Giải Sử 10 Bài 3: Sử học với các lĩnh vực khoa học KNTT

Giải Sử 10 Bài 3: Sử học với các lĩnh vực khoa học KNTT vừa được sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn môn Sử 10 KNTT. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Gii S 10 Bài 3: S hc với các lĩnh vực khoa hc KNTT
M đầu trang 19 SGK S 10 KNTT
Qun th danh thng Tràng An (Ninh Bình) là Di sn thế gii hn hợp đầu tiên ca
Việt Nam. Để chun b h sơ khoa học thuyết minh v di sn trình UNESCO, nhim
v nghiên cu toàn din v giá tr lch s - văn hóa, địa chất địa mo, giá tr thm
mĩ,... của danh thắng đã được trin khai. Nh đó, danh thắng Tràng An đã đưc ghi
danh Di sản văn hóa thiên nhiên thế giới. Như vậy, để khẳng định đầy đủ giá
tr ca mt di sản văn hóa nói riêng lịch s nói chung cn s phi hp, s
dng thành tu nghiên cu ca nhiều lĩnh vực khoa hc khác nhau. Vấn đ đặt ra:
Các lĩnh vực khoa học vai trò như thế nào trong nghiên cu lch sử? Ngược li,
S hc có đóng góp gì trong s phát trin của các lĩnh vực khoa hc khác?
Li gii
- Gia lch s và các ngành khoa hc xã hi và nhân văn; khoa hc t nhiên và công
nghệ… có mối quan h gn bó mt thiết, h tr ln nhau.
1.S hc - môn khoa hc có tính liên ngành
Câu hi 1 trang 21 SGK S 10 KNTT: Để được thông tin trong các liệu 1, 2,
3 (tr.20-21) các nhà s học đã sử dng kiến thc hoc phương pháp của nhng
ngành khoa học nào? Các phương pháp đó tác dng thế nào khi nghiên cu s
kin, vấn đề lch s liên quan?
Li gii
- Xác đnh:
+ Để được thông tin trong liệu 1 (Lược đồ tìm thy mt s du tích của người
Nguyên thy Đông Nam Á), các nhà s hc đã s dng kiến thc và phương pháp
ca khoa hc đa lí.
+ Để được thông tin trong liệu 2, các nhà s học đã sử dng kiến thc
phương pháp của ngành hóa hc.
+ Để được thông tin trong liệu 3, các nhà s học đã sử dng kiến thc
phương pháp của ngành toán hc.
- Vic phi hp s dng thông tin phương pháp ca các ngành khoa hc khác
nhau, giúp các nkhoa hc hiểu đúng vấn đề đang nghiên cứu ngày càng hiu
đầy đủ hơn về quá kh ca loài ngưi.
Câu hi 2 trang 21 SGK S 10 KNTT: Ti sao khi nghiên cu lch s phi kết
hp kiến thc và phương pháp liên ngành?
Li gii
- S hc là ngành khoa hc nghiên cu v toàn b đời sng của loài người trong quá
khứ, trên các lĩnh vực: chính tr, quân s, kinh tế, hội, văn hoá, khoa hc, giáo
dc,...
- Trong quá trình nghiên cu, nhà s hc cn phi phi hp s dng thông tin
phương pháp của các ngành khoa hc khác nhau.
=> Do đó, sử hc đưc coi là mt môn khoa hc có tính liên ngành.
2.Mi liên h gia S hc và các ngành khoa hc xã hội, nhân văn
Câu hi 1 trang 23 SGK S 10 KNTT: liệu 4 (tr.22) giúp em biết đến nhng
s kin lch s nào? Hãy ch ra mt s s kin hoc bi cnh lch s được đề cp
trong các hi ca tác phm.
Li gii
* Yêu cu s 1: Tư liệu 4 giúp em biết đến các s kin lch s là:
- S khng hong ca chính quyn vua chúa Trnh Đàng Ngoài của Đại Vit
vào cui thế k XVIII
- Quân Tây n lật đổ chính quyn chúa Trnh, trao li quyn cai quản Đàng Ngoài
cho vua Lê
- Vua Chiêu Thng sang cu viện nhà Thanh, nhân hội đó, nThanh đem
quân sang xâm lược Đại Vit
- Quân Tây Sơn i s ch huy của vua Quang Trung đã đánh tan quân xâm c
Mãn Thanh
* Yêu cu s 2: Mt s s kin hoc bi cnh lch s được đề cp trong các hi ca
tác phm Hoàng Lê nht thng chí:
- Hi 1:
+ Chúa Trnh Sâm sủng ái Tuyên phi Đặng Th Hu.
+ Tuyên phi da vào s giúp sc ca Huy Quận công Hoàng Đình Bảo, đã bày mưu
kế hi thế t Trịnh Tông (con trưởng ca chúa Trnh Sâm), khiến thế t Trnh Tông
b trut ngôi và b giam cm.
- Hi th 2:
+ Chúa Trịnh Sâm qua đi, Trnh Cán (con trai của Tuyên phi Đặng Th Hu) khi
đó mới 6 tui lên ni ngôi.
+ Trưc tình thế đó, Trnh Khi cùng vi quân Tam ph, na đêm xông vào phủ
chúa giết quận Huy Hoàng Đình Bo, phế trut Trnh Cán, tôn thế t Trnh Tông lên
làm Nam Đoan Vương
- Hi th 9 và hi th 11:
+ Quân Tây Sơn lật đổ chính quyn chúa Trnh, trao li quyn cai quản Đàng Ngoài
cho vua Lê
+ Nguyn Hu Chỉnh nhân lúc quân Tây Sơn mâu thuẫn ni b, có ý chống đối.
