Giải Sử 10 Bài 4: Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại CTST

Giải Sử 10 Bài 4: Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại CTST vừa được sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết hướng dẫn bạn đọc trả lời các câu hỏi trong SGK Sử 10 CTST. Mời các bạn cùng tham khảo.

Gii S 10 Bài 4: S hc vi mt s lĩnh vực, ngành ngh hiện đại
CTST
I. S hc vi công tác bo tn phát huy giá tr di sản văn hóa, di sản thiên
nhiên
Câu hi trang 19 SGK S 10 CTST: Ph c Ni trong hình 4.2 Chùa Cu
(Hi An) trong Hình 4.3 phi di sản văn hóa hay không? sao chúng đưc
bo tồn đến ngày nay?
Li gii
- Ph c Hà Ni và Chùa Cu (Hi An) là di sản văn hóa.
- Các di sản văn hóa đưc bo tồn đến ngày nay vì:
+ Di sản văn hóa là mt b phn ca lch s.
+ Thông qua các phương pháp nghiên cu, S học xác định giá tr ca các di sn
văn hóa cn bo tồn; đ xut nhng phương thức, phương pháp bảo tn bn vng
hiu qu.
Câu hi trang 19 SGK S 10 CTST: Quan sát Hình 4.4 cho biết sao phi có
ý thc bo tồn Thánh đa M Sơn.
Li gii
- Thánh địa M Sơn là di sn lch s ni tiếng ca tnh Qung Nam vi qun th
kiến trúc gm nhiều đền đài Chăm-pa cùng độc đáo. Khu di tích đưc phát hin
vào m 1885 được UNESCO công nhn Di sản Văn hóa thế giới vào năm
1995.
- Chúng ta phi có ý thc bo tồn Thánh địa M Sơn vì:
+ Nghiên cu v Thánh đa M Sơn sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về lch s của Vương
quốc Chăm-pa đời sống văn hóa của dân Chăm-pa trên lãnh th Vit Nam
thi c và trung đại.
+ Thánh địa M Sơn hiện địa đim tham quan hp dn khác du lch trong
ngoài nước. Bo tồn Thánh địa M Sơn sẽ giúp chúng ta thu được nhng hiu qu
thiết thc cho s phát trin kinh tế, hi. d như: doanh thu t du lch; vn đề
sinh kế của người dân địa phương…
II. S hc vi s phát trin công nghiệp văn hóa
Câu hi trang 20 SGK S 10 CTST: Da vào Hình 4.5 nhng hiu biết ca
nhân, em hãy cho biết vai trò ca S hc đi vi lĩnh vc công nghiệp văn hóa.
Li gii
- Vai trò ca S hc đi với lĩnh vực công nghiệp văn hóa:
+ S hc cung cp cht liu ct lõi, tri thức, ý ng và cm hng cho mt s ngành
ngh trong lĩnh vực công nghiệp văn hoá.
+ S hc góp phần thúc đẩy sáng to nhng sn phm có giá tr ca công nghip
văn hóa.
Câu hi trang 21 SGK S 10 CTST: Em hãy tìm hiu mi liên h gia mt s
ngành ngh thuộc lĩnh vc công nghiệp văn hóa đi vi S học được th hin trong
Hình 4.6 và Hình 4.7.
Li gii
- Hình 4.6: lĩnh vc Du lch văn hóa.
- Hình 4.7: lĩnh vc Th công mĩ ngh.
- Mi quan h gia ngành Công nghiệp văn hóa đối vi S hc:
+ Các ngành ngh thuc lĩnh vực công nghiệp văn hoá cung cp những thông tin, tư
liu quý giá giúp S hc khôi phc bc tranh lch s hi một cách đầy đủ, chính
xác và sinh động hơn.
+ Công nghiệp văn hoá phát trin vi nhiu ngành ngh mới đặt ra nhu cu hi
và nhu cu ni ti ca công nghiệp văn hoá thúc đẩy S hc nghiên cu các di sn.
III. S hc vi s phát trin du lch
Câu 1 trang 22 SGK S 10 CTST: Tín ngưỡng th cúng Hùng Vương di sn
văn hóa phi vật th đại din ca nhân loi nhng giá tr lch s và văn hóa như
thế nào?
