Giáo án dạy thêm Văn 6 HK1 bộ sách kết nối tri thức

Giáo án dạy thêm Văn 6 HK1 bộ sách kết nối tri thức. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 169 trang tổng hợp các kiến thức giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

Trang 1
Ngày soạn: / /2021
BUỔI 1:
Bài 1
TÔI VÀ C BẠN (3 buổi)
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực:
- c định được ngôi kể trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”.
- Nhận biết được các chi tiết miêu tả hình dáng, cchỉ, lời i, suy nghĩ của các nhân
vật Dế Mèn và Dế Choắt. Từ đó hình dung ra đặc điểm của từng nhân vật.
- Phân tích được đặc điểm của nhân vật Dế Mèn.
- Rút ra bài học về cách ứng xử với bạn bè và cách đi diện với lỗi lầm của bản thân.
- Năng lc nhận din tđơn, tghép, tláy và chra đưc c tloại trong văn
bn.
2. Về phẩm chất:
- Nhân ái, khoan hoà, tôn trọng sự khác biệt.
- ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của go viên: H thng kiến thc và bài tp
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn li kiến thức đã hc theo hướng dn ca GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.
2. Bài mới:
TIẾT 1-2: ÔN TẬP KIẾN THỨC BẢN VĂN BẢN:
BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐU TIÊN,NẾU CẬU MUỐN CÓ MỘT NGƯỜI
BẠN, BẮT NẠT
Hoạt động
của thầy
trò
Nội dung cần đạt
GV hướng
dẫn HS củng
cố những
kiến thức
bản về thể
loại văn
bản.
- Hình thức
vấn đáp.
I. KIẾN THỨC CHUNG VỀ THỂ LOẠI
1. Truyện và truyện đồng thoại
Truyện loại tác phẩm văn học klại một câu chuyện, cốt truyện,
nhân vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh diễn ra các sự việc.
Truyện đồng thoại lả truyện viết cho trẻ em, nhân vật thường loài
vật hoặc đồ vật được nhân ch hoá. c nhân vật này vừa mang
những đặc tính vốn cùa loài vật hoặc đ vật vừa mang đặc điểm của
con người.
Trang 2
- HS trả lời.
- GV chốt
kiến thức
2. Cốt truyện
Cốt truyện yếu tố quan trọng a truyện kể, gồm các sự kiện chinh
được sắp xếp theo một trật tnhất định: mờ đầu, diễn biến và kết
thúc.
3. Nhân vật
Nhân vật đối tượng nh dáng, cử chỉ, hành động, nn ngữ, cảm
c, suy nghĩ,... được nhà văn khắc hoạ trong tác phẩm. Nhân vật
thường con người nhưng ng ththần tiên, ma quỷ, con vật.
đồ vật,...
4. Người kể chuyện
Người kể chuyện là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện:
+ Ngôi thứ nhất;
+ Ngôi thứ ba.
5. Lời người kế chuyện và lời nhân vật
Lời người k chuyện đảm nhận việc thuật lại các sự việc trong câu
chuyện, bao gồm việc thuật lại mọi hoạt động cùa nhân vật vmiêu
tả bối cảnh không gian, thời gian của các sự việc, hoạt đng ấy.
Lời nhân vật lời nói trc tiếp cùa nhân vật ối thoại, độc thoại),
thể được trinh bày tách riêng hoặc xen lẫn với lời người kề chuyện.
II. KIẾN THỨC CHUNG VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
1. Tác giả:
- Hoài (1920-2014) tên khai sinh Nguyễn Sen, qnội huyện
Thanh Oai, tỉnh Tây (nay thuộc Nội), lớn lên quê ngoi - làng
Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức, tỉnh Đông, nay thuộc quận Cầu Giấy,
Nội
- Hoài viết văn từ trước ch mạng tháng Tám m 1945
- Ông khối lượng tác phẩm phong pđa dạng, gồm nhiều th
loại
- c c phẩm chính: “Võ Bọ Nga”, “Dê và Lợn”, “Đôi ri đá”,
“Đảo hoang”…
- m 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh v văn học,
nghệ thuật
2. Tác phẩm:
a. Thể loại: Truyện đồng thoại
b. Xuất xứ:
- “Bài học đường đời đầu tiên”(tên do người biên soạn đặt) trích từ
chương I của “Dế Mèn phiêu lưu
- “Dế Mèn phiêu lưu kí” được in lần đầu năm 1941, tác phẩm nổi
tiếng đặc sắc nhất của Hoài viết vloài vật, dành cho lứa tuổi
Trang 3
GV hướng
dẫn HS nhắc
lại kiến thức
trọng tâm về
văn bản.
- Hình thức
vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt
kiến thức
thiếu nhi.
c. Tóm tắt:
Dế Mèn chàng dế thanh niên cường tráng biết ăn uống điều đ
làm việc chừng mực. Tuy nhiên Dế Mèn tính tình kiêu căng, tự phụ
luôn nghĩ mình “là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Bởi thế
Dế Mèn kng chịu giúp đDế Choắt- người hàng xóm trạc tui
Dế Mèn với vẻ ngoài m yếu, gầy gò nnghiện thuốc phiện. Dế
Mèn thiếu suy nghĩ, lại thêm nh xốc nổi đã bày trò nghịch dại trêu
chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Trước khi chết, Dế Choắt tha lỗi
khuyên Dế Mèn bthói hung hăng, bậy bạ. Dế Mèn sau khi cn cất
Dế Choắt vô cùng ân hận và suy ngvề bài học đường đời đầu tiên.
d. Gtrị nội dung:
- Miêu tả vẻ đẹp của Dế Mèn cường tráng nhưng tính nết còn kiêu
căng, xc nổi.
- Sau khi bày trò trêu chị Cốc, gây ra cái chết cho Dế Choắt, Dế Mèn
hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình.
e. Giá trị ngh thuật:
- Cách kchuyện theo ni thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn
- Nghệ thuật miêu tả loài vật sinh động, đặc sắc
- Ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình.
- Miêu tả loài vật sinh động, nghệ thuật nhân hoá, ngôn ngữ miêu tả
chính xác
- Xây dựng hình tượng nhân vật gần gũi với trẻ thơ.
f. Ý nghĩa
- Không quá đề cao bản thân rồi rước hoạ.
- Cần biết lắng nghe, quan tâm, giúp đỡ mọi người xung quanh.
III. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
1. Bức chân dung tự hocủa Dế Mèn:
Hình dáng
Hành động
Suy ng
Ngôn ng
- chàng dế
thanh niên
cường tráng
+ càng: mm
bóng
+ vuốt: cứng,
nhọn hoắt
+ cánh: dài tận
chấm đuôi
- đạp phanh
phách
- lên phành
phạch
- nhai ngoàm
ngoạp
- trịnh trọng
vuốt râu
- khịa, quát
- i tợn lắm
- i cho là tôi giỏi.
- Tôi tưởng: lầm
cử chỉ ngông
cuồng tài ba,
càng tưởng i
tay ghê ghớm, có
thể sắp đứng đầu
thiên hạ rồi.
- Gọi Dế
Choắt là
“chú mày”,
xưng “anh”.
Gọi chị Cốc
là “mày”
xưng “tao”.
Trang 4
2. Bài học đường đời đầu tiên
a. Nhân vật Dế Choắt
b. Thái độ của Dế Mèn với Dế Choắt
- Chê bai nhà cửa và lối sống của Dế Choắt.
- Từ chối lời đề nghị cần giúp đỡ ca Choắt
=> Khinh bỉ, coi thường Dế Choắt.
c. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
một màu nâu
ng mỡ
+ đầu: to, rất
bướng
+ răng: đen
nhánh
+ râu: dài, cong
nạt, đá ghẹo
=>Dế Mèn khỏe
mạnh, cường tráng,
vđẹp hùng dũng
của con nhà võ (nét
đẹp).
=>Dế Mèn kiêu căng tự phụ, xem thường
mọi người, hung hăng hống ch, xc nổi
(nét chưa đẹp).
Hình dáng
Cách sinh hoạt
Ngôn ng
- Chạc tuổi: Dế Mèn
- Người: gầy, dài lêu
ngêu như gã nghiện thuốc
phiện.
- Cánh: ngắn củn … như
người cởi trần mặc áo ghi
nê.
- Đôi càng: bè bè, nặng nề
- Râu: cụt có một mẩu
- Mặt mũi: ngẩn ngẩn ngơ
ngơ
- Ăn xổi, ở thì
- Với Dế Mèn:
+ Lúc đầu: gọi “anh”
xưng “em”.
+ Trước khi mất: gọi
“anh” xưng “tôi” và nói:
“ở đời….thân”.
- Với chị Cốc:
+ Van lạy
+ Xưng: chị - em.
NT: miêu tả, sử dụng thành ng
=> Gầy , m yếu nhưng rất khiêm tốn, nhã nhặn. Bao dung đ
lượng trước tội lỗi của Mèn.
Trang 5
Dế Mèn
Trước khi
trêu chị Cốc
Sau khi
trêu chị Cốc
Hậu
quả
Hành
động
-Mắng, coi thường,
bắt nạt Choắt.
- Cất giọng véo von
trêu chị Cốc.
- Chui tọt vào hang.
- Núp tận đáy hang, nằm
in thít.
- Mon men bò lên.
- Chôn Dế Choắt.
Dế Choắt b
chị Cốc mổ
cho đến chết
Thái đ
Hung hăng, ngạo
mạn, xấc xược.
Sợ hãi, hèn nhát
Hối hận
Bài học
- Không nên kiêu căng, coi thường người khác.
- Không nên xốc nổi để rồinh động điên rồ.
TIẾT 2: LUYỆN TẬP VỀ VĂN BẢN: BÀI HỌC ĐƯNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
Bài tập 1
Đọc kĩ đoạn văn, sau đó trả lời bằng cách chọn ý đúng nhất:
“...Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng
trắng nh mông. Nước đầy nước mới thì cua cũng tấp nập xuôi ngược, thế
bao nhiêu , sếu, vạc, cốc, le, m cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két các bãi sông
xác tận đâu cũng bay cả về vùnq nước mới để kiếm mồi. Suốt ny, họ cãi cọ om
bốn góc đầm, khi chỉ tranh một mồi tép, những anh gy vêu vao ngày
ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng dược miếng o”.
