-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giải Sử 10 Bài 6: Một số nền văn minh Phương Đông CD
Xin gửi tới bạn đọc bài viết Giải Sử 10 Bài 6: Một số nền văn minh Phương Đông CD để bạn đọc cùng tham khảo. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn môn Sử lớp 10. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về bài viết dưới đây.
Chủ đề: Chủ đề 3: Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại (KNTT)
Môn: Lịch Sử 10
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Giải Sử 10 Bài 6: Một số nền văn minh Phương Đông CD
Mở đầu trang 34 SGK Sử 10 CD
Kim tự tháp Kê-ốp (Ai cập) là một trong bảy kì quan của thế giới cổ đại và là kì
quan duy nhất còn tồn tại đến ngày nay. Đây được coi là biểu tượng của nền văn
minh Ai Cập cổ đại. Cùng với Ai Cập cổ đại, Trung Hoa và Ấn Độ cũng là những
nền văn minh lớn của nhân loại thời cổ - trung đại.
Vậy văn minh Ai Cập, Trung Hoa và Ấn Độ được hình thành trên những cơ sở nào
và thành tựu của các nền văn minh này có ý nghĩa ra sao? Lời giải
- Văn minh Ai Cập, Trung Hoa, Ấn Độ được hình thành dựa trên những cơ sở về:
+ Điều kiện tự nhiên (ở lưu vực các dòng sông lớn).
+ Kinh tế (nông nghiệp là ngành chủ đạo; thủ công nghiệp và thương nghiệp là ngành bổ trợ)
+ Chính trị (chính quyền quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền)
+ Xã hội (phân chia thành nhiều tầng lớp/ đẳng cấp khác nhau) + Dân cư - Ý nghĩa:
+ Để lại cho nhân loại nhiều thành tựu to lớn, rực rỡ.
+ Là sản phẩm của trí tuệ, sự lao động sáng tạo của cư dân các quốc gia Ai Cập, Trung Hoa, Ấn Độ
+ Nhiều thành tựu văn minh của Ai Cập, Trung Hoa, Ấn Độ đã đóng góp cho sự
phát triển của các lĩnh vực trong nền văn minh thế giới và vẫn được sử dụng cho tới hiện nay.
1. Văn minh Ai Cập cổ đại
Câu hỏi trang 35 SGK Sử 10 CD: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát Sơ đồ 6.1,
Hình 6.2 và Lược đồ 6.1, hãy: Giải thích những cơ sở hình thành nền văn minh Ai Cập. Lời giải
Cơ sở hình thành của văn minh Ai Cập
- Điều kiện tự nhiên: lưu vực sông Nin có nhiều điều kiện thuận lợi cho đời sống
sinh hoạt và sản xuất của cư dân Ai Cập cổ đại
- Cơ sở kinh tế: kinh tế phát triển, nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo.
- Cơ sở chính trị: Nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, đứng đầu là
Pha-ra-ông. Các Pha-ra-ông có quyền lực tối cao và tuyệt đối
- Cơ sở xã hội: xã hội có sự phân hóa thành các tầng lớp quý tộc, nông dân, nô lệ.
- Cơ sở dân cư: cư dân Ai Cập cổ đại bao gồm các bộ lạc từ Đông Bắc châu Phi và
Tây Á. Họ sống quần tụ và trở thành chủ nhân của nền văn minh Ai Cập cổ đại.
Câu hỏi trang 35 SGK Sử 10 CD: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát Sơ đồ 6.1,
Hình 6.2 và Lược đồ 6.1, hãy: Lí giải vì sao Hê-rô-đốt cho rằng: “Ai Cập là tặng phẩm của sông Nin”. Lời giải
- Câu nói “Ai Cập là tặng phẩm của sông Nin” đã phản ánh về vai trò của sông Nin
đối với đời sống của cư dân Ai Cập cổ đại:
+ Sông Nin cung cấp nguồn nước và nguồn lợi sinh vật dồi dào
+ Sông Nin bồi đắp phù sa, hình thành nên ở Ai Cập những đồng bằng rộng lớn, màu mỡ
+ Sông Nin còn là tuyến đường huyết mạch kết nối giữa các vùng ở Ai Cập
=> Nhờ khai thác những thuận lợi mà sông Nin đem lại, cư dân Ai Cập cổ đại đã
sớm hình thành và phát triển nền văn minh của mình.
