Giải Sử 10 Bài 7: Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại CTST
Giải Sử 10 Bài 7: Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại CTST vừa được sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc. Đây là tài liệu tham khảo giúp các bạn có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn môn Lịch sử lớp 10. Mời các bạn cùng theo dõi.
Chủ đề: Chủ đề 3: Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại (KNTT)
Môn: Lịch Sử 10
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Giải Sử 10 Bài 7: Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại CTST
I.Cơ sở hình thành
Câu hỏi trang 35 SGK Sử 10 CTST: Nền văn minh Trung Hoa cổ - trung đại hình
thành trên cơ sở điều kiện tự nhiên nào? Lời giải
- Cơ sở về điều kiện tự nhiên:
+ Trung Quốc nằm ở phía đông bắc châu Á.
+ Địa hình có nhiều núi và cao nguyên. Lưu vực Hoàng Hà và Trường Giang tạo
nên những đồng bằng rộng màu mỡ, thuận lợi phát triển nông nghiệp.
+ Phần lớn lãnh thổ có khí hậu ôn đới và cận nhiệt đới; phía đông thuộc khí hậu gió
mùa, mưa nhiều vào mùa hạ.
Câu hỏi trang 35 SGK Sử 10 CTST: Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại có phải
là nền văn minh nông nghiệp không? Theo em, Hình 7.2 nói lên điều gì? Lời giải
- Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại là nền văn minh nông nghiệp.
- Hình 7.2 cho thấy nền tảng kinh tế căn bản của văn minh Trung Hoa thời kì cổ -
trung đại là nông nghiệp. Người Hoa Hạ trồng các loại cây: lúa mì, kê, dâu, đay…
Ngoài ra họ còn biết chăn nuôi trâu bò để lấy sức kéo.
Câu hỏi trang 37 SGK Sử 10 CTST: Điều kiện chính trị - xã hội ảnh hưởng như
thế nào đến sự hình thành nền văn minh Trung Hoa cổ - trung đại? Lời giải
- Điều kiện chính trị:
+ Khoảng thế kỉ XXI TCN, cư dân ở lưu vực Hoàng Hà bước vào thời kì tan rã của
chế độ công xã nguyên thuỷ, hình thành xã hội có phân hoá giai cấp và nhà nước.
+ Triều Hạ, Thương, Chu: tổ chức bộ máy nhà nước từng bước được xây dựng và
phát triển theo mô hình quân chủ chuyên chế.
+ Năm 221 TCN, Tần Thuỷ Hoàng thống nhất Trung Quốc. Thiết chế nhà nước
quân chủ chuyên chế tiếp tục được xây dựng và củng cố qua các triều đại từ Tần cho đến Minh, Thanh. - Điều kiện xã hội:
+ Thời Hạ, Thương và Chu, cơ cấu xã hội Trung Quốc bao gồm: vua, quý tộc, nông
dân, thợ thủ công, thương nhân và nô lệ.
+ Từ thời Tần trở đi, xã hội Trung Quốc chủ yếu bao gồm: vua quan, địa chủ, nông
dân, thợ thủ công, thương nhân. Trong đó, nông dân là giai cấp đông đảo nhất, giữ
vai trò quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp.
II.Thành tựu văn minh tiêu biểu
Câu hỏi trang 37 SGK Sử 10 CTST: Vì sao nói chữ viết là thành tựu văn minh có
ý nghĩa quan trọng của người Trung Quốc? Lời giải
- Chữ viết là thành tựu văn minh có ý nghĩa quan trọng của người Trung Quốc vì:
+ Phản ánh trình độ tư duy của cư dân Trung Quốc.
+ Là phương tiện lưu giữ thông tin từ đời này sang đời khác.
+ Đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học - nghệ thuật của văn minh Trung Hoa.
+ Là cơ sở để người đời sau nghiên cứu về văn minh Trung Quốc thời cổ - trung đại.