(Bài học đường đời đẩu tiên - Ngữ văn 6, tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả? n bản thuộc th loại
truyện nào?
Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt nào? Phương thức nào
chính?
Câu 3: Đoạn văn sử dụng ni kể thứ mấy? Người kể là ai?
Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên?
Câu 5: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên ?
ng dẫn làm bài:
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên của tác giả
Hoài; thuộc thể loại truyện đồng thoại.
Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt tự sự xen miêu tả, trong đó
miêu tả là chính.
Câu 3: Đoạn văn sử đụng ni kể thứ nhất. Người kể chuyện là Dế Mèn.
Trang 6
Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên : cảnh kiếm mồi của các loài sinh vật trên đầm
bãi trước của hang của Dế Mèn.
Câu 5: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên :
- Trong cuộc sống không được kiêu căng, tự phụ, coi thường người khác.
- Cần sống khiêm tốn, biết quan tâm giúp đỡ người khác.
Bài tập 1
Đọc đoạnn sau và trả lời câu hỏi :
« Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ
to.i đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên ».
( Ngữ văn 6, tập 1, NXBGD-2021)
Câu 1. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gì?
Câu 2: Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên...
Đặt mình vào nhân vật Dế Mèn, viết tiếp những suy nghĩ của Dế oạn văn dài
khoảng 10 dòng).
ng dẫn làm bài:
Câu 1. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn : đời có thói hung hăng, bậy
bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn cũng mang vạ vào mình.
Câu 2: Đoạn văn sự nối tiếp tự nhiên, hợp mạch nghĩ của Dế Mèn xoay quanh
niềm ân hận, đau khkhôn nguôi, tự giày vò, day dứt bản thân vtội lỗi không thể
tha thđược của mình dẫn đến sự thức tỉnh, thứa hẹn cho cách sống tới,...những
giọt nước mắt tự thanh lọc tâm hồn cũng thể xuất hiện nơi chàng Dế cường tráng
và sớm nhiễm thói nng cuồng ấy.
Bài tập 3
Câu 1: Qua đoạn trích i học đường đời đầu tiên’’ ta thấy Dế Mèn hiện lên là
một chàng Dế như thế nào? Tìm c dẫn chứng để minh họa (chứng minh) cho điều
em nhận xét?
Câu 2: Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gì? Em hãy klại nội dung của
bài học đó?
Bài 3: Đoạn trích trong sách giáo khoa được đặt tên là « Bài học đường đời đầu
tiên », theo em nhan đề này có thích hợp với nội dung đoạn trích kgn ? Còn có thể
đặt cho văn bản này tên nào khác ?
ng dẫn làm bài:
Câu 1: Qua đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên’’ ta thấy Dế Mèn hiện lên là
một chàng Dế vẻ đẹp cường tráng, khe mạnh, yêu đời nng còn xốc nổi, kiêu
căng, tự phvvđẹp và sức mạnh của mình, hung hăng, hống hách, xem thường
người khác, cậy sức bắt nạt kẻ yếu...
- Các dẫn chứng:
* Ngoại hình:
Trang 7
+ đôi ng: mẫm bóng
+ vut ... nhọn hoắt
+ đôi cánh: dài kín xuống tận chấm đuôi...
+ người: rung rinh một màu nâu bóng mỡ
+ đầu: to, nổi từng tảng,
+ răng đen nhánh, ...
+ râu: dài, uốn cong... hùng dũng
* Hành động:
+ đạp phanh phách, rũ phành phạch, nhai ngoàm ngoạm; trịnh trọng vuốt râu...
* Tính cách:
+ đi đứng oai vệ, như con nhà võ.
+ cà khịa với tất cả hàngm.
+ quát mấy chị Cào Cào, trêu mấy anh Gọng Vó...
+ tưởng mình sắp đứng đầu thiên hạ...
+ Trêu chị Cốc để gây ra cái chết thương tâm của Dế Choắt.
Câu 2:
- Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn đã gây ra cái chết thương tâm của
Choắt.
- Nội dung:
+ Một chiều Mèn trêu chCốc xong trn vào hang khiến chị hiểu lầm đánh Choắt
trọng thương.
+ Trước khi chết Choắt khuyên Mèn bthói hung hăng bậy bạ.
+ Mèn t thương Choắt và ân hận cùng về bài học đường đi đầu tiên.
Câu 3: Tên văn bản cần đáp ứng ít nhất 2 yêu cầu theo dõi được nội dung của văn
bản và gây sự chú ý cho người đọc. Xét tiêu chi đó tên đặt cho đoạn trích đã phù hợp.
Tuy nhiên cũng thể tìm đặt cho đoạn trích này những tên khác, ví d : Dế Mèn và
Dế Choắt.
Bài tập 4
Đọc đoạnn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi câu này :
- Thôi,i m yếu q rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi
khuyên anh:ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn
rồi cũng mang vạ vào mình đấy .
Thế rồi Dế Choắt tắt thở.i thương lm . Vừa thương vừa ăn năn tội mình .
Giá tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không
nhanh chân chạy vào hang thì tôi cũng chết toi rồi.
(Trích Ngữ văn 6 - tập 1)
Câu 1: Cho biết đoạn trích trên thuộc văn bản nào? c giả? u nội dung đoạn
trích?
Trang 8
Câu 2: Qua lời khuyên của Dế Choắt em hãy nêu cảm nhận mình bằng một đoạn văn
(5-7 dòng) về nhân vật Dế Choắt?
ng dẫn làm bài:
Câu 1:
- Văn bn: Bài hc đường đời đu tiên
- Tác gi: Tô Hoài
Câu 2:
* V năng: Đảm bo một đoạn văn (phương thc biểu đt t chn) t 5 7 ng,
b cc hp (m đoạn, thân đon, kết đoạn); không li chính t, ng pháp, diễn đt
trôi chy.
* V kiến thc: Hc sinh có th trình bày cm nhn v nhân vt Dế Chot theo nhiu
cách khác nhau nhưng cần đm bảo được các ý sau:
- Thấy được Dế Chot là mt chú dếlòng nhân hậu, trái tim đ ng.
- Dế Mèn gây ra cái chết ca Dế Choắt nhưng Dế Chot không h trách c hay t thái
độ căm giận. Ngược li Dế Chot còn chân thành khuyên nh Dế Mèn.
- Bày t đưc tình cm dành cho Dế Chot…
Bài tập 5
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
….“Chot không dy được na, nm thoi thóp. Thy thế, tôi hong ht qu
xuống, nâng đu Chot lên mà than rng:
- Nàoi đâu biết cơ sự li ra nông ni này! Tôi hi lm. Tôi hi hn lm! Anh
mà chết là ch ti cái ti nng cung di dt ca tôi. Tôi biết làm thếo y gi?
i không ng Dế Chot i vi tôi một câu như thế này:
- Thôi, i m yếu quá ri, chết cũng được. Nhưng trước khi nhm mt, i
khuyên anh: đời mà có thói hung hăng by b, có óc mà không biết nghĩ, sớm mun
rồi cũng mang v vào mình đy.
Thế ri Dế Chot tt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình…”
( Trích “ Bài học đường đời đầu tiên”- Dế Mèn phiêu lưu kí Hoài)
Câu 1: Tìm các tláy và xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên.
Trình bày tác dụng của các từ láy và biện pháp tu từ đó.
Câu 2: Giả sử em là nhân vật Dế Mèn, đứng trước mộ của Dế Choắt, em sẽ suy nghĩ
gì?
Câu 3:Căn cvào đâu mà Dế Choắt đưa ra lời khuyên với Dế Mèn: “…đời
thói hung hăng bậy bạ, óc không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào
mình đấy ”? Em suy ngvề lời khuyên của Dế Choắt và rút ra bài học cho bản
thân ( hãy trình bày bằng đoạn văn ngắn)
ng dẫn làm bài:
Câu 1
+ Chỉ ra các từ láy và biện pháp tu từ:
Trang 9
- c tláy trong đoạn văn: thoi thóp, hoảng hốt, nông nỗi, dại dột, hối hận, hung
ng, bậy bạ, ăn năn
- Biện pháp tu từ: Nhâna.
+ Tác dụng của từ láy và biện pháp tu từ nhân hoá:
- c từ láy đã miêu tả một cách sinh động, cụ thể nh dáng của Dế Choắt tâm
trạng lo lắng, sợ hãi, ăn năn, hối hận của Dế Mèn sau khi trêu chị Cốc để Dế Choắt bị
tấn công.
- Biện pháp tu từ nhân hoá khiến các Dế Mèn và Dế Choắt vốn c loài vật trở nên
gần i với con người, hiện ra như những con người biết hành động, suy nghĩ, có tình
cảm, cảm xúc... Làm cho câu chuyện diễn ra chân thc, sinh động, hấp dẫn.
Câu 2
HS có thể viết về suy nghĩ của mình là:
- cùng ân hận vì thói ngông cuồng, dại dột của mình khiến dẫn đến cái chết
thương tâm của Dế Choắt.
- Hứa với Dế Choắt, tự hứa cvới lòng mình sẽ bthói hung hăng, bậy bạ, óc
mà không biết nghĩ” của mình.
- Cầu xin Dế Choắt tha thứ.
Câu 3
+ Dế Choắt đã căn cứ vào đặc điểm tính cách của Dế Mèn đầu đoạn trích và đặc
biệt là hành động đứng trước của hang trêu chị Cốc của Dế n dẫn đến hậu qutai
hại.
+ Suy nghĩ về lời khuyên của Dế Choắt: Lời khuyên của Dế Choắt là hoàn toàn đúng.
Không chỉ đúng với nhân vật Dế Mèn mà còn đúng với tất ccác bạn tr đặc điểm
tính cách như Dế Mèn.
