Giải Sử 10 Bài 10: Hành trình phát triển và thành tựu của văn minh Đông Nam Á KNTT
Xin gửi tới bạn đọc bà viết Giải Sử 10 Bài 10: Hành trình phát triển và thành tựu của văn minh Đông Nam Á KNTT. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết.
Chủ đề: Chủ đề 5: Văn minh Đông Nam Á (KNTT)
Môn: Lịch Sử 10
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Giải Sử 10 Bài 10: Hành trình phát triển và thành tựu của
văn minh Đông Nam Á KNTT
1. Hành trình phát triển của văn minh Đông Nam Á
Câu hỏi trang 86 SGK Sử 10 KNTT
Nêu những nét chính trong các giai đoạn phát triển của văn minh Đông Nam Á. Lời giải
- Từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên đến thế kỉ VII: đây là giai đoạn hình thành
và bước đầu phát triển của văn minh Đông Nam Á
+ Gắn với sự hình thành và phát triển của các quốc gia đầu tiên, như Văn Lang - Âu
Lạc, Phù Nam, các quốc gia ở hạ lưu sông Chao Phray-a,...
+ Ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ và văn minh Trung Hoa đối với khu vực Đông
Nam Á đã thể hiện rõ nét.
- Từ thế kỉ VII đến thế kỉ XV: đây là giai đoạn phát triển rực rỡ của văn minh Đông Nam Á
+ Gắn với sự hình thành và phát triển thịnh đạt của các quốc gia phong kiến
+ Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của
văn minh Ấn Độ và văn minh Trung Hoa.
- Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX: đây là giai đoạn văn minh Đông Nam Á có những chuyển biến quan trọng
+ Gắn với quá trình suy yếu của các vương triều phong kiến và sự xâm nhập của
chủ nghĩa tư bản phương Tây
+ Văn minh Đông Nam Á có những chuyển biến quan trọng, chịu ảnh hưởng của
văn minh phương Tây, đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực chính trị, văn hoá, khoa học, kĩ thuật,…
2. Một số thành tựu tiêu biểu
Câu 1 trang 88 SGK Sử 10 KNTT
Em hãy trình bày một số nét tiêu biểu về tín ngưỡng, tôn giáo ở Đông Nam Á trong
thời kì cổ - trung đại. Lời giải * Tín ngưỡng
- Trước khi chịu ảnh hưởng của các nền văn hoá lớn từ bên ngoài, ở Đông Nam Á
đã tồn tại các hình thức tín ngưỡng bản địa phong phú, đa dạng.
- Về cơ bản, tín ngưỡng Đông Nam Á bao gồm ba nhóm chính:
+ Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên
+ Tín ngưỡng phồn thực
+ Tín ngưỡng thờ cúng người đã mất
- Các hình thức tín ngưỡng bản địa được bảo tồn trong quá trình phát triển của lịch
sử Đông Nam Á và tiếp tục tồn tại đến ngày nay * Tôn giáo
- Bằng nhiều con đường khác nhau, các tôn giáo lớn của thế giới như Phật giáo,
Hin-đu giáo, Hồi giáo, Công giáo lần lượt được du nhập vào Đông Nam Á và có
ảnh hưởng lớn trong đời sống tinh thần của cư dân từng quốc gia trong khu vực này.
- Phật giáo du nhập từ khoảng những thế kỉ đầu Công nguyên và có vai trò quan
trọng trong đời sống chính trị, xã hội và văn hoá của cư dân nhiều nước (Thái Lan, Lào, Cam-pu-chia,...).
+ Hồi giáo được truyền bá thông qua hoạt động thương mại của các thương nhân Ấn
Độ vào khoảng thế kỉ XIII. Hồi giáo phát triển hưng thịnh ở Đông Nam Á với sự ra
đời của các quốc gia Hồi giáo: Ma-lắc-ca, A-chê… vào các thế kỉ XV-XVII.
+ Đầu thế kỉ XVI, Công giáo được truyền bá vào Phi-líp-pin. Cùng với quá trình các
nước phương Tây mở rộng xâm lược Đông Nam Á, Công giáo tiếp tục được truyền
bá đến nhiều nước khác trong khu vực.
