Giải Sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam CD

Giải Sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam CD vừa được sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn môn Sử lớp 10 nhé. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây.

Gii S 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Vit Nam CD
M đầu trang 110 SGK S 10 CD
Năm 2005, nhân dp k niệm 60 năm Quốc khánh c Cng hòa hi ch nghĩa
Vit Nam, B Bưu chính, Vin thông (nay B Thông tin Truyền thông) đã
phát hành b tem “Cộng đồng các dân tc Việt Nam”. Tính đến thời điểm phát hành,
đây b tem có quy đ s nhất, cũng bộ tem ph thông nhiu mu nht
trong lch s tem bưu chính cách mạng Vit Nam vi 54 mu, th hin hình ảnh đặc
trưng của 54 dân tc sinh sng trên lãnh th Vit Nam.
Vy cộng đng 54 dân tộc anh em trên đất nước Vit Nam có nhng thành phn dân
tc theo n s theo ng h gì? Vit phân chia tộc người theo n s ng h
được tiến hành như thế nào? Đời sng vt cht tinh thn ca cộng đồng các dân
tc ra sao?
Li gii
- Vit Nam quốc gia đa dân tc (54 dân tộc); trong đó, dân tộc Kinh chiếm s
ợng đông đảo nht (chiếm khong 15,3% dân s c nước năm 2019).
- Các dân tc Việt Nam được xếp vào 8 nhóm ngôn ng tộc ngưi, thuc 5 ng h
khác nhau, gm: Ng h Nam Á; Ng h Mông Dao; Ng h Thái Kađai; Ngữ
h Nam Đo và ng h Hán Tng.
- Mi dân tc có những nét đặc sắc riêng trong đời sng vt cht, tinh thn.
1. Thành phn dân tc theo dân s
Câu hi trang 112 SGK S 10 CD: Đọc thông tin quan sát Bng 16, các hình
16.1, 16.2 hãy: K tên các dân tc thiu s Vit Nam dân tc trên 1 triệu người
và nhng dân tc thiu s có dân tc dưới 5 nghìn người.
Li gii
- Các dân tc thiu s có trên 1 triệu người là: Tày, Thái, Mường, Hmông, K-me,
Nùng.
- Các dân tc thiu s ới 5000 ngưi là: Lô; Mng; C Lao; B y; Cng;
Ngái; Si La; Pu Péo; Ra Măm; Brâu; Ơ Đu.
Câu hi trang 112 SGK S 10 CD: Đọc thông tin quan sát Bng 16, các hình
16.1, 16.2 hãy: Nhn xét v cơ cấu dân s theo dân tc Vit Nam hin nay.
Li gii
Nhận xét cơ cấu dân s Vit Nam hin nay:
+ Trong cu dân s Vit Nam hin nay, dân tc Kinh dân s ln nht, chiếm
khong 85.3% tng s dân
+ 53 dân tc còn li ch chiếm khong 14.7% dân s.
2. Ng h và phân chia tộc người theo ng h
Câu hi trang 112 SGK S 10 CD: Đọc thông tin quan sát đồ 16.1 hãy:
Trình bày khái nim ng h
Li gii
- Ng h mt nhóm các ngon ng cùng ngun gc vi nhau. Quan h đó được
xác định bi những đặc điểm ging nhau v ng pháp, h thng t v bản, âm v
và thanh điệu….
- Ng h còn đưc gi là dòng ngôn ng
Câu hi trang 112 SGK S 10 CD: Đọc thông tin và quan sát Sơ đồ 16.1 hãy: Cho
biết các dân tc Việt Nam được phân chia như thế nào theo ng h?
Li gii
Các dân tc Việt Nam được xếp vào 8 nhóm ngôn ng tộc ngưi, thuc 5 ng h
khác nhau:
- Ng h Nam Á, gm:
+ Nhóm ngôn ng Vit ng
+ Nhóm ngôn ng Môn Khơme.
- Ng h Mông Dao, gm nhóm ngôn ng Hmông, Dao
- Ng h Thái Kađai, gồm:
+ Nhóm ngôn ng Tày Thái
+ Nhóm ngôn ng Kađai.
- Ng h Nam Đảo gm nhóm ngôn ng Mã Lai Đa đo.
- Ng h Hán Tng, gm:
+ Nhóm ngôn ngn
+ Nhóm ngôn ng Tng Miến
3. Hot đng kinh tế, đời sng vt cht
Câu hi trang 117 SGK S 10 CD: Đọc thông tin và quan sát các hình t 16.4 đến
16.9 hãy: Trình bày nhng nét chính v hoạt động kinh tế đời sng vt cht ca
cộng đồng các dân tc Vit Nam.
Li gii
a/ Hot đng kinh tế
- Nông nghip:
+ Hot động sn xut nông nghip ch yếu trng trọt, chăn nuôi, nhưng sự
khác nhau v hình thc gia đng bng và min núi.
+ Ngưi Kinh tp trung ch yếu vùng đồng bng, trung du duyên hi, kinh tế
nông nghip trồng lúa nước đã được hình thành phát trin t rt sm. Bên cnh
đó, chăn nuôi gia súc, gia cm, nuôi trng thu sản,... cũng là những hoạt động kinh
tế ph biến
+ Các dân tc thiu s phn ln phân b miền núi, trung du, cao nguyên. Trước
đây các dân tộc thiu s ch yếu làm nương ry theo hình thc du canh, hin nay,
h đã chuyển sang hình thức canh tác định canh, trong nhiu loại cây, như lúa, ngô,
khoai xen canh vi rau, lc, vừng, đậu,... và các loi cây ăn qu.
- Th công nghip:
+ Ngưi Kinh phát trin các ngh th công như nghề gm, dệt, đúc đng, n st,
làm giy,... t sm. Mt s ngh đã đạt đến trình độ cao, nhiu làng ngh th công
có truyn thống lâu đời và ni tiếng trong c c.
+ Các dân tc thiu s cũng truyn thng làm các ngh th công t sm, vi các
ngh như: dệt th cm, dt lanh, chế tác đ trang sc, làm mc, nhum, đan lát,...
- Thương nghiệp
+ Trong đi sng ca cộng đng c dân tc Vit Nam, ch vừa nơi trao đổi,
buôn bán các mt hàng, vừa là nơi giao lưu văn hoá và thể hin tinh cộng đồng.
+ Người Kinh thường t chc các hình thc ch làng, ch huyn c ch trong
các khu ph, ch đầu mi,…
+ dân các dân tc khu vc Nam B còn hình thc hp ch trên sông, hình
thành các khu ch ni.
+ Các dân tộc vùng cao thường hp ch phiên.
b/ Đời sng vt cht
- Ăn
+ Cơm tẻ, nước chè là đồ ăn, thức uống bn truyn thng hng ngày của người
Kinh min Bc. Trong ba ăn hằng ngày thưng các món canh, rau, các loi
mm, mui, gia v như t, ti, gừng,... Người Kinh miền Trung thưởng cay
mặn hơn các khu vực khác, trong khi miền Nam thường có nhiều món hơi ngọt
ít cay..
+ Bữa ăn hàng ngày của các dân tộc ít người Tây Bắc thường xôi, ngô. Mt s
dân tc Tây Nguyên ch yếu ăn cơm t, mui t. Các dân tc Tây Bc Tây
Nguyên cũng thưng uống rượu cn.