Câu hỏi trang 37 SGK Sử 10 CD: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình 6.3 đến 6.6 hãy:
- Cho biết nền văn minh Ai Cập cổ đại đã đạt được những thành tựu chủ yếu nào?
Hãy giới thiệu về một trong số các thành tựu đó. Lời giải
- Các thành tựu tiêu biểu:
+ Chữ viết: người Ai Cập cổ đại sáng tạo ra chữ tượng hình, chữ được viết trên giấy
làm từ vỏ cây Pa-pi-rút.
+ Toán học: phát minh ra phép đểm lấy số 10 làm sơ sở; giỏi về hinh học; tính được số Pi bằng 3,16.
+ Về kiến trúc và điêu khắc: cư dân Ai Cập cổ đại đã xây dựng những công trình
kiến trúc, điêu khắc đồ sộ, như kim tự tháp, tượng Nhân sự,...
+ Ngoài ra, cư dân Ai Cập cổ đại còn có nhiều thành tựu văn minh trên các lĩnh vực
khác, như: Lịch pháp, Thiên văn học, Văn học, Y học
- Giới thiệu về Tượng nhân sư canh giữ Kim tự tháp Kê-ốp:
+ Tượng Nhân sư khổng lồ được làm bằng đá vôi, tạc hình dáng đầu người, thân sư
tử nằm trong tư thế phủ phục canh gác cho Kim tự tháp kê-ốp, trên cao nguyên Giza,
bờ Tây sông Nin của Ai Cập.
+ Đây là bức tượng nguyên khối lớn nhất thế giới, dài 73,5 mét và cao 20,22 m.
+ Theo quan niệm của người Ai Cập, tượng nhân sư (có phần đầu là nam giới, phần
thân là sư tử) tượng trưng cho trí tuệ và sức mạnh.
=> Tượng Nhân sư đã cho thấy sự tinh tế, bài tay tài hoa và sự miệt mài sáng tạo
nghệ thuật của của người Ai Cập cổ đại.
Câu hỏi trang 37 SGK Sử 10 CD: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình 6.3
đến 6.6 hãy: Trình bày ý nghĩa của những thành tựu văn minh Ai Cập cổ đại. Lời giải
- Để lại cho nhân loại nhiều thành tựu to lớn, rực rỡ.
- Là sản phẩm của trí tuệ, sự lao động sáng tạo của cư dân Ai Cập cổ đại.
- Nhiều thành tựu văn minh của Ai Cập cổ đại đã đóng góp cho sự phát triển của các
lĩnh vực trong nền văn minh thế giới và vẫn được sử dụng cho tới hiện nay. Ví dụ:
phép đếm lấy số 10 làm cơ sở…
Câu hỏi trang 37 SGK Sử 10 CD: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình 6.3
đến 6.6 hãy: Nêu những hiểu biết của em về kĩ thuật ướp xác của cư dân Ai Cập cổ đại. Lời giải
- Kĩ thuật Ướp xác ra đời ở Ai Cập từ thời Cổ vương quốc khoảng năm 2700 TCN
và tồn tại đến khoảng thế kỉ V.
- Người Ai Cập có tục ướp xác vì họ tin vào sự bất tử của linh hồn. Họ cho rằng, khi
con người chết đi, thì linh hồn vẫn tồn tại, thoát ra khỏi thể xác. Nếu như thân xác
được giữ gìn, không bị phân hủy, thì sẽ có một ngày, linh hồn trở về với thể xác và con người sẽ tái sinh.