- Nhìn chung ở Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại các tôn giáo cùng tồn tại và phát
triển một cách hoà hợp.
Câu 2 trang 88 SGK Sử 10 KNTT
Hãy giải thích vì sao nhiều tôn giáo lớn trên thế giới được truyền bá và phát triển ở
các quốc gia Đông Nam Á. Lời giải
- Nhiều tôn giáo lớn trên thế giới được truyền bá và phát triển ở các quốc gia Đông Nam Á, vì:
+ Đông Nam Á có vị trí thuận lợi cho quá trình giao lưu, tiếp xúc kinh tế - văn hóa
với nhiều nền văn minh lớn trên thế giới. Thông qua quá trình giao lưu kinh tế - văn
hóa này, các tôn giáo từng bước được du nhập vào Đông Nam Á.
+ Trước khi diễn ra quá trình giao lưu, tiếp xúc với các nền văn hóa bên ngoài, cư
dân Đông Nam Á chưa sáng tạo ra được tôn giáo riêng của dân tộc mình. Các tôn
giáo: Phật giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo, Thiên Chúa giáo… khi du nhập vào Đông
Nam Á thì đã có đầy đủ: hệ thống giáo lý, giáo luật, kinh thánh…. Mặt khác, các
tôn giáo này, tuy có sự giải thích khác nhau về con đường tu tập nhưng đều thống
nhất với nhau về trong việc đề cao tính hướng tiện, lòng yêu thương con người. Vì
vậy, các tôn giáo dễ dàng được cư dân Đông Nam Á đón nhận, sùng mộ.
Câu 1 trang 89 SGK Sử 10 KNTT
Việc cư dân các nước Đông Nam Á sáng tạo ra chữ viết của mình có ý nghĩa như thế nào? Lời giải
- Việc cư dân các nước Đông Nam Á sáng tạo ra chữ viết của mình đã cho thấy tính
sáng tạo, tính dân tộc và tinh thần sẵn sàng tiếp thu, học hỏi của cư dân Đông Nam Á
Câu 2 trang 89 SGK Sử 10 KNTT
Kể tên một số tác phẩm văn học chữ Nôm tiêu biểu của Việt Nam thời kì trung đại mà em biết. Lời giải
- Một số tác phẩm văn học chữ Nôm tiêu biểu của Việt Nam thời kì trung đại:
+ Truyện Kiều của Nguyễn Du
+ Tập thơ Bạch Vân quốc ngữ thi tập của Nguyễn Bỉnh Khiêm
+ Tập thơ Hồng Đức quốc âm thi tập của vua Lê Thánh Tông
+ Bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương
+ Bài thơ Qa đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan
Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân. Bài làm trên mang tính tham khảo
Câu 1 trang 92 SGK Sử 10 KNTT
Hãy nêu một số thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á. Em ấn tượng nhất với thành tựu nào? Lời giải
* Một số thành tựu kiến trúc – điêu khắc tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á
- Cư dân Đông Nam Á đã tạo dựng hàng loạt công trình kiến trúc (đền, chùa, tháp)
mang phong cách Phật giáo và Hin-đu giáo ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ nhưng
vẫn có nét độc đáo riêng, thể hiện bản sắc văn hoá của từng dân tộc.
- Trước khi tiếp thu ảnh hưởng của các nền văn hoá lớn từ bên ngoài, cư dân ở
Đông Nam Á đã sáng tạo ra nghệ thuật tạo hình độc đáo và đa dạng, thể hiện qua
nghệ thuật chạm khắc hoa văn trang trí trên các hiện vật bằng gốm, đồng,... Cùng
với các công trình kiến trúc đồ sộ là hàng loạt tác phẩm điêu khắc nổi tiếng, với hai
loại hình chủ yếu là phù điêu và tượng.
- Kiến trúc và điêu khắc Đông Nam Á đạt đến đỉnh cao rực rỡ với nhiều công trình
đặc sắc, tiêu biểu là:
+ Quần thể kiến trúc đền Bô-rô-bu-đua (In-đô-nê-xi-a),
+ Quần thể kiến trúc Ăng-co Vát và Ăng-co Thom (Cam-pu-chia)
+ Chùa Phật Ngọc (Thái Lan) + Chùa Vàng (Mi-an-ma)
+ Khu đền tháp Mỹ Sơn (Việt Nam),...
