hấp thụ từ đất -
Chủ vào lông hút nhờ cơ chế thẩm Hấp thụ
- Hấp thụ nước và khoáng yếu là thấu. nước và
từ đất vào trong tế bào
lông hút - Khoáng được hấp thụ từ đất khoáng lông hút. ở rễ.
vào lông hút theo 2 cơ chế thụ động và chủ động.
- Nước và chất khoáng từ lông
hút được vận chuyển vào Vận
mạch gỗ của rễ theo 2 con - Rễ, đườ
- Vận chuyển nước, chất chuyển
ng là con đường gian bào thân,
khoáng hấp thụ được đi nướ và con đườ c và ng tế bào chất. lá,…
đến các bộ phận của cây. khoáng
- Theo dòng mạch gỗ, nước và
chất khoáng được đưa đến các
tế bào của cơ thể thực vật. -
Chủ - Thoát hơi nước diễn ra theo - Tạo lực hút kéo nước và
Thoát hơi yếu là 2 con đường: qua bề mặt lá và các chất hòa tan đi theo nước lá.
qua khí khổng. Trong đó, một chiều từ rễ lên lá.
thoát hơi nước qua khí khổng - Khí khổng mở ra tạo điều là chủ yếu.
kiện để CO2 từ môi trường khuếch tán vào lá, cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp.
- Làm giảm nhiệt độ bề
mặt lá giúp bảo vệ lá khi nắng nóng. Câu hỏi 4
Thực vật điều tiết quá trình thoát hơi nước theo cơ chế nào? Gợi ý đáp án
- Thực vật điều tiết quá trình thoát hơi nước theo cơ chế điều chỉnh hàm lượng nước
trong tế bào khí khổng:
+ Khi tế bào khí khổng no nước, thành mỏng phía ngoài căng ra làm cho thành dày
cong theo, làm khí khổng mở, dẫn đến thoát hơi nước tăng.
+ Ngược lại, khi tế bào khí khổng mất nước xẹp xuống thì khí khổng đóng lại, làm thoát hơi nước giảm.
- Sự trương nước hay mất nước của tế bào khí khổng được điều tiết bởi hai tác nhân
chính đó là ánh sáng và stress:
+ Khi có ánh sáng, khí khổng mở nhưng nếu cường độ ánh sáng quá mạnh làm tăng
nhiệt độ lá thì khí khổng sẽ đóng lại.
+ Khi thực vật bị stress (ví dụ: hạn hán), cây tăng tổng hợp abscisic acid khiến bơm
ion bơm K+ ra khỏi tế bào và làm khí khổng đóng lại.
Giải Dừng lại và suy ngẫm trang 17 Câu hỏi 1
Khi bón quá nhiều phân đạm cho một số loại cây ngũ cốc như lúa, ngô thì hiện tượng
gì sẽ xảy ra? Giải thích. Gợi ý đáp án
Khi bón quá nhiều phân đạm cho một số loại cây ngũ cốc như lúa, ngô thì cây trồng sẽ
bị thừa đạm khiến cây sinh trưởng và phát triển quá mức, tán lá xum xuê, lá mỏng,
cây yếu dễ đổ ngã, dễ bị sâu bệnh tấn công, ức chế sự ra hoa. Câu hỏi 2
Dựa vào sơ đồ Hình 2.9, kể tên các nguồn cung cấp nitrogen cho cây. Cho biết thực
vật có thể sử dụng trực tiếp nitrogen tự do có trong không khí hay không? Gợi ý đáp án
- Các nguồn cung cấp nitrogen cho cây là: • Khí quyển •
Các vi sinh vật cố định đạm •
Vật chất hữu cơ (xác sinh vật) •
Phân bón, khoáng vô cơ trong đất
Câu hỏi 3 Nitrogen vô cơ (NH +
4 NO3−) cây hấp thụ vào được chuyển hóa thành
nitrogen trong các hợp chất hữu cơ (amino acid, protein,…) theo những cách nào? Gợi ý đáp án Nitrogen vô cơ (NH + −) 4 NO3
cây hấp thụ vào được chuyển hóa thành nitrogen trong
các hợp chất hữu cơ (amino acid, protein,…) theo các cách sau: - Ammonium (NH +
4 ) kết hợp với keto acid (pyruvic, ketoglutaric, fumaric và
oxaloacetic) tạo thành amino acid. Sau đó, các amino acid này có thể tham gia tổng
hợp nên các amino acid khác và protein. Ví dụ: NH + 4 + Pyruvic acid → Alanine - Ammonium (NH +
4 ) kết hợp với các amino dicarboxylic tổng hợp nên các amide. Ví dụ: NH +
4 + Glutamic acid → Glutamin
Giải Dừng lại và suy ngẫm trang 18 Câu hỏi 1
Các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động trao đổi nước và khoáng ở thực vật? Gợi ý đáp án
Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm đất và không khí,…)
đến hoạt động trao đổi nước và khoáng ở thực vật:
- Ánh sáng: Ánh sáng thúc đẩy khí khổng mở, làm tăng tốc độ thoát hơi nước ở lá, tạo
động lực cho quá trình hấp thụ, vận chuyển nước và khoáng ở rễ và thân. Ánh sáng
cần cho hoạt động quang hợp tạo chất hữu cơ, cung cấp nguyên liệu cho hoạt động hô
hấp, qua đó giải phóng năng lượng cần thiết cho quá trình hấp thụ và vận chuyển chủ
động các chất trong cây.