+ Bài học:
- Không nên hung hăng, hống hách, bậy bạ, kng nên kiêu căng, tự phụ, coi thường
người khác,…
- Cần đoàn kết, yêu thương giúp đ nhau trong hc tp và trong mi lĩnh vc cuc
sng
- Cn khiêm tn, chng nhng biu hin tiêu cc, chng bo lc hc đường….
Bài tập 6
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
…“Mỗi khi tôi lên, đã nghe tiếng phành phạch, giòn giã. Lúc tôi đi ch bộ thì cả
người i rung rinh một màuu bóng mỡ soi gương được rất ưa nhìn. Đầu tôi to
ra nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái ng đen nhánh lúc o ng nhai ngoàm
ngoạp như hai lưỡi liềm máy m việc. Sợi u tôi dài uốn cong một vẻ rất hùng
dũng”
(Ngữ văn 6 - Tập 1)
Câu 1 Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Trang 10
Câu 2. Tác gisử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu nào để viết doạn văn trên?
Đoạn văn trên ai là người kchuyện? Người kể chuyện ngôi thmấy? Tác dụng
của ngôi kể đó?
Câu 3 . Tìm một phép so sánh có trong đoạn trên. Cho biết đó là kiểu so sánh nào?
Câu 4: Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên?
Câu 5: Nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản có chứa đoạn trích trên.
ng dẫn làm bài:
Câu 1
- Đoạn văn trên trích từ văn bản: ”Bài học đường đời đầu tiên”
Tác giả Tô Hoài
Câu 2:
-Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu: Miêu tả
- Ngôi kể của văn bản: Văn bản được kể bằng ngôi thứ nhất.
Đoạn văn trên Dế Mèn là ni k chuyn và s dng ngôi k th nht: "tôi"
- Tác dng: + Cách k này va gây ấn tượng v mt câu chuyn thc va to ra
s gn kết gia nhân vật và người đọc.
+ Làm câu chuyn tr lên gần gũi, đáng tin cậy đi với người đọc.
Câu 3:
Một phép so sánh trong đoạn văn: Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai
ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy m việc.
- Kiểu so sánh: So sánh ngang bằng.
Câu 4
- Nội dung của đoạn tch: Đoạn văn miêu tả v đẹp cường tráng của Dế Mèn (qua đó
hé lộ một phần tính ch kiêu căng của nhân vật.
Câu 5:
HS nêu đủ, đúng giá trị của văn bn:
* V ni dung: Miêu t Dế Mèn v đẹp cường tráng ca tui tr nhưng nh tình
còn kiêu căng, xc ni. Do bày trò trêu chc Cc nên đã gây ra cái chết thm thương
cho Dế Chot, Dế Mèn hi hận và rút ra được bài hc đường đời cho mình.
* V ngh thut: miêu t loài vật sinh đng, cách k chuyn theo ni th nht t
nhiên, hp dn, ngôn ng chính xác, giàu tính to hình.
Bài tập 7
Đọc đoạnn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Bởi i ăn uống điều đ m việc chừng mực nên i chóng lớn lắm.
Chẳng bao lâu i đã trở tnh một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi
mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng,
muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các
ngọn cỏ. Những ngọn cỏ y rạp, y nnhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước
kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo i kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi
Trang 11
lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì c người tôi rung rinh
một màu nâu ng mỡ soi gương được rất ưa nhìn. Hai i ng đen nhánh c
o cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy m việc. Sợi râu i dài uốn
cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. i lấy làm hãnh diện với bà con cặp râu y lắm.
Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu
(Ngữ văn 6- tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào?c giả là
ai?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được?
Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể ấy?
Câu 4: Liệt kê các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn và nêu tác dụng.
Câu 5: Đoạn văn đề cập tới vđẹp ngoại hình của Dế Mèn, ý kiến cho rằng: Dế
Mèn vẻ đẹp của một thanh niên cường tráng”. Em đồng ý với ý kiến đó không,
hãy chứng minh.
ng dẫn làm bài:
Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên
- Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí
- Tác giả: Tô Hoài
Câu 2:
- PTBĐ chính: Miêu tả
Câu 3:
- Văn bản kể theo ngôi thứ nhất
- Tác dụng: gp nhân vật Dế Mèn thể ddàng bộc lộ cảm c của mình một cách
trực tiếp => Làm câu chuyện trở nên chân thực hơn,
Câu 4:
- Các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn:
+ Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nt dao vừa lia qua.
+ Hai cái răng đen nnh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm y
làm việc.
Phép so sánh được sử dụng gợi hình ảnh khe khoắn của Dế Mèn, đem đến ấn
tượng về một chàng dế thanh niên hùng dũng, có sức mạnh, mang sự cường tráng
Câu 5:
- Em đồng ý với ý kiến đó
- Chứng minh: Sự cường tráng thể hiện qua hình dáng và hành động
+ Hình dáng: Đôi càng nhẵn bóng; vuốt: cứng, nhọn hoắt; đôi cánh: dài; đầu to nổi
từng tảng; hai răng đen nhánh; râu dài uốn cong.
+ Hành động: Đạp phanh phách, vỗ cánh phành phạch, nhai ngm ngoạp, trịnh trọng
vuốt râu.
Vẻ đẹp cường tráng, trẻ trung, đầy sức sống, tự tin, yêu đời của Dế Mèn.
Trang 12
Bài tập 8
Đọc đoạnn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Chẳng bao u i đã trở thành một chàng dế thanh niên ờng tráng. Ðôi
càng i mẫm bóng. Những cái vuốt chân, khoeo cứ cứng dần nhọn hoắt.
Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, i co cẳng lên, đạp phanh
phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như nhát dao vừa lia qua. Ðôi
cánh i, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áoi kín xuống tận chấm đuôi.
Mỗi khi i lên, đã nghe tiếng pnh phạch giòn giã. Lúc i đi ch bộ thì cả
người tôi rung rinh một u nâu bóng mỡ soi gương được rất ưa nhìn. Hai cái
răng đen nhánh c nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm y làm việc. Sợi
râu tôii và uốn cong một vẻ rất đỗing dũng.
Cái chàng dế choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc
phiện. Đã thanh niên rồi cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn n
người cởi trần mặc áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì
cụt có một mẩu và mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ”.
(Ngữ văn 6- tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào? Xác định
năm sáng tác của tác phẩm đó.
Câu 2: Hai đoạn văn trên cùng sử dụng một phương thức biểu đạt không ? Đó
phương thức biểu đạt nào?
Câu 3: Hai nhân vật được đề cập trong hai đoạn văn là những ai?
Câu 4: Cả hai nhân vật ng được chọn tả các chi tiết thân hình, cánh, càng,
râu....nhưng mỗi nhân vật lại gợi cho người đọc một ấn tượng riêng vsức c và
tính nết. Theo em, ấn tượng ấy ? Nhờ đâu nhà văn thể gợi cho ta ấn tượng đó
về nhân vật.
Câu 5: Tìm và viết lại các câu văn có sử dụng phép so sánh trong hai đoạn văn trên.
ng dẫn làm bài:
Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên
- Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí
- Thời gian ra đời: 1941
Câu 2:
- Hai đoạn văn trên sử sụng cùng một phương thức biểu đạt: Miêu tả
Câu 3:
- Hai nhân vật được đcập:
+ Đoạn 1: Dế Mèn
+ Đoạn 2: Dế Choắt
Câu 4:
- Theo em, ấn tượng đó là:
Trang 13
+ DM mang ấn tượng về một chàng dế khoẻ mạnh, cường tráng. Dế Choắt mang ấn
tượng về sự ốm yếu, gầy.
- Ấn tượng ấy có được là do cách chọn chi tiết miêu tả của nhà văn tạo nên.
Câu 5:
- Câu văn sử dụng phép so sánh:
+ Những ngọn cỏ y rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
+ Hai cái răng đen nnh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm y
làm việc.
+ i chàng dế choắt, người gầy gò dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện
+ Đã thanh niên rồi cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, h cả mạng sườn như
người cởi trần mặc áo gi-
TIẾT 3: THỰC NH TIẾNG VIỆT
TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC, NGHĨA CA TỪ
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS nhắc lại
kiến thức lý thuyết của từ đơn
và từ phức, nghĩa của từ.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
- Hình thức tổ chức: cá nhân
- HS thực hiện
Bài tập 1:
Trong i học đường đời đầu
tiên những từ láy phỏng
âm thanh như véo von, hhừ.
Hãy m thêm những từ láy
thuộc loại này trong văn bản.
I. Lý thuyết
1. Từ đơn từ phức
- Từ đơn do một tiếng tạo thành.
- Từ phức do hai hay nhiều tiếng tạo thành. Từ
phức được phân làm hai loại (từ ghép và từ láy).
+ Từ ghép những từ phức được tạo ra bằng
cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau.
+ Từ y những từ phức được tạo ra nhờ phép
láy âm.
2. Nghĩa của từ ngữ
- Để giải nghĩa từ, thda vào từ điển, nghĩa
của từ da vào câu văn, đoạn văn tđó xut
hiện, với từ Hán Việt, th giải nghĩa tng
thành tcấu tạo nên từ.
II. Bài tập
1. Bài tập về Từ đơn từ phức
Bài tập 1:
Những từ láy thuộc loại này trong văn bản:
thỉnh thoảng, phanh phách, giòn giã, rung rinh,
ngoàm ngoạp, hủn hoẳn.
Trang 14
Bài tập 2:
Tìm nêu tác dụng của từ láy
trong c câu sau:
a. Thỉnh thoảng, muốn thử sự
lợi hại của những chiếc vuốt,
tôi cẳng lên, đạp phanh
phách vào các ngọn cỏ.
b. Hai i răng đen nhánh lúc
o cũng nhai ngoàm ngoạp
như hai lưỡi liềm máy làm việc.
c. Mỗi bước đi, tôi làm điệu
n dẩy các khoeo chân, rung
lên rung xuống hai chiếc râu.