Bắc Bình Vương Nguyễn Hu phái Vũ Văn Nhậm (con r ca Nguyn Nhc) ra Bc,
tiêu dit Nguyn Hu Chính; khiến vua Lê Chiêu Thng b kinh đô đi lưu vong.
+ Tuy nhiên, đến lượt Văn Nhậm chuyên quyn, ý chống đối Nguyn Hu.
Nguyn Hu buc phải đưa ra quân ra Bc ln th hai, giết Vũ Văn Nhậm.
- Hi th 12: Vua Chiêu Thng sang cu viện nhà Thanh, nhân hội đó, nhà
Thanh đem quân sang xâm lưc Đi Vit
- Hi 14, 15:
+ Quân Tây Sơn i s ch huy của vua Quang Trung đã đánh tan quân xâm lược
Mãn Thanh vi chiến thng vang di ti Ngc Hi Đống Đa
+ Sau khi đánh tan quân xâm lược, vua Quang Trung cho thi hành nhiu chính sách
tích cc đ khôi phc li đt nưc.
Câu hi 2 trang 23 SGK S 10 KNTT: Gia S hc và các ngành khoa hc xã hi
và nhân văn có mối quan h với nhau như thế nào? Hãy ly ví d để chng minh.
Li gii
* Yêu cu s 1: Gia s hc vi các ngành khoa hc hội nhân văn mi
quan h mt thiết, h tr lẫn nhau. Điều này được th hin qua các ni dung sau:
- Th nht, vai trò ca s hc vi các ngành khoa hc xã hội và nhân văn:
+ Lch s đời sng hi chính cht liu, ngun cm hứng đưa đến s ra đời
ca các công trình, tác phm ca các ngành khoa hc xã hội và nhân văn.
+ Tri thc lch s đồng thời cũng là tấm gương phản chiếu giá tr ca các công trình,
tác phẩm đó thuộc ngành khoa hc xã hội và nhân văn với cuc sng.
- Th hai, vai trò ca các ngành khoa hc xã hi và nhân văn đi vi s hc:
+ Tri thc ca các ngành khoa hc xã hội nhân văn hỗ tr đắc lc cho vic tìm
hiu, phc dng quá kh.
+ S hc luôn s dng tri thức, phương pháp nghiên cứu, thành tu,... ca nhiu
ngành ngành khoa hc xã hội và nhân văn đ mô t, phc dng li quá kh. Nh đó,
nhn thc lch s được chính xác, đầy đủ và sâu sắc hơn.
* Yêu cu s 2: Ví d:
+ Bi cnh hi Vit Nam nhng năm 1930 1945 cht liu ngun cm
hứng cho các nhà văn như: Trng Phng, Ngô Tt Tố, Nam Cao… sáng tác nên
các truyn ngn, tiu thuyết hoc phóng s. Tiêu biểu như: tiểu thuyết Tắt Đèn (Ngô
Tt T); phóng s m thầy, cơm (Vũ Trọng Phng); truyn ngn Chí Phèo
(Nam Cao)…
+ Mt khác, khi khai thác các tác phẩm văn học như: tiểu thuyết Tắt Đèn (NTt
T); phóng s Cơm thầy, cơm (Vũ Trọng Phng); truyn ngn Chí Phèo (Nam
Cao)… chúng ta sẽ hiu biết một cách sinh động v đời sng hi nông thôn
và thành th Việt Nam trước cách mng tháng Tám (1945).
Câu hi 1 trang 24 SGK S 10 KNTT: Khai thác Hình 4 (tr.23) cho biết: Các
tác phẩm như trong hình đưc coi tác phm lch s không? sao? Hãy rút ra
vai trò ca S hc đi vi ngành Toán hc, Hóa hc thông qua các tác phm đó.
Li gii
- Các tác phm Lch s toán hc gin yếu lch s tìm ra các nguyên t hóa hc
cũng được coi tác phm lch s, vì: các ngành toán hc, hóa họccũng một
trong những đối tưng nghiên cu ca s hc.
- Vai trò ca S hc đi vi ngành Toán hc, Hóa hc thông qua các tác phẩm đó:
+ Tác phm Lch s toán hc gii yếu: cung cp nhng tri thc v s ra đời, quá
trình phát trin và nhng thành tu tiêu biu ca ngành toán hc.
+ Tác phm Lch s tìm ra các nguyên t hóa hc: giúp chúng ta có nhng hiu biết
bản v lch s phát minh s dng ca tng nguyên t hóa hc. Thông qua
nhng tri thc lch s trong sách, chúng ta s biết được: Ti sao có nhng nguyên t
được phát hin ra sm, ti sao có nhng nguyên t lại được biết đến muộn hơn? Các
nhà bác học đã đóng góp như thế nào trong lĩnh vực nghiên cu các nguyên t
hóa hc.
Câu hi 2 trang 24 SGK S 10 KNTT: y ly d khác v s đóng góp của S
hc đi vi mt ngành khoa hc t nhiên và công ngh.
Li gii
- d: Tác phm Lch s vt hc ca tác gi Đào Văn Phúc cung cp cho chúng
ta nhng tri thc v s ra đời, quá trình phát trin nhng thành tu tiêu biu ca
ngành vt lí hc.