- Kĩ thuật ướp xác của cư dân Ai Cập còn nhiều điều bí ẩn mà khoa học ngày nay
chưa thể giải đáp cặn kẽ, tuy nhiên, về cơ bản: người Ai Cập sẽ loại bỏ các phần
hoặc các bộ phận dễ phân hủy (ví dụ: nội tạng, não…), sau đó làm khô thi thể, quấn
vải lanh, rồi cho vào quan tài
2. Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại
Câu hỏi trang 38 SGK Sử 10 CD: Đọc thông tin và quan sát Sơ đồ 6.2, Lược đồ
6.2 và Hình 6.7, hãy giải thích những cơ sở hình thành nền văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại. Lời giải
- Cơ sở hình thành của văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại:
+ Điều kiện tự nhiên: lưu vực sông Hoàng Hà và Trường Giang có nhiều điều kiện
thuận lợi cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của cư dân Trung Hoa.
+ Cơ sở kinh tế: nghề nông trồng lúa ngày càng phát triển, trở thành nghành kinh tế
chính. Thủ công nghiệp, thương nghiệp cũng phát triển mạnh.
+ Cơ sở chính trị: Nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, đứng đầu
là vua, nhà vua có quyền lực tối cao và tuyệt đối.
+ Cơ sở xã hội: xã hội có sự phân hóa thành các tầng lớp: quý tộc và nông dân công
xã (ở thời cổ đại); địa chủ phong kiến và nông dân (thời trung đại).
+ Cơ sở dân cư: người Hoa Hạ ở lưu vực Hoàng Hà là tiền thân của Hán tộc sau này.
Ngoài ra còn có người Mãn, Mông Cổ…
Câu hỏi trang 41 SGK Sử 10 CD: Đọc thông tin và quan sát các hình từ 6.8 đến
6.13 hãy trình bày những thành tựu chủ yếu của văn minh Trung Hoa cổ - trung đại.
Những thành tựu đó có ý nghĩa như thế nào? Lời giải
(*) Những thành tựu chủ yếu của văn minh Trung Hoa:
- Về chữ viết: sáng tạo ra chữ viết từ thời nhà Thương, trải qua nhiều loại hình khác
nhau như Giáp cốt văn, Kim văn, Tiểu triện, Lệ thư, Khải thư rồi Hành thư,…
- Về tư tưởng và tôn giáo:
+ Nho giáo từng bước trở thành công cụ phục vụ cho nhà nước, là hệ tư tưởng của
chế độ quân chủ ở Trung Hoa, đồng thời có ảnh hưởng lớn tới nhiều nước, như
Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam,…
+ Đạo giáo chính thức ra đời vào cuối thế kỉ thứ II, là một trong những tôn giáo lớn của Trung Hoa.
+ Phật giáo ở Trung Hoa cũng rất phát triển, nhiều ngôi chùa lớn được xây dựng.
Các nhà sư Trung Hoa đã tìm đường sang Ấn Độ để tìm hiểu giáo lí của Phật giáo.
Ngược lại, nhiều nhà sư của Ấn Độ cũng đến Trung Hoa để truyền đạo.
- Sử học: được khởi đầu từ thời Tây Hán và đạt được nhiều thành tựu to lớn Người
đặt nền móng cho nền Sử học Trung Hoa là Tư Mã Thiên Bộ Sư kí do ông soạn
thảo là một tác phẩm nổi tiếng, có giá trị cao về mặt tư liệu và tư tưởng,
- Văn học Trung Hoa đa dạng, nhiều thể loại.
+ Kinh Thi là một bộ tổng hợp thơ ca dân gian của Trung Hoa, một trong năm bộ
sách kinh điển của Nho giáo.
+ Thơ Đường phản ánh toàn diện bộ mặt xã hội và đã đạt đến đỉnh cao của nghệ
thuật, với các nhà thơ tiêu biểu là Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị,…
+ Tiểu thuyết chương hổi đặc biệt phát triển dưới thời Minh, Thanh, tiêu biểu là các
tác phẩm: Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, Thủy hử của Thi Nại Am, Tây
du kỉ của Ngô Thừa Ân, Hồng lâu mộng của Tào Tuyết Cần…
- Kiến trúc - điêu khắc: có nhiều công trình đặc sắc, tiêu biểu là Vạn Lí Trưởng
Thành, Tử Cấm Thành, tượng Phật chùa Lạc Sơn,... - Toán học:
+ Cuốn Cửu chương toản thuật được biên soạn dưới thời Hán, đã nêu ra các phương
pháp tính diện tích và khối lượng khác nhau,...