Bài tập 3:
Tìm từ đơn đơn từ phức
trong câu sau củac Hồ:
i chỉ một ham muốn, ham
muốn tột bậc làm sao cho
nước ta được độc lập, đồng
o ta ai cũng cơm ăn, áo
mặc, ai cũng được học hành.
( Hồ Chí
Minh)
Bài tập 4:
Trong các từ sau sau từ nào
từ ghép, từ nào từ láy:
thanh thản, hiền hậu, run rẩy ,
lấp ló, đất đá, hân hạnh, cỏ
cây, kc khuỷu, thăm
thẳm, xinh xắn, xa xưa, di
đứng, đối đáp, đủng
đỉnh, buôn bán, mộng
mơ, mỏng mảnh, may
mặc, ngổn ngang,
mộng, loắt choắt, nghênh
nghênh, mênh mông, xa lạ
Bài tập 2:
a. Phanh phách: Diễn t được sức mạnh, sự
cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn.
b. Ngoàm ngop: Dế Mèn nhai nhanh như i
lim.
c. Dún dy: S nhún nhẩy cùng điêu luyn,
uyn chuyn ca Dế Mèn.
Bài tập 3:
- c từ đơn: i, chỉ, có, là, cho, nước, ta,
được, ta, ai, cũng, có, cơm, ăn, áo, mặc, ai,
cũng, được
- c từ phức: một ham muốn, ham muốn, tột
bậc, làm sao, độc lập, tự do, đồng o, học
hành.
Bài tập 4:
- Các từ ghép: thanh thản, hiền hậu, đất đá, cỏ
cây, xa xưa, đi đứng, đối đáp, buôn bán, mộng
mơ, mỏng mảnh, may mặc, xa lạ, mơ mộng,
hân hạnh
- Các từ láy: run rẩy, lấp , khúc khuỷu, xinh
xắn, thăm thẳm, đủng đỉnh, ngổn ngang, loắt
choắt, nghênh nghênh, mênh mông,
Trang 15
Bài tập 1:
Từ ngữ trong bài Bài học
đường đời đầu tiên được dùng
rất sáng tạo. Một số t ng
được dùng theo nghĩa khác với
nghĩa thông thường. Chẳng hạn
nghèo trong nghèo sức, mưa
dầm sùi sụt trong điệu hát mưa
dầm sùi sụt. Hãy giải thích
nghĩa thông thường của nghèo,
mưa dầm i sụt nghĩa trong
văn bản của những từ này.
Bài tập 2:
Đặt câu với thành ngữ: ăn xôi
ở thì, tắt lửa tối đèn, i như cú
mèo.
Bài tập 3:
Trong đoạn trích Bài học
đường đời đầu tiên những
hình ảnh so sánh thú vị, sinh
động. Hãy tìm một số câu văn
sử dụng biện pháp tu t so
sánh trong văn bản này chỉ
ra c dụng của biện pháp tu t
đó.
2. Bài tập về Nghĩa của từ ng
Bài tập 1:
Nghèo: rất ít tiền của, không đ để đáp ứng
những yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất.
Trong văn bản, nghèo sức được hiểu sức khỏe
yếu kém, yếu đuối, nhút nhát.
Mưa dầm sùi sụt: tiếng mưa nhỏ những kéo dài,
rả rích. Trong văn bản này, điệu hát mưa dm sùi
sụt được hiểu là điệu hát kéo dài xen lẫn chút
buồn bã.
Bài tập 2:
- Ăn i ở thì: Nó không được
học hành, lại kng nhà không cửa, giờ chỉ tính
chuyện tạm bợ trước mắt, ăn xổi ở thì cho qua
tháng này.
- Tắt lửa tối đèn: Chúng ta phải yêu thương nhau
phòng khi tối lửa tắt đèn nhau.
- Hôi như cú mèo: Chú mày hôi như cú mèo, ta
nào chịu được.
Bài tập 3:
Những ngọn cỏ gãy rạp, y như nhát dao vừa
lia qua.
Hai cái răng đen nhánh c nào cũng nhai ngoàm
ngoạp như 2 lưỡi liềm máy làm việc.
Cái chàng Dế Choắt, người gầy dài lêu
nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.
Đã thanh niên rồi cánh chỉ ngắn củn đến giữa
lưng, h c mạng n như người cởi trần mặc
áo gi-lê.
Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu
được.
Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt,
giương cánh lên, như sắp đánh nhau.
Trang 16
Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.
Như đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông
cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm
nước, không chút để ý cănh đau khvừa
gây ra.
c dụng: Nhân vật hiện lên sinh động, cử chỉ
sống động, gần i ncon người.
3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. ng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập
- Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Văn bản: Nếu cậu muốn có một người bạn
Bắt nạt.
.....................................
BUỔI 2:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
VĂN BẢN 2:
NẾU CẬU MUN CÓ MỘT NGƯỜI BẠN
(Trích Hoàng tử bé, Ăng-toan đơ Xanh- Ê-xu--ri)
VĂN BẢN 3. BẮT NẠT
(Nguyễn Thế Hoàng Linh)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- HS nhận biết được các chi tiết miêu tả lời nói, cảm xúc, suy nghĩ của c nhân vật
hoàng tử bé và cáo; bước đẩu biết phân tích một số chi tiết tiêu biểu để hiểu đặc điểm
nhân vật;
- HS nhận biết được những yếu tố bản làm nên sức hấp dẫn của truyện đồng thoại:
nhân vật con vật (con cáo) được nhân cách hoá - vừa mang đặc tính của loài vật, vừa
gợi tính ch con người; ngôn ngđối thoại sinh động; giàu chất tưởng tượng (hoàng
tử bé đến từ một hành tinh khác, con cáo thtrò chuyện, kết bạn với con người),
v.v
- HS hiểu được nội dung của đoạn trích; cảm nhận được ý nghĩa của nh bạn; ý
thức về trách nhiệm với bạn bè, với những gì mình gắn bó, yêu thương.
- HS nhận biết được sự kc nhau về thể loại của văn bản truyện và văn bản thơ.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
Trang 17
- Năng lực gii quyết vấn đề, năng lực t qun bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực
hp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lc thu thp thông tin liên quan đến văn bn Nếu cậu muốn một người
bn;
- Năng lc trình bày suy nghĩ, cảm nhn của cá nhân v văn bản Nếu cậu muốn
mt người bạn;
- Năng lc hợp tác khi trao đổi, tho luận vthành tu ni dung, ngh thuật, ý
nga truyện;
- Năng lc phân tích, so sánh đc đim nghthuật của truyện với c truyện
ng ch đ.
- Năng lc thu thập thông tin liên quan đến văn bản Bắt nạt;
- Năng lc trình bày suy nghĩ, cm nhận của cá nhân v văn bản Bắt nt;
- Năng lc hợp tác khi trao đổi, tho luận vthành tu ni dung, ngh thuật, ý
nga truyện;
- Năng lc phân tích, so sánh đc đim nghthuật của truyện với c truyện
ng ch đ.
3. Phẩm chất:
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tt đẹp: Nhân ái, chan
hoà, khiêm tn; trân trọng tình bạn, tôn trọng sự khác biệt.
- Giúp học sinh thái độ đúng đắn trước hiện tượng bắt nạt, xây dựng môi trường
học đường lành mạnh, an toàn, hạnh phúc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của go viên: H thng kiến thc và bài tp
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn li kiến thức đã hc theo hướng dn ca GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.
2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC BẢN VĂN BẢN:
NẾU CẬU MUỐN CÓ MỘT NGƯỜI BẠN
Hoạt động của
GV và HS
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS
củng cố những
kiến thức bản
về thể loại văn
bản.
- Hình thức vấn
đáp.
A. VĂN BẢN: NẾU CẬU MUN CÓ MỘT NGƯỜI BẠN
I. Kiến thức chung về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
- Tên: Ăng-toan đơ Xanh- Ê-xu--ri;
- m sinh năm mất: 1900 1944;
- Nhà văn lớn của Pháp;
- c sáng tác lấy đề tài, cảm hứng từ hững chuyến bay và cuộc
Trang 18
- HS trả lời.
- GV chốt kiến
thức
sống của người phi công;
- Đậm chất trữ tình, trong trẻo, giàu cảm hứng lãng mạn.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: Đoạn trích nằm trong tác phẩm Hoàng tử bé; tác
phẩm nổi tiếng nhất của Ê-xu-pe-ri.
- m sáng tác: 1941.
b. Thể loại: truyện đồng thoại;
c. Nhân vật chính: hoàng tử bé và con cáo;
d. Ngôi kể: ngôi thứ ba.
e. Nội dung ý nghĩa
- Truyện kể về hoàng tử bé và con cáo.
- Bài học vcách kết bạn cần kiên nhân và dành thời gian cho
nhau; về cách nhìn nhận, đánh giá và trách nhiệm với bạn bè.
f. Nghệ thuật
- Kể kết hợp với miêu tả, biểu cảm
- Xây dựng hình tượng nhân vật phù hợp với tâm lí, suy ng của
trẻ thơ.
- Nghệ thuật nhân hoá đặc sắc.
II. Kiến thức trọng tâm:
1. Cuộc gặp gỡ của hoàng tử bé và con o.
a. Hoàng tử bé:
- Xuất thân: Đến từ một hành tinh khác. Một hành tinh không
thợ săn, không có gà... → "Chẳng có gì là hoàn hảo".
- Mục đích xuất hiện tại Trái Đất: Đi tìm con người, tìm bạn bè. →
Tìm những bản thể giống mình, tìm tình bạn đích thực.
- Tâm trạng hiện tại: Mình buồn quá. → Buồn vì không tìm thấy
tình bạn, những người bạn mới.
- Tâm trạng sau khi "cảm hóa":
+ Nhận ra ý nghĩa của "bông hồng", của những vật đã được
mình "cảm hóa" và những vật đã "cảm hóa" mình.