- Mc
+ Trước đây, đàn ông người Kinh thường mc quần áo nâu, đi chân trần. Ph n
người Kinh ngày thường mặc váy đen, yểm, áo cánh nâu, chít khăn mỏ qu đen
(Bc B), hoc mặc áo ba, chít khăn rằn (Nam Bộ). Áo dài đưc s dng ph
biến t đầu thế k XX và tr thành trang phc truyn thng trong các dp l tết
+ Trang phc truyn thng ca các dân tc thiu s được đặc trưng bởi hoa văn,
cht liu hoc màu sc riêng. Các n tc Tây Bắc thưng chú trng các ho tiết
đa sắc, sc s. Màu sắc hoa văn trên trang phc ca các dân tộc ít ngưi vùng
đồng bng sông Cửu Long thường đơn giản.
- :
+ Nhà truyn thng của người Kinh các vùng đồng bng, duyên hải thường
nhà trệt. Ngôi nhà chính thường kết cu ba gian hoặc năm gian, trong đó gian
gia gian trang trng nhất, đặt bàn th t tiên. nhiu tnh Nam B, nhà bếp
thường được làm sát k hay ni k với ngôi nhà chính. Trong đời sng hiện đại, nhà
của người Kinh nông thôn hay thành th đều được xây dng kiên c, chu nh
hưởng ca kiến trúc phương Tây.
+ Các dân tc thiu s thưng sng tp trung trong các xóm, làng, bn chân núi,
bên sườn đồi hoặc nơi đất thoi gn sông, sui, vi kiu nhà ph biến nhà sàn đ
và có một ngôi nhà chung làm nơi sinh hot cộng đồng.
- Phương tiện đi lại:
+ Phương tiện đi lại truyn thng ca người Kinh trên đưng b ch yếu là nga, xe
nga, xe kéo tay, trên đưng thu có thuyn, b, mng, ghe, tàu,...
+ Nga th, xe ngựa phương tiện vn chuyển, đi lại truyn thng, ph biến ca
nhiu dân tc thiu s các tnh vùng núi phía bc, h cũng dùng mảng, để đi lại
trên các sông, sui.
+ Trước đây, các dân tộc Tây Nguyên thường s dng voi, nga để đi lại; ngưi
Khơme Nam B thường s dng xe bò, xe lôi bánh g, hoặc bánh hơi để di
chuyn
+ Trong hi hiện đại, xe đạp, xe máy ô là phương tin giao thông ph biến.
Tàu hoả, máy bay đưc s dng Việt Nam cũng trở thành phương tiện đi lại quen
thuc của người dân Vit Nam.
Câu hi trang 117 SGK S 10 CD:u nhng nét đặc sắc trong đời sng vt cht
ca mt dân tc mà em ấn tượng nht.
Li gii
(*) Đi sng vt cht ca ngưi Thái
- Ăn:
+ Lương thực, thc phm chính gm: go nếp, go t; th gia súc, gia cầm, cá… trên
mâm cơm hằng ngày ca h ph biến món t giã trn mui, tỏi, rau thơm, mùi,
là hành, gi chung là chéo.
+ Ưa thức ăn các vị: cay, chua, đắng, chát, bùi, ít dùng các món ngt, lợ, đậm,
nng...
+ Người Thái có thói quen uống rượu cn; hút thuc lào bằng điếu ng tre, na
- Trang phc:
+ Các gái Thái mc áo cánh ngắn, đủ màu sắc, đính khuy bạc, áo sát thân, ăn
nhp vi chiếc váy vi màu thâm, hình ng; tht eo bng di la màu xanh cây;
đeo dây tích bạc bên hông. Ph n Thái Ðen đội khăn piêu với các hình hoa
văn thêu nhiều màu sc rc r.
+ Nam giới người Thái mc qun cắt để thắt lưng; áo cánh xẻ ngc túi hai n
gu; ( áo của ngưi Thái Trng thêm mt túi bên ngc trái); cài khuy tết bng
dây vi. Màu qun áo ph biến đen, có thể màu gch non, hoa k sc hoc trng.
Ngày l mặc áo đen dài, xẻ nách, bên trong mt ln áo trắng để mc lót. Bình
thưng cuốn khăn đen theo kiểu m rìu. Khi vào l cun dải khăn dài một si tay.
- Nhà ở: người Thái nhà sàn, dáng v khác nhau:
+ Nhà mái tròn khum hình mai rùa, hai đầu mai rùa, hai đầu mái hi có khau cút;
+ Nhà 4 mái mt bng sàn hình ch nht gn vuông, hiên có lan can;
+ Nhà sàn dài, cao, mi gian hi làm tin snh;
+ Nhà mái thp, hp lòng, gn giống nhà người Mưng.
- Phương tiện vn chuyn:
+ Gánh là ph biến, ngoài ra gùi theo kiu chằng dây đeo vắt qua trán,
+ Người Thái dùng nga đ i, thng.
+ dc các con sông ln h rt ni tiếng trong việc xuôi ngưc bng thuyền đuôi
én.
4. Đời sng tinh thn
Câu hi trang 120 SGK S 10 CD: Đọc thông tin quan sát các hình t 16.10
đến 16.13 hãy: trình bày nhng nét chính v đời sng tinh thn ca cộng đông các
dân tc Vit Nam.
Li gii
a/ Tín ngưng, tôn giáo
Tín ngưng:
- Các tộc người trong cộng đồng dân tc Vit Nam tc th cúng t tiên, th các
v thn t nhiên, thc hin nghi l liên quan đến sn xut nông nghip,... vi nhng
cách thc khác nhau.
- Các tín ngưỡng ph biến ca ngưi Kinh là:
+ Th cúng t tiên, th người công vi cộng đồng, th Thành hoàng, th Mu,
th t sư, tổ nghề,... trong đó, thờ cúng t tiên là tín ngưỡng quan trng nht
+ Bàn th t tiên trong gia đình người Kinh được đt v trí trang trng nht, vic
cng l được thc hin vào các ngày gi, tết và các dp tun tiết trong năm.
+ Tc th Th công, Táo quân, ông Địa ph biến nhiều địa phương
+ Thành hoàng hoc các v phúc thần thường đưc th những nơi th t ca cng
đồng, như đinh, miếu…
- Các dân tc thiu s tín ngưỡng: th cúng t tiên, th nhiu v thn t nhiên,
theo thuyết “vạn vn hữu linh”, nhiều dân tc th các v thn nông nghiệp….
Tôn giáo
- Ti Vit Nam s hin din ca các tôn giáo ln trên thế gii Phật giáo, Đo
giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo, Công giáo,... Mức độ đậm nht ca các tôn giáo này
khác nhau tu theo tiến trình lch s, theo vùng min và theo tộc người,
- Pht giáo:
+ Được du nhp vào Vit Nam t nhng thế k tiếp giáp Công nguyên dn tr
thành tôn giáo có v trí quan trọng trong đi sng tinh thn ca các dân tc.
+ Pht giáo tr thành quc giáo trong mt s giai đoạn ca thi kì quân ch.
+ Đến nay, ph biến Vit Nam là Phật giáo Đại tha.
- Hin-đu giáo:
+ Đưc truyn vào Vit Nam t nhng thế k tiếp giáp Công nguyên nh
hưởng đến nhiều lĩnh vực ca đi sng xã hi.
+ Hin nay, phn ln dân tộc Chăm trú Ninh Thun Binh Thun theo
Hin-đu giáo
- B phận người Chăm trú mt s địa phương thuộc các tnh Tây Ninh, An
Giang, Đng Nai và Thành ph H Chí Minh theo Hi giáo.
- Công giáo được truyn vào Vit Nam t thế k XVI dn tr thành mt trong
nhng tôn giáo ph biến trong cộng đồng các dân tc Vit Nam.
b/ Phong tc, tp quán, l hi
Phong tc, tp quán
- Ngưi Kinh:
+ T xa xưa đã có tục ăn trầu nhuộm răng, xăm mình.