Li gii
* Giá tr lch s của Tín ngưỡng th cúng Hùng Vương:
- Th hiện lòng tôn kính đối vi t tiên.
- Giáo dc cho thế h tr truyn thống “Uống nước nh nguồn”.
- Giúp thế h con cháu t hào v truyn thng dng c gi c ca dân tc,
bồi dưỡng lòng yêu c ý thc bo v T quốc để xng đáng với công lao
ca các thế h cha ông đi trước.
- H thng các di ch kho c Sơn Vi, Phùng Nguyên, Làng Cả, Xóm Ren, Mun
và các c vật được tìm thấy xung quanh núi Hùng như Nha chương, trống đồng, rùi,
mũi tên... cho ta thấy mt thi đại Hùng ơng rực r cho thy nét mt nhà
nước Văn Lang c đại - trung tâm khi phát ca ngưi Vit c.
* Giá tr văn hóa của Tín ngưỡng th cúng Hùng Vương:
- ớng con người ti chân - thin - m.
- Tín ngưỡng th cúng Hùng Vương Lễ hội Đền Hùng th hin s gn ca
cộng đồng trong nghĩa “đồng bào”, vi truyn thuyết Lc Long Quân - Âu Cơ, dân
tc Vit Nam cùng chung mt ci ngun, chung mt dòng máu Lc Hồng… từ
đó có ý nghĩa quan trng trong vic giáo dc tinh thn c kết cộng đng dân tc.
- Trong Tín ngưng th cúng Hùng ơng, các yếu t văn hóa tâm linh được tim
n t các kiến trúc tín ngưỡng đình, đền, miếu - nơi thờ phng, thc hành tín
ngưỡng đến các nghi l c, tế, l vt, phm phc, diễn xưng dân gian.
Câu 2 trang 22 SGK S 10 CTST: L hội Nghinh Ông nét văn hóa của dân
vùng nào Vit Nam? L hội này có ý nghĩa như thế nào v mt lch s?
Li gii
- L hội Nghinh Ông là nét văn hóa của cư dân vùng Nam B và Nam Trung B.
- Ý nghĩa lch s ca l hi Nghinh Ông (Cn Gi - Thành ph H Chí Minh)
+ l hi truyn thng gn lin với tín ngưng th cúng Ông (cá Voi) nhm
cu nguyn s bình an khi ra biển và ước mong mt cuc sng m no, hnh phúc.
+ l hi tng kết một mùa đánh bắt trên bin của ngư dân chuẩn b cho mt
mùa đánh bt mi vi những ước vng mt mùa bi thu.
+ Th hin tm lòng thành kính, biết ơn, tạ ơn Thn Nam Hi (cá Ông) Thn
Bin của ngư dân huyện Cn Gi (Thành ph H Chí Minh).
+ Th hin tinh thần “Uống c nh nguồn”, dịp đ ngư dân ng nim v
những người con Cn Gi công đầu trong vic chế to ra những phương tiện đi
biển, ngư cụ đánh bắt thy hi sản để phc v cho ngư dân nhưng đã qua đi
những người đã bỏ mình trong lòng bin sâu.
Câu hi trang 22 SGK S 10 CTST: Em hãy phân tích các hình t 4.10 đến 4.13
để thy được tác động ca du lịch đối vi vic bo tn phát huy giá tr di sản văn
hóa.
Li gii
* Thông tin tư liệu khai thác t các hình t 4.10 đến 4.13
- Hình 4.10: Một đoạn Vạn Lý Trường Thành (Trung Quc)
+ Vạn Lý Trường Thành là công trình kiến trúc ni tiếng ca Trung Quốc, đưc xây
dng bằng đất và đá từ thế V TCN cho ti thế k XVI.
+ Công trình này được xây dng nhm mục đích phòng ngự, chng lại quân địch
ca các quc gia khác gic Hung tn công. Trên h thống tường thành được
xây nhiu tháp canh. Nh ng trình này nhiu triều đại Trung Quốc đứng
vững trước s tn công ca gic ngoại xâm cũng như góp phần bình tr ni lon.
+ Năm 1897, Vạn Lý Trường Thành được UNESCO công nhn là di sn thế gii.