+ Nhà toán học tiêu biểu là Tô Xung Chi Ông đã tính được số Pi (t) đến 7 chữ số thập phân.
- Kĩ thuật: có bốn phát minh quan trọng là kĩ thuật in, kĩ thuật làm giấy, thuốc súng và la bàn… (*) Ý nghĩa:
- Để lại cho nhân loại nhiều thành tựu to lớn, rực rỡ.
- Là sản phẩm của trí tuệ, sự lao động sáng tạo của cư dân Trung Hoa.
- Văn minh Trung Hoa đã lan truyền và ảnh hưởng mạnh mẽ đến quốc gia lân cận
như Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam,...
- Nhiều thành tựu văn minh của Trung Hoa cổ đại đã đóng góp cho sự phát triển các
nhiều lĩnh vực trong nền văn minh thế giới và vẫn được sử dụng cho tới hiện nay.
Ví dụ: kĩ thuật làm giấy, la bàn…
3. Văn minh Ấn Độ cổ - trung đại
Câu hỏi trang 42 SGK Sử 10 CD: Đọc thông tin và quan sát Lược đồ 6.3, Sơ đồ
6.4 và Hình 6.14 hãy giải thích những cơ sở hình thành niền văn minh Ấn Độ thời cổ - trung đại. Lời giải
- Cơ sở hình thành của văn minh Trung Hoa thời cổ - trung đại:
+ Điều kiện tự nhiên: lưu vực sông Ấn và Hằng có nhiều điều kiện thuận lợi cho đời
sống sinh hoạt và sản xuất của cư dân Ấn Độ.
+ Cơ sở kinh tế: hoạt động sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp từng bước phát triển.
+ Cơ sở chính trị: Nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, đứng đầu
là vua, nhà vua có quyền lực tối cao và tuyệt đối.
+ Cơ sở xã hội: tồn tại chế độ đẳng cấp Vác-na. Xã hội có sự phân hóa thành các
đẳng cấp: Bra-man, Ksa-tri-a, Vai-si-a, Su-đra…
+ Cơ sở dân cư: đa dạng về tộc người, trong đó chủ yếu là người Đra-vi-đa ở miền
Nam và A-ri-a ở miền Bắc.
Câu hỏi trang 44 SGK Sử 10 CD: Đọc thông tin và quan sát các hình từ 6.15 đến
6.17 hãy cho biết cư dân Ấn Độ cổ - trung đại đã đạt được những thành tựu văn
minh nào? Những thành tựu văn minh đó có ý nghĩa như thế nào? Lời giải
(*) Những thành tựu chủ yếu của văn minh Ấn Độ
- Về chữ viết: sớm sáng tạo ra chữ viết, điển hình là các loại: chữ Bra-mi, chữ San-krit (Phạn),…
- Văn học Ấn Độ thời cổ - trung đại đạt được nhiều thành tựu lớn, tiêu biểu là kinh
Vê-đa, sử thi (nổi bật là Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-y-a-na), kịch (tiêu biểu là tác phẩm Sơ-cun-tơ-la)….
- Tôn giáo: Ấn Độ là nơi ra đời nhiều tôn giáo lớn như Hinđu giáo, Phật giáo.
- Về kiến trúc và điêu khắc, phổ biến ở Ấn Độ là các công trình đền, chùa, tháp,
tượng Phật, lăng mộ... tiêu biểu là: chùa hang A-gian-ta; Đại bảo tháp San-chi; Lăng Ta-giơ Ma-han….
- Về toán học: sáng tạo ra hệ thống 10 chữ số (từ 0 đến 9); tính được căn bậc 2 và
căn bậc 3, biết về quan hệ giữa ba cạnh trong một tam giác…
- Ngoài ra, văn minh Ấn Độ thời kì cổ - trung đại còn đạt được những thành tựu trên
các lĩnh vực Y học, Thiên văn học, Triết học,... (*) Ý nghĩa:
- Để lại cho nhân loại nhiều thành tựu to lớn, rực rỡ.
- Là sản phẩm của trí tuệ, sự lao động sáng tạo của cư dân Ấn Độ.