+ Trong cưới xin, nghi l truyn thống thường trải qua các bước cơ bản như dạn, hi,
i, li mt.
+ Vic t chc tang ma ca ngưi rt trang nghiêm, gm nhiu nghi thc.
- Các dân tc thiu s có phong tc, tập quán đa dạng.
+ Mt s tộc người Tây Nguyên t chức gia đình theo hình thức mu h (ngưi
Ê-đê, người Ba Na). Trong phong tục cưới hỏi, người ph n ch động nh mai mi.
Trong nghi l ma chay, h làm l b m dng nhà m để chôn người chết.
+ Nam B, dân tộc Chăm cũng truyn thống gia đình mẫu hệ, ngưi ph n
đảm nhim vic lo sính l trong l i. Nghi thc tang ma của người Chăm theo
Hi giáo thưng bắt đầu vi l cu nguyn tại thánh đường
L tết:
- Tết Nguyên đán là tết ln nhất trong năm của người Kinh Ngoài ra còn có nhiu l,
tết truyn thống khác, như Rằm tháng Giêng, Thanh minh, Đoan Ngọ, Trung thu,...
- Các tộc người Tây Bc t chc tết năm mi vào các thời điểm khác nhau, ngưi
Lào theo Pht lịch ăn tết vào tháng Âm lịch; người Nhì ăn tết năm mới
vào đầu tháng Mười Âm lch
- Các tộc người Tây Nguyên thưởng t chc tết vào mùa xuân vi các tên gi
khác nhau, như lễ Mng lúa mi của người M, l Sơmok (ăn cốm mi) của ngưi
Ba Na.
- Các tộc ngưi Nam B như người Khơ-me ăn Tết Chôl Chnăm Thmây, ngưi
Hoa ăn tết Nguyên đán.
L hi
- L hi một nét văn hoá đc sc, gm các l hi nông nghip, tôn giáo, hoc gn
vi đi sng sinh hot cộng đồng.
- Ngưi Kinh t chc nhiu l hi vào mùa xuân sau tết Nguyên đán. Lễ hội cũng
nơi diễn ra nhiều trò chơi dân gian.
- Các tộc người thiu s Tây Bc có l hi cầu mưa, lễ hi cu an bn, l hi hát
máa giao duyên,...
- Các dân tc Nam B thưng t chc l hi nông nghiệp tôn giáo, như l Ok
Om Bok ca người Khơ-me, l Katê của người Chăm.
c/ Ngh thut
- Các loi hình ngh thut biu din ca dân tc Kinh rất đa dạng, tiêu biểu như
ngh thut múa rối c, chèo, tuổng, đờn ca tài t, ca trù, hát xoan, dân ca quan
h,...
- Mi dân tc thiu s li có những làn điệu, điệu múa và nhc c riêng.
+ Ngưi thiu s vùng Tây Bắc ưa thích các làn điệu dân ca, múa, xoe, thi các loi
khèn, sáo, s dng trng và các b gõ bng tre, na t to.
+ Các tc ngưi thiu s Nam B thưng biu diễn các điệu n vi nhc c
gm ba nhóm là b gõ (trng, chiêng,...), b dây (đàn) và b hơi (kèn, tù và),…
Câu hi trang 120 SGK S 10 CD: Nêu nhng nét ni bật trong đời sng tinh thn
ca mt dân tc mà em biết.
Li gii
Đời sng tinh thn ca dân tc Thái
- ới xin: Trước kia người Thái theo chế độ hôn nhân mua bán và r nên vic ly
v và ly chng phi qua nhiều bước, trong đó có 2 bước cơ bản:
+ Cưới lên (gọi là: đong khửn) - đưa rể đến trú nhà vợ - bước th thách phm
giá, lao đng ca chàng rể. Ngưi Thái Ðen tục búi tóc ngược lên đỉnh đu cho
người v ngay sau l i này. Tc r t 8 đến 12 năm.
+ Cưới xung (gọi là: đong lông) đưa gia đình trở v vi h cha.
- Ma chay: L tang có 2 bước cơ bản:
+ Pông bước phúng viếng tiễn đưa hồn ngưi chết lên cõi vô, đưa thi thể ra
rng chôn (Thái Trng) hoc thiêu (Thái Ðen).
+ Xống là bước gi ma tr v ng gian th cúng t tiên trong nhà.
- L tết: Ngưi Thái ăn tết theo âm lch.
- Văn nghệ: Người Thái các điệu xoè, các loại sáo lam tiêu, hát thơ, đối
đáp giao duyên phong phú.
- Trò chơi: Trò chơi của người Thái ph biến ném còn, kéo co, đua ngựa, do
thuyn, bn nỏ, múa xoè, chơi quay và quả mák l. Nhiều trò chơi cho trẻ em.
Luyn tp và vn dng trang 120 SGK S 10 CD
Luyn tp 1 trang 120 SGK S 10 CD: Thành phn dân tc theo dân s phân
chia tc ngưi theo ng h được th hiện như thế nào?
Li gii
- Thành phn dân tc theo dân s:
+ Trong cu dân s Vit Nam hin nay, dân tc Kinh dân s ln nht, chiếm
khong 85.3% tng s dân
+ 53 dân tc còn li ch chiếm khong 14.7% dân s.
- Phân chia tộc ngưi theo ng h: Các dân tc Việt Nam đưc xếp vào 8 nhóm
ngôn ng tộc người, thuc 5 ng h khác nhau:
- Ng h Nam Á, gm:
+ Nhóm ngôn ng Vit ờng: người Kinh, người Thổ, người Cht
+ Nhóm ngôn ng Môn Khơme: người Khơ-me, Ba-na, -đăng, Hrê, Cơho,
Mnông, Xtiêng, K-mú; Bru-Vân Kiều, Cơ tu, Gi Triêng, Ôi, Mạ, Chơ-ro,
Xinh-mun…
- Ng h Mông Dao, gm nhóm ngôn ng Hmông, Dao: Hmông, Dao, Pà Thn.
- Ng h Thái Kađai, gồm:
+ Nhóm ngôn ng Tày Thái: Tày, Thái, Nùng, Sán Chay, Dáy, Lào, L, B Ý
+ Nhóm ngôn ng Kađai: La Chi, La Ha, Cờ Lao, Pu-péo
- Ng h Nam Đảo gm nhóm ngôn ng Lai Đa đảo: Gia-rai, Ê-đê, Chăm,
Ra-giai, Chu-ru…
- Ng h Hán Tng, gm:
+ Nhóm ngôn ngn: Hoa, Sán Dìu, Ngái
+ Nhóm ngôn ng Tng Miến: Hà Nhì, Phù Lá, La H, Lô Lô, Cống, Si La…
Luyn tp 2 trang 120 SGK S 10 CD: Trình bày nhng nét chính v đời sng vt
cht, tinh thn ca cộng đồng các dân tc Vit Nam
Li gii
a/ Nét chính v đời sng vt cht
- Hot đng kinh tế
+ Nông nghip: Hot đng sn xut ch yếu trng trọt, chăn nuôi, nhưng sự
khác nhau v hình thc gia đng bng và min núi.
+ Th công nghip: cộng đồng các dân tc Vit Nam phát trin các ngh th công
như nghề gm, dệt, đúc đng, rèn st, làm giy,... t sm; mt s ngh đạt đến trình
độ cao
+ Thương nghiệp: ch vừa nơi trao đổi, buôn bán các mt hàng, va nơi giao
lưu văn hoá và thể hin tinh cộng đồng.
- Đời sng vt cht
+ Ăn: lương thực, thc phm chính là: go nếp, go t, tht gia súc, gia cm, thy
hi sản…. khẩu v ca các dân tc mi vùng, min có s khác nhau.