Câu hi 1 trang 25 SGK S 10 KNTT: Da vào thông tin v Di sản văn hóa
thiên nhiên thế gii Tràng An (tr.19), hãy cho biết: Để xác định giá tr ca danh
thng này, các nhà khoa học đã dựa vào phương pháp, kết qu nghiên cu ca
nhng ngành khoa hc nào?
Li gii
- Để xác định giá tr ca qun th danh thng Tràng An, các nhà khoa học đã dựa
vào phương pháp, kết qu nghiên cu ca nhiu ngành khoa học, như: sử học; địa
- địa cht hc; c sinh hoc; sinh hc…
Câu hi 2 trang 25 SGK S 10 KNTT: Hãy cho biết vai trò ca các ngành khoa
hc t nhiên và công ngh đối vi S hc.
Li gii
- Vai trò ca các ngành khoa hc t nhiên và công ngh đối vi S hc:
+ Thông tin phương pháp của Toán học để thng kê, phân tích, trình bày các
thành tu kinh tế - xã hi, tính toán, đo đc mt s công trình trong quá kh,...
+ Thông tin và phương pháp của Vt lí hc đ giám định s liu, trình bày các thành
tu v khoa hc - kĩ thuật,...
+ Tài liệu, phương pháp của các ngành Địa - Địa cht, C sinh hc, Vt lí, Hoá
hc, Sinh hc, Y học,... đ xác định tính chính xác ca s kiện, cũng như phân tích
để đoán định niên đi ca các di vt lch s.
+ ng dng công ngh s, vin thám, trí tu nhân to, internet vn vt, thc tế o,...
để h tr quá trình tìm kiếm du vết lch s, thu thp, x s liu, đo đạc y
dng bản đồ v s kin, không gian lch sử, cũng như trình bày tái hin quá kh
lch s một cách sinh đng, hp dn và hiu quả,…
Luyn tp và vn dng trang 25 SGK S 10 KNTT
Luyn tp 1 trang 25 SGK S 10 KNTT: Nêu và phân tích mt s ví d để làm rõ
v vic s dng tri thức, phương pháp liên ngành trong nghiên cu lch s.
Li gii
- S học đưc coi mt môn khoa hc tính liên ngành, vì: trong quá trình
nghiên cu, nhà s hc cn phi phi hp s dụng thông tin phương pháp ca
các ngành khoa hc khác nhau.
- Mt s d th hin vic s dng tri thức, phương pháp liên ngành trong nghiên
cu lch s:
+ d 1: để khôi phc làm ni bt giá tr ca khu di tích Trung tâm Hoàng
thành Thăng Long, s hc đã khai thác và s dng tri thức, phương pháp nghiên cứu
ca nhiều ngành khác nhau, như: khảo c học, địa học, văn học, kiến trúc, điêu
khc..
+ d 2: khai thác tác phm: Hoàng nht thng chí chúng ta có th hiu biết
một cách sinh động hơn về tiến trình lch sử; đời sng xã hi Vit Nam cui thế k
XVIII.
+ d 3: để giám định niên đại ca các hin vt, các nhà khoa học đã sử dng
phương pháp đồng v phóng x 14C (đây là phương pháp thuc ngành hóa hc).
Luyn tp 2 trang 25 SGK S 10 KNTT: Thông qua d c th, hãy phân tích
mi liên h gia S hc vi một lĩnh vực/ ngành khoa hc hội nhân văn hoc
khoa hc t nhiên mà em thích.
Li gii
- Ví d v mi liên h gia s hc vi ngành khoa hc t nhiên:
+ d 1: trong tác phẩm “Chiếc nút áo ca Napoleon 17 phân t thay đổi lch
sử”, bằng nhng hiu biết khoa hc v nguyên t thiếc (Sn), hai tác gi Penny Le
Couteur Jay Burreson đã đưa ra mt cách lun gii, mt nhn thc lch s thú v
v nguyên nhân dẫn đến tht bi của đội quân do Napoleon ch huy khi tiến quân
xâm lược nước Nga (vào năm 1812). Theo hai tác gi này: nút áo của đội quân hơn
700.000 người do Napoleon ch huy đều được làm t bng thiếc. Tuy nhiên, thiếc
li có th biến thành bt vn nhiệt độ dưới -30°C. Trong khi đó, nhiệt đ -30°C li
nn nhiệt bình thưng của mùa đông Nga. phi chu lnh do không th “cài
nút áo” được, đội quân ca Napoleong ngày càng suy yếu tht bi thm hại i
cái lnh khng khiếp trong cuộc xâm lược này.
+ d 2: công trình nghiên cu v “Lch s tìm ra các nguyên t hóa học” của G.
Đi-ô-ghê-np giúp chúng ta nhng hiu biết bn v lch s phát minh s
dng ca tng nguyên t hóa hc. Thông qua nhng tri thc lch s trong sách,
chúng ta s biết đưc:
+ Ti sao có nhng nguyên t được phát hin ra sm, ti sao có nhng nguyên t li
được biết đến muộn hơn?
+ Các nhà bác học đã đóng góp như thế nào trong lĩnh vc nghiên cu các
nguyên t hóa hc.
Vn dng 1 trang 25 SGK S 10 KNTT: Hãy xây dng mt bài gii thiu v
trưng học/gia đình của em,... trong những năm gần đây (lưu ý: trong bài viết th
hin vic vn dng nhng thông tin, kiến thưc, kĩ năng, phương pháp liên ngành).
Li gii
(*) Tham kho bài viết:
TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN (HÀ NI) NHỮNG ĐIỀU VN BIT
- Trưng Trung hc ph thông Quốc gia Chu Văn An (còn đưc gọi Trưng Chu
Văn An Nội, Trường Bưởi một trưng trung hc ph thông công lp
Ni.
