



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61096931
Câu 1: trong mọi hoạt động của cơ quan quyền lực, kiểm sát, xét xử không
thể phát sinh quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật hành chính - câu này là sai -
giải thích: Ngành luật hành chính điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công
chức khi thực hiện chức năng quản lý, điều hành
và phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hoạt động của cơ quan quyền lực nhà nước
(như Quốc hội, Tòa án, Viện kiểm sát) vẫn có thể phát sinh quan hệ xã hội
thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật hành chính. Ví dụ: •
Hoạt động xét xử hành chính: Tòa án có thể xử lý các vụ án hành chính
(ví dụ, khi người dân khiếu kiện các quyết định hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan nhà nước). Quan hệ xã hội này liên quan đến việc áp
dụng luật hành chính. •
Kiểm sát hành chính: Viện kiểm sát cũng có thể tham gia vào các hoạt
động kiểm tra tính hợp pháp của các quyết định hành chính trong khi thực
hiện chức năng giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đảm bảo quyền
lợi hợp pháp của công dân.
Kết luận: Nhận định sai, vì trong một số trường hợp, hoạt động của cơ quan
quyền lực nhà nước như xét xử hành chính hay kiểm sát hành chính có thể phát
sinh quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật hành chính.
Câu 2: bên vi phạm trong quan hệ pháp luật hành chính phải chịu trách
nhiệm trước bên bị vi phạm - câu này là đúng -
giải thích: Trong quan hệ pháp luật hành
chính, bên vi phạm (cá nhân hoặc tổ chức vi
phạm hành chính) phải chịu trách nhiệm trước
bên bị vi phạm (thường là nhà nước, cơ quan nhà
nước, hoặc xã hội) theo các hình thức xử lý hành chính.
Các hình thức trách nhiệm trong quan hệ pháp luật hành chính bao gồm: lOMoAR cPSD| 61096931
1. Xử phạt hành chính: Bên vi phạm có thể bị xử phạt bằng các hình thức
như phạt tiền, cảnh cáo, tước quyền sử dụng giấy phép, hoặc các biện pháp hành chính khác.
2. Khắc phục hậu quả: Người vi phạm có thể bị buộc thực hiện các biện pháp
khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm của mình gây ra (ví dụ, buộc khôi
phục môi trường, bồi thường thiệt hại...).
3. Cấm hoặc hạn chế quyền hành chính: Ví dụ như tước quyền hành nghề,
cấm hoạt động trong một thời gian nhất định.
Đối tượng bị vi phạm: •
Bên bị vi phạm trong quan hệ pháp luật hành chính có thể là cơ quan nhà
nước (khi các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước bị sai phạm),
hoặc công dân và tổ chức khi quyền lợi của họ bị xâm phạm bởi hành vi
vi phạm hành chính của người khác.
Kết luận: Nhận định đúng, vì trong quan hệ pháp luật hành chính, bên vi phạm
sẽ phải chịu trách nhiệm trước bên bị vi phạm, bao gồm cả trách nhiệm pháp
lý và việc khắc phục hậu quả.
Câu 3: hệ thống cơ quan hành chính là chủ thể thực thi toàn bộ quyền lực nhà nước - câu này là sai -
giải thích: Hệ thống cơ quan hành chính
nhà nước là một trong ba nhánh quyền lực trong
bộ máy nhà nước, nhưng không thực thi toàn bộ
quyền lực nhà nước. Các quyền lực nhà nước
được phân chia thành ba nhánh chính:
1. Quyền lập pháp: Thực hiện bởi Quốc hội (tức là cơ quan quyền lực cao
nhất của nhà nước trong việc ban hành và sửa đổi pháp luật).
2. Quyền hành pháp: Thực hiện bởi cơ quan hành chính nhà nước (Chính
phủ, các bộ, ngành, và Ủy ban nhân dân các cấp). Cơ quan này thực thi
pháp luật, quản lý hành chính và các công việc liên quan đến nhà nước và xã hội.
3. Quyền tư pháp: Thực hiện bởi tòa án và viện kiểm sát. Quyền này có
chức năng xét xử và giám sát tính hợp pháp của các hành vi hành chính, lập pháp và hành pháp. •
Cơ quan hành chính nhà nước chỉ thực thi quyền hành pháp, tức là thực
hiện và giám sát việc thi hành pháp luật, quản lý công việc hành chính và lOMoAR cPSD| 61096931
giải quyết các vấn đề liên quan đến công dân, tổ chức trong khuôn khổ pháp
luật. Tuy nhiên, cơ quan hành chính không thực thi quyền lập pháp hay quyền tư pháp.