+ Mc: trang phc truyn thng ca các tộc ngưi s khác bit nhất định, phù
hp vi tập quán và điu kin sng ca tng dân tc.
+ : nhà truyn thng của người Kinh nhà trt; các dân tc thiu s thưng
dng nhà sàn
- Phương tiện đi lại:
+ Trước đây: phương tiện đi lại truyn thng của người Kinh nga, xe nga, xe
kéo tay, trên đưng thu thuyn, b, mng, ghe, tàu,... Các dân tc thiu s
thưng s dng: nga, voi, trâu/ bò…
+ Trong hi hiện đại, xe đạp, xe máy ô là phương tin giao thông ph biến.
Tàu hoả, máy bay cũng tr thành phương tiện đi lại quen thuc của người dân Vit
Nam.
b/ Nét chính v đời sng tinh thn
- Tín ngưng, tôn giáo
+ Tín ngưỡng: Các tộc người trong cộng đồng dân tc Vit Nam có tc th cúng t
tiên, th các v thn t nhiên, thc hin nghi l liên quan đến sn xut nông nghip,...
vi nhng cách thc khác nhau.
+ Tôn giáo: ti Vit Nam s hin din ca các tôn giáo ln trên thế gii Pht
giáo, Đạo giáo, Hin-đu giáo, Hi giáo, Công giáo,... Mức độ đậm nht ca các tôn
giáo này khác nhau tu theo tiến trình lch s, theo vùng min và theo tc ngưi…
- Phong tc, tp quán, l hi ca các tộc người s khác bit, to nên nhng nét
bn sắc văn hóa độc đáo.
- Ngh thut
+ Các loi hình ngh thut biu din ca dân tc Kinh rất đa dạng, tiêu biểu như
ngh thut múa rối c, chèo, tuổng, đờn ca tài t, ca trù, hát xoan, dân ca quan
h,...
+ Mi dân tc thiu s li có những làn điệu, điệu múa và nhc c riêng.
Vn dng trang 120 SGK S 10 CD: Sưu tầm liệu, gii thiu v đời sng vt
cht tinh thn ca mt hoc mt s dân tc trong cộng đồng các dân tc Vit
Nam.
Li gii
(*) Gii thiu v dân tc Thái
Tên dân tc: Thái
Nhóm dân tc địa phương: Thái Đen, Thái Trng
Dân số: 1.820.950 (năm 2019).
Ngôn ng: thuc nhóm ngôn ng Tày Thái (ng h Thái Ka Đai)
Đời sng vt cht:
- Ăn:
+ Lương thực, thc phm chính gm: go nếp, go t; th gia súc, gia cầm, cá… trên
mâm cơm hằng ngày ca h ph biến món t giã trn mui, tỏi, rau thơm, mùi,
là hành, gi chung là chéo.
+ Ưa thức ăn các vị: cay, chua, đắng, chát, bùi, ít dùng các món ngt, lợ, đậm,
nồng…
+ Người Thái có thói quen uống rượu cn; hút thuc lào bằng điếu ng tre, na
- Trang phc:
+ Các gái Thái mc áo cánh ngắn, đủ màu sắc, đính khuy bạc, áo sát thân, ăn
nhp vi chiếc váy vi màu thâm, hình ng; tht eo bng di la màu xanh cây;
đeo dây tích bạc bên hông. Ph n Thái Ðen đội khăn piêu với các hình hoa
văn thêu nhiều màu sc rc r.
+ Nam giới người Thái mc qun cắt để thắt lưng; áo cánh xẻ ngc túi hai n
gu; áo ca ngưi Thái Trng có thêm mt túi bên ngc trái; cài khuy tết bng dây
vi. Màu qun áo ph biến đen, thể màu gch non, hoa k sc hoc trng.
Ngày l mặc áo đen dài, xẻ nách, bên trong có mt ln áo trng, tương tự để mc lót.
Bình thưng cuốn khăn đen theo kiu m rìu. Khi vào l cun dải khăn dài mt si
tay.
- Nhà ở: người Thái nhà sàn, dáng v khác nhau:
+ Nhà mái tròn khum hình mai rùa, hai đầu mai rùa, hai đầu mái hi có khau cút;
+ Nhà 4 mái mt bng sàn hình ch nht gn vuông, hiên có lan can;
+ Nhà sàn dài, cao, mi gian hi làm tin snh;
+ Nhà mái thp, hp lòng, gn giống nhà người Mưng.
- Phương tiện vn chuyn:
+ Gánh là ph biến, ngoài ra gùi theo kiu chằng dây đeo vắt qua trán,
+ Người Thái dùng nga cưi, th hàng.
+ dc các con sông ln h rt ni tiếng trong việc xuôi ngưc bng thuyền đuôi
én.
Quan h hội: cu hi c truyền được gi bản mường hay theo chế độ
phìa to Tông tc Thái gi là Ðm. Mỗi người có 3 quan h dòng h trng yếu:
+ I Noong (tt cc thành viên nam sinh ra t mt ông t bốn đời).
+ Lung Ta (tt c các thành viên nam thuc h v ca các thế h).
+ Nhinh Xao (tt c các thành viên nam thuc h người đến làm r).
Đời sng tinh thn:
- ới xin: Trước kia người Thái theo chế độ hôn nhân mua bán và r nên vic ly
v và ly chng phi qua nhiều bước, trong đó có 2 bước cơ bản:
+ Cưới lên (gọi là: đong khửn) - đưa rể đến trú nhà vợ - bước th thách phm
giá, lao đng ca chàng rể. Ngưi Thái Ðen tục búi tóc ngược lên đỉnh đu cho
người v ngay sau l i này. Tc r t 8 đến 12 năm.
+ Cưới xung (gọi là: đong lông) đưa gia đình trở v vi h cha.
- Ma chay: L tang có 2 bước cơ bản:
+ Pông bước phúng viếng tiễn đưa hồn ngưi chết lên cõi vô, đưa thi thể ra
rng chôn (Thái Trng) hoc thiêu (Thái Ðen).
+ Xống là bước gi ma tr v ng gian th cúng t tiên trong nhà.
- L tết: Ngưi Thái ăn tết theo âm lch.
- Văn nghệ: Người Thái các điệu xoè, các loại sáo lam tiêu, hát thơ, đối
đáp giao duyên phong phú.
- Trò chơi: Trò chơi của người Thái ph biến ném còn, kéo co, đua ngựa, do
thuyn, bn nỏ, múa xoè, chơi quay và quả mák l. Nhiều trò chơi cho trẻ em.
| 1/16

Preview text:

Giải Sử 10 Bài 16: Các dân tộc trên đất nước Việt Nam CD
Mở đầu trang 110 SGK Sử 10 CD
Năm 2005, nhân dịp kỉ niệm 60 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) đã
phát hành bộ tem “Cộng đồng các dân tộc Việt Nam”. Tính đến thời điểm phát hành,
đây là bộ tem có quy mô đồ sộ nhất, cũng là bộ tem phổ thông có nhiều mẫu nhất
trong lịch sử tem bưu chính cách mạng Việt Nam với 54 mẫu, thể hiện hình ảnh đặc
trưng của 54 dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Vậy cộng đồng 54 dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam có những thành phần dân
tộc theo dân số và theo ngữ hệ gì? Việt phân chia tộc người theo dân số và ngữ hệ
được tiến hành như thế nào? Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc ra sao? Lời giải
- Việt Nam là quốc gia đa dân tộc (54 dân tộc); trong đó, dân tộc Kinh chiếm số
lượng đông đảo nhất (chiếm khoảng 15,3% dân số cả nước – năm 2019).