+ Ngày nay, Vạn Trường Thành điểm đến hp dn thú v ca du khách
trong ngoài nước. Theo thng kê, trung bình mỗi năm khaonrg 10 triệu du
khách ti tham quan, du lch ti Vạn Lý Trưng Thành.
- Hình 4.11: Đầu máy xe la chy bằng hơi nước (Ga Sài Gòn, Thành ph H Chí
Minh)
+ Trong khuôn viên ga Sài Gòn (Thành ph H Chí Minh) đang lưu giữ mt hin
vật đc bit của ngành đưng st Việt Nam. Đó chiếc đầu máy T Lc s
141-158 - chiếc đu máy lch s gn lin vi công cuc tái thiết đất c sau ngày
thng nht.
+ Chiếc đầu máy này được lắp ráp năm 1964 tại Nhà máy xe la Nguyễn Văn Trỗi
Gia Lâm (Hà Ni), theo kiu dáng công ngh của thương hiệu đầu máy Mikado
ni tiếng.
+ T năm 1996, các đầu máy hơi c ngng hoạt động trên các tuyến đường
trưng, ch ch khách du lch theo yêu cu phc v vn chuyn ni b trong ga
vi thời lượng thp.
+ Đến năm 2003, toàn b đầu máy hơi c ca Vit Nam chính thc dng hot
động.
+ Hin chiếc đầu máy này được đặt trong mt khuôn viên nh trưc cng ga Sài
Gòn, ít ngưi qua lại nơi đây để nhìn li một đầu máy xe la lch s.
- Hình 4.12. L hội chùa Hương (Hà Nội)
+ L hội chùa Hương (Hà Ni) mt l hi lớn, thu t hàng trăm ngàn t du
khách và tăng ni, Pht t tham gia hành hương.
+ Ngày mng sáu tháng giêng khai hi. L hội thường kéo dài đến h tun tháng
3 âm lịch. Đỉnh cao ca l hi t rằm tháng giêng đến 18 tháng hai âm lch. L
hội chùa Hương không chỉ mt l hội du xuân thông thường còn ý nghĩa
rt lớn, ghi đậm du ấn văn hóa, tín ngưng th ca Bc B.
+ Phn l th hiện tín ngưng th cúng ca mt tng th tôn giáo Vit Nam bao
gồm Nho giáo, Đạo giáo, Pht giáo. Phn hi s kết hp những nét văn hóa dân
tc độc đáo với v đẹp ca thiên nhiên, đt tri.
+ Du khách đến vi l hội chùa Hương không ch để ớng đến nhng bc siêu
nhiên, thần thánh mà còn là để cm nhn s hòa hp giữa con người vi thiên nhiên,
giữa con người mi chn cùng nhau hẹn đến một điểm to thành một nét đẹp đoàn
kết ca dân tc.
- Hình 4.13. L hội Bài Chòi (Bình Định)
+ L hi Bài Chòi thú vui tao nhã của người dân min Trung Vit Nam nhân dp
đầu xuân. Đây vừa là loi hình ngh thut diễn xướng mang tính sáng to ngu hng,
vừa trò chơi dân gian vui nhộn, đầy trí tuệ, ra đời t nhu cu liên lc vi nhau
giữa các chòi canh trên nương ry, vùng trung du, ri lan rộng đến các vùng nông
thôn và ra c min bin.
+ Bài Chòi hình thức chơi bài nhưng không mang tính sát phạt, ăn thua như
sòng bài, ch để gii trí bng hình thức đối đáp vui xuân. Người ta đến chơi Bài
Chòi cốt để nghe Bài Chòi, thưởng thc ging hô, hát, tài ứng đối li din trò
ca “Hiệu” (người hô, hát chính).
+ Bình Định, t a tới nay, thnh hành ba hình thc Bài Chòi, gm: Bài Chòi
“truyện” phông màn, rp che chắn; Bài Chòi “lớp”/”chiếu” thể hin ngay trên
chiếu, đi khắp các làng mc min quê hội chơi Bài Chòi thường đưc trình din
mi dp xuân v.
+ L hội Bài Chòi thường din ra sân đình làng hoặc nhng khoảng đất rng, bng
phng, gần các khu dân cư, gần ch, thun li cho mi ngưi đi d hi.