+ Tự căn dặn bản thân, lặp lại đcho nhớ những lời dặn của
con cáo với hoàng tbé: chú trong lời nói của trái tim, tinh
thần trách nhiệm.
b. Con cáo
- Xuất thân: Ở Trái Đất.
- Mục đích: Muốn được hoàng tử bé "cảm hóa".
- Tâm trạng hiện tại:
+ Suy nghĩ v con người: phiền toái (có ng đi
săn), việc được nhất ni gà. Con người vừa
Trang 19
đem lại lợi ích va là mối đe dọa với cáo.
+ Thấy trên thế giới có đủ thứ chuyện.
+ Buồn, "thở dài" khi "chẳng có là hoàn hảo".
+ Chán nản vì cuộc sống đơn điệu: Cáo săn gà, người
săn cáo. Mọi con giống nhau, mọi con người giống
nhau, không ai "cảm hóa" cáo.
Mong cầu được "cm a": "Bạn làm ơn... cảm a mình
đi!".
- Sau khi đã được "cảm a":
+ Buồn bã, kc khi phải rời xa một người bạn
"Mình sẽ kc mất", "Mình được chbởi còn
màu lúa mì.". → Tmột vật kngý nghĩa gì nay
lại có ý nga.
+ Nhắc nhở hoàng tphải chú trọng vào tình cảm để cảm
nhận, phải có trách nhiệm.
Con cáo được nhân cách hóa n một con người, người
bạn.
Hình ảnh con người đi kiếm tìm ý nghĩa tình bạn.
2. Những ý nghĩa gi ra t cuc gp g
- "Trên Trái Đất người ta thấy đủ th chuyện.".
- "Chẳng có gì là hoàn hảo.".
- Mối quan hệ giữa "Cảm hóa" và tình bạn:
+ "Cảm a" xuất hiện 13 lần trong bài, lặp đi lặp lại.
Vấn đề chính tác giả muốn đcập trong đoạn
trích.
+ Đó thđã "blãng quên lâu lắm rồi". hội
ngày ng trở nên thiếu vắng những tình bạn đích
thực.
+ "Cảm hóa" là "làm cho gần gũi n...".
TIẾT 2: ÔN TẬP KIẾN THỨC BẢN VĂN BẢN: BẮT NẠT
Hoạt động của
GV và HS
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS
củng cố những
kiến thức bản
về thể loại văn
bản.
- Hình thức vấn
B. VĂN BẢN: BẮT NẠT
I. Kiến thức chung về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
- Tên: Nguyễn Hoàng Thế Linh;
- m sinh: 1982;
- Quê quán:Nội;
Trang 20
đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến
thức
- Viết cho trẻ em rất hồn nhiên, ngộ nghĩnh, trong trẻo, tươi vui.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ:
-Trích từ tập thơ Ra vườn nhặt nắng;
- m sáng tác: 2017.
b. Thể loại: thơ 5 chữ.
c. Nội dung, ý nghĩa
- Bài thơ nói về hiện tượng bắt nạt một thói xấu cần phê bình và
loại bỏ. Qua đó, mỗi người cần thái độ đúng đắn trước hiện
tượng bắt nạt, xây dựng môi trường học đường lành mạnh, an
toàn, hạnh pc.
d. Nghệ thuật
- Thể thơ 5 chữ.
- Giọng điệu: hồn nhiên, dí dỏm, thân thiện, khiến câu chuyện dễ
tiếp nhận mà còn mang đến một cách nn thân thiện, bao dung.
II. Kiến thức trọng tâm:
1. Khổ 1: Nêu vấn đề.
- Nêu vấn đề trực tiếp cùng thái đcủa tác giả: Bắt nạt là xấu
lắm.
- Nêu ý kiến, lời khuyên:
+ "Đừng bắt nạt, bạn ơi" Dấu phẩy ngăn cách, tách đối
tượng, nhấn mạnh lời kêu gọi.
+ Bất cứ ai đều không cần bắt nạt.
2. Kh 2, 3, 4: ng dnm bài nhng vic làm tt thay
bt nt.
Nêu những việc làm tốt:
+ Học hát, nhảy híp-hóp.
+ Thử mù tạt, đối mặt thử thách.
- Nhấn mạnh việc không nên dành thời gian bắt nạt,
chèn kép kẻ yếu. → Tốn thời gian, hèn nhát.
- Đứng về phe kẻ yếu:
+ Nhút nhát giống thỏ con, đáng yêu.
+ Sao không yêu, lại còn...?
- Nghệ thuật:
+ Câu hỏi tu từ.
+ Điệp: Tại sao, sao kng...
+ Ẩn dụ: ăn mù tạt = thử thách.
3. Kh 5, 6: Phân loi đối tượng bt nt.
- Điệp từ, điệp ngữ "Đừng bắt nạt". Nhấn mạnh quan điểm, ý
Trang 21
kiến tác giả.
- Đối tượng:
+ Con người: trẻ con - người lớn - ai.
4. Kh 7, 8: Thách thc, liên h bn thân.
- Tác giả đã liên hệ với Chính "tôi". Những chú thỏ.
Những chú chim. Trực tiếp xưng "tôi" khi nhắc đến
việc bắt nạt bạn của mình.
- Thách thức nhẹ nhàng, bảo vệ kẻ yếu:
Cứ đưa bài tnày
Bảo nếu cần bắt nạt
Thì đến gặp t ngay.
- So sánh với chính mình: Bị bắt nạt quen rồi.
- Khẳng định lần nữa ý kiến bản thân: Vẫn không thích
bắt nạt/ bắt nạt rất hôi! Từ "hôi" một từ lạ, ẩn dụ
chuyển đổi cảm giác. Thể hiện sự xấu xa, tiêu cực của
việc bắt nạt.
+ Sự vật: mèo, chó.
+ Đất nước: nước khác.
- Lí do: Vì bắt nạt dễ lây. => Bắt nạt có thể ảnh hưởng đến
người khác, khiến xã hội hỗn loạn.
TIẾT 3: LUYỆN TẬP
Bài tập 1:
Tưởng tượng viết đoạn văn (khoảng 5 đến 7 câu) miêu tả cảm xúc của nhân
vật cáo sau khi từ biệt hoàng t bé.
ng dẫn làm bài
Cách 1: Có thể hóa thân thành cáo Xưng tôi để miêu tả cảm xúc của nhân vật
cáo khi thừ biệt hoàng tử bé:
Vậy hoàng tbé đã rời xa i. Tiễn hoàng tử bé đi rồi, i quay trở về nhìn
những cánh đồng lúa mì vàng óng. Tôi cứ ngồi lặng im như thế. Mắt dõi ra xa đến tận
chân trời. i n thấy hiện ra trước mắt mình một cậu bé mái tóc vàng óng,
người bạn đầu tiên và cũng duy nhất, người đã cảm hóa được mình. Người
trước đây tôi chưa hquen biết, đã ch lại gần i, đã mang đến cho i bao điều
mới lạ, nhất những điều thú vvà những niềm vui trong cuộc đời tôi chưa từng
biết đến.Tôi mong sớm một ngày gặp lại hoàng tử bé để ng nhau chia sẻ niềm
vui nỗi bun, đthấy được tình bạn chân thành luôn xuất phát từ trái tim và trường
tồn mãi mãi.
Cách 2: Sử dụng ngôi thứ 3:
Trang 22
Vậy hoàng tử dã rời xa cáo đtrở vhành tinh của mình. Tiễn hoàng t
bé đi rồi cáo quay trở vnhìn những cánh đồng lúa vàng óng. Cáo cứ ngồi lặng
yên như thế. Mắt dõi ra xa đến tận chân trời. như thấy hiện ra trước mắt mình một
cậu bé mái c vàng óng, người bạn đầu tiên và cũng duy nhất, người đã cảm
a được mình. Người mà trước đây cáo chưa hquen biết, đã ch lại gần đã
mang đến cho cáo bao điều mới lạ, nhất là những điều thú v và những niềm vui trong
cuộc đời chưa từng biết đến. o mong sớm một ny gặp lại hoàng tbé
để cùng nhau chia sẻ niềm vui nỗi buồn đthấy được tình bạn chân thành luôn xuất
phát từ trái tim và trường tồn mãi mãi.
Bài tập 2:
Từ câu chuyện cảm hóa nhau của cáo và hoàng tử trong văn bản Nếu cậu muốn
một người bạn, em hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về tình bạn của
hoàng tử bé và con cáo.
ng dẫn làm bài
Đoạn trích Nếu cậu muốn một người bạn đã để lại cho em nhiều ấn tượng
sâu sắc về tình bạn của cáo và hoàng tử bé. Từ một hành tinh khác Hoàng tử đến
để tìm con người và đã gặp cáo.Cáo với cuộc sống đơn điệu, hơi chán đang muốn ra
khỏi hang ntiếng nhạc đã gặp hoàng tử bé. Hgặp nhau như gặp nước, sau
những chia s, o và hoàng tử bé đã hiểu nhau n, giây pt chia tay của họ thật
cảm động. Cáo đã muốn khóc còn Hoàng t bé cũng nghẹn ngào i lời chia tay
trong sự tiếc nuối . Những lời nói và hành động của hoàng tử bé và cáo dành cho như
ánh sáng đã giúp em hiểu hơn vtình yêu thương, vsự đồng cảm, sẻ chia ...
Qua câu chuyện này, em đã hiểu rõn về ý nghĩa của tình bạn, sẽ biết trân trọng và
xây đắp để có được những tình bạn đẹp như cáo và hoàng tử bé.
3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. ng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập
- Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Viết bài văn kể lại mt trải nghiệm của em.
............................................
BUỔI 3:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI MỘT TRẢI NGHIM CỦA EM
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
Ôn lại kiến thức văn kể chuyện:
- Người kể chuyện ngôi thứ nhất
- Trải nghiệm đáng nhớ của bản thân
Trang 23
- Cảm xúc của người viết trước sự việc được kể
2. Năng lực:
- Biết kể chuyện ở ngôi thứ nhất.