- Các dân tộc ở Việt Nam được xếp vào 8 nhóm ngôn ngữ tộc người, thuộc 5 ngữ hệ
khác nhau, gồm: Ngữ hệ Nam Á; Ngữ hệ Mông – Dao; Ngữ hệ Thái – Kađai; Ngữ
hệ Nam Đảo và ngữ hệ Hán – Tạng.
- Mỗi dân tộc có những nét đặc sắc riêng trong đời sống vật chất, tinh thần.
1. Thành phần dân tộc theo dân số
Câu hỏi trang 112 SGK Sử 10 CD: Đọc thông tin và quan sát Bảng 16, các hình
16.1, 16.2 hãy: Kể tên các dân tộc thiểu số ở Việt Nam có dân tộc trên 1 triệu người
và những dân tộc thiểu số có dân tộc dưới 5 nghìn người. Lời giải
- Các dân tộc thiểu số có trên 1 triệu người là: Tày, Thái, Mường, Hmông, Khơ-me, Nùng.
- Các dân tộc thiểu số có dưới 5000 người là: Lô Lô; Mảng; Cờ Lao; Bố y; Cống;
Ngái; Si La; Pu Péo; Ra Măm; Brâu; Ơ Đu.
Câu hỏi trang 112 SGK Sử 10 CD: Đọc thông tin và quan sát Bảng 16, các hình
16.1, 16.2 hãy: Nhận xét về cơ cấu dân số theo dân tộc ở Việt Nam hiện nay. Lời giải
Nhận xét cơ cấu dân số Việt Nam hiện nay:
+ Trong cơ cấu dân số Việt Nam hiện nay, dân tộc Kinh có dân số lớn nhất, chiếm
khoảng 85.3% tổng số dân
+ 53 dân tộc còn lại chỉ chiếm khoảng 14.7% dân số.
2. Ngữ hệ và phân chia tộc người theo ngữ hệ
Câu hỏi trang 112 SGK Sử 10 CD: Đọc thông tin và quan sát Sơ đồ 16.1 hãy:
Trình bày khái niệm ngữ hệ Lời giải
- Ngữ hệ là một nhóm các ngon ngữ có cùng nguồn gốc với nhau. Quan hệ đó được
xác định bởi những đặc điểm giống nhau về ngữ pháp, hệ thống từ vị cơ bản, âm vị và thanh điệu….
- Ngữ hệ còn được gọi là dòng ngôn ngữ
Câu hỏi trang 112 SGK Sử 10 CD: Đọc thông tin và quan sát Sơ đồ 16.1 hãy: Cho
biết các dân tộc ở Việt Nam được phân chia như thế nào theo ngữ hệ? Lời giải
Các dân tộc ở Việt Nam được xếp vào 8 nhóm ngôn ngữ tộc người, thuộc 5 ngữ hệ khác nhau: - Ngữ hệ Nam Á, gồm:
+ Nhóm ngôn ngữ Việt – Mường
+ Nhóm ngôn ngữ Môn – Khơme.
- Ngữ hệ Mông – Dao, gồm nhóm ngôn ngữ Hmông, Dao
- Ngữ hệ Thái – Kađai, gồm:
+ Nhóm ngôn ngữ Tày – Thái + Nhóm ngôn ngữ Kađai.
- Ngữ hệ Nam Đảo gồm nhóm ngôn ngữ Mã Lai – Đa đảo.
- Ngữ hệ Hán – Tạng, gồm: + Nhóm ngôn ngữ Hán
+ Nhóm ngôn ngữ Tạng – Miến
3. Hoạt động kinh tế, đời sống vật chất
Câu hỏi trang 117 SGK Sử 10 CD: Đọc thông tin và quan sát các hình từ 16.4 đến
16.9 hãy: Trình bày những nét chính về hoạt động kinh tế và đời sống vật chất của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Lời giải a/ Hoạt động kinh tế - Nông nghiệp:
+ Hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, nhưng có sự
khác nhau về hình thức giữa đồng bằng và miền núi.
+ Người Kinh tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng, trung du và duyên hải, kinh tế
nông nghiệp trồng lúa nước đã được hình thành và phát triển từ rất sớm. Bên cạnh
đó, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản,... cũng là những hoạt động kinh tế phổ biến
+ Các dân tộc thiểu số phần lớn phân bổ ở miền núi, trung du, cao nguyên. Trước
đây các dân tộc thiểu số chủ yếu làm nương rẫy theo hình thức du canh, hiện nay,
họ đã chuyển sang hình thức canh tác định canh, trong nhiều loại cây, như lúa, ngô,
khoai xen canh với rau, lạc, vừng, đậu,... và các loại cây ăn quả. - Thủ công nghiệp:
+ Người Kinh phát triển các nghề thủ công như nghề gốm, dệt, đúc đồng, rèn sắt,
làm giấy,... từ sớm. Một số nghề đã đạt đến trình độ cao, nhiều làng nghề thủ công
có truyền thống lâu đời và nổi tiếng trong cả nước.
+ Các dân tộc thiểu số cũng có truyền thống làm các nghề thủ công từ sớm, với các
nghề như: dệt thổ cẩm, dệt lanh, chế tác đồ trang sức, làm mộc, nhuộm, đan lát,... - Thương nghiệp
+ Trong đời sống của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, chợ vừa là nơi trao đổi,
buôn bán các mặt hàng, vừa là nơi giao lưu văn hoá và thể hiện tinh cộng đồng.
+ Người Kinh thường tổ chức các hình thức chợ làng, chợ huyện và cả chợ trong
các khu phố, chợ đầu mối,…
+ Cư dân các dân tộc ở khu vực Nam Bộ còn có hình thức họp chợ trên sông, hình thành các khu chợ nổi.
+ Các dân tộc vùng cao thường họp chợ phiên. b/ Đời sống vật chất - Ăn
+ Cơm tẻ, nước chè là đồ ăn, thức uống cơ bản truyền thống hằng ngày của người
Kinh ở miền Bắc. Trong bữa ăn hằng ngày thường có các món canh, rau, các loại
mắm, muối, gia vị như ớt, tỏi, gừng,... Người Kinh ở miền Trung thưởng cay và
mặn hơn các khu vực khác, trong khi ở miền Nam thường có nhiều món hơi ngọt và ít cay..
+ Bữa ăn hàng ngày của các dân tộc ít người ở Tây Bắc thường có xôi, ngô. Một số
dân tộc ở Tây Nguyên chủ yếu ăn cơm tẻ, muối ớt. Các dân tộc ở Tây Bắc và Tây
Nguyên cũng thường uống rượu cần. - Mặc
+ Trước đây, đàn ông người Kinh thường mặc quần áo nâu, đi chân trần. Phụ nữ
người Kinh ngày thường mặc váy đen, yểm, áo cánh nâu, chít khăn mỏ quạ đen
(Bắc Bộ), hoặc mặc áo bà ba, chít khăn rằn (Nam Bộ). Áo dài được sử dụng phổ
biến từ đầu thế kỉ XX và trở thành trang phục truyền thống trong các dịp lễ tết
+ Trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số được đặc trưng bởi hoa văn,
chất liệu hoặc màu sắc riêng. Các dân tộc ở Tây Bắc thường chú trọng các hoạ tiết
đa sắc, sặc sỡ. Màu sắc và hoa văn trên trang phục của các dân tộc ít người ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long thường đơn giản. - Ở:
+ Nhà ở truyền thống của người Kinh ở các vùng đồng bằng, duyên hải thường là
nhà trệt. Ngôi nhà chính thường có kết cấu ba gian hoặc năm gian, trong đó gian
giữa là gian trang trọng nhất, đặt bàn thờ tổ tiên. Ở nhiều tỉnh Nam Bộ, nhà bếp
thường được làm sát kề hay nối kề với ngôi nhà chính. Trong đời sống hiện đại, nhà
ở của người Kinh ở nông thôn hay thành thị đều được xây dựng kiên cố, chịu ảnh
hưởng của kiến trúc phương Tây.