- Đưc thành lp t năm 1908, cho đến nay Chu Văn An là mt trong nhng trường
ph thông lâu đời và có truyn thng nht ca nn giáo dc Vit Nam.
1. Cơ sở vt chất THPT Chu Văn An
- Trường THPT Chu Văn An sở vt cht pha trn gia phong cách kiến trúc
ca các nhà hc kiểu Pháp đã gần 100 năm tuổi vi các công trình mới được xây
dng trong thi gian gần đây nằm trong d án xây dựng trường đim quc gia ca
chính ph.
- H thng nhà hc gm 3 dãy nhà 3 tng nhà A, B E, 2 dãy nhà 1 tng nhà
C D đã được xây dng t thi Pháp liên tục đưc ci to trên sở gi
nguyên nhng nét kiến trúc c và to điều kin hc tp tt nht cho hc sinh.
- Phc v cho công tác thc hành thc nghiệm, trường mt nhà hc thc nghim
(nhà T) gồm phòng đa phương tiện (multimedia), phòng đng giáo c trc quan
đồ thí nghim, phòng thí nghim, mt nhà Hội đồng phạm (nhà S) gm phòng
Hi đng các phòng hc tiếng và tin hc.
- V mng t hc và ngoi khóa ca học sinh, trưng có một thư viện, phòng truyn
thng, mt hội trường hiện đại vi 200 ch ngi tên Hội trường Thăng Long, khu
nhà thi đấu các khu luyn tp th cht ngoài tri, một sân bóng đá, một sân bóng
rổ, và vườn trường.
- Ngoài ra trường còn túc dành cho các hc sinh xa 3 căng tin: hai
căng tin mới nhà K (túc xá) căng tin cnh nhà I (nhà tp). Sân vận động
của trường t 3 sân đất đã đưc tu sa tr thành 3 sân c nhân to và 2 sân qun vt.
Sân c sau nhà A cũng được xây thành sân bê tông dành cho môn bóng r.
2. Tuyển sinh trường THPT Chu Văn An Hà Nội
- Trường THPT Chu Văn An trưng trung hc ph thông có h thng lp chuyên, vì
vy hc sinh tt nghip lp 9 mun vào hc tại hai trưng này ngoài vic phi tham
gia thi vào lớp 10 chung cho c trưng trung hc ph thông chuyên không
chuyên trc thuc S Giáo dục Đào tạo Ni, còn phi tham gia thi chuyên
chung của trường (Thi vòng một theo đ ca sở, vòng hai môn chuyên theo đề ca
trưng).
- thi tuyn gm ba môn bt buc Toán, Văn Ngoi ng điều kin. Các thí
sinh đăng ký thi tuyn vào các lp chuyên phi thi thêm môn chuyên tương ng.
- Đim xét tuyn s tổng điểm ba môn Toán, Văn, Ngoi ng (mi môn ly h s
1) cng với điểm môn chuyên nhân đôi (h s 2), thí sinh ly t cao xung thấp đến
hết ch tiêu ca lp chuyên.
- Các thí sinh ch đăng xét tuyển vào các lp nâng cao s thi hai môn Toán, Văn
và lấy điểm xét tuyn là tổng điểm hai môn này.
- Thông thưng din d tuyn của hai trưng ch bao gm hc sinh h khu
Nội nhưng kể t năm học 2008 - 2009, trường Chu Văn An được phép tuyn m
rng hc sinh ca toàn min Bc (t Thanh Hóa tr ra) với điều kin học sinh đó
phi đot gii trong kì thi hc sinh gii cp tnh.
3. H thống đào tạo của chuyên Chu Văn An Hà Nội
- H thng lp hc của trường Chu Văn An Nội bao gm 11 lp chuyên:
Toán, Lý, Hóa, Tin, Văn, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật, Địa, s Sinh. Đây là
các lớp được dạy tăng ng (s tiết, khối lượng kiến thc nhiều hơn so với các lp
còn lại) các môn chuyên tương ứng.
- Ngoài ra, trưng còn 1 lp song ng tiếng Pháp (F): đây lp thuc h thng
lp song ng do T chức Đại hc Pháp ng (AUF) tài tr đào tạo, hc sinh s
được dy các môn chính khóa song song tiếng Pháp và tiếng Vit.
Vn dng 2 trang 25 SGK S 10 KNTT: trường, em đã được tri nghim ng
dng công ngh nào trong gi hc lch s? Hãy nêu tác dng ca nó.
- trường, em đã đưc tri nghim:
+ Xem các đoạn phim tư liệu v mt s s kin lch s.
+ Quan sát các hin vt lch s thông qua vic tham quan bo tàng o 3D
- Vic ng dng công ngh trong hc tp lch s giúp em d dàng tiếp thu kiến thc;
cm thy vic hc lch s thú v hơn.
| 1/10

Preview text:

Giải Sử 10 Bài 3: Sử học với các lĩnh vực khoa học KNTT
Mở đầu trang 19 SGK Sử 10 KNTT
Quần thể danh thắng Tràng An (Ninh Bình) là Di sản thế giới hỗn hợp đầu tiên của
Việt Nam. Để chuẩn bị hồ sơ khoa học thuyết minh về di sản trình UNESCO, nhiệm
vụ nghiên cứu toàn diện về giá trị lịch sử - văn hóa, địa chất địa mạo, giá trị thẩm
mĩ,... của danh thắng đã được triển khai. Nhờ đó, danh thắng Tràng An đã được ghi
danh là Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới. Như vậy, để khẳng định đầy đủ giá
trị của một di sản văn hóa nói riêng và lịch sử nói chung cần có sự phối hợp, sử
dụng thành tựu nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau. Vấn đề đặt ra:
Các lĩnh vực khoa học có vai trò như thế nào trong nghiên cứu lịch sử? Ngược lại,
Sử học có đóng góp gì trong sự phát triển của các lĩnh vực khoa học khác? Lời giải
- Giữa lịch sử và các ngành khoa học xã hội và nhân văn; khoa học tự nhiên và công
nghệ… có mối quan hệ gắn bó mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau.