- Giới thiệu được trải nghiệm đáng nhớ
- Tập trung vào sự việc đã xảy ra
3. Về phẩm chất:
- Nhân ái, trân trọng trải nghiệm của bản thân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của go viên: H thng kiến thc và bài tp
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn li kiến thức đã hc theo hướng dn ca GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.
2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC BẢN:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Kiểu bài yêu cầu chúng ta
làm gì?
? Người kể sẽ phải sdụng
ngôi kể thứ mấy? Vì sao?
? Để viết được một bài văn
kể lại một trải nghiệm của
bản thân em cần m theo
trình tự nào?
I. Yêu cầu đối với bài văn kể lại một trải nghiệm:
- Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất.
- Giới thiệu được trải nghiệm đáng nhớ.
- Tập trung vào sự việc đã xảy ra.
- Thể hiện được cảm xúc của người viết trước sự việc
được kể.
II. Các bước làm bài
1. Trưc khi viết
a) Lựa chọn đề tài
b) Tìm ý
Đó là chuyện gì? Xảy ra khi nào?
Những ai có liên quan đến câu
chuyện? Họ đã nói gì và làm gì?
Điều gì xảy ra? Theo thứ tự thế nào?
Vì sao truyện lại xảy ra như vậy?
Cảm xúc của em như thế nào khi u
chuyện diễn ra và khi kể lại câu
chuyện?
c) Lập dàn ý
- Mở bài: giới thiệu câu chuyện.
- Thân bài: kể diễn biến câu chuyện.
+ Thời gian
Trang 24
+ Không gian
+ Những nhân vật có liên quan
+ Kể lại các sự việc
- Kết bài: kết tc câu chuyện và cảmc của bản thân.
2. Viết bài
- Kể theo dàn ý
- Nhất quán về ni k
- Sử dụng những
3. Chỉnh sửa bài viết
- Đọc và sửa lại bài viết theo.
TIẾT 2: LUYỆN TẬP
Đề bài 1:
Đề bài 1: Hãy kể lại một trải nghiệm mà em ấn tượng nhất.
ng dẫn làm bài
GV hướng dẫn HS chọn trải nghiệm em ấn tượng nhất (chuyến đi tham quan
cùng các bạn trong lớp, chuyến đi du lịch cùng gia đình...)
- Về hình thức: bài văn cần có 3 phần rõ ràng mở bài, thân bài và kết bài.
- Về về nội
1. Mở bài:
- Giới thiệu câu chuyện.
- Ấn tượng của em em về câu chuyện đó.
2. Tn bài
- Giới thiệu kỷ niệm về chuyến trải nghiệm
- Xảy ra trong thời gian, không gian nào?
- Nhân vật liên quan đến câu chuyện (hình dáng, tuổi tác, tính cách, cách cư xử của
người đó...)
- Diễn biến của câu chuyện.
- Đỉnh điểm của u chuyện.
- Tthái độ tình cảm của nhân vật trong câu chuyện.
3. Kết bài: Kết thúc câu chuyện và cm xúc của người viết.
Bài n tham khảo:
Mỗi lần về quê thăm ông bà ngoại, tôi đều có những trải nghiệm thật đáng nhớ.
Vùng quê thanh bình đem đến nhiều điều tuyệt vời và thú vị.
Đó thnhững buổi sáng thức dậy thật sớm để cùng ông đi dạo trên cánh
đồnga mênh mông, cảm nhận hương thơm của bông lúa mới. Đó là những bữa cơm
ngon lành ngoại nấu, dù giản dị nhưng chan chứa tình yêu thương của bà. Đó
những buổi chiều cùng đám bạn trong xóm đi thả diều, bắt ngoài đồng. Thật
nhiều kỉ niệm đẹp đẽ nhưng có lẽ có một kỉ niệm mà tôi vẫn còn nhớ mãi cho đến bây
giờ.
Trang 25
Đó là kniệm xảy ra vào lúc i mười tuổi. i và anh Hoàng - anh trai của tôi
rủ nhau đi câu cá. Hai anh em i ngồi u được một c thì nghe thấy tiếng hò reo
sôi nổi. Phía đằng xa một nhóm học sinh đang thi bơi lội. Chúng i chạy đến chỗ
cuộc thi diễn ra. Thì ra nhóm bạn hàng m tôi mới quen hôm trước. Tôi cảm thấy
rất thích thú, liền đề nghị được tham gia. Tôi liền rủ anh Hoàng nhưng anh lại từ chối.
Tôi biết vì sao anh Hoàng từ chối tham gia. Trước đây, anh từng đạt giải Nhất cuộc
thi i của thành phố. Anh rất yêu thích bơi lội. Bạn bè, người thân đều nói anh có tài
năng. Nhưng một sự cố, anh đã từ bước của mình. Điều đó đã khiến tôi cảm
thấy rất buồn...
Nhóm thi đấu của chúng tôi gồm năm người. Trọng tài Tuấn - người bạn
hàng xóm thân thiết nhất của tôi. Sau khi trọng thổi còi bắt đầu hiệp đấu. Hai tuyển
thủ từ thế chuẩn bị đã nhanh chóng vào cuộc đua. Tiếng hào, cổ vang vọng
khắp con ng. Các đối thngang sức ngang tài, kng ai chịu kém ai vẫn đang i
song song nhau. Tôi cố gắng bơi hết sức. Bỗng nhiên tôi cảm thấy chân bên trái của
mình btê. i bơi chậm lại rồi dần tụt i phía sau. Tôi nghe thấy tiếng ai hoảng
hốt kêu lên: “Hình nthằng Lâm bị chuột rút rồi”.
Tôi ng vẫy trong nước. Nhưng không thbơi tiếp. Không biết bản thân đã
uống biết bao nhiêu nước. Trong lúc man, i nghe thấy một giọng nói quen
thuộc: “Lâm ơi, em ơi! Mau tỉnh lại đi em!”. Cho đến khi tỉnh táo thì i đã thấy anh
Hoàng trước mặt mình. Khuôn mặt của anh đầy lo lắng. Hình như chính anh Hoàng
là người đã cứu tôi.
Tôi dần dần tỉnh lại. i thấy mọi người xung quanh đều thphào nhnhõm.
tiếng i cất lên: “Anh Hoàng tài thật, khoảng cách xa như vậy đã cứu được
Lâm một cách thần kỳ!”. tiếng hưởng ứng: “Đúng vậy!”, “Đúng vậy!”... Tôi mỉm
cười, lòng đầy tự hào rồi nhìn anh Hoàng, khẽ nói: “Cảm ơn anh!”.
Nhờ trải nghiệm ngày m đó, nh cảm của hai anh em càng trở nên thắm
thiết. Không chỉ vậy, anh Hoàng n quay trở lại tập luyện để chuẩn bị cho cuộc thi
i dành cho thiếu niên sắp diễn ra. Một trải nghiệm nhnhưng đem đến cho anh em
tôi thật nhiều điều tốt đẹp.
TIẾT 3: LUYỆN TẬP ( Tiếp)
Đề bài 2: y kể lại một trải nghiệm em ấn tượng sâu sắc nhất trongng
em.
1. Mởi
Giới thiệu vngười thân và sự việc, tình huống người thân đlại ấn tượng sâu sắc
trong em.
2. Thâni
- do xuất hiện trải nghiệm.
- Diễn biến của trải nghiệm:
Thời gian, địa điểm diễn ra trải nghiệm.
Trang 26
Ngoại hình, tâm trạng: khuôn mặt, ánh mắt, nụ cười…
Hành động, cử chỉ: trò chuyện, giúp đỡ…
Tình cảm, cảm xúc: yêu quý, trân trọng, biết ơn
3. Kết i
Bài học nhận ra sau trải nghiệm.
Thái độ, tình cảm đối với người thân sau trải nghiệm.
Bài n tham khảo
Câu chuyện xảy ra cách đây hai tháng trước, nhưng mỗi lần nhlại, i lại
cảm thấy mọi thứ n va mới xảy ra. Bởi đó lần đu tiên i một trải
nghiệm tuyệt vời như vậy.
Nhân dịp mùng 8 tháng 3, bố, i và em Thu đã quyết định stặng cho mẹ
một món quà đặc biệt - đó là một ba tiệc thịnh soạn do chính tay ba bố coni chuẩn
bị. i đã lên kế hoạch đnh a - đồng nghiệp của mẹ giúp đỡ. sẽ rủ mẹ đi
mua sắm sau giờ làm để bố con tôi có thời gian chuẩn b mọi thứ.
Buổi chiều m đó, sau khi tan học, tôi cố gắng về nhà thật sớm. Bố cũng đã
xin công ty cho về sớm. Lúc vđến nhà, i thấy trên bàn đã một hoa rất đẹp.
Một bó hoa hồng nhung thật đẹp. Loài hoa tượng trưng cho tình yêu. i thầm nghĩ
khi nhận được bó hoa này chắc chắn mẹ sẽ rất hạnh pc.
Sau khi dọn cất sách vở, i liền vào bếp giúp bố. i ph trách rửa rau, thái
thịt và nấu cơm. Còn việc chế biến món ăn sẽ do đảm nhận. Em Thu phtrách dọn
lau dọn bàn ăn, chuẩn bbát đũa. Hơn hai tiếng đồng htrôi qua, ba bcon i đã
hoàn thành những n ăn mẹ thích: sườn xào chua ngọt, đậu kho thịt, canh
chua ngọt… Những món ăn hấp dẫn, đẹp mắt đã được dọn lên bàn. Ở giữa bàn còn là
một lọ hoa hồng do chính tay tôi t cắm. Sau khi làm xong hết mọi công việc, ba b
con tôi đều đng ý với nhau rằng công việc quả nội trợ quả thật rất vất vả.
Đến bảy giờ tối, i nhắn tin báo cho a mọi việc chun b đã xong.
Khoảng mười m phút sau thì mẹ đã về đến nhà. Em Thu được giao nhiệm vđón
mẹ. Khi mẹ bước vào bếp, bố đã cầm hoa hồng tặng mẹ. Lúc đó tôi nhìn thấy
khn mặt của mrất ngạc nhiên, kế tiếp là nụ cười hạnh phúc. Cả gia đình ngồi vào
bàn ăn. M đã rất ngạc nhiên khi nghe i k về q trình nấu ăn của ba bố con.