+ Sinh hoạt Bài Chòi môi trường thc hành ng to ngh thuật, đồng thi
giúp bo tn vốn văn ngh dân gian, phong cách trình din các giá tr văn hóa
vùng min.
+ Bài Chòi hin vẫn đưc duy trì thực hành thường xuyên không ch Bình
Định hu khp các tnh Nam Trung B. Vi nhng giá tr đặc sắc đó, năm
2014, l hội Bài Chòi Bình Định được công nhn Di sản văn hóa phi vt th quc
gia.
* Tác động ca du lịch đối vi vic bo tn và phát huy giá tr di sản văn hóa
- Du lch nguồn đng lực thúc đẩy s tăng cường bo tn phát huy nhng giá
tr di tích lch s - văn hóa của địa phương, dân tộc.
- Du lch phát trin va to ra vic làm, thu nhập cho người lao động, va to ra
ngun lc kinh tế để bo tn và phát huy giá tr các di sản văn hóa, di tích lch s.
Luyn tp và vn dng trang 23 SGK S 10 CTST
Luyn tp 1 trang 23 SGK S 10 CTST: K tên mt s tác phm s hc nghiên
cu v di sản văn hóa.
Li gii
- Lch s văn minh thế gii (tác giả: Vũ Dương Ninh).
- Lch s văn minh Ả rp (tác gi: Nguyn Hiến Lê).
- Lch s văn minh Ấn Đ (tác gi: Nguyn Hiến Lê).
- Lch s văn minh Trung Hoa (tác giả: Nguyn Hiến Lê)
- Di tích lch s và di sản văn hóa Việt Nam (tác gi: Thùy Linh - Vit Trinh).
- Di sản văn hóa Việt Nam dưới góc nhìn lch s (tác gi: Phan Huy Lê)
Luyn tp 2 trang 23 SGK S 10 CTST: Theo em, ngành du lch cn phi làm
để góp phn bo tn và phát huy giá tr di sản văn hóa và di sản thiên nhiên?
Li gii
- Để góp phn bo tn phát huy giá tr di sản văn hóa di sn thiên nhiên,
ngành du lch cn phi:
+ Trích mt phn doanh thu t du lịch để dùng vào việc tái đầu tư, bo tn, tôn to,
tôn vinh, phc dng và qun lý di tích, di sn.
+ Cung cp thông tin của ngành để S hc nghiên cứu, đề xut gii pháp bo tn
phát trin bn vng.
+ Qung bá hình nh ca các di tích, di sản đến du khách trong nưc và quc tế.
+ Nâng cao nhn thc tinh thn trách nhim của người dân trong vic bo tn
phát huy giá tr di sn.
Vn dng trang 23 SGK S 10 CTST: Hãy cùng mt nhóm trong lp (3 5 ngưi)
sưu tầm tài liu thc hin một đoạn băng hình về mt di sản văn hóa hoặc di sn
thiên nhiên ca địa phương, dân tộc em đ gii thiu vi du khách.
Li gii
(*) Gii thiu về: thánh địa M Sơn (Qung Nam, Vit Nam)
- Tư liệu (tham kho):
+ Thánh đa M Sơn (Quảng Nam) t hp bao gm nhiều đền tháp Chăm-pa,
trong một thung lũng có đường kính khong 2 km.
+ Đây nơi t chc cúng tế thn Si-va của các vương triều Chăm-pa. Trong nhiu
thế kỉ, Thánh địa này được b sung thêm các ngn tháp ln nh và đã trở thành khu
di tích chính của văn hóa Chăm-pa ti Vit Nam.
+ Hu hết các công trình kiến trúc, tác phẩm điêu khắc ti đây đều chu ảnh hưởng
ca Ấn Độ giáo.
+ Ngoài chức năng hành lễ, giúp các vương triu tiếp cn vi các thánh thn, Thánh
địa M n còn trung tâm văn hóa tín ngưỡng ca các triều đại Chăm-pa
nơi chôn cất các v vua, thy tu nhiu quyn lc.