Kết luận: Nhận định sai, vì hệ thống cơ quan hành chính chỉ thực thi quyền
hành pháp, không thực thi toàn bộ quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà nước
được phân chia thành ba nhánh: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Câu 4: các bộ cơ quan ngang bộ là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng - câu này là đúng -
giải thích: các bộ và cơ quan ngang bộ là
những cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền riêng trong việc thực hiện các chức năng
quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình. •
Bộ là cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương, có nhiệm vụ quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực cụ thể như giáo dục, y tế, tài chính, công an, v.v.
Mỗi bộ sẽ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật định và có thẩm
quyền riêng để quản lý lĩnh vực mà mình phụ trách. •
Cơ quan ngang bộ cũng là cơ quan hành chính nhà nước, nhưng có tổ chức
và chức năng ngang bằng với bộ. Ví dụ: Thanh tra Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước, Cơ quan Cảnh sát điều tra. Các cơ quan này thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn có thẩm quyền riêng theo luật định trong các lĩnh vực cụ thể của mình. c •
Đảm bảo thực thi pháp luật trong các lĩnh vực chuyên môn. •
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dưới hình thức nghị định, thông
tư, chỉ thị, hướng dẫn, v.v. để cụ thể hóa các quy định của pháp luật. •
Quản lý các hoạt động trong phạm vi lĩnh vực của mình, đảm bảo các chính
sách, kế hoạch của nhà nước được triển khai hiệu quả.
Kết luận: Nhận định đúng, vì các bộ và cơ quan ngang bộ là các cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyền riêng trong các lĩnh vực chuyên môn mà họ quản lý.
Câu 5: ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương có thẩm quyền chung, hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo - câu này là đúng lOMoAR cPSD| 61096931 -
giải thích: Ủy ban nhân dân (UBND) các
cấp là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
có thẩm quyền chung trong việc tổ chức và thực
hiện công tác quản lý hành chính tại các cấp tỉnh,
huyện, xã. UBND có nhiệm vụ thực hiện các chính
sách, pháp luật của nhà nước tại địa phương và
giải quyết các vấn đề hành chính cụ thể cho công
dân và tổ chức trong phạm vi của mình. •
Thẩm quyền chung của UBND:
o UBND các cấp có thẩm quyền chỉ đạo, điều hành các hoạt động hành
chính tại địa phương theo các quy định của pháp luật và các quyết
định của Chính phủ, bộ ngành trung ương.
o UBND có quyền ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành để tổ chức
thực hiện các công việc quản lý nhà nước tại địa phương như quản
lý đất đai, quy hoạch, xây dựng, bảo vệ môi trường, giáo dục, y tế, v.v. •
Chế độ tập thể lãnh đạo:
o Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo, có Chủ tịch
UBND là người đứng đầu và các Phó Chủ tịch UBND. Tuy nhiên,
các quyết định của UBND được thông qua theo nguyên tắc tập thể,
tức là các quyết định phải được đưa ra sau khi có sự đồng thuận của tập thể UBND.
o Mỗi thành viên UBND sẽ phụ trách các lĩnh vực cụ thể, nhưng tất cả
các quyết định quan trọng, liên quan đến công tác quản lý của UBND
đều phải được bàn bạc và quyết định tập thể.
Kết luận: Nhận định đúng, vì Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, có thẩm quyền chung, và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo.
Câu 6: cán bộ công chức không chỉ làm việc trong các cơ quan nhà nước ở
trung ương mà còn làm việc trong các cơ quan nhà nước ở địa phương - câu này là đúng -
giải thích: Theo Luật Cán bộ, công chức
2008, sửa đổi, bổ sung năm 2019, cán bộ công
chức là những người làm việc trong các cơ quan
nhà nước, bao gồm cả cơ quan ở trung ương và địa phương. lOMoAR cPSD| 61096931 •
Cán bộ thường là những người giữ chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà
nước (tại các cấp trung ương hoặc địa phương), trong khi công chức là
những người làm việc trong các cơ quan nhà nước từ cấp trung ương đến
cấp địa phương, thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ.
Cơ quan nhà nước ở địa phương bao gồm: •
Ủy ban nhân dân các cấp (từ cấp huyện, xã, tỉnh) •
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện (sở, phòng, ban) •
Các đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức hành chính thuộc chính quyền địa phương
Kết luận: Nhận định đúng, vì cán bộ công chức không chỉ làm việc trong các cơ
quan nhà nước ở trung ương mà còn làm việc trong các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Câu 7: tất cả các quyết định hành chính đều là văn bản quy phạm pháp luật - câu này là sai -
giải thích: Không phải tất cả các quyết định
hành chính đều là văn bản quy phạm pháp luật. •
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan nhà nước hoặc cán bộ, công
chức có thẩm quyền ban hành để xử lý các vấn đề cụ thể trong công tác
quản lý nhà nước. Các quyết định này có thể liên quan đến các vấn đề như
cá nhân, tổ chức, hoặc tình huống cụ thể. •
Tuy nhiên, văn bản quy phạm pháp luật lại là những văn bản quy định về
các quy tắc chung áp dụng đối với mọi cá nhân, tổ chức trong phạm vi cả
nước (chẳng hạn như Luật, Nghị định, Thông tư). Những văn bản này không
áp dụng cho một trường hợp cụ thể mà có tính chất tổng quát và bắt buộc
áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân khi có các tình huống tương tự. Sự khác biệt: •
Quyết định hành chính: Ví dụ như quyết định giải quyết khiếu nại, quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định bổ nhiệm cán bộ. Đây là những
quyết định có tính chất cụ thể, đặc thù, chỉ áp dụng trong phạm vi một
trường hợp nhất định. lOMoAR cPSD| 61096931 •
Văn bản quy phạm pháp luật: Ví dụ như các Luật, Nghị định, Thông tư là
những văn bản có tính chung, áp dụng cho nhiều đối tượng, có hiệu lực
pháp lý cao và chi phối toàn bộ xã hội.
Kết luận: Nhận định sai, vì quyết định hành chính không phải lúc nào cũng là
văn bản quy phạm pháp luật. Chỉ những văn bản có tính chất quy phạm pháp luật
mới được coi là văn bản quy phạm pháp luật, còn quyết định hành chính thường
chỉ áp dụng cho một tình huống, cá nhân hoặc tổ chức cụ thể.
Câu 8: đối với cá nhân thì thời điểm phát sinh năng lực pháp luật hành chính
và năng lực hành vi hành chính không giống nhau - câu này là đúng -
giải thích: Năng lực pháp luật hành chính
và năng lực hành vi hành chính là hai khái niệm
khác nhau trong pháp luật hành chính, và thời
điểm phát sinh của chúng đối với cá nhân có thể không giống nhau.
1. Năng lực pháp luật hành chính: •
Năng lực pháp luật hành chính là khả năng của cá nhân có quyền và nghĩa
vụ nhất định trong các quan hệ hành chính. •
Thời điểm phát sinh: Theo quy định của pháp luật, cá nhân có năng lực
pháp luật hành chính từ khi sinh ra và có thể chấm dứt khi qua đời.
Nghĩa là, một người ngay khi sinh ra đã có quyền và nghĩa vụ hành chính
nhất định (ví dụ, quyền được cấp giấy khai sinh, quyền được bảo vệ quyền lợi).
2. Năng lực hành vi hành chính: •
Năng lực hành vi hành chính là khả năng của cá nhân thực hiện các hành
vi hành chính có giá trị pháp lý, như ký kết hợp đồng, tham gia vào các thủ
tục hành chính (xin cấp giấy phép, nộp thuế...). •
Thời điểm phát sinh: Năng lực hành vi hành chính phát sinh khi cá
nhân đủ 18 tuổi, hoặc khi có đủ năng lực hành vi (ví dụ, đối với người bị
mất năng lực hành vi, không thể thực hiện hành vi hành chính). •
Đối với người chưa đủ 18 tuổi (dưới 16 tuổi), năng lực hành vi hành chính
bị hạn chế và họ cần sự đồng ý của người giám hộ trong một số trường hợp.
Kết luận: Nhận định đúng, vì thời điểm phát sinh năng lực pháp luật hành
chính và năng lực hành vi hành chính không giống nhau. Năng lực pháp luật
hành chính phát sinh từ khi sinh ra, trong khi năng lực hành vi hành chính phát lOMoAR cPSD| 61096931
sinh khi cá nhân đủ tuổi và đủ năng lực pháp lý để thực hiện các hành vi hành chính.
Câu 9: chủ thể vi phạm pháp luật hành chính không thể là cơ quan nhà nước - câu này là đúng - giải thích: Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020: •
Cơ quan nhà nước không thể là chủ thể vi phạm hành chính trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ công vụ của mình. Cơ quan nhà nước thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo pháp luật, vì vậy nếu có sai sót
trong việc thực hiện nhiệm vụ công vụ, cơ quan nhà nước sẽ không bị xử
phạt hành chính mà sẽ bị xử lý theo các biện pháp khác, chẳng hạn như
trách nhiệm của cán bộ, công chức hay cơ quan chịu trách nhiệm. •
Cá nhân hoặc tổ chức trong cơ quan nhà nước có thể là chủ thể vi phạm
hành chính khi họ hành động sai trái trong quá trình thực thi công vụ,
nhưng cơ quan nhà nước trực tiếp sẽ không bị xử phạt hành chính. Ví dụ: •
Nếu một cán bộ nhà nước vi phạm hành chính trong khi thực hiện nhiệm
vụ công vụ (như nhận hối lộ, gây rối trật tự công cộng), thì cá nhân đó sẽ
bị xử phạt hành chính hoặc hình sự, nhưng cơ quan nhà nước không phải
là đối tượng bị xử phạt hành chính.
Kết luận: Nhận định đúng, vì cơ quan nhà nước không thể là chủ thể vi phạm hành chính.
Câu 10: cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể chủ yếu của luật hành chính - câu này là đúng - giải thích: Cơ quan hành chính nhà nước
thực sự là chủ thể
chủ yếu trong luật hành chính, bởi lOMoAR cPSD| 61096931 vì luật hành chính chủ yếu điều chỉnh các hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý và điều hành xã hội, thực hiện quyền lực nhà nước và giải quyết các vấn đề hành chính.
Cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:
1. Các cơ quan trung ương như Chính phủ, các bộ, ngành.
2. Các cơ quan hành chính cấp địa phương như Ủy ban nhân dân
các cấp, các sở, ban, ngành tại các tỉnh, thành phố.
Những cơ quan này có nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý hành chính
nhà nước, tổ chức thi hành pháp luật, giải quyết các vấn đề trong xã hội và
duy trì trật tự công cộng. Họ thường là bên ban hành các quyết định hành
chính (ví dụ: quyết định cấp phép, xử lý vi phạm hành chính, các quy định
quản lý nhà nước...), và là đối tượng chịu sự điều chỉnh của luật hành chính.
Kết luận: Nhận định đúng, vì cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể chủ
yếu của luật hành chính, chịu sự điều chỉnh của các quy định trong luật hành
chính để đảm bảo các hoạt động hành chính của nhà nước diễn ra đúng đắn và hiệu quả.
Câu 11: vi phạm hành chính phải là hành vi trái pháp luật hành chính - câu này là sai - giải thích: Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020, “ một hành vi bị coi là vi phạm hành chính lOMoAR cPSD| 61096931 khi thỏa mãn các điều kiện sau:”
1. Là hành vi trái pháp luật: Xâm phạm đến các quy định của pháp
luật trong nhiều lĩnh vực như giao thông, môi trường, thuế, thương mại, an ninh trật tự…
2. Có lỗi: Người thực hiện hành vi phải có lỗi cố ý hoặc vô ý.
3. Do cá nhân, tổ chức thực hiện: Không áp dụng với cơ quan nhà
nước khi thực hiện nhiệm vụ công.
4. Chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự: Nếu hành vi đủ
yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử lý theo Bộ luật Hình sự.
Sai lầm trong nhận định:
o Vi phạm hành chính không chỉ là hành vi trái pháp luật hành chính,
mà còn có thể là hành vi trái pháp luật trong các lĩnh vực khác
(môi trường, giao thông, thuế, xây dựng…). Ví dụ:
Vi phạm trong lĩnh vực giao thông (vượt đèn đỏ, chạy quá
tốc độ) không phải là hành vi trái pháp luật hành chính,
nhưng vẫn bị xử phạt hành chính.
Vi phạm trong lĩnh vực môi trường (xả thải trái phép) cũng
bị xử phạt hành chính, nhưng không thuộc pháp luật hành chính. Kết luận:
Nhận định sai, vì vi phạm hành chính không chỉ là hành vi trái pháp luật hành
chính, mà có thể là hành vi vi phạm trong nhiều lĩnh vực khác, nhưng bị xử lý theo cơ chế hành chính.