Chúng i cùng nhau ăn m thật vui vẻ, mẹ n khen các n ăn rất ngon. Buổi tối
m đó, gia đình tôi ngập tràn tiếng cười hạnh phúc.
Đó là lần đầu tiên i được trải nghiệm công việc nấu ăn. Nhờ vậy tôi
nhận ra mẹ đã vất vả như thế nào để nấu cho chúng tôi những bữa cơm ngon. Bởi vậy
mà tôi cảm thấy thương và yêu mẹ nhiềun.
Đề bài 3: Hãy kể lại một trải nghiệm khiến em ân hận.
1. Mở bài: Giới thiệu về người thân và sự việc, nh huống người thân khiến em ân
hận.
Trang 27
2. Thâni
a. Giới thiệu khái quát về câu chuyện
- Giới thiệu thời gian, không gian xảy ra câu chuyện.
- Giới thiệu những nhân vật có liên quan đến câu chuyện.
b. Kể lại các sự việc trong câu chuyện
- Điều gì đã xảy ra?
- Vì sao câu chuyện lại xảy ra như vậy?
- Cảm xúc của người viết khi xảy ra câu chuyện, khi kể lại câu chuyện?
3. Kết i
Nêu cảm c của người viết với câu chuyện đã xảy ra.
Bài viết tham khảo
Tôi là một đứa trẻ ham chơi nên đã từng gây ra nhiều lỗi lầm. Câu chuyện xảy ra
khi tôi còn học lớp 5, nhưng là một trải nghiệm mà bây giời vẫn còn nhớ mãi.
con trai nên i rất chơi game. Hôm đó buổi tối thnăm. Tôi đang
ngồi học bài nhưng lại suy nghĩ vtrận đấu lúc chiều. Càng ng, i càng cảm thấy
không phục vì đã thua Hoàng - cậu bạn cùng lớp mới chơi game chưa được bao lâu
nhưng đã đánh thắng mình. Bởi vậy, i quyết m phải luyện tập thêm để phục thù.
Nghĩ vậy, i liền thu dọn sách vrồi xuống nhà. Thấy mẹ đang trong bếp, i nói
với mẹ:
- Mẹ ơi, con bài tập k qkng làm được. Con mang sang nTuấn nhờ
bạn giải giúp nhé?
Mẹ đồng ý và dặn tôi về sớm vì bố sắp đi làm về. i chỉ vâng dcho rồi
nhảy lên xe đạp đi luôn. Nhưng tôi không sang nhà Tuấn đến quán điện tử gần
trường. Ngồi vào bàn, tôi cảm thấy phấn chấn llùng, mải ci đến quên cả thời
gian. Bỗng có một bàn tay đập vào vai tôi:
- Muộn quá rồi, về cho bác còn đóng cửa!
Bác chnhà nhắc nhrồi chỉ tay lên đồng hồ. Mười một giờ ba mươi phút. i
nhanh chóng trả tiền cho bác chquán rồi dắt xe ra về. Vừa đạp xe, i vừa nghĩ sẽ
giải thích cho bố mẹ như thế nào. Chắc chắn bmsrất tức giận. Bỗng nhiên i
nghe thấy tiếng xe máy quen thuộc đang tới gần, một giọng nói nghiêm nghvang
lên:
- Đức, con đã đi đâu mà giờ mới về nhà?
Hai đầu gối bủn rủn, tôi đứng như trời trồng, miệng lắp bắp:
- Bố… bố… đi tìm con ạ?
- Đúng vậy! Mi là con đến nhà Tuấn nhbạn giảng bài, nhưng bố sang n
bạn thì không thấy con ở đó nên đã đi tìm.
- Con… con
- Thôi, muộn rồi, mau về nhà đi con!
Trang 28
Tôi đi bên cạnh bố mà lòng cảm thấy thật lỗi. Khi bước vào nhà, i thấy mẹ
vẫn đang ngồi chphòng khách. i chỉ biết im lặng chđợi những câu mắng của
bố. Nhưng không, tôi chỉ nghe thấy mẹ hỏi:
- Đức, con đi đâu giờ này mới về? Đã ăn cơm chưa?
Khi nghe mẹ i vậy, i òa khóc. i liền xin lỗi bố mẹ, rồi thành thật klại
mọi chuyện. Bố liền nói với tôi:
- Tuổi trẻ thường hiếu thắng, thích hơn thua với bạn bè. Đó không phải điều
sai trái. Nhưng việc con nói dối mẹ để đi chơi là điều không đúng. Việc chơi game,
bố mẹ không phản đối nhưng nếu con chơi qnhiều sẽ không tốt cho sức khỏe, hay
việc học tập. Bố mong con ý thức được điều đó.
Tôi nhìn bố, ánh mắt nghm nghị của bố nhìn i. i đã nhận ra sai làm của
mình.i liền hứa với bố mẹ sẽ không tái phạm cũng như cố gắng học hành chăm chỉ
n. Cũng nhờ trải nghiệm này, mà tôi nhận ra tình yêu thương lớn lao bố m
dành cho mình.
3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. ng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài, nắm chắc kiến thức vcách viết một bài văn kẻ lại một trải nghiệm
- Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Chuyện cổ tích về loài nời, Thực hành
Tiếng Việt: BPTT so sánh, nhân hóa, điệp ng.
....................................................
Bài 2: GÕ CỬA TRÁI TIM ( 3 buổi)
BUỔI 4:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
ÔN TẬP:
VĂN BẢN 1: CHUYỆN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯI(Xuân Quỳnh)
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
CÁC BIỆN PP TU TỪ: SO SÁNH, NHÂN HÓA, ĐIỆP NGỮ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- c định được chủ đề của bài thơ;
- Nhận biết được số tiếng trong mt dòng thơ, số dòng trong bài, vần của bài t
Chuyện cổ tích về loài người;
- Nhận biết được những đặc điểm bản làm nên đặc trưng của thloại thơ: thể thơ;
ngôn ngữ trong thơ; nội dung chủ yếu của thơ; yếu tố miêu tả, tự sự trong thơ, v.v…
- Nhận biết bước đầu nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thhiện qua yếu ttự
sự mang màu sắc cổ tích suy nguyên, những tngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ độc
đáo.
Trang 29
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lc thu thập thông tin liên quan đến văn bản Chuyện cổ tích về loài người;
- Năng lc trình bày suy nghĩ, cm nhận ca cá nhân v văn bản Chuyện ctích về
li người;
- Năng lc hợp tác khi trao đổi, tho luận vthành tu ni dung, ngh thuật, ý
nga của văn bn.
b. Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực ngôn ngữ: đọc trôi chảy, hiểu đúng văn bản thuộc thể loại thơ, viết được
đoạn văn cảm nhận về một đoạn thơ trong văn bản
- Năng lực văn học: Tiếp nhận, giải cái hay cái đẹp trong n bản, nhận xét, đánh
giá đặc sắc về hình thức nghệ thuật, tiếp nhận đúng sáng tạo thông điệp về nội dung.
3. Phẩm chất:
- Hình thành và phát triển HS những phẩm chất tốt đẹp: yêu thương, trân trọng tình
cảm gia đình, trách nhiệm với những người thân yêu trong gia đình.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của go viên: H thng kiến thc và bài tp
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn li kiến thức đã hc theo hướng dn ca GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.
2. Bài mới:
TIẾT 1+ 2: ÔN TẬP N BẢN:
CHUYỆN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯỜI
Hoạt động của thầy
trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS
củng cố những kiến
thức bản về thể loại
văn bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
I. KIẾN THỨC CHUNG
1. Tác giả
- Họ tên đầy đủ: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh;
- m sinh năm mất:1942 1988;
- Quê quán: La Khê Hà ĐôngTây, nay là Hà Nội.
- Truyện và tviết cho thiếu nhi của tràn đầy tình yêu
thương, trìu mến, hình thức giản dị, nn ngtrong trẻo,
phù hợp với cách cảm, cách nghĩ của trẻ em.
- Những tác phẩm truyện tviết cho thiếu nhi tiêu biểu:
Lời ru mặt đất, Bầu trời trong quả trứng, Bến u trong
thành phố,...
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: Chuyện cổ ch vloài người bài thơ được rút
ra từ tập thơ Lời ru trên mặt đất, NXB Tác phẩm mới, Hà
Nội, 1978, tr. 49 52.
Trang 30
b. Nhân vật:
- Nhân vật: Trẻ con, mẹ, bà, bố, thầy giáo....
- Nhân vật chính: trẻ em;
c. Sự việc: Sra đời của trẻ con, sự ra đời của thiên nhiên,
sự ra đời của gia đình, sự ra đời của xã hội
d. Phương thức biểu đạt: trữ tình kết hợp tự sự và miêu tả;
e. Bố cục: 2 phần
+ Phần 1: Khổ 1: Thế giới trước khi trẻ con ra đời;
+ Phần 2: Thế giới sau khi trẻ con ra đời
Khổ 2: Những thay đổi vthiên nhiên đầu tiên khi trẻ con
sinh ra;
Khổ 3: Sự xuất hiện của mẹ để cho trẻ tình yêu và lời ru
Khổ 4: Sxuất hiện của bà để kể cho trẻ nghe những câu
chuyện cổ
Khổ 5: Sự xuất hiện của bố và tình yêu thương của bố để cho
trẻ có nhận thức về thế giới
Khổ 6: Sự xuất hiện của trường lớp và thầy giáo để cho trẻ
được đi học và có kiến thức.
f. Gtrị nghệ thuật
- Nhan đề và thể loại:
+ Thể loại: thơ phương thức biểu đạt: biểu cảm
Mỗi dòng thơ năm tiếng, các ng được sắp xếp theo khổ
và kng giới hạn số lượng dòng trong một bài;
Sử dụng vần chân hầu hết các dòng thơ (Tcánh rất
trắng/ Từ vị gừng rất đắng/ [...]/ Từ bãi sông cát vắng);
Mỗi dòng đều được ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3 tạo âm điệu
nhịp nhàng như thủ thỉ, tâm tình, gầni với trẻ em:
Trời sinh ra trước nhất
Chỉ toàn là trẻ con
[...]
u xanh bắt đầu cỏ
u xanh bắt đầu cây
Yếu ttstrong thơ: phương thức biểu cảm kết hợp tự sự;
nhan đchuyện cổ tích gợi liên tưởng tới những u chuyện
tưởng tượng về sự xuất hiện của loài người trong vũ trụ dưới
hình thức cổ tích suy nguyên, giải thích nguồn gốc của loài
người mang màu sắc hoang đường, kỳ ảo.