+ Các dân tộc thiểu số thường sống tập trung trong các xóm, làng, bản ở chân núi,
bên sườn đồi hoặc nơi đất thoải gần sông, suối, với kiểu nhà phổ biến là nhà sàn để
và có một ngôi nhà chung làm nơi sinh hoạt cộng đồng. - Phương tiện đi lại:
+ Phương tiện đi lại truyền thống của người Kinh trên đường bộ chủ yếu là ngựa, xe
ngựa, xe kéo tay, trên đường thuỷ có thuyền, bẻ, mảng, ghe, tàu,...
+ Ngựa thồ, xe ngựa là phương tiện vận chuyển, đi lại truyền thống, phổ biến của
nhiều dân tộc thiểu số các tỉnh vùng núi phía bắc, họ cũng dùng mảng, bè để đi lại trên các sông, suối.
+ Trước đây, các dân tộc Tây Nguyên thường sử dụng voi, ngựa để đi lại; người
Khơme ở Nam Bộ thường sử dụng xe bò, xe lôi bánh gỗ, hoặc bánh hơi để di chuyển
+ Trong xã hội hiện đại, xe đạp, xe máy và ô tô là phương tiện giao thông phổ biến.
Tàu hoả, máy bay được sử dụng ở Việt Nam cũng trở thành phương tiện đi lại quen
thuộc của người dân Việt Nam.
Câu hỏi trang 117 SGK Sử 10 CD: Nêu những nét đặc sắc trong đời sống vật chất
của một dân tộc mà em ấn tượng nhất. Lời giải
(*) Đời sống vật chất của người Thái - Ăn:
+ Lương thực, thực phẩm chính gồm: gạo nếp, gạo tẻ; thị gia súc, gia cầm, cá… trên
mâm cơm hằng ngày của họ phổ biến món ớt giã trộn muối, tỏi, có rau thơm, mùi,
là hành, gọi chung là chéo.
+ Ưa thức ăn có các vị: cay, chua, đắng, chát, bùi, ít dùng các món ngọt, lợ, đậm, nồng...
+ Người Thái có thói quen uống rượu cần; hút thuốc lào bằng điếu ống tre, nứa - Trang phục:
+ Các cô gái Thái mặc áo cánh ngắn, đủ màu sắc, đính khuy bạc, áo bó sát thân, ăn
nhịp với chiếc váy vải màu thâm, hình ống; thắt eo bằng dải lụa màu xanh lá cây;
đeo dây xà tích bạc ở bên hông. Phụ nữ Thái Ðen đội khăn piêu với các hình hoa
văn thêu nhiều màu sắc rực rỡ.
+ Nam giới người Thái mặc quần cắt để thắt lưng; áo cánh xẻ ngực có túi ở hai bên
gấu; (ở áo của người Thái Trắng có thêm một túi bên ngực trái); cài khuy tết bằng
dây vải. Màu quần áo phổ biến là đen, có thể màu gạch non, hoa kẻ sọc hoặc trắng.
Ngày lễ mặc áo đen dài, xẻ nách, bên trong có một lần áo trắng để mặc lót. Bình
thường cuốn khăn đen theo kiểu mỏ rìu. Khi vào lễ cuốn dải khăn dài một sải tay.
- Nhà ở: người Thái ở nhà sàn, dáng vẻ khác nhau:
+ Nhà mái tròn khum hình mai rùa, hai đầu mai rùa, hai đầu mái hồi có khau cút;
+ Nhà 4 mái mặt bằng sàn hình chữ nhật gần vuông, hiên có lan can;
+ Nhà sàn dài, cao, mỗi gian hồi làm tiền sảnh;
+ Nhà mái thấp, hẹp lòng, gần giống nhà người Mường.
- Phương tiện vận chuyển:
+ Gánh là phổ biến, ngoài ra gùi theo kiểu chằng dây đeo vắt qua trán,
+ Người Thái dùng ngựa để cưỡi, thồ hàng.
+ Ở dọc các con sông lớn họ rất nổi tiếng trong việc xuôi ngược bằng thuyền đuôi én.
4. Đời sống tinh thần
Câu hỏi trang 120 SGK Sử 10 CD: Đọc thông tin và quan sát các hình từ 16.10
đến 16.13 hãy: trình bày những nét chính về đời sống tinh thần của cộng đông các dân tộc Việt Nam. Lời giải a/ Tín ngưỡng, tôn giáo Tín ngưỡng:
- Các tộc người trong cộng đồng dân tộc Việt Nam có tục thờ cúng tổ tiên, thờ các
vị thần tự nhiên, thực hiện nghi lễ liên quan đến sản xuất nông nghiệp,... với những cách thức khác nhau.
- Các tín ngưỡng phổ biến của người Kinh là:
+ Thờ cúng tổ tiên, thờ người có công với cộng đồng, thờ Thành hoàng, thờ Mẫu,
thờ tổ sư, tổ nghề,... trong đó, thờ cúng tổ tiên là tín ngưỡng quan trọng nhất
+ Bàn thờ tổ tiên trong gia đình người Kinh được đặt ở vị trí trang trọng nhất, việc
củng lễ được thực hiện vào các ngày giỗ, tết và các dịp tuần tiết trong năm.
+ Tục thờ Thổ công, Táo quân, ông Địa phổ biến ở nhiều địa phương
+ Thành hoàng hoặc các vị phúc thần thường được thờ ở những nơi thờ tự của cộng
đồng, như đinh, miếu…
- Các dân tộc thiểu số có tín ngưỡng: thờ cúng tổ tiên, thờ nhiều vị thần tự nhiên,
theo thuyết “vạn vận hữu linh”, nhiều dân tộc thờ các vị thần nông nghiệp…. Tôn giáo
- Tại Việt Nam có sự hiện diện của các tôn giáo lớn trên thế giới là Phật giáo, Đạo
giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo, Công giáo,... Mức độ đậm nhạt của các tôn giáo này
khác nhau tuỳ theo tiến trình lịch sử, theo vùng miền và theo tộc người, - Phật giáo:
+ Được du nhập vào Việt Nam từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên và dần trở
thành tôn giáo có vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của các dân tộc.
+ Phật giáo trở thành quốc giáo trong một số giai đoạn của thời kì quân chủ.
+ Đến nay, phổ biến ở Việt Nam là Phật giáo Đại thừa. - Hin-đu giáo:
+ Được truyền bá vào Việt Nam từ những thế kỉ tiếp giáp Công nguyên và có ảnh
hưởng đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Hiện nay, phần lớn dân tộc Chăm cư trú ở Ninh Thuận và Binh Thuận theo Hin-đu giáo
- Bộ phận người Chăm cư trú ở một số địa phương thuộc các tỉnh Tây Ninh, An
Giang, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh theo Hồi giáo.
- Công giáo được truyền bá vào Việt Nam từ thế kỉ XVI và dần trở thành một trong
những tôn giáo phổ biến trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
b/ Phong tục, tập quán, lễ hội Phong tục, tập quán - Người Kinh:
+ Từ xa xưa đã có tục ăn trầu nhuộm răng, xăm mình.
+ Trong cưới xin, nghi lễ truyền thống thường trải qua các bước cơ bản như dạn, hỏi, cưới, lại mặt.
+ Việc tổ chức tang ma của người rất trang nghiêm, gồm nhiều nghi thức.
- Các dân tộc thiểu số có phong tục, tập quán đa dạng.