1.Sử học - môn khoa học có tính liên ngành
Câu hỏi 1 trang 21 SGK Sử 10 KNTT: Để có được thông tin trong các tư liệu 1, 2,
3 (tr.20-21) các nhà sử học đã sử dụng kiến thức hoặc phương pháp của những
ngành khoa học nào? Các phương pháp đó có tác dụng thế nào khi nghiên cứu sự
kiện, vấn đề lịch sử liên quan? Lời giải - Xác định:
+ Để có được thông tin trong tư liệu 1 (Lược đồ tìm thấy một số dấu tích của người
Nguyên thủy ở Đông Nam Á), các nhà sử học đã sử dụng kiến thức và phương pháp của khoa học địa lí.
+ Để có được thông tin trong tư liệu 2, các nhà sử học đã sử dụng kiến thức và
phương pháp của ngành hóa học.
+ Để có được thông tin trong tư liệu 3, các nhà sử học đã sử dụng kiến thức và
phương pháp của ngành toán học.
- Việc phối hợp sử dụng thông tin và phương pháp của các ngành khoa học khác
nhau, giúp các nhà khoa học hiểu đúng vấn đề đang nghiên cứu và ngày càng hiểu
đầy đủ hơn về quá khứ của loài người.
Câu hỏi 2 trang 21 SGK Sử 10 KNTT: Tại sao khi nghiên cứu lịch sử phải kết
hợp kiến thức và phương pháp liên ngành? Lời giải
- Sử học là ngành khoa học nghiên cứu về toàn bộ đời sống của loài người trong quá
khứ, trên các lĩnh vực: chính trị, quân sự, kinh tế, xã hội, văn hoá, khoa học, giáo dục,...
- Trong quá trình nghiên cứu, nhà sử học cần phải phối hợp sử dụng thông tin và
phương pháp của các ngành khoa học khác nhau.
=> Do đó, sử học được coi là một môn khoa học có tính liên ngành.
2.Mối liên hệ giữa Sử học và các ngành khoa học xã hội, nhân văn
Câu hỏi 1 trang 23 SGK Sử 10 KNTT: Tư liệu 4 (tr.22) giúp em biết đến những
sự kiện lịch sử nào? Hãy chỉ ra một số sự kiện hoặc bối cảnh lịch sử được đề cập
trong các hồi của tác phẩm. Lời giải
* Yêu cầu số 1: Tư liệu 4 giúp em biết đến các sự kiện lịch sử là:
- Sự khủng hoảng của chính quyền vua Lê – chúa Trịnh ở Đàng Ngoài của Đại Việt vào cuối thế kỉ XVIII
- Quân Tây Sơn lật đổ chính quyền chúa Trịnh, trao lại quyền cai quản Đàng Ngoài cho vua Lê
- Vua Lê Chiêu Thống sang cầu viện nhà Thanh, nhân cơ hội đó, nhà Thanh đem
quân sang xâm lược Đại Việt
- Quân Tây Sơn dưới sự chỉ huy của vua Quang Trung đã đánh tan quân xâm lược Mãn Thanh
* Yêu cầu số 2: Một số sự kiện hoặc bối cảnh lịch sử được đề cập trong các hồi của
tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí: - Hồi 1:
+ Chúa Trịnh Sâm sủng ái Tuyên phi Đặng Thị Huệ.
+ Tuyên phi dựa vào sự giúp sức của Huy Quận công Hoàng Đình Bảo, đã bày mưu
kế hại thế tử Trịnh Tông (con trưởng của chúa Trịnh Sâm), khiến thế tử Trịnh Tông
bị truất ngôi và bị giam cầm. - Hồi thứ 2:
+ Chúa Trịnh Sâm qua đời, Trịnh Cán (con trai của Tuyên phi Đặng Thị Huệ) khi
đó mới 6 tuổi lên nối ngôi.
+ Trước tình thế đó, Trịnh Khải cùng với quân Tam phủ, nửa đêm xông vào phủ
chúa giết quận Huy Hoàng Đình Bảo, phế truất Trịnh Cán, tôn thế tử Trịnh Tông lên làm Nam Đoan Vương
- Hồi thứ 9 và hồi thứ 11:
+ Quân Tây Sơn lật đổ chính quyền chúa Trịnh, trao lại quyền cai quản Đàng Ngoài cho vua Lê
+ Nguyễn Hữu Chỉnh nhân lúc quân Tây Sơn mâu thuẫn nội bộ, có ý chống đối.
Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ phái Vũ Văn Nhậm (con rể của Nguyễn Nhạc) ra Bắc,
tiêu diệt Nguyễn Hữu Chính; khiến vua Lê Chiêu Thống bỏ kinh đô đi lưu vong.
+ Tuy nhiên, đến lượt Vũ Văn Nhậm chuyên quyền, có ý chống đối Nguyễn Huệ.