Thơ trữ nh kết hợp yếu ttự sự và các màu sắc hoang
đường, kỳ ảo.
Trang 31
GV hướng dẫn HS
nhắc lại kiến thức
trọng tâm về văn bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
- Mạch ttuyến tính;
g. Nội dung
Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ với sự tưởng
tượng hư cấu về nguồn gốc của loài người hướng con người
chú ý đến trẻ em. Bài thơ tràn đầy tình yêu thương, trìu mến
đối với con người, trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương,
chăm sóc, dạy dỗ. Tất cả những tốt đẹp nhất đều được
dành cho trẻ em. Mọi vật, mọi người sinh ra đều dành cho trẻ
em, để yêu mến và giúp đỡ trẻ em.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
1. Thế giới trước khi trẻ con ra đời sự thay đổi sau khi
trẻ con ra đời.
Hình ảnh
Trái đất
trước khi
trẻ con
được sinh
ra?
Nêu sự thay đổi của trái đất sau khi trẻ con
được sinh ra? trẻ em thế giới đã thay
đổi, điều đó i lên ý nghĩa gì của trẻ em đối
với thế giới?
- Sinh ra
trước
nhất: chỉ
toàn trẻ
con
- Khung
cảnh:
+ Không
ánh
sáng, màu
sắc
+ Không
dáng cây
ngọn cỏ
+ Không
mặt trời
+ Chtoàn
màu
đen.
Mặt
trời
Giúp trẻ con
nhìn
+ Thế giới đã
sự thay đổi khi trẻ
em xuất hiện. Từ
tối tăm sang
ánh sáng.
=>Ý nghĩa to lớn
của trem đối với
thế giới, trẻ em
trung tâm của thế
giới, tương lai
của thế giới.
=>Mỗi sự thay đổi
trên thế giới đều
bắt nguồn từ sự
sinh ra của trẻ con.
Các sự vật, hiện
tượng xuất hiện
đều để nâng đỡ,
nuôi dưỡng, góp
phần giúp trẻ con
trưởng thành cả về
Cây,
cỏ,
hoa
Giúp trẻ con
cảm nhận màu
sắc
Tiếng
chim,
làn g
Giúp trẻ con
cảm nhận âm
thanh
ng
Giúp trẻ con
có nước để
tắm
Biển
ý nghĩ, cung
cấp thực
phẩm, phương
tiện
Đám
mây,
con
đường
Giúp trẻ con
tập đi
Thầy
giáo
Dạy dỗ cho trẻ
em
Trang 32
vật chất và tâm
hồn.
2. Những n quà mẹ, bà, bố đem đến cho trẻ những
n quà.
Mẹ, bà, bố đã đem đến cho trẻ n quà nào?
Sự
ra
đời
của
gia
đình
Mẹ
Mang
đến tình
yêu, lời
ru, bế
bồng,
chăm sóc
-n q tình cảm chỉ m
mới đem đến được cho trẻ thơ
chính tình yêu của mước mong
của mẹ dành cho trẻ thơ:
+ Cái bống i bang vốn chỉ những
em bé ngoan ngoãn, chăm chỉ trong
bài ca dao:nhắc nhcác em hãy là
những người con hiếu thảo, biết
yêu thương, giúp đỡ cha mẹ
+Cánh trắng biểu tượng cho
người nông dân vất vả, một nắng
hai sương kiếm ăn vẫn quanh
năm thiếu thốn. Tuy hoàn cảnh
sống lam lũ, cực nhọc nhưng h
vẫn giữ tấm lòng trong sạch.
+ Vị gừng cay trong lời ru của m
nhắc nhở tình cảm yêu thương chân
thành của con người s càng trở
nên mặn mà, đằm thắm qua thời
gian, nhắc nhở sự chung thuỷ
=>Lời nhắn nhủ ân cần v cách
sống đẹp: biết yêu thương, chia
sè, nhân ái, thuỷ chung,... Đó
chính dòng sữa mát nh nuôi
dưỡngm hổn trẻ thơ.
Mang
đến
những
câu
chuyện
ngày xưa,
ngày sau
+ Tấm Cám, Thạch Sanh: Ước
vlng bằng, người hiển
sẽ gặp lành, ở ác sẽ bị quả báo;
+ c kiện trời: Đoàn kết s
tạo nên sức mạnh;
+ Nàng tiên ốc, Ba cô tiên: Lạc
quan, tin tưởng vào những điều tốt
đẹp.
=>Những câu chuyện cồ tích đó
Trang 33
mang đến cho trẻ thơ những i
học v triết sống nhân hậu,
hiến gặp nh; suối nguồn
trong trẻo nuôi dưỡng, bói đắp
tâm hổn trẻ thơ.
Bố
Mang
đến
những
hiểu biết,
dạy con
ngoan,
biết nghĩ,
có kiến
thức
- Truyền dạy những tri thức
về thiên nhiên và cuộc sống.
- Mẹ ni dưỡng cho trẻ trái
tim ấm áp, yêu thương. Bố giúp trẻ
trưởng thành về trí tuệ.
3. Người thầy và những phương tiện dạy học:
Người thy cùng vi những phương tin dy hc
mang đến cho tr nhng?
Sự ra
đời
của xã
hội
Chữ, bàn,
ghế, lớp,
trường,
bảng,
phấn
Mang đến
hiểu biết,
nền văn
minh
=>Người thầy cùng với
những phương tiện dạy
học đơn đã mang đến
cho trẻ thơ những bài
học vể đạo đức, tri thức,
nuôi dưỡng những ước
đẹp,... giúp trẻ thơ
trưởng thành.
Thầy giáo
Dạy dỗ
cho trẻ em
(6) Mỗi thành viên trong gia đình đều yêu thương, quan tâm
đến trẻ. Nhưng mỗi người lại có cách thê thiện tình yêu
vai trò riêng đối với trẻ.
(7). Căn cứ để xác định đây là một bài thơ:
- Về nghệ thuật:
+ Phương thức: Biểu cảm ( mượn phương thức tự sự đbộc
lộ cảm xúc)
+ Số lượng tiếng: mỗi dòng thơ năm tiếng, các dòng được
sắp xếp theo khổ không giới hạn số lượng dòng trong một
bài.
+Vần: Bài thơ sử dụng vần chân hầu hết các ng thơ, ví
dụ:
Từ cánh cò rất trắng
Từ vị gừng rất đắng
Trang 34
Từ vết lấm chưa khô
Tử đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng...
+Nhịp:Mỗi dòng thơ đều được ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3, tạo
ầm điệu nhịp nhàng. Ví dụ:
Trời sinh ra/ trước nhất
Chỉ toàn là/ trẻ con
u xanh/ bắt đầu cỏ
u xanh/ bắt đầu cây
+ Biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc (Màu xanh bắt đầu bằng…;
Tiếng t… song biển…; Từ chuyện… bố bảo….; rồi
có…), liệt kê: (Trường từ vựng v thiên nhiên, trường từ
vựng về những bài t ru, câu chuyện cổ tích, về trường,
lớp)
- Về nội dung: tình cảm yêu thương dành cho trẻ thơ.
(8)Bài thơ có nhan đ Chuyn c tích v loài người
- Giống:
+ Đều i vsự xuất hiện của loài người trong vũ tr dưới
hình thức cổ tích suy nguyên, giải thích nguồn gốc của loài
người của loài người
+ Đều có những yếu tố hoang đường, kỳ ảo
- Điểm khác biệt của nhà thơ Xuân Quỳnh:
+ Không phải người lớn trẻ con được sinh ra trước
nhất. Trẻ con chính trung m của vũ trụ cần được nâng
niu, hướng dẫn; vạn vật trên trái đất được sinh ra là vì trẻ
em; những người thân như ông bà, bố mẹ được sinh ra đ
che chở, yêu thương, nuôi dạy trẻ em khôn lớn thành người.
+ Cách kmang nét độc đáo của lời tâm tình từ trái tim một
người mẹ dành tình cảm yêu mến cho trthơ, gần gũi với ca
dao, tưởng phi nhưng lại rất đúng. Sinh con rồi mới sinh
cha/ Sinh cháu rồi mới sinh bà sinh ông.
-Sự khác biệt ấy thể hiện thông điệp nhà thơ muốn nhắn gửi:
+ Tới trẻ em: Hãy yêu thương những người thân trong
gia đình bởi hđã dành cho các em những tình cảm tốt đẹp
nhất. Tình cảm cần được thê’ hiện qua những lời nói, hành
động, việc làm cụ thể, giản dị hằng ngày.
+ Tới các bậc làm cha mẹ: Hãy yêu thương, chăm sóc và
dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất bởi các em chính
tương lai của gia đình, đất nước. Các em cẩn được sống
trong môi trường tốt đẹp, được yêu thương, chăm sóc, dạy
Trang 35
dỗ đê’ kn lớn, trưởng thành.
(9) Nhan đề Chuyện cổ tích về loài người là sự kết hợp giữa
biểu cảm và tự sựgợi cho người đọc liên tưởng tới những câu
chuyện tường tượng về sự xuất hiện của loài người trong
trụ dưới hình thức cổ tích suy nguyên, giải thích nguồn gốc
của loài người mang u sắc hoang đường, kì ảo.
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