+ Năm 1999, Thánh địa M n được UNESCO công nhn là Di sn thế gii. Ngày
nay, nơi đây địa đim tham quan du lịch thu hút đông đảo du khách trong
ngoài nước.
| 1/8

Preview text:

Giải Sử 10 Bài 4: Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại CTST
I. Sử học với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, di sản thiên nhiên
Câu hỏi trang 19 SGK Sử 10 CTST: Phố cổ Hà Nội trong hình 4.2 và Chùa Cầu
(Hội An) trong Hình 4.3 có phải là di sản văn hóa hay không? Vì sao chúng được bảo tồn đến ngày nay? Lời giải
- Phố cổ Hà Nội và Chùa Cầu (Hội An) là di sản văn hóa.
- Các di sản văn hóa được bảo tồn đến ngày nay vì:
+ Di sản văn hóa là một bộ phận của lịch sử.
+ Thông qua các phương pháp nghiên cứu, Sử học xác định giá trị của các di sản
văn hóa cần bảo tồn; đề xuất những phương thức, phương pháp bảo tồn bền vững và hiệu quả.
Câu hỏi trang 19 SGK Sử 10 CTST: Quan sát Hình 4.4 và cho biết vì sao phải có
ý thức bảo tồn Thánh địa Mỹ Sơn. Lời giải
- Thánh địa Mỹ Sơn là di sản lịch sử nổi tiếng của tỉnh Quảng Nam với quần thể
kiến trúc gồm nhiều đền đài Chăm-pa vô cùng độc đáo. Khu di tích được phát hiện
vào năm 1885 và được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế giới vào năm 1995.
- Chúng ta phải có ý thức bảo tồn Thánh địa Mỹ Sơn vì:
+ Nghiên cứu về Thánh địa Mỹ Sơn sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về lịch sử của Vương
quốc Chăm-pa và đời sống văn hóa của cư dân Chăm-pa trên lãnh thổ Việt Nam thời cổ và trung đại.
+ Thánh địa Mỹ Sơn hiện là địa điểm tham quan hấp dẫn khác du lịch trong và
ngoài nước. Bảo tồn Thánh địa Mỹ Sơn sẽ giúp chúng ta thu được những hiệu quả
thiết thực cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Ví dụ như: doanh thu từ du lịch; vấn đề
sinh kế của người dân địa phương…
II. Sử học với sự phát triển công nghiệp văn hóa
Câu hỏi trang 20 SGK Sử 10 CTST: Dựa vào Hình 4.5 và những hiểu biết của cá
nhân, em hãy cho biết vai trò của Sử học đối với lĩnh vực công nghiệp văn hóa. Lời giải
- Vai trò của Sử học đối với lĩnh vực công nghiệp văn hóa:
+ Sử học cung cấp chất liệu cốt lõi, tri thức, ý tưởng và cảm hứng cho một số ngành
nghề trong lĩnh vực công nghiệp văn hoá.
+ Sử học góp phần thúc đẩy sáng tạo những sản phẩm có giá trị của công nghiệp văn hóa.
Câu hỏi trang 21 SGK Sử 10 CTST: Em hãy tìm hiểu mối liên hệ giữa một số
ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp văn hóa đối với Sử học được thể hiện trong Hình 4.6 và Hình 4.7. Lời giải
- Hình 4.6: lĩnh vực Du lịch văn hóa.
- Hình 4.7: lĩnh vực Thủ công mĩ nghệ.
- Mối quan hệ giữa ngành Công nghiệp văn hóa đối với Sử học:
+ Các ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp văn hoá cung cấp những thông tin, tư
liệu quý giá giúp Sử học khôi phục bức tranh lịch sử xã hội một cách đầy đủ, chính xác và sinh động hơn.
+ Công nghiệp văn hoá phát triển với nhiều ngành nghề mới đặt ra nhu cầu xã hội
và nhu cầu nội tại của công nghiệp văn hoá thúc đẩy Sử học nghiên cứu các di sản.
III. Sử học với sự phát triển du lịch
Câu 1 trang 22 SGK Sử 10 CTST: Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương – di sản
văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại có những giá trị lịch sử và văn hóa như thế nào? Lời giải
* Giá trị lịch sử của Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương:
- Thể hiện lòng tôn kính đối với tổ tiên.