Nguyễn Huệ buộc phải đưa ra quân ra Bắc lần thứ hai, giết Vũ Văn Nhậm.
- Hồi thứ 12: Vua Lê Chiêu Thống sang cầu viện nhà Thanh, nhân cơ hội đó, nhà
Thanh đem quân sang xâm lược Đại Việt - Hồi 14, 15:
+ Quân Tây Sơn dưới sự chỉ huy của vua Quang Trung đã đánh tan quân xâm lược
Mãn Thanh với chiến thắng vang dội tại Ngọc Hồi – Đống Đa
+ Sau khi đánh tan quân xâm lược, vua Quang Trung cho thi hành nhiều chính sách
tích cực để khôi phục lại đất nước.
Câu hỏi 2 trang 23 SGK Sử 10 KNTT: Giữa Sử học và các ngành khoa học xã hội
và nhân văn có mối quan hệ với nhau như thế nào? Hãy lấy ví dụ để chứng minh. Lời giải
* Yêu cầu số 1: Giữa sử học với các ngành khoa học xã hội và nhân văn có mối
quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau. Điều này được thể hiện qua các nội dung sau:
- Thứ nhất, vai trò của sử học với các ngành khoa học xã hội và nhân văn:
+ Lịch sử đời sống xã hội chính là chất liệu, là nguồn cảm hứng đưa đến sự ra đời
của các công trình, tác phẩm của các ngành khoa học xã hội và nhân văn.
+ Tri thức lịch sử đồng thời cũng là tấm gương phản chiếu giá trị của các công trình,
tác phẩm đó thuộc ngành khoa học xã hội và nhân văn với cuộc sống.
- Thứ hai, vai trò của các ngành khoa học xã hội và nhân văn đối với sử học:
+ Tri thức của các ngành khoa học xã hội và nhân văn hỗ trợ đắc lực cho việc tìm
hiểu, phục dựng quá khứ.
+ Sử học luôn sử dụng tri thức, phương pháp nghiên cứu, thành tựu,... của nhiều
ngành ngành khoa học xã hội và nhân văn để mô tả, phục dựng lại quá khứ. Nhờ đó,
nhận thức lịch sử được chính xác, đầy đủ và sâu sắc hơn.
* Yêu cầu số 2: Ví dụ:
+ Bối cảnh xã hội Việt Nam những năm 1930 – 1945 là chất liệu và nguồn cảm
hứng cho các nhà văn như: Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nam Cao… sáng tác nên
các truyện ngắn, tiểu thuyết hoặc phóng sự. Tiêu biểu như: tiểu thuyết Tắt Đèn (Ngô
Tất Tố); phóng sự Cơm thầy, cơm cô (Vũ Trọng Phụng); truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao)…
+ Mặt khác, khi khai thác các tác phẩm văn học như: tiểu thuyết Tắt Đèn (Ngô Tất
Tố); phóng sự Cơm thầy, cơm cô (Vũ Trọng Phụng); truyện ngắn Chí Phèo (Nam
Cao)… chúng ta sẽ có hiểu biết một cách sinh động về đời sống xã hội ở nông thôn
và thành thị Việt Nam trước cách mạng tháng Tám (1945).
Câu hỏi 1 trang 24 SGK Sử 10 KNTT: Khai thác Hình 4 (tr.23) và cho biết: Các
tác phẩm như trong hình có được coi là tác phẩm lịch sử không? Vì sao? Hãy rút ra
vai trò của Sử học đối với ngành Toán học, Hóa học thông qua các tác phẩm đó. Lời giải
- Các tác phẩm Lịch sử toán học giản yếu và lịch sử tìm ra các nguyên tố hóa học
cũng được coi là tác phẩm lịch sử, vì: các ngành toán học, hóa học… cũng là một
trong những đối tượng nghiên cứu của sử học.
- Vai trò của Sử học đối với ngành Toán học, Hóa học thông qua các tác phẩm đó:
+ Tác phẩm Lịch sử toán học giải yếu: cung cấp những tri thức về sự ra đời, quá
trình phát triển và những thành tựu tiêu biểu của ngành toán học.
+ Tác phẩm Lịch sử tìm ra các nguyên tố hóa học: giúp chúng ta có những hiểu biết
cơ bản về lịch sử phát minh và sử dụng của từng nguyên tố hóa học. Thông qua
những tri thức lịch sử trong sách, chúng ta sẽ biết được: Tại sao có những nguyên tố
được phát hiện ra sớm, tại sao có những nguyên tố lại được biết đến muộn hơn? Các
nhà bác học đã có đóng góp như thế nào trong lĩnh vực nghiên cứu các nguyên tố hóa học.
Câu hỏi 2 trang 24 SGK Sử 10 KNTT: Hãy lấy ví dụ khác về sự đóng góp của Sử
học đối với một ngành khoa học tự nhiên và công nghệ. Lời giải
- Ví dụ: Tác phẩm Lịch sử vật lí học của tác giả Đào Văn Phúc cung cấp cho chúng
ta những tri thức về sự ra đời, quá trình phát triển và những thành tựu tiêu biểu của ngành vật lí học.