- Văn minh Trung Ấn Độ đã lan truyền và ảnh hưởng mạnh mẽ ảnh hưởng ra bên
ngoài, đặc biệt là Trung Hoa và khu vực Đông Nam Á
- Nhiều thành tựu văn minh của Ấn Độ đã đóng góp cho sự phát triển của các lĩnh
vực trong nền văn minh thế giới và vẫn được sử dụng cho tới hiện nay. Ví dụ: hệ thống 10 chữ số…
Luyện tập và vận dụng trang 44 SGK Sử 10 CD
Luyện tập trang 44 SGK Sử 10 CD: Lập bảng về thành tựu tiêu biểu của các nền
văn minh Ai Cập cổ đại, Trung Hoa và Ấn Độ cổ - trung đại theo mẫu sau: Lời giải Ai Cập cổ đại Trung Hoa cổ - Ấn Độ cổ - trung đại trung đại Chữ viết - Chữ tượng hình - Giáp cốt văn - Chữ Bra-mi (viết trên giấy - Kim văn - Chữ Phạn Pa-pi-rút) - Tiểu triện, - Lệ thư - Khải thư…. Tư tưởng, - Thờ các vị thần tự - Nho giáo - Phật giáo nhiên tôn giáo - Đạo giáo - Ấn Độ giáo - Tin vào sự bất tử - Tiếp thu Phật giáo của linh hồn của Ấn Độ và sáng tạo ra nhiều tông phái mới Toán học - Phép đếm lấy số 10 - Sách Cửu chương - Hệ thống 10 làm sơ sở toán thuật… chữ số (từ 0 đến 9) - Số Pi = 3.16 Kiến trúc, - Kim tự tháp - Vạn lí trường thành - Chùa hang A-gian-ta Điêu khắc - Tượng nhân sư - Lăng Li Sơn… - Đại bảo tháp San-chi - Lăng Ta-giơ Ma-han Lĩnh vực - Lịch - Kĩ thuật làm giấy - Kinh Vê-đa khác - Lưỡi cày - La bàn - 2 bộ sử thi Ra-ma-ya-na và - Bánh xe… - Kĩ thuật in Ma-ha-bha-ra-ta - Thuốc súng - Vở kịch Sơ-cun-tơ-la
Vận dụng 1 trang 44 SGK Sử 10 CD: Trong vai một hướng dẫn viên du lịch, hãy
giới thiệu với bạn học một công trình kiến trúc tiêu biểu của nền văn minh Ai Cập
cổ đại hoặc văn minh Trung Hoa, Ấn Độ cổ - trung đại. Lời giải
(*) Giới thiệu Lăng Ta-giơ Ma-han
- Đền thờ Ta-giơ Ma-han tọa lạc tại thành phố Agra, bang Uttar Pradesh, thuộc phía
Bắc Ấn Độ. Ngôi đền được kiến trúc sư đại tài người Iran, ông Ustad Tsa vẽ thiết kế
và với sự đóng góp của 20.000 công nhân và thợ thủ công. Đặc biệt là hơn 1.000
con voi được dùng để chở vật liệu từ nhiều vùng trong và ngoài Ấn Độ để xây dựng,
khắc tạc nên ngôi đền diễm lệ, thanh cao.
- Theo lịch sử Ấn Độ, việc xây dựng đền thờ Ta-giơ Ma-han gắn liền với câu
chuyện tình yêu bất diệt của hoàng đế Shah Jahan và hoàng hậu Mumtaz Mahal.
Hoàng hậu đã qua đời ở tuổi 39 (sau khi sinh người con thứ 14), hoàng đế rất đau
buồn và đã bạc trắng tóc chỉ sau một đêm. Hoàng hậu Mumtaz trước khi nhắm mắt
đã đề nghị với hoàng đế xây cho mình một lăng mộ để kỷ niệm tình yêu của họ. Vì
thế, ngay sau đó, hoàng đế đã cho xây dựng Ta-giơ Ma-han và tự mình theo dõi tiến
độ công trình kiến trúc này để có được một món quà trọn vẹn dành cho người vợ quá cố của mình.