- Nhiệt độ: Trong giới hạn sinh thái về nhiệt độ, tốc độ hấp thụ nước và khoáng tỉ lệ
thuận với sự tăng nhiệt độ. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ tăng quá cao (trên 45 oC) thì lông
hút có thể bị tổn thương và chết, enzyme tham gia vào hoạt động trao đổi chất bị biến
đổi, dẫn đến giảm hoặc dừng hấp thụ nước và khoáng.
- Độ ẩm đất và không khí:
+ Trong giới hạn nhất định, độ ẩm đất tỉ lệ thuận với khả năng hấp thụ nước và
khoáng của hệ rễ. Độ ẩm đất quá cao hoặc quá thấp sẽ làm giảm hô hấp và ức chế sinh
trưởng của rễ, dẫn đến giảm lượng nước và chất khoáng hấp thụ.
+ Độ ẩm không khí ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động trao đổi nước và khoáng thông
qua việc tác động đến quá trình thoát hơi nước: Độ ẩm không khí cao làm giảm tỉ lệ
hoạt động và độ mở của khí khổng, từ đó dẫn đến giảm cường độ thoát hơi nước và ngược lại.
Giải Luyện tập và vận dụng trang 21 Câu hỏi 1
Trong tự nhiên, ở một số cây trồng như cà rốt, khoai tây,.. chất dự trữ trong củ sẽ được
vận chuyển lên các cơ quan phía trên trong giai đoạn sinh trưởng, phát triển nào của thực vật? Gợi ý đáp án
Trong tự nhiên, ở một số cây trồng như cà rốt, khoai tây,… chất dự trữ trong củ sẽ
thường được vận chuyển lên các cơ quan phía trên trong giai đoạn sinh trưởng, phát
triển là giai đoạn nảy mầm và cây mầm. Ở các giai đoạn này, chất dự trữ trong củ sẽ
được huy động để cung cấp nguyên liệu và năng lượng cho sự hình thành chồi non, lá non. Câu hỏi 2
Khi rễ cây bị ngập úng trong thời gian dài, cây trồng có biểu hiện như thế nào? Giải thích. Gợi ý đáp án
- Khi rễ cây bị ngập úng trong thời gian dài, cây trồng có biểu hiện lá héo, bắt đầu
vàng và rụng dần; rễ bị thối hỏng; cây chết dần.
- Giải thích: Khi đất bị ngập úng, các khe đất bị phủ kín bởi nước mà hàm lượng
oxygen trong nước rất thấp nên không đủ cung cấp cho rễ cây thực hiện hô hấp
→ Quá trình hô hấp ở rễ diễn ra yếu (hoặc diễn ra theo con đường hô hấp kị khí)
khiến tế bào lông hút thiếu năng lượng để hấp thụ chủ động các chất khoáng cần
thiết → Khi trong tế bào có nồng độ chất tan thấp thì áp suất thẩm thấu của tế bào thấp
→ Nước không thẩm thấu vào tế bào lông hút của rễ → Cây bị mất cân bằng nước dẫn
đến lá cây sẽ có biểu hiện héo, thậm chí là chết. Câu hỏi 3
Giải thích tại sao trong trồng trọt, phân hữu cơ (phân chuồng, phân xanh,…) thường
được sử dụng để bón lót (bón vào đất trước khi gieo trồng), trong khi các loại phân vô
cơ (đạm, kali) được dùng để bón thúc. Gợi ý đáp án
- Trong trồng trọt, phân hữu cơ (phân chuồng, phân xanh,…) thường được sử dụng để
bón lót vì chất dinh dưỡng trong phân hữu cơ phân hủy chậm thích hợp cho việc cung
cấp chất dinh dưỡng với hàm lượng vừa phải cho cây trồng trong thời kì đầu. Ngoài ra,
phân hữu cơ có thể làm cho đất tơi xốp, tăng cường hoạt động cho hệ vi sinh vật có
ích trong đất tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.
- Các loại phân vô cơ (đạm, kali) được dùng để bón thúc vì các loại phân này chứa các
dưỡng chất dễ hấp thu, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu dinh dưỡng cao để thúc đẩy cây
sinh trưởng và phát triển mạnh.