- Giáo dục cho thế hệ trẻ truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”.
- Giúp thế hệ con cháu tự hào về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc,
bồi dưỡng lòng yêu nước và có ý thức bảo vệ Tổ quốc để xứng đáng với công lao
của các thế hệ cha ông đi trước.
- Hệ thống các di chỉ khảo cổ Sơn Vi, Phùng Nguyên, Làng Cả, Xóm Ren, Gò Mun
và các cổ vật được tìm thấy xung quanh núi Hùng như Nha chương, trống đồng, rùi,
mũi tên... cho ta thấy một thời đại Hùng Vương rực rỡ và cho thấy rõ nét một nhà
nước Văn Lang cổ đại - trung tâm khởi phát của người Việt cổ.
* Giá trị văn hóa của Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương:
- Hướng con người tới chân - thiện - mỹ.
- Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Lễ hội Đền Hùng thể hiện sự gắn bó của
cộng đồng trong nghĩa “đồng bào”, với truyền thuyết Lạc Long Quân - Âu Cơ, dân
tộc Việt Nam cùng có chung một cội nguồn, chung một dòng máu Lạc Hồng… từ
đó có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục tinh thần cố kết cộng đồng dân tộc.
- Trong Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, các yếu tố văn hóa tâm linh được tiềm
ẩn từ các kiến trúc tín ngưỡng đình, đền, miếu - nơi thờ phụng, thực hành tín
ngưỡng đến các nghi lễ rước, tế, lễ vật, phẩm phục, diễn xướng dân gian.
Câu 2 trang 22 SGK Sử 10 CTST: Lễ hội Nghinh Ông là nét văn hóa của cư dân
vùng nào ở Việt Nam? Lễ hội này có ý nghĩa như thế nào về mặt lịch sử? Lời giải
- Lễ hội Nghinh Ông là nét văn hóa của cư dân vùng Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
- Ý nghĩa lịch sử của lễ hội Nghinh Ông (Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh)
+ Là lễ hội truyền thống gắn liền với tín ngưỡng thờ cúng cá Ông (cá Voi) nhằm
cầu nguyện sự bình an khi ra biển và ước mong một cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
+ Là lễ hội tổng kết một mùa đánh bắt trên biển của ngư dân và chuẩn bị cho một
mùa đánh bắt mới với những ước vọng một mùa bội thu.
+ Thể hiện tấm lòng thành kính, biết ơn, tạ ơn Thần Nam Hải (cá Ông) và Thần
Biển của ngư dân huyện Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh).
+ Thể hiện tinh thần “Uống nước nhớ nguồn”, là dịp để ngư dân tưởng niệm về
những người con Cần Giờ có công đầu trong việc chế tạo ra những phương tiện đi
biển, ngư cụ đánh bắt thủy hải sản để phục vụ cho ngư dân nhưng đã qua đời và
những người đã bỏ mình trong lòng biển sâu.
Câu hỏi trang 22 SGK Sử 10 CTST: Em hãy phân tích các hình từ 4.10 đến 4.13
để thấy được tác động của du lịch đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa. Lời giải
* Thông tin tư liệu khai thác từ các hình từ 4.10 đến 4.13
- Hình 4.10: Một đoạn Vạn Lý Trường Thành (Trung Quốc)
+ Vạn Lý Trường Thành là công trình kiến trúc nổi tiếng của Trung Quốc, được xây
dựng bằng đất và đá từ thế V TCN cho tới thế kỉ XVI.
+ Công trình này được xây dựng nhằm mục đích phòng ngự, chống lại quân địch
của các quốc gia khác và giặc Hung Nô tấn công. Trên hệ thống tường thành được
xây nhiều tháp canh. Nhờ có công trình này mà nhiều triều đại Trung Quốc đứng
vững trước sự tấn công của giặc ngoại xâm cũng như góp phần bình trị nội loạn.
+ Năm 1897, Vạn Lý Trường Thành được UNESCO công nhận là di sản thế giới.
+ Ngày nay, Vạn Lý Trường Thành là điểm đến hấp dẫn và thú vị của du khách
trong và ngoài nước. Theo thống kê, trung bình mỗi năm có khaonrg 10 triệu du
khách tới tham quan, du lịch tại Vạn Lý Trường Thành.