Câu 1 trang 38 SGK Sử 10 CTST: Theo em, những câu thơ trong bài “Chặt gỗ
đàn” nói lên điều gì về xã hội cổ đại Trung Quốc? Lời giải
- Những câu thơ trong bài “Chặt gỗ đàn” phản ánh hiện thực xã hội cổ đại Trung
Quốc: giai cấp thống trị không phải lao động sản xuất nhưng lại có rất nhiều của cải
nhờ vào sự bóc lột giai cấp bị trị.
Câu 2 trang 38 SGK Sử 10 CTST: Thơ Đường ảnh hưởng đến thơ ca Việt Nam
thời kì trung đại như thế nào? Em hãy cho ví dụ cụ thể. Lời giải
- Thơ Đường ảnh hưởng đến thơ ca Việt Nam thời trung đại:
+ Người Việt tiếp thu thể loại thơ Đường luật của Trung Quốc để sáng tạo ra những
tác phẩm văn chương của mình.
+ Thơ Đường luật được đưa vào hệ thống thi cử của Việt Nam từ khoa thi Giáp
Thìn (1340) đời vua Trần Anh Tông. - Ví dụ:
+ Bài thơ: Qua đèo Ngang (của Bà Huyện Thanh Quan)
+ Bài thơ: Bạn đến chơi nhà (của Nguyễn Khuyến)…
Câu hỏi trang 39 SGK Sử 10 CTST: Vì sao người Trung Quốc sớm có những
hiểu biết quan trọng về Thiên văn học và Lịch pháp? Lời giải
- Người Trung Quốc sớm có những hiểu biết quan trọng về Thiên văn học và Lịch
pháp vì: Do nhu cầu sản xuất nông nghiệp, để cày cấy đúng thời vụ, người nông dân
phải “trông trời, trông đất”, dần dần họ biết được sự chuyển động của Mặt Trời, Mặt
Trăng. Đó là những tri thức đầu tiên về thiên văn. Từ tri thức đó, người Trung Quốc sáng tạo ra lịch.
Câu hỏi trang 40 SGK Sử 10 CTST: Thế giới đã kế thừa những phát minh kĩ thuật
nào cũng người Trung Quốc thời cổ - trung đại? Lời giải
- Thế giới đã kế thừa bốn phát minh kĩ thuật của Trung Quốc thời cổ - trung đại: + Kĩ thuật làm giấy. + Kĩ thuật in. + Thuốc súng. + La bàn.
Câu hỏi trang 41 SGK Sử 10 CTST: Nêu những nét độc đáo của nghệ thuật Trung Hoa cổ - trung đại. Lời giải - Kiến trúc:
+ Người Trung Quốc coi trọng sự hài hòa với tự nhiên, sự đối xứng, trật tự và chiều
sâu trong bố cục của công trình xây dựng.
+ Các công trình kiến trúc tiêu biểu: kinh đô Trường An, Vạn Lý Trường Thành,
Lăng Ly Sơn, chùa Phật Quang (Ngũ Đài Sơn), Cố cung Bắc Kinh, Thiên Đàn, Di
Hoà Viên, Thập Tam Lăng,… - Điêu khắc:
+ Thể hiện rất phong phú các tượng tròn (tượng Phật, thần thánh, người, thú,...), các
phù điêu trên các công trình kiến trúc (cung điện, lăng tẩm, chùa miếu,...) và các
chạm trổ trên đồ đồng, đồ ngọc, ẩn chương.
+ Nghệ thuật chạm trổ trên ngọc và đá quý được xem là nét độc đáo của nghệ thuật điêu khắc Trung Hoa. - Hội họa:
+ Phong phú với các đề tài về đời sống cung đình, tôn giáo, phong cảnh, con người,
chim, thủ, hoa lá, sinh hoạt dân gian,...
+ Tranh chủ yếu được vẽ trên lụa, giấy hoặc trên tường (bích hoạ) với phong cách
ước lệ, chú trọng đường nét hơn màu sắc.
+ Từ thời Đường trở đi, lối vẽ tranh thuỷ mặc được hoàn thiện và nâng cao, trở
thành nghệ thuật độc đáo, mang đậm nét truyền thống. - Âm nhạc:
+ Trung Quốc được mệnh danh là “đất nước của nhạc lễ”.
+ Kinh Thi là bộ thơ ca ra đời sớm gồm 3 phần: Phong (ca khúc dân gian), Nhã (âm
nhạc cung đình), Tụng (ca vũ để cúng tế), Sở Từ (Khuất Nguyên),...
+ Nhạc vũ, ca vũ, hí khúc cũng rất phát triển.
Câu hỏi trang 42 SGK Sử 10 CTST: Nêu những thành tựu cơ bản về tư tưởng và
tôn giáo của văn minh Trung Hoa. Lời giải
- Các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành:
+ Người Trung Quốc cổ đại đã tìm cách giải thích nguồn gốc của thế giới, đúc kết
thành các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành.
+ Các thuyết này thể hiện yếu tố duy vật biện chứng thô sơ, có ảnh hưởng lớn trong
tư tưởng triết học ở Trung Quốc và những nước chịu ảnh hưởng văn hoá Hán. - Nho gia:
+ Người sáng lập: Khổng Tử (551 - 479 TCN). Tư tưởng của ông bao hàm các nội
dung về triết học, đạo đức, đường lối trị nước và giáo dục.
+ Các nhà tư tưởng xuất sắc thời Chiến quốc (Mạnh Tử, Tuân Tử) đã bổ sung và
phát triển học thuyết này.
+ Từ thời Hán Vũ Đế, học thuyết Nho gia trở thành tư tưởng chính thống của chế độ
quân chủ chuyên chế ở Trung Quốc, kéo dài hơn 2 000 năm. - Pháp gia:
+ Người khởi xướng: Quản Trọng - tướng quốc nước Tề.
+ Thời Xuân thu - Chiến quốc: nhiều người tham gia phát triển học thuyết này, nổi
bật nhất là Thương Ưởng và Hàn Phi.
+ Chủ trương của Pháp gia là dùng pháp luật để quản lí đất nước, chú trọng đến các
biện pháp làm cho nước giàu, binh mạnh. - Mặc gia:
+ Người sáng lập: Mặc Tử, sống vào thời Chiến quốc.
+ Đề xướng thuyết Kiêm ái (thương yêu tất cả mọi người), phản đối chiến tranh
xâm lược. Mặc Tử chủ trương người làm quan phải là người có tài đức, không kể
dòng dõi và nguồn gốc xuất thân.
+ Tác phẩm tiêu biểu của phái Mặc gia là sách Mặc Tử.
- Đạo gia và Đạo giáo:
+ Người khởi xướng tư tưởng Đạo gia là Lão Tử. Tác phẩm nổi tiếng của ông là Đạo đức kinh.
+ Thời Chiến quốc, Trang Tử kế thừa và phát triển thêm các yếu tố duy vật và biện
chứng trong tư tưởng triết t và hiện chứng học của Đạo gia.
+ Thời Đông Hán, trên cơ sở các hình thức tín ngưỡng dân gian kết hợp với học
thuyết của Đạo gia, Đạo giáo hình thành.
+ Thời Nam - Bắc triều, Đường và Tống, Đạo giáo phát triển, thờ cúng Lão Tử và
các vị thần tiên khác với mục đích tu luyện để trở nên trường sinh bất tử.
Luyện tập và vận dụng trang 43 SGK Sử 10 CTST
Luyện tập trang 43 SGK Sử 10 CTST: Lập bảng thống kê những thành tựu cơ
bản của văn minh Trung Hoa cổ - trung đại và nêu ý nghĩa của những thành tựu đó. Lời giải STT Lĩnh vực Tên thành tựu Ý nghĩa 1 Chữ viết - Chữ tượng hình
- Thể hiện trình độ tư duy của cư dân Trung Quốc - Chữ Kim văn
- Đặt nền tảng cho sự phát triển - Chữ Tiểu triện.
chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học - …
- nghệ thuật của văn minh Trung Hoa. 2 Văn học - Phong phú, đa dạng
- Thể hiện trình độ phát triển về tư về thể loại. như: Kinh
duy, sáng tạo của cư dân Thi; Sở Từ; phú và
- Có giá trị nghệ thuật cao, phản
nhạc phủ thời Hán; thơ Đườ
ánh mọi mặt của xã hội của Trung ng luật; kinh kịch; Quốc thời bấy giờ. tiểu thuyết chương hồi…
- Có ảnh hưởng tới khu vực châu Á. 3 Sử học - Thành lập cơ quan
- Giúp thế hệ sau hiểu về các giai
biên soạn lịch của Nhà
đoạn lịch sử của Trung Quốc. nước
- Có nhiều bộ sử lớn. 4 Khoa học,
- Đạt được nhiều thành
- Phục vụ sản xuất và đời sống. kĩ thuật tựu về:
- Là cơ sở cho các ngành khoa học, + Toán học kĩ thuật sau này.
+ Thiên văn học và - Được truyền bá đến nhiều nước lịch pháp học
trên thế giới và được cải tiến, ứng dụng rộng rãi. + Y học + Kĩ thuật 5 Nghệ - Đạt nhiều thành tựu
- Thể hiện kì tích về sức lao đông thuật trên các lĩnh vực:
và tài năng sáng tạo của con người. + Kiến trúc
- Thể hiện uy quyền của giai cấp thống trị. + Điêu khắc + Hội họa + Âm nhạc.
Vận dụng trang 43 SGK Sử 10 CTST: Em hãy chọn một trong bốn đại phát minh
kĩ thuật của Trung Quốc cổ - trung đại và soạn một bài thuyết trình về tầm quan
trình của phát minh đó đối với sự phát triển của lịch sử nhân loại. Lời giải
(*) Giới thiệu về: Nam châm
- Từ thế kỉ III TCN, người Trung Quốc đã biết được từ tính và tính chỉ hướng của
đá nam châm. Lúc bấy giờ Trung Quốc phát minh ra một dụng cụ chỉ hướng gọi là
“tư nam”. Tư nam làm bằng đá thiên nhiên, mài thành hình cái thìa để trên một cái
đĩa có khắc các phương hướng, cán thìa sẽ chỉ hướng nam. Như vậy tư nam chính là
tổ tiên của la bàn. Tuy nhiên, tư nam còn có nhiều hạn chế như khó mài, nặng, lực
ma sát lớn, chuyển động không nhạy, chỉ hướng không được chính xác nên
chưađược áp dụng rộng rãi.
- Đến đời Tống, các thầy phong thủy đã phát minh ra kim nam châm nhân tạo. Họ
dùng kim sắt, mài mũi kim vào đá nam châm để thu từ tính, rồi dùng kim đó để làm
la bàn. La bàn lúc đầu còn rất thô sơ: xâu kim nam châm qua cọng rơm sợi bấc đèn
rồi thả nổi trên bát nƣớc gọi là “thủy la bàn”, hoặc treo kim nam châm bằng một sợi
tơ ở chỗ kín gió. La bàn được các thầy phong thủy sử dụng đầu tiên để xem hướng
đất. Đến khoảng cuối thời Bắc Tống, la bàn được sử dụng trong việc đi biển.
- Khoảng nửa sau thế kỉ XII, la bàn do đường biển truyền sang A-rập rồi truyền
sang châu Âu. Người châu Âu cải tiến thành “la bàn khô” tức là la bàn có khắc các
vị trí cố định. Nửa sau thế kỉ XVI la bàn khô lại truyền trở lại Trung Quốc.
- La bàn có tác động lớn trong lĩnh vực hàng hải, mở ra khả năng tìm kiếm thị
trường mới, mở đường cho sự xâm nhập và xâm lược của chủ nghĩa thực dân.