* Em ấn tượng nhất với: Quần thể kiến trúc đền Bô-rô-bu-đua (In-đô-nê-xi-a). Đền
Bô-rô-bu-đua là kì quan Phật giáo lớn nhất thế giới, được tổ chức UNESCO công
nhận là Di sản văn hóa thế giới vào năm 1991.
Câu 2 trang 92 SGK Sử 10 KNTT
Em có nhận xét gì về giá trị trường tồn của những thành tựu văn minh Đông Nam Á
thời kì cổ - trung đại? Lời giải
- Sự trường tồn của những thành tựu văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại
cho thấy sức sống mãnh liệt, bền bỉ của nền văn minh bản địa, tính sáng tạo và tinh
thần dân tộc của cư dân Đông Nam Á.
Luyện tập và vận dụng trang 92 SGK Sử 10 KNTT
Luyện tập 1 trang 92 SGK Sử 10 KNTT
Xây dựng trục thời gian về hành trình phát triển của văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại. Lời giải
(*) Sơ đồ trục thời gian tham khảo: về hành trình phát triển của văn minh Đông
Nam Á thời kì cổ - trung đại
Luyện tập 2 trang 92 SGK Sử 10 KNTT
Lập bảng thống kê theo gợi ý dưới đây (hoặc vẽ sơ đồ tư duy) về những thành tựu
tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại. Lời giải Tên thành tựu Lĩnh vực Niên đại Quốc gia Ý nghĩa/ giá trị Thờ thần Lúa Tín ngưỡng Đầu Lào - Thần Lúa được coi là vị thần bảo Công Inđônêxia trợ cho sản xuất nguyên Thái Lan; nông nghiệp Việt Nam… => thờ thần lúa là biểu hiện của nền văn minh bản địa ở Đông Nam Á Đền Kiến trúc Thế kỉ IX Inđônêxia Là kì quan Phật giáo lớn nhất thế Bôrôbuađua giới Chữ Chăm cổ Chữ viết Thế kỉ IV Chăm-pa Thể hiện tính dân (Nam Trung tộc, sự sáng tạo của Bộ Việt Nam cư dân Chăm-pa hiện nay)
Thánh địa Mỹ Kiến trúc Khoảng thế Chăm-pa Là trung tâm tôn Sơn (Nam Trung giáo của Vương kỉ IV - XI Bộ Việt Nam quốc Chăm-pa xưa hiện nay) Truyện Kiều Văn học Thế kỉ XIX Việt Nam Là một trong những kiệt tác văn học của Việt Nam thời trung đại
Vận dụng trang 92 SGK Sử 10 KNTT
Nếu được tham gia “Tàu Thanh niên Đông Nam Á – Nhật Bản”, em sẽ lựa chọn
thành tựu về văn minh Đông Nam Á để chia sẻ với bạn bè quốc tế? Vì sao? Lời giải
- Nếu được tham gia “Tàu Thanh niên Đông Nam Á – Nhật Bản”, em sẽ lựa chọn
thành tựu: tín ngưỡng thờ cúng người đã mất của cư dân Đông Nam Á - Vì:
+ Tín ngưỡng thờ cúng người đã mất là một trong những tín ngưỡng bản địa có ảnh
hưởng lớn đến đời sống tinh thần của cư dân Đông Nam Á, bởi với họ: thờ cúng
người đã mất là sợi dây nối liền quá khứ - hiện tại - tương lai, tạo nên một truyền
thống liên tục của dân tộc.
+ Tín ngưỡng này có sức sống bền bỉ, mãnh liệt (được hình thành từ rất sớm,
khoảng những thế kỉ trước Công nguyên, qua nhiều thời kì lịch sử, tín ngưỡng thờ
cúng người đã khuất không hề bị lãng quân hay phai nhạt mà vẫn được duy trì cho đến hiện nay)
+ Tín ngưỡng thờ cúng người đã khuất mang tính phổ biến, rộng rãi ở hầu hết các
cộng đồng dân tộc trong khu vực Đông Nam Á.