- Hình 4.11: Đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước (Ga Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh)
+ Trong khuôn viên ga Sài Gòn (Thành phố Hồ Chí Minh) đang lưu giữ một hiện
vật đặc biệt của ngành đường sắt Việt Nam. Đó là chiếc đầu máy Tự Lực số
141-158 - chiếc đầu máy lịch sử gắn liền với công cuộc tái thiết đất nước sau ngày thống nhất.
+ Chiếc đầu máy này được lắp ráp năm 1964 tại Nhà máy xe lửa Nguyễn Văn Trỗi
ở Gia Lâm (Hà Nội), theo kiểu dáng công nghệ của thương hiệu đầu máy Mikado nổi tiếng.
+ Từ năm 1996, các đầu máy hơi nước ngừng hoạt động trên các tuyến đường
trường, chỉ chở khách du lịch theo yêu cầu và phục vụ vận chuyển nội bộ trong ga với thời lượng thấp.
+ Đến năm 2003, toàn bộ đầu máy hơi nước của Việt Nam chính thức dừng hoạt động.
+ Hiện chiếc đầu máy này được đặt trong một khuôn viên nhỏ trước cổng ga Sài
Gòn, ít người qua lại nơi đây để nhìn lại một đầu máy xe lửa lịch sử.
- Hình 4.12. Lễ hội chùa Hương (Hà Nội)
+ Lễ hội chùa Hương (Hà Nội) là một lễ hội lớn, thu hút hàng trăm ngàn lượt du
khách và tăng ni, Phật tử tham gia hành hương.
+ Ngày mồng sáu tháng giêng là khai hội. Lễ hội thường kéo dài đến hạ tuần tháng
3 âm lịch. Đỉnh cao của lễ hội là từ rằm tháng giêng đến 18 tháng hai âm lịch. Lễ
hội chùa Hương không chỉ là một lễ hội du xuân thông thường mà còn có ý nghĩa
rất lớn, ghi đậm dấu ấn văn hóa, tín ngưỡng thờ của Bắc Bộ.
+ Phần lễ thể hiện tín ngưỡng thờ cúng của một tổng thể tôn giáo ở Việt Nam bao
gồm Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo. Phần hội là sự kết hợp những nét văn hóa dân
tộc độc đáo với vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời.
+ Du khách đến với lễ hội chùa Hương không chỉ là để hướng đến những bậc siêu
nhiên, thần thánh mà còn là để cảm nhận sự hòa hợp giữa con người với thiên nhiên,
giữa con người ở mọi chốn cùng nhau hẹn đến một điểm tạo thành một nét đẹp đoàn kết của dân tộc.
- Hình 4.13. Lễ hội Bài Chòi (Bình Định)
+ Lễ hội Bài Chòi là thú vui tao nhã của người dân miền Trung Việt Nam nhân dịp
đầu xuân. Đây vừa là loại hình nghệ thuật diễn xướng mang tính sáng tạo ngẫu hứng,
vừa là trò chơi dân gian vui nhộn, đầy trí tuệ, ra đời từ nhu cầu liên lạc với nhau
giữa các chòi canh trên nương rẫy, ở vùng trung du, rồi lan rộng đến các vùng nông
thôn và ra cả miền biển.
+ Bài Chòi là hình thức chơi bài nhưng không mang tính sát phạt, ăn thua như ở
sòng bài, mà chỉ để giải trí bằng hình thức đối đáp vui xuân. Người ta đến chơi Bài
Chòi cốt để nghe hô Bài Chòi, thưởng thức giọng hô, hát, tài ứng đối và lối diễn trò
của “Hiệu” (người hô, hát chính).
+ Ở Bình Định, từ xưa tới nay, thịnh hành ba hình thức Bài Chòi, gồm: Bài Chòi
“truyện” có phông màn, có rạp che chắn; Bài Chòi “lớp”/”chiếu” thể hiện ngay trên
chiếu, đi khắp các làng mạc miền quê và hội chơi Bài Chòi thường được trình diễn mỗi dịp xuân về.