- Đền thờ Ta-giơ Ma-han gồm có cổng chính, nhà thờ, vườn cây, lăng mộ và khu
nghỉ. Đền được xây dựng trên một khu đất rất rộng và ở giữa là một tòa lâu đài là
lăng mộ của hoàng đế Shah Jahan và hoàng hậu Mumtaz Mahah. Bốn góc đền là 4
tháp cao 40m, theo đạo Hồi số 4 tượng trưng cho sự bất diệt. Xung quanh được
chạm khắc tinh xảo bằng đá quý và được trang trí nhiều họa tiết trang nhã mang lại
vẻ đẹp tráng lệ vô cùng.
- Năm 1983, Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên hiệp quốc
(UNESCO) công nhận đền thờ Ta-giơ Ma-han ở Ấn Độ là Di sản văn hóa thế giới.
Vận dụng 2 trang 44 SGK Sử 10 CD: Sưu tầm tư liệu và giới thiệu về một công
trình kiến trúc ở Việt Nam chịu ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ cổ - trung đại. Lời giải
(*) Giới thiệu Thánh địa Mỹ Sơn:
- Thánh địa Mỹ Sơn tọa lạc trong một thung lũng có đường kính khoảng 2 km, ở
làng Mỹ Sơn, xã Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cách trung tâm
thành phố Đà Nẵng khoảng 70 km về phía Tây Nam.
- Các đền tháp tại Mỹ Sơn được xây dựng và tu bổ liên tục từ thế kỉ IV – XIII, để
thờ thần Shiva (một trong ba vị thần quan trọng nhất của Ấn Độ giáo) và các vị thần
- vua của người Chăm-pa. Ban đầu, các ngôi đền ở Mỹ Sơn được làm từ gỗ. Tuy
nhiên, do hỏa hoạn nên các ngôi đền bị thiêu trụi. Từ khoảng thế kỉ VII trở đi, các
ngôi đền ở Mỹ Sơn được xây dựng bằng vật liệu bền vững như: gạch, đá…
- Từ cuối thế kỉ XIII, do nhiều nguyên nhân, thánh địa Mỹ Sơn bị bỏ hoang. Tới
năm 1885, một toán lính Pháp đã tình cờ phát hiện ra sự tồn tại của khu di tích Mỹ
Sơn. Từ đó, nhiều đoàn chuyên gia đã tới Mỹ Sơn để khai quật, nghiên cứu. Ở thời
điểm đầu thế kỷ XX, tại Mỹ Sơn có hơn 70 đền tháp, tuy nhiên, do thời gian và
chiến tranh tàn phá nên hiện nay ở Mỹ Sơn chỉ còn khoảng 20 công trình cùng
những mảng tường hoặc các dấu tích của nền móng cũ.
- Với lịch sử xây dựng và phát triển liên tục suốt 9 thế kỷ, các đền tháp nơi đây có
nhiều kiểu thức kiến trúc phong phú, song nhìn chung các đền tháp có tư thế vút lên
cao biểu trưng cho sự vĩ đại và thanh khiết của ngọn núi Mêru (ngọn núi thiêng trong Ấn Độ giáo).
- Cấu trúc mỗi ngôi đền tháp ở Mỹ Sơn có 3 bộ phận chính:
+ Đế tháp: tháp tượng trưng cho thế giới trần tục, thường được xây trên nền hình
vuông hoặc hình chữ nhật. Xung quanh đế được trang trí các hoa văn: con thú, hình người cầu nguyện…
+ Thân tháp: tượng trưng cho thế giới tâm linh, nơi con người gột rửa bụi trần được
thoát tục để có thể tiếp xúc với tổ tiên và hoà nhập với thần linh.
+ Mái tháp: mái tháp tượng trưng cho thần linh, thường có ba tầng càng lên cao
càng thu hẹp. Ðỉnh tháp là khối đá nhọn có bốn cạnh, phần dưới trang trí những
cánh sen – tượng trưng cho núi Kailasa - nơi cư ngụ của thần Shiva.
- Những công trình kiến trúc ở Mỹ Sơn đã thể hiện đôi bàn tay tài hoa, khối óc tinh
tế của cư dân Chăm-pa. Năm 1999, khu di tích Mỹ Sơn được tổ chức UNESCO
công nhận là Di sản Văn hóa thế giới.