+ Một số tộc người ở Tây Nguyên tổ chức gia đình theo hình thức mẫu hệ (người
Ê-đê, người Ba Na). Trong phong tục cưới hỏi, người phụ nữ chủ động nhờ mai mối.
Trong nghi lễ ma chay, họ làm lễ bỏ mả và dựng nhà mồ để chôn người chết.
+ Ở Nam Bộ, dân tộc Chăm cũng có truyền thống gia đình mẫu hệ, người phụ nữ
đảm nhiệm việc lo sính lễ trong lễ cưới. Nghi thức tang ma của người Chăm theo
Hồi giáo thường bắt đầu với lễ cầu nguyện tại thánh đường Lễ tết:
- Tết Nguyên đán là tết lớn nhất trong năm của người Kinh Ngoài ra còn có nhiều lễ,
tết truyền thống khác, như Rằm tháng Giêng, Thanh minh, Đoan Ngọ, Trung thu,...
- Các tộc người ở Tây Bắc tổ chức tết năm mới vào các thời điểm khác nhau, người
Lào theo Phật lịch và ăn tết vào tháng Tư Âm lịch; người Hà Nhì ăn tết năm mới
vào đầu tháng Mười Âm lịch
- Các tộc người ở Tây Nguyên thưởng tổ chức tết vào mùa xuân với các tên gọi
khác nhau, như lễ Mừng lúa mới của người Mạ, lễ Sơmok (ăn cốm mới) của người Ba Na.
- Các tộc người ở Nam Bộ như người Khơ-me ăn Tết Chôl Chnăm Thmây, người Hoa ăn tết Nguyên đán. Lễ hội
- Lễ hội là một nét văn hoá đặc sắc, gồm các lễ hội nông nghiệp, tôn giáo, hoặc gắn
với đời sống sinh hoạt cộng đồng.
- Người Kinh tổ chức nhiều lễ hội vào mùa xuân sau tết Nguyên đán. Lễ hội cũng là
nơi diễn ra nhiều trò chơi dân gian.
- Các tộc người thiểu số ở Tây Bắc có lễ hội cầu mưa, lễ hội cầu an ở bản, lễ hội hát máa giao duyên,...
- Các dân tộc ở Nam Bộ thường tổ chức lễ hội nông nghiệp và tôn giáo, như lệ Ok
Om Bok của người Khơ-me, lệ Katê của người Chăm. c/ Nghệ thuật
- Các loại hình nghệ thuật biểu diễn của dân tộc Kinh rất đa dạng, tiêu biểu như
nghệ thuật múa rối nước, chèo, tuổng, đờn ca tài tử, ca trù, hát xoan, dân ca quan họ,...
- Mỗi dân tộc thiểu số lại có những làn điệu, điệu múa và nhạc cụ riêng.
+ Người thiểu số vùng Tây Bắc ưa thích các làn điệu dân ca, múa, xoe, thổi các loại
khèn, sáo, sử dụng trống và các bộ gõ bằng tre, nứa tự tạo.
+ Các tộc người thiểu số ở Nam Bộ thường biểu diễn các điệu dân vũ với nhạc cụ
gồm ba nhóm là bộ gõ (trống, chiêng,...), bộ dây (đàn) và bộ hơi (kèn, tù và),…
Câu hỏi trang 120 SGK Sử 10 CD: Nêu những nét nổi bật trong đời sống tinh thần
của một dân tộc mà em biết. Lời giải
Đời sống tinh thần của dân tộc Thái
- Cưới xin: Trước kia người Thái theo chế độ hôn nhân mua bán và ở rể nên việc lấy
vợ và lấy chồng phải qua nhiều bước, trong đó có 2 bước cơ bản:
+ Cưới lên (gọi là: đong khửn) - đưa rể đến cư trú nhà vợ - là bước thử thách phẩm
giá, lao động của chàng rể. Người Thái Ðen có tục búi tóc ngược lên đỉnh đầu cho
người vợ ngay sau lễ cưới này. Tục ở rể từ 8 đến 12 năm.
+ Cưới xuống (gọi là: đong lông) đưa gia đình trở về với họ cha.
- Ma chay: Lễ tang có 2 bước cơ bản:
+ Pông là bước phúng viếng tiễn đưa hồn người chết lên cõi hư vô, đưa thi thể ra
rừng chôn (Thái Trắng) hoặc thiêu (Thái Ðen).
+ Xống là bước gọi ma trở về ngụ ở gian thờ cúng tổ tiên ở trong nhà.
- Lễ tết: Người Thái ăn tết theo âm lịch.
- Văn nghệ: Người Thái có các điệu xoè, các loại sáo lam và tiêu, có hát thơ, đối đáp giao duyên phong phú.
- Trò chơi: Trò chơi của người Thái phổ biến là ném còn, kéo co, đua ngựa, dạo
thuyền, bắn nỏ, múa xoè, chơi quay và quả mák lẹ. Nhiều trò chơi cho trẻ em.
Luyện tập và vận dụng trang 120 SGK Sử 10 CD
Luyện tập 1 trang 120 SGK Sử 10 CD: Thành phần dân tộc theo dân số và phân
chia tộc người theo ngữ hệ được thể hiện như thế nào? Lời giải
- Thành phần dân tộc theo dân số:
+ Trong cơ cấu dân số Việt Nam hiện nay, dân tộc Kinh có dân số lớn nhất, chiếm
khoảng 85.3% tổng số dân
+ 53 dân tộc còn lại chỉ chiếm khoảng 14.7% dân số.
- Phân chia tộc người theo ngữ hệ: Các dân tộc ở Việt Nam được xếp vào 8 nhóm
ngôn ngữ tộc người, thuộc 5 ngữ hệ khác nhau: - Ngữ hệ Nam Á, gồm:
+ Nhóm ngôn ngữ Việt – Mường: người Kinh, người Thổ, người Chứt
+ Nhóm ngôn ngữ Môn – Khơme: người Khơ-me, Ba-na, Xơ-đăng, Hrê, Cơho,
Mnông, Xtiêng, Khơ-mú; Bru-Vân Kiều, Cơ tu, Giẻ Triêng, Tà Ôi, Mạ, Chơ-ro, Xinh-mun…
- Ngữ hệ Mông – Dao, gồm nhóm ngôn ngữ Hmông, Dao: Hmông, Dao, Pà Thẻn.
- Ngữ hệ Thái – Kađai, gồm:
+ Nhóm ngôn ngữ Tày – Thái: Tày, Thái, Nùng, Sán Chay, Dáy, Lào, Lự, Bố Ý
+ Nhóm ngôn ngữ Kađai: La Chi, La Ha, Cờ Lao, Pu-péo
- Ngữ hệ Nam Đảo gồm nhóm ngôn ngữ Mã Lai – Đa đảo: Gia-rai, Ê-đê, Chăm, Ra-giai, Chu-ru…
- Ngữ hệ Hán – Tạng, gồm:
+ Nhóm ngôn ngữ Hán: Hoa, Sán Dìu, Ngái
+ Nhóm ngôn ngữ Tạng – Miến: Hà Nhì, Phù Lá, La Hủ, Lô Lô, Cống, Si La…
Luyện tập 2 trang 120 SGK Sử 10 CD: Trình bày những nét chính về đời sống vật
chất, tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam Lời giải
a/ Nét chính về đời sống vật chất - Hoạt động kinh tế
+ Nông nghiệp: Hoạt động sản xuất chủ yếu là trồng trọt, chăn nuôi, nhưng có sự
khác nhau về hình thức giữa đồng bằng và miền núi.