+ Lễ hội Bài Chòi thường diễn ra ở sân đình làng hoặc những khoảng đất rộng, bằng
phẳng, gần các khu dân cư, gần chợ, thuận lợi cho mọi người đi dự hội.
+ Sinh hoạt Bài Chòi là môi trường thực hành và sáng tạo nghệ thuật, đồng thời
giúp bảo tồn vốn văn nghệ dân gian, phong cách trình diễn và các giá trị văn hóa vùng miền.
+ Bài Chòi hiện vẫn được duy trì và thực hành thường xuyên không chỉ ở Bình
Định mà ở hầu khắp các tỉnh Nam Trung Bộ. Với những giá trị đặc sắc đó, năm
2014, lễ hội Bài Chòi Bình Định được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
* Tác động của du lịch đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
- Du lịch là nguồn động lực thúc đẩy sự tăng cường bảo tồn và phát huy những giá
trị di tích lịch sử - văn hóa của địa phương, dân tộc.
- Du lịch phát triển vừa tạo ra việc làm, thu nhập cho người lao động, vừa tạo ra
nguồn lực kinh tế để bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, di tích lịch sử.
Luyện tập và vận dụng trang 23 SGK Sử 10 CTST
Luyện tập 1 trang 23 SGK Sử 10 CTST: Kể tên một số tác phẩm sử học nghiên
cứu về di sản văn hóa. Lời giải
- Lịch sử văn minh thế giới (tác giả: Vũ Dương Ninh).
- Lịch sử văn minh Ả rập (tác giả: Nguyễn Hiến Lê).
- Lịch sử văn minh Ấn Độ (tác giả: Nguyễn Hiến Lê).
- Lịch sử văn minh Trung Hoa (tác giả: Nguyễn Hiến Lê)
- Di tích lịch sử và di sản văn hóa Việt Nam (tác giả: Thùy Linh - Việt Trinh).
- Di sản văn hóa Việt Nam dưới góc nhìn lịch sử (tác giả: Phan Huy Lê)
Luyện tập 2 trang 23 SGK Sử 10 CTST: Theo em, ngành du lịch cần phải làm gì
để góp phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa và di sản thiên nhiên? Lời giải
- Để góp phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa và di sản thiên nhiên,
ngành du lịch cần phải:
+ Trích một phần doanh thu từ du lịch để dùng vào việc tái đầu tư, bảo tồn, tôn tạo,
tôn vinh, phục dựng và quản lý di tích, di sản.
+ Cung cấp thông tin của ngành để Sử học nghiên cứu, đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững.
+ Quảng bá hình ảnh của các di tích, di sản đến du khách trong nước và quốc tế.
+ Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm của người dân trong việc bảo tồn và
phát huy giá trị di sản.
Vận dụng trang 23 SGK Sử 10 CTST: Hãy cùng một nhóm trong lớp (3 – 5 người)
sưu tầm tài liệu và thực hiện một đoạn băng hình về một di sản văn hóa hoặc di sản
thiên nhiên của địa phương, dân tộc em để giới thiệu với du khách. Lời giải
(*) Giới thiệu về: thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam, Việt Nam) - Tư liệu (tham khảo):
+ Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam) là tổ hợp bao gồm nhiều đền tháp Chăm-pa,
trong một thung lũng có đường kính khoảng 2 km.
+ Đây là nơi tổ chức cúng tế thần Si-va của các vương triều Chăm-pa. Trong nhiều
thế kỉ, Thánh địa này được bổ sung thêm các ngọn tháp lớn nhỏ và đã trở thành khu
di tích chính của văn hóa Chăm-pa tại Việt Nam.
+ Hầu hết các công trình kiến trúc, tác phẩm điêu khắc tại đây đều chịu ảnh hưởng của Ấn Độ giáo.
+ Ngoài chức năng hành lễ, giúp các vương triều tiếp cận với các thánh thần, Thánh
địa Mỹ Sơn còn là trung tâm văn hóa và tín ngưỡng của các triều đại Chăm-pa và là
nơi chôn cất các vị vua, thầy tu nhiều quyền lực.
+ Năm 1999, Thánh địa Mỹ Sơn được UNESCO công nhận là Di sản thế giới. Ngày
nay, nơi đây là địa điểm tham quan du lịch thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước.