-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giải Tiếng Anh 10 Unit 6: 6F Reading | Friends Global
Soạn Tiếng Anh 10 Unit 6: 6F Reading Friends Global là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để biết cách giải các câu hỏi trang 76 bài Money.
Chủ đề: Unit 6: Money
Môn: Tiếng Anh 10
Sách: Friends Global
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Giải Tiếng Anh 10 Unit 6: 6F Reading Bài 1
Work in pairs. Look at the photo of Aaron Levie. What type of company do you
think Aaron Levie runs?
(Làm việc theo cặp. Nhìn vào bức ảnh của Aaron Levie. Bạn nghĩ Aaron Levie điều
hành loại hình công ty nào?) Gợi ý đáp án
I think Aaron Levie runs a company related to Information Technology.
(Mình nghỉ Aaron Levie đang điều hành một công ty liên quan đến công nghệ thông tin.) Bài 2
Read the first two paragraphs of the text and check your answer from exercise 1.
Do you think "Box" is a good name for Aaron's company? Why? / Why not?
(Đọc hai đoạn đầu của văn bản và kiểm tra câu trả lời của bạn từ bài tập 1. Bạn có
nghĩ "Box" là một cái tên hay cho công ty của Aaron không? Vì sao?)
Gender equality has been greatly promoted around the world. However, there are still
many challenges that women face.
First of all, there are still girls who are forced to get married before the age of 18. In
many places, parents may see child marriage as a way to protect daughters from
violence. However, many of these young girls become victims of domestic violence.
Child marriage also carries serious health risks as young girls are not physically developed to give birth.
Secondly, more than half of the world's uneducated people are women. This means
fewer girls than boys go to school or stay long at school. Girls who receive an
education are less likely to marry young. They can also have better job skills and can
earn higher salaries. Education gives girls the opportunity to have a better life and give back to their communities.
Thirdly, women are often paid less than men. In other words, women have to work
longer than men to earn the same amount of money. Differences in career choices
might be one reason. Women tend to become nurses, secretaries, or shop assistants,
which are low-paying jobs, while men choose high-paying careers as surgeons, airline pilots, or engineers.
Women are still not equal to men in today's society, and governments, organisations
and individuals must work together to achieve gender equality. Gợi ý đáp án
Aaron Levie runs an IT company. ‘Box’ is a good name because the company offers a way of storing data.
(Aaron Levie điều hành một công ty về công nghệ thông tin. “Box” là một tên hay vì
công ty cung cấp một cách để lưu trữ dữ liệu.) Bài 3
Read the Reading Strategy. Then look at the underlined words in the sentences
after the gaps in the text. What kind of connection do they imply: contrast,
similarity, cause / result, or a different option?
(Đọc Chiến lược Đọc hiểu. Sau đó, nhìn vào các từ được gạch chân trong các câu sau
các chỗ trống trong bài đọc. Chúng cho thấy cách nối câu nào: tương phản, tương
đương, nguyên nhân / kết quả hoặc một lựa chọn khác?)
Reading Strategy (Chiến thuật Đọc hiểu)
When you do a task with gapped sentence, study the sentence after each gap and look
for any connections with the missing sentence. For example, if it begins with but, there
is a contrast. Other words suggest other types of connection:
(Khi bạn làm một bài tập điền câu vào chỗ trống, nghiên cứu các cậu sau mỗi chỗ
trỗng và tìm kiếm sự liên kết với câu còn trống. Ví dụ, nếu nó bắt đầu bằng but, thì chỗ
đó là một sự tương phản. Những từ khác gợi ý những loại liên kết khác:)
+ similarity (sự tương đương) : so
+ cause/ result (nguyên nhân/ kết quả) : so
+ a different option (một ý kiến khác) : or Gợi ý đáp án 1. contrast 2. cause / result 3. contrast 4. a different option Bài 4
Read the text. Match sentences A-D with gaps 1-4 in the text. Use your answers
from exercise 3 to help you.
(Đọc văn bản. Nối các câu A-D với khoảng trống 1-4 trong văn bản. Sử dụng câu trả
lời của bạn từ bài tập 3.)
A. Back in 2005, cloud storage was quite a new idea.
B. If you met him, you probably wouldn't realise that he is a multi-millionaire.
C. Most people of his age would lead an extravagant lifestyle if they had so much money.
D. He only goes to expensive restaurants if an important customer wants to eat there.
Aaron Levie loves tinned spaghetti. He lives in a small apartment. At the age of 27, his
biggest luxury is his smartphone. (1) _____. However, as co-founder and CEO of Box,
a successful IT company, he is worth about $100 million. He loves his job and works
hard. Most days, he does not leave the office until after midnight.
Levie and his friend Dylan Smith started Box in 2005 while still at university. It
offered a better way of storing data, cloud storage.
Like most new businesses, Box did not bring in much income at the start. When it
began, Levie and Smith looked for funding, but couldn't find any investors. (2) _____.
For that reason, nobody wanted to risk lending them money. Eventually, a well-down
entrepreneur called Mark Cuban agree to put money into Box. Soon, Box grew quickly
and had contracts with many of the biggest companies in the USA.
Now, Box has grown a lot and so have its profits, making Levie a multi-millionaire.
(3) _____. But Levie says that it doesn't interest him. "I'm certainly not into money."
(4) _____. Otherwise, he has lunch meetings in burger bars. "And l still like tinned
spaghetti. I'd be happy if I had it every day.” Tạm dịch:
Aaron Levie yêu món mì Ý đóng hộp. Anh ấy sống ở trong một căn hộ nhỏ. Ở tuổi 27,
đồ vật nhiều tiền nhất của anh ấy chính là chiếc điện thoại thông mình. Nếu bạn gặp
anh ấy, bạn sẽ không nhận ra anh ấy là triệu phú. Tuy nhiên là một nhà đồng sáng lập
và giám đốc điều hành của Box, một công ty IT thành công, anh ấy đáng giá 100 triệu
đô la Mỹ. Anh ấy yêu công việc của mình và làm việc chăm chỉ. Hầu hết mọi ngày, anh
ấy không rời cơ quan cho đến đêm muộn.
Levie và bạn của anh ấy Dylan Smith bắt đầu Box vào năm 2005, khi còn ở đại học,
Nó đem đến một cách tốt hơn để lưu trữ dữ liệu, lưu trữ đám mây.
Giống như những công việc kinh doanh mới đầu khác, ban đầu Box không đem lại
được nhiều thu nhập. Khi mới mắt đầu, Levie và Smith đã tìm kiếm kinh phí, nhưng
không tìm được bất cứ nhà đầu tư nào. Quay lại năm 2005 thì việc lưu trữ đám mây
vẫn là một điều mới mẻ. Với lí do đó, không ai muốn mạo hiểm cho họ mượn tiền. Sau
đó, một doanh nhân giàu có tên là Mark Cuban đã đồng ý rót tiền cho Box. Sau đó,
Box phát triển nhanh chóng và có nhiều hợp đồng với nhiều công ty lớn của Mỹ.
Bây giờ, Box đã phát triển rất nhiều và có lợi nhuận, khiến Levie trở thành triệu phú.
Nhiều người cùng độ tuổi anh ấy sẽ có một lối sống xa hoa nếu họ có thật nhiều tiền.
Nhưng Level nói điều đó không khiến anh quan tâm. “Chắc chắn là tôi không có hứng
thú với tiền.” Anh ấy chỉ đi đến những nhà hàng đắt tiền nếu vị khách hàng quan trong
muốn ăn ở đó. Nếu không thì anh ấy sẽ gặp mặt ăn trưa ở quầy bơ gơ. “Và tôi vẫn
thích món mì Ý đóng hộp. Tôi sẽ rất vui vẻ nếu ăn nó mỗi ngày.” Gợi ý đáp án 1. B 2. A 3. C 4. D Bài 5
Listen and check your answers to exercise 4.
(Nghe và kiểm tra câu trả lời của bạn cho bài tập 4.) Bài 6
Are these sentences true or false? Write T or F.
(Những câu này đúng hay sai? Viết T hoặc F.)
1. Aaron Levie lives in a luxury apartment.
2. Levie doesn't mind working long hours because he is really enthusiastic about the work.
3. Levie was a student when he co-founded the company Box.
4. Mark Cuban was the first businessman to invest in Box.
5. Since he became rich and successful, Levie's lifestyle has not changed very much. Gợi ý đáp án 1. F 2. T 3. T 4. T 5. T Bài 7
Match the highlighted words in the text with the definitions below.
(Ghép các từ được đánh dấu trong văn bản với các định nghĩa bên dưới.) Gợi ý đáp án 1. income (thu 2. entrepreneur nhập) 4. profits (lợi 3. funding (chi phí) (doanh nhân) nhuận)
5. CEO (giám đốc 6. contracts (hợp 7. investors (nhà điều hành) đồng) đầu tư) Bài 8
Work in pairs. Ask and answer these questions. Give reasons for your answers
and ask follow-up questions.
(Làm việc theo cặp. Hỏi và trả lời những câu hỏi này. Đưa ra lý do cho câu trả lời của
bạn và đặt các câu hỏi tiếp theo.) Gợi ý đáp án
I would live in a house that is large enough for all of my purpose, not too small nor too big.
I would balance between work and life.
I wouldn't go on expensive holiday.