+ Thủ công nghiệp: cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam phát triển các nghề thủ công
như nghề gốm, dệt, đúc đồng, rèn sắt, làm giấy,... từ sớm; một số nghề đạt đến trình độ cao
+ Thương nghiệp: chợ vừa là nơi trao đổi, buôn bán các mặt hàng, vừa là nơi giao
lưu văn hoá và thể hiện tinh cộng đồng. - Đời sống vật chất
+ Ăn: lương thực, thực phẩm chính là: gạo nếp, gạo tẻ, thịt gia súc, gia cầm, thủy
hải sản…. khẩu vị của các dân tộc ở mỗi vùng, miền có sự khác nhau.
+ Mặc: trang phục truyền thống của các tộc người có sự khác biệt nhất định, phù
hợp với tập quán và điều kiện sống của từng dân tộc.
+ Ở: nhà ở truyền thống của người Kinh là nhà trệt; các dân tộc thiểu số thường dựng nhà sàn - Phương tiện đi lại:
+ Trước đây: phương tiện đi lại truyền thống của người Kinh là ngựa, xe ngựa, xe
kéo tay, trên đường thuỷ có thuyền, bẻ, mảng, ghe, tàu,... Các dân tộc thiểu số
thường sử dụng: ngựa, voi, trâu/ bò…
+ Trong xã hội hiện đại, xe đạp, xe máy và ô tô là phương tiện giao thông phổ biến.
Tàu hoả, máy bay cũng trở thành phương tiện đi lại quen thuộc của người dân Việt Nam.
b/ Nét chính về đời sống tinh thần - Tín ngưỡng, tôn giáo
+ Tín ngưỡng: Các tộc người trong cộng đồng dân tộc Việt Nam có tục thờ cúng tổ
tiên, thờ các vị thần tự nhiên, thực hiện nghi lễ liên quan đến sản xuất nông nghiệp,...
với những cách thức khác nhau.
+ Tôn giáo: tại Việt Nam có sự hiện diện của các tôn giáo lớn trên thế giới là Phật
giáo, Đạo giáo, Hin-đu giáo, Hồi giáo, Công giáo,... Mức độ đậm nhạt của các tôn
giáo này khác nhau tuỳ theo tiến trình lịch sử, theo vùng miền và theo tộc người…
- Phong tục, tập quán, lễ hội của các tộc người có sự khác biệt, tạo nên những nét
bản sắc văn hóa độc đáo. - Nghệ thuật
+ Các loại hình nghệ thuật biểu diễn của dân tộc Kinh rất đa dạng, tiêu biểu như
nghệ thuật múa rối nước, chèo, tuổng, đờn ca tài tử, ca trù, hát xoan, dân ca quan họ,...
+ Mỗi dân tộc thiểu số lại có những làn điệu, điệu múa và nhạc cụ riêng.
Vận dụng trang 120 SGK Sử 10 CD: Sưu tầm tư liệu, giới thiệu về đời sống vật
chất và tinh thần của một hoặc một số dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Lời giải
(*) Giới thiệu về dân tộc Thái Tên dân tộc: Thái
Nhóm dân tộc địa phương: Thái Đen, Thái Trắng
Dân số: 1.820.950 (năm 2019).
Ngôn ngữ: thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái (ngữ hệ Thái – Ka Đai) Đời sống vật chất: - Ăn:
+ Lương thực, thực phẩm chính gồm: gạo nếp, gạo tẻ; thị gia súc, gia cầm, cá… trên
mâm cơm hằng ngày của họ phổ biến món ớt giã trộn muối, tỏi, có rau thơm, mùi,
là hành, gọi chung là chéo.
+ Ưa thức ăn có các vị: cay, chua, đắng, chát, bùi, ít dùng các món ngọt, lợ, đậm, nồng…
+ Người Thái có thói quen uống rượu cần; hút thuốc lào bằng điếu ống tre, nứa - Trang phục:
+ Các cô gái Thái mặc áo cánh ngắn, đủ màu sắc, đính khuy bạc, áo bó sát thân, ăn
nhịp với chiếc váy vải màu thâm, hình ống; thắt eo bằng dải lụa màu xanh lá cây;
đeo dây xà tích bạc ở bên hông. Phụ nữ Thái Ðen đội khăn piêu với các hình hoa
văn thêu nhiều màu sắc rực rỡ.
+ Nam giới người Thái mặc quần cắt để thắt lưng; áo cánh xẻ ngực có túi ở hai bên
gấu; ở áo của người Thái Trắng có thêm một túi bên ngực trái; cài khuy tết bằng dây
vải. Màu quần áo phổ biến là đen, có thể màu gạch non, hoa kẻ sọc hoặc trắng.
Ngày lễ mặc áo đen dài, xẻ nách, bên trong có một lần áo trắng, tương tự để mặc lót.
Bình thường cuốn khăn đen theo kiểu mỏ rìu. Khi vào lễ cuốn dải khăn dài một sải tay.
- Nhà ở: người Thái ở nhà sàn, dáng vẻ khác nhau:
+ Nhà mái tròn khum hình mai rùa, hai đầu mai rùa, hai đầu mái hồi có khau cút;
+ Nhà 4 mái mặt bằng sàn hình chữ nhật gần vuông, hiên có lan can;
+ Nhà sàn dài, cao, mỗi gian hồi làm tiền sảnh;
+ Nhà mái thấp, hẹp lòng, gần giống nhà người Mường.
- Phương tiện vận chuyển:
+ Gánh là phổ biến, ngoài ra gùi theo kiểu chằng dây đeo vắt qua trán,
+ Người Thái dùng ngựa cưỡi, thồ hàng.
+ Ở dọc các con sông lớn họ rất nổi tiếng trong việc xuôi ngược bằng thuyền đuôi én.
Quan hệ xã hội: Cơ cấu xã hội cổ truyền được gọi là bản mường hay theo chế độ
phìa tạo Tông tộc Thái gọi là Ðằm. Mỗi người có 3 quan hệ dòng họ trọng yếu:
+ ẢI Noong (tất cả các thành viên nam sinh ra từ một ông tổ bốn đời).
+ Lung Ta (tất cả các thành viên nam thuộc họ vợ của các thế hệ).
+ Nhinh Xao (tất cả các thành viên nam thuộc họ người đến làm rể). Đời sống tinh thần:
- Cưới xin: Trước kia người Thái theo chế độ hôn nhân mua bán và ở rể nên việc lấy
vợ và lấy chồng phải qua nhiều bước, trong đó có 2 bước cơ bản:
+ Cưới lên (gọi là: đong khửn) - đưa rể đến cư trú nhà vợ - là bước thử thách phẩm
giá, lao động của chàng rể. Người Thái Ðen có tục búi tóc ngược lên đỉnh đầu cho
người vợ ngay sau lễ cưới này. Tục ở rể từ 8 đến 12 năm.
+ Cưới xuống (gọi là: đong lông) đưa gia đình trở về với họ cha.
- Ma chay: Lễ tang có 2 bước cơ bản:
+ Pông là bước phúng viếng tiễn đưa hồn người chết lên cõi hư vô, đưa thi thể ra
rừng chôn (Thái Trắng) hoặc thiêu (Thái Ðen).
+ Xống là bước gọi ma trở về ngụ ở gian thờ cúng tổ tiên ở trong nhà.
- Lễ tết: Người Thái ăn tết theo âm lịch.
- Văn nghệ: Người Thái có các điệu xoè, các loại sáo lam và tiêu, có hát thơ, đối đáp giao duyên phong phú.
- Trò chơi: Trò chơi của người Thái phổ biến là ném còn, kéo co, đua ngựa, dạo
thuyền, bắn nỏ, múa xoè, chơi quay và quả mák lẹ. Nhiều trò chơi cho trẻ em.