Câu 12: tất cả các cơ quan trong hệ thống cơ quan nhà nước đều có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính - câu này là sai - giải thích: Không phải tất cả các cơ quan trong hệ thống cơ quan nhà nước đều có thẩm quyền xử lOMoAR cPSD| 61096931 phạt vi phạm hành chính. Cơ sở pháp lý:
Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020: •
Chỉ những cơ quan, cá nhân có thẩm quyền theo luật định mới được
xử phạt vi phạm hành chính. •
Các cơ quan này bao gồm: Chính phủ, UBND các cấp, Công an, Thanh
tra chuyên ngành, Hải quan, Thuế, Quản lý thị trường, Bộ đội biên phòng…
Những cơ quan không có thẩm quyền xử phạt hành chính: •
Cơ quan lập pháp (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp): Không có
chức năng xử phạt hành chính. •
Cơ quan tư pháp (Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân): Có nhiệm
vụ xét xử và kiểm sát, không xử phạt hành chính. •
Một số cơ quan hành chính nhà nước: Như Văn phòng Chính phủ, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư… cũng không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Kết luận:
Nhận định sai, vì không phải tất cả cơ quan trong hệ thống cơ quan nhà nước
đều có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Thẩm quyền này chỉ thuộc về
những cơ quan, cá nhân được pháp luật quy định cụ thể.
Câu 13: người thực hiện hành vi vi phạm hành chính phải bị xử phạt hành
chính trong mọi trường hợp - câu này là sai - giải thích: Mặc dù vi phạm hành chính là hành vi trái pháp
luật và có thể bị xử phạt, nhưng không phải trong mọi trường hợp người vi phạm lOMoAR cPSD| 61096931 đều bị xử phạt hành chính.
Các trường hợp không bị xử phạt hành chính:
Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020, có một
số trường hợp vi phạm hành chính nhưng không bị xử phạt, bao gồm:
1. Không có lỗi o Người thực hiện hành vi vi phạm nhưng không có lỗi (do
bị ép buộc, tình trạng bất khả kháng, không có năng lực hành vi dân sự...).
2. Người vi phạm chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hành chính o Người dưới
14 tuổi: Không bị xử phạt hành chính, chỉ bị áp dụng biện pháp giáo dục.
o Người từ 14 - dưới 16 tuổi: Chỉ bị xử phạt nếu vi phạm trong một
số lĩnh vực đặc biệt.
3. Trường hợp bất khả kháng o Hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng
hoặc do phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết (ví dụ: vi phạm giao thông
khi đang cấp cứu người bị nạn).
4. Đã hết thời hiệu xử phạt
o Hết thời hạn quy định của pháp luật mà cơ quan có thẩm quyền không
ra quyết định xử phạt thì không thể xử lý nữa.
5. Người có quyền miễn trừ ngoại giao, lãnh sự o Những người thuộc diện
được miễn trừ theo Công ước Viên (1961) như đại sứ, lãnh sự… không bị xử phạt hành chính.
Kết luận: Nhận định sai, vì có những trường hợp vi phạm hành chính nhưng
không bị xử phạt, tùy vào hoàn cảnh, độ tuổi, lỗi của người vi phạm và quy định pháp luật
Câu 14: không áp dụng hình thức phạt tiền đối với vi phạm hành chính của
cá nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi - câu này là đúng - giải thích: Theo Điều 134 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020: lOMoAR cPSD| 61096931 •
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ bị xử phạt hành chính nếu có
hành vi vi phạm trong một số lĩnh vực cụ thể do pháp luật quy định. •
Không áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân trong độ tuổi này,
mà chỉ áp dụng các hình thức xử phạt khác như: o Cảnh cáo
o Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả Lý do không áp dụng phạt tiền: •
Người từ 14 đến dưới 16 tuổi chưa có đầy đủ năng lực hành vi dân sự,
nên họ không phải chịu trách nhiệm nộp phạt bằng tài chính. •
Việc xử phạt đối với nhóm đối tượng này chủ yếu nhằm giáo dục, răn đe hơn là trừng phạt.
Kết luận: Nhận định đúng, vì theo luật, không áp dụng hình thức phạt tiền đối
với cá nhân từ 14 đến dưới 16 tuổi khi vi phạm hành chính.
Câu 15: đối với mỗi vi phạm hành chính chỉ áp dụng duy nhất một hình thức
xử phạt chính nhưng phải kèm theo một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung - câu này là sai - giải thích: Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020:
1. Mỗi vi phạm hành chính chỉ áp dụng một hình thức xử phạt chính → Đúng
o Điều 21 của luật quy định rằng mỗi hành vi vi phạm hành chính
chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính (cảnh cáo hoặc phạt tiền...).
o Tuy nhiên, nếu một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm khác
nhau, thì có thể bị xử phạt nhiều lần.
2. Phải kèm theo một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung → Sai o Hình
thức xử phạt bổ sung (tước quyền sử dụng giấy phép, tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm...) không phải lúc nào cũng bắt buộc.
o Cơ quan có thẩm quyền chỉ áp dụng hình thức xử phạt bổ sung khi
pháp luật quy định và khi xét thấy cần thiết. lOMoAR cPSD| 61096931 Ví dụ minh họa: •
Một người vượt đèn đỏ bị phạt tiền mà không kèm theo hình thức xử phạt bổ sung. •
Một tài xế vi phạm nồng độ cồn có thể bị phạt tiền (xử phạt chính) và
tước bằng lái xe (xử phạt bổ sung).
Kết luận: Nhận định sai, vì hình thức xử phạt bổ sung không phải lúc nào
cũng bắt buộc đối với vi phạm hành chính.
Câu 16: hình thức xử phạt cảnh cáo luôn được áp dụng đối với người vi phạm
hành chính lần đầu có nhiều tình tiết giảm nhẹ là đúng hay sai. giải thích - câu này là sai - giải thích: theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020:
1. Hình thức xử phạt cảnh cáo được áp dụng khi có một trong các trường hợp sau đây:
o Vi phạm hành chính lần đầu o Có tình tiết giảm nhẹ đáng kể o Mức
độ vi phạm nhẹ, không nghiêm trọng
2. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp vi phạm lần đầu có nhiều tình
tiết giảm nhẹ đều bị cảnh cáo. Việc áp dụng cảnh cáo hay phạt tiền còn
tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm. Nếu hành vi vi phạm dù lần
đầu nhưng có mức độ nghiêm trọng hoặc gây hậu quả đáng kể, cơ quan có
thẩm quyền vẫn có thể áp dụng hình thức xử phạt khác nặng hơn, như phạt tiền.
Do đó, nhận định trên không đúng hoàn toàn vì không phải lúc nào vi phạm lần
đầu có nhiều tình tiết giảm nhẹ cũng chỉ bị cảnh cáo.
Câu 17: trong một số trường hợp do pháp luật quy định biện pháp khắc phục
hậu quả do vi phạm hành chính gây ra có thể được áp dụng độc lập - câu này là đúng lOMoAR cPSD| 61096931 - giải thích: Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020: •
Biện pháp khắc phục hậu quả là những biện pháp do cơ quan có thẩm
quyền áp dụng nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu, giảm thiểu hoặc
loại bỏ hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra. •
Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định rằng:
o Biện pháp khắc phục hậu quả có thể được áp dụng độc lập (tức là
không kèm theo hình thức xử phạt chính như cảnh cáo hay phạt tiền)
trong một số trường hợp do pháp luật quy định. o Ví dụ:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm
trong lĩnh vực xây dựng không phép nhưng chưa đến mức bị xử phạt.
Buộc tiêu hủy hàng hóa, sản phẩm gây hại cho sức khỏe cộng
đồng mà không nhất thiết phải có xử phạt tiền.
Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên báo chí mà không kèm
theo xử phạt hành chính.
Do đó, nhận định trên là đúng, vì có những trường hợp pháp luật quy định chỉ áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả mà không kèm theo hình thức xử phạt chính.
Câu 18: chỉ có những cơ quan nhà nước và những chức danh nhà nước theo
quy định của pháp luật mới có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính - câu này là sai - giải thích: Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020: •
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính không chỉ giới hạn ở cơ quan
nhà nước và những chức danh nhà nước, mà còn có thể được trao cho
một số tổ chức và cá nhân khác theo quy định của pháp luật. lOMoAR cPSD| 61096931 •
Cụ thể, theo các điều khoản quy định về thẩm quyền xử phạt:
o Cơ quan nhà nước: Như Ủy ban nhân dân, công an, thanh tra
chuyên ngành, hải quan, thuế, kiểm lâm, quản lý thị trường...
o Chức danh nhà nước có thẩm quyền: Như Chủ tịch UBND,
Chánh thanh tra, Trưởng công an cấp huyện, Cảnh sát giao thông...
o Một số tổ chức và cá nhân khác cũng có thể được giao quyền xử
phạt trong một số lĩnh vực nhất định, ví dụ:
Cảng vụ hàng không, cảng vụ hàng hải có quyền xử phạt
trong lĩnh vực giao thông hàng không và hàng hải.
Bộ đội biên phòng, kiểm lâm có quyền xử phạt trong lĩnh vực
bảo vệ biên giới, rừng.
Ban Quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp cũng có thể
được giao quyền xử phạt trong phạm vi quản lý.
Do đó, nhận định trên sai, vì không chỉ cơ quan nhà nước và chức danh nhà
nước mới có thẩm quyền xử phạt, mà một số tổ chức và cá nhân khác cũng có
thể được giao quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.
Câu 19: người nước ngoài được miễn xử phạt hành chính khi họ thực hiện
hành vi vi phạm hành chính - câu này là sai - giải thích: Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020: •
Người nước ngoài khi vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam vẫn bị
xử phạt theo quy định của pháp luật Việt Nam, giống như công dân Việt Nam. •
Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định rằng mọi cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam đều bị xử
lý theo quy định, bao gồm cả người nước ngoài.
Một số trường hợp đặc biệt: lOMoAR cPSD| 61096931
Tuy nhiên, người nước ngoài có thể được miễn hoặc giảm nhẹ trách nhiệm trong các trường hợp sau:
1. Người có quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao (theo Công ước Viên 1961)
như Đại sứ, Lãnh sự, viên chức ngoại giao… có thể được miễn trừ xử phạt
hành chính, nhưng Việt Nam có quyền yêu cầu quốc gia của họ xử lý.
2. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ, họ có thể được áp dụng mức phạt nhẹ hơn.
3. Trường hợp có điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, nếu điều
ước đó có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.
Kết luận: Nhận định sai, vì người nước ngoài không được miễn xử phạt
hành chính, trừ trường hợp đặc biệt như có quyền miễn trừ ngoại giao. Câu
20: tội phạm không nghiêm trọng được coi là vi phạm hành chính - câu này là sai - giải thích: Vi phạm hành chính và tội phạm là hai khái niệm khác nhau theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tội phạm (dù nghiêm trọng hay không) thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ
luật Hình sự, còn vi phạm hành chính thuộc phạm vi của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Phân biệt vi phạm hành chính và tội phạm không nghiêm trọng:
Tiêu chí Vi phạm hành chính
Tội phạm (kể cả tội phạm không nghiêm trọng) Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính Bộ luật Hình sự pháp lý
Tính chất Hành vi vi phạm quy định pháp Hành vi gây nguy hiểm đáng kể
luật nhưng chưa đến mức nguy cho xã hội hiểm cho xã hội lOMoAR cPSD| 61096931 Mức
độ Thấp hơn tội phạm
Mặc dù "không nghiêm trọng", nguy hiểm
nhưng vẫn nguy hiểm hơn vi phạm hành chính
Hình thức Xử phạt hành chính (phạt tiền, Xử lý hình sự (cảnh cáo, phạt tiền, xử lý
cảnh cáo, tước quyền, khắc phục cải tạo không giam giữ, tù...) hậu quả...) Kết luận:
Tội phạm, dù thuộc loại ít nghiêm trọng, vẫn là hành vi bị xử lý theo Bộ luật
Hình sự chứ không phải vi phạm hành chính. Vì vậy, nhận định trên là sai.
Câu 21: Độ tuổi và tình trạng sức khỏe là điều kiện phổ biến để xác định năng
lực hành vi hành chính của cá nhân. - Câu này là đúng- Giải thích vĐộ tuổi và tình trạng sức khỏe là hai yếu tố quan trọng trong việc xác định năng lực hành vi hành chính của cá nhân. 1. Về độ tuổi:
o Theo quy định pháp luật, một cá nhân chỉ có đầy đủ năng lực hành
vi hành chính khi họ đạt đến một độ tuổi nhất định.
o Ví dụ, trong nhiều hệ thống pháp luật, công dân đủ 18 tuổi trở lên
thường được coi là có năng lực hành vi đầy đủ, tức là có thể tự mình
thực hiện các quyền và nghĩa vụ hành chính.
o Trẻ em hoặc người chưa đủ tuổi có thể bị hạn chế hoặc không có
năng lực hành vi hành chính, tùy thuộc vào mức độ trưởng thành của họ.
2. Về tình trạng sức khỏe:
o Người mắc các bệnh ảnh hưởng đến nhận thức và điều khiển hành vi
(như rối loạn tâm thần nghiêm trọng) có thể bị coi là không đủ năng lực hành vi hành chính. lOMoAR cPSD| 61096931
o Trong trường hợp này, pháp luật có thể yêu cầu người giám hộ thực
hiện quyền và nghĩa vụ thay cho họ.
Vì vậy, độ tuổi và tình trạng sức khỏe là điều kiện phổ biến để xác định năng lực
hành vi hành chính của cá nhân.
Câu 22: Cơ sở làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật hành
chính là quy phạm pháp luật hành chính - Câu này là sai - giải thích: cơ sở làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính không phải là quy phạm pháp luật hành chính, mà là sự kiện pháp lý hành chính.
1. Quy phạm pháp luật hành chính là các quy tắc xử sự chung, do nhà nước
ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ pháp luật hành chính. Nó chỉ đặt ra
khuôn khổ cho các hành vi và không tự động làm phát sinh, thay đổi hay
chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
2. Sự kiện pháp lý hành chính là những sự kiện thực tế xảy ra trong đời sống
và có thể dẫn đến sự phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật
hành chính. Sự kiện pháp lý có thể chia thành:
o Hành vi pháp lý hành chính: Là hành động có chủ đích của cá nhân,
tổ chức hoặc cơ quan nhà nước (ví dụ: công dân nộp đơn xin cấp hộ
chiếu, cơ quan chức năng ra quyết định xử phạt hành chính).
o Biến cố pháp lý hành chính: Là những sự kiện khách quan không
do ý chí con người quyết định nhưng có hậu quả pháp lý (ví dụ:
một người qua đời dẫn đến chấm dứt nghĩa vụ hành chính của họ).
Như vậy, quy phạm pháp luật hành chính không phải là cơ sở trực tiếp làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính. Cơ sở thực sự là sự
kiện pháp lý hành chính.
Câu 23: Đảng lãnh đạo hoạt động quản lí hành chính nhà nước bằng việc ban
hành các văn bản pháp luật lOMoAR cPSD| 61096931 - Câu này là sai- giải thích:
Đảng lãnh đạo hoạt động quản lý hành chính nhà nước không phải bằng việc ban
hành các văn bản pháp luật, mà chủ yếu bằng định hướng, chủ trương, đường lối, chính sách.
1. Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật o Ở Việt Nam, chỉ
có cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Quốc hội, Chính phủ, Bộ, UBND các
cấp...) mới được ban hành các văn bản quy phạm pháp luật như luật, nghị định, thông tư.
o Đảng Cộng sản Việt Nam không ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, mà chỉ ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quy định... để định hướng, chỉ đạo.
2. Vai trò của Đảng trong quản lý hành chính nhà nước o Đảng lãnh đạo
nhà nước thông qua việc xác định đường lối, chính sách và chỉ đạo hoạt
động của hệ thống chính trị.
o Các cơ quan nhà nước căn cứ vào đường lối của Đảng để xây dựng
và ban hành văn bản pháp luật nhằm triển khai thực hiện.
Như vậy, nói Đảng lãnh đạo bằng cách ban hành văn bản pháp luật là không chính
xác. Thực tế, Đảng chỉ định hướng, còn việc ban hành văn bản pháp luật thuộc
thẩm quyền của Nhà nước
Câu 24: cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương được tổ chức và hoạt
độg theo nguyên tắc song trùng trực thuộc - Câu này là đúng- giải thích:
Các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (chẳng hạn như Ủy ban nhân dân
các cấp, sở, phòng chuyên môn...) được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc song trùng trực thuộc.
Nguyên tắc song trùng trực thuộc có nghĩa là một cơ quan cấp dưới đồng thời chịu
sự chỉ đạo, quản lý của hai cấp:
1. Chịu sự lãnh đạo, quản lý của cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp
o Ví dụ: Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
o Điều này đảm bảo sự thống nhất trong quản lý hành chính ở địa phương. lOMoAR cPSD| 61096931
2. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan cấp
trên theo ngành dọc o Ví dụ: Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh còn
chịu sự chỉ đạo về chuyên môn từ Bộ Tài nguyên và Môi trường.
o Điều này giúp đảm bảo tính thống nhất về chuyên môn trên phạm vi cả nước.
Ví dụ thực tế về nguyên tắc song trùng trực thuộc: •
Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện vừa chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân huyện về mặt quản lý hành chính, vừa chịu sự chỉ đạo về chuyên môn
từ Sở Giáo dục và Đào tạo cấp tỉnh. •
Công an cấp tỉnh trực thuộc UBND tỉnh về mặt hành chính nhưng vẫn chịu
sự lãnh đạo theo ngành dọc từ Bộ Công an.
Như vậy, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc song trùng trực thuộc là chính xác.
Câu 25: cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung được tổ chức và
hoạt động theo chế độ tập thể - Câu này là sai - giải thích: Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung (như Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các cấp) được tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể kết hợp với chế độ thủ trưởng.
1. Chế độ tập thể o Các cơ quan này có tập thể lãnh đạo, đưa ra các quyết
định quan trọng thông qua thảo luận và biểu quyết. o Ví dụ:
Chính phủ thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng
theo nguyên tắc tập thể quyết định, Thủ tướng chịu trách nhiệm.