Câu hỏi 1 trang 25 SGK Sử 10 KNTT: Dựa vào thông tin về Di sản văn hóa và
thiên nhiên thế giới Tràng An (tr.19), hãy cho biết: Để xác định giá trị của danh
thắng này, các nhà khoa học đã dựa vào phương pháp, kết quả nghiên cứu của
những ngành khoa học nào? Lời giải
- Để xác định giá trị của quần thể danh thắng Tràng An, các nhà khoa học đã dựa
vào phương pháp, kết quả nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, như: sử học; địa lí
- địa chất học; cổ sinh hoc; sinh học…
Câu hỏi 2 trang 25 SGK Sử 10 KNTT: Hãy cho biết vai trò của các ngành khoa
học tự nhiên và công nghệ đối với Sử học. Lời giải
- Vai trò của các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ đối với Sử học:
+ Thông tin và phương pháp của Toán học để thống kê, phân tích, trình bày các
thành tựu kinh tế - xã hội, tính toán, đo đạc một số công trình trong quá khứ,...
+ Thông tin và phương pháp của Vật lí học để giám định sử liệu, trình bày các thành
tựu về khoa học - kĩ thuật,...
+ Tài liệu, phương pháp của các ngành Địa lí - Địa chất, Cổ sinh học, Vật lí, Hoá
học, Sinh học, Y học,... để xác định tính chính xác của sự kiện, cũng như phân tích
để đoán định niên đại của các di vật lịch sử.
+ Ứng dụng công nghệ số, viễn thám, trí tuệ nhân tạo, internet vạn vật, thực tế ảo,...
để hỗ trợ quá trình tìm kiếm dấu vết lịch sử, thu thập, xử lí sử liệu, đo đạc và xây
dựng bản đồ về sự kiện, không gian lịch sử, cũng như trình bày và tái hiện quá khứ
lịch sử một cách sinh động, hấp dẫn và hiệu quả,…
Luyện tập và vận dụng trang 25 SGK Sử 10 KNTT
Luyện tập 1 trang 25 SGK Sử 10 KNTT: Nêu và phân tích một số ví dụ để làm rõ
về việc sử dụng tri thức, phương pháp liên ngành trong nghiên cứu lịch sử. Lời giải
- Sử học được coi là một môn khoa học có tính liên ngành, vì: trong quá trình
nghiên cứu, nhà sử học cần phải phối hợp sử dụng thông tin và phương pháp của
các ngành khoa học khác nhau.
- Một số ví dụ thể hiện việc sử dụng tri thức, phương pháp liên ngành trong nghiên cứu lịch sử:
+ Ví dụ 1: để khôi phục và làm nổi bật giá trị của khu di tích Trung tâm Hoàng
thành Thăng Long, sử học đã khai thác và sử dụng tri thức, phương pháp nghiên cứu
của nhiều ngành khác nhau, như: khảo cổ học, địa lí học, văn học, kiến trúc, điêu khắc..
+ Ví dụ 2: khai thác tác phẩm: Hoàng Lê nhất thống chí chúng ta có thể hiểu biết
một cách sinh động hơn về tiến trình lịch sử; đời sống xã hội ở Việt Nam cuối thế kỉ XVIII.
+ Ví dụ 3: để giám định niên đại của các hiện vật, các nhà khoa học đã sử dụng
phương pháp đồng vị phóng xạ 14C (đây là phương pháp thuộc ngành hóa học).
Luyện tập 2 trang 25 SGK Sử 10 KNTT: Thông qua ví dụ cụ thể, hãy phân tích
mối liên hệ giữa Sử học với một lĩnh vực/ ngành khoa học xã hội và nhân văn hoặc
khoa học tự nhiên mà em thích. Lời giải
- Ví dụ về mối liên hệ giữa sử học với ngành khoa học tự nhiên:
+ Ví dụ 1: trong tác phẩm “Chiếc nút áo của Napoleon – 17 phân tử thay đổi lịch
sử”, bằng những hiểu biết khoa học về nguyên tố thiếc (Sn), hai tác giả Penny Le
Couteur và Jay Burreson đã đưa ra một cách luận giải, một nhận thức lịch sử thú vị
về nguyên nhân dẫn đến thất bại của đội quân do Napoleon chỉ huy khi tiến quân
xâm lược nước Nga (vào năm 1812). Theo hai tác giả này: nút áo của đội quân hơn
700.000 người do Napoleon chỉ huy đều được làm từ bằng thiếc. Tuy nhiên, thiếc
lại có thể biến thành bột vụn ở nhiệt độ dưới -30°C. Trong khi đó, nhiệt độ -30°C lại
là nền nhiệt bình thường của mùa đông ở Nga. Vì phải chịu lạnh do không thể “cài
nút áo” được, đội quân của Napoleong ngày càng suy yếu và thất bại thảm hại dưới
cái lạnh khủng khiếp trong cuộc xâm lược này.
+ Ví dụ 2: công trình nghiên cứu về “Lịch sử tìm ra các nguyên tố hóa học” của G.
Đi-ô-ghê-nốp giúp chúng ta có những hiểu biết cơ bản về lịch sử phát minh và sử
dụng của từng nguyên tố hóa học. Thông qua những tri thức lịch sử trong sách,
chúng ta sẽ biết được:
+ Tại sao có những nguyên tố được phát hiện ra sớm, tại sao có những nguyên tố lại
được biết đến muộn hơn?
+ Các nhà bác học đã có đóng góp như thế nào trong lĩnh vực nghiên cứu các nguyên tố hóa học.
Vận dụng 1 trang 25 SGK Sử 10 KNTT: Hãy xây dựng một bài giới thiệu về
trường học/gia đình của em,... trong những năm gần đây (lưu ý: trong bài viết thể
hiện việc vận dụng những thông tin, kiến thưc, kĩ năng, phương pháp liên ngành). Lời giải (*) Tham khảo bài viết:
TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN (HÀ NỘI) – NHỮNG ĐIỀU VẦN BIẾT
- Trường Trung học phổ thông Quốc gia Chu Văn An (còn được gọi là Trường Chu
Văn An Hà Nội, Trường Bưởi là một trường trung học phổ thông công lập ở Hà Nội.
- Được thành lập từ năm 1908, cho đến nay Chu Văn An là một trong những trường
phổ thông lâu đời và có truyền thống nhất của nền giáo dục Việt Nam.
1. Cơ sở vật chất THPT Chu Văn An
- Trường THPT Chu Văn An có cơ sở vật chất pha trộn giữa phong cách kiến trúc
của các nhà học kiểu Pháp đã gần 100 năm tuổi với các công trình mới được xây
dựng trong thời gian gần đây nằm trong dự án xây dựng trường điểm quốc gia của chính phủ.
- Hệ thống nhà học gồm 3 dãy nhà 3 tầng là nhà A, B và E, 2 dãy nhà 1 tầng là nhà
C và D đã được xây dựng từ thời Pháp và liên tục được cải tạo trên cơ sở giữ
nguyên những nét kiến trúc cổ và tạo điều kiện học tập tốt nhất cho học sinh.
- Phục vụ cho công tác thực hành thực nghiệm, trường có một nhà học thực nghiệm
(nhà T) gồm phòng đa phương tiện (multimedia), phòng đựng giáo cụ trực quan và
đồ thí nghiệm, phòng thí nghiệm, một nhà Hội đồng sư phạm (nhà S) gồm phòng
Hội đồng các phòng học tiếng và tin học.
- Về mảng tự học và ngoại khóa của học sinh, trường có một thư viện, phòng truyền
thống, một hội trường hiện đại với 200 chỗ ngồi tên là Hội trường Thăng Long, khu
nhà thi đấu và các khu luyện tập thể chất ngoài trời, một sân bóng đá, một sân bóng rổ, và vườn trường.
- Ngoài ra trường còn có ký túc xá dành cho các học sinh ở xa và 3 căng tin: hai
căng tin mới ở nhà K (ký túc xá) và căng tin cũ cạnh nhà I (nhà tập). Sân vận động
của trường từ 3 sân đất đã được tu sửa trở thành 3 sân cỏ nhân tạo và 2 sân quần vợt.
Sân cỏ sau nhà A cũng được xây thành sân bê tông dành cho môn bóng rổ.
2. Tuyển sinh trường THPT Chu Văn An Hà Nội
- Trường THPT Chu Văn An trường trung học phổ thông có hệ thống lớp chuyên, vì
vậy học sinh tốt nghiệp lớp 9 muốn vào học tại hai trường này ngoài việc phải tham
gia kì thi vào lớp 10 chung cho các trường trung học phổ thông chuyên và không
chuyên trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, còn phải tham gia kì thi chuyên
chung của trường (Thi vòng một theo đề của sở, vòng hai môn chuyên theo đề của trường).
- Kì thi tuyển gồm ba môn bắt buộc là Toán, Văn và Ngoại ngữ điều kiện. Các thí
sinh đăng ký thi tuyển vào các lớp chuyên phải thi thêm môn chuyên tương ứng.
- Điểm xét tuyển sẽ là tổng điểm ba môn Toán, Văn, Ngoại ngữ (mỗi môn lấy hệ số
1) cộng với điểm môn chuyên nhân đôi (hệ số 2), thí sinh lấy từ cao xuống thấp đến
hết chỉ tiêu của lớp chuyên.
- Các thí sinh chỉ đăng ký xét tuyển vào các lớp nâng cao sẽ thi hai môn Toán, Văn
và lấy điểm xét tuyển là tổng điểm hai môn này.
- Thông thường diện dự tuyển của hai trường chỉ bao gồm học sinh có hộ khẩu Hà
Nội nhưng kể từ năm học 2008 - 2009, trường Chu Văn An được phép tuyển mở
rộng học sinh của toàn miền Bắc (từ Thanh Hóa trở ra) với điều kiện học sinh đó
phải đoạt giải trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh.
3. Hệ thống đào tạo của chuyên Chu Văn An Hà Nội
- Hệ thống lớp học của trường Chu Văn An Hà Nội bao gồm có 11 lớp chuyên:
Toán, Lý, Hóa, Tin, Văn, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật, Địa, sử và Sinh. Đây là
các lớp được dạy tăng cường (số tiết, khối lượng kiến thức nhiều hơn so với các lớp
còn lại) các môn chuyên tương ứng.
- Ngoài ra, trường còn có 1 lớp song ngữ tiếng Pháp (F): đây là lớp thuộc hệ thống
lớp song ngữ do Tổ chức Đại học Pháp ngữ (AUF) tài trợ và đào tạo, học sinh sẽ
được dạy các môn chính khóa song song tiếng Pháp và tiếng Việt.
Vận dụng 2 trang 25 SGK Sử 10 KNTT: Ở trường, em đã được trải nghiệm ứng
dụng công nghệ nào trong giờ học lịch sử? Hãy nêu tác dụng của nó.
- Ở trường, em đã được trải nghiệm:
+ Xem các đoạn phim tư liệu về một số sự kiện lịch sử.
+ Quan sát các hiện vật lịch sử thông qua việc tham quan bảo tàng ảo 3D
- Việc ứng dụng công nghệ trong học tập lịch sử giúp em dễ dàng tiếp thu kiến thức;
cảm thấy việc học lịch sử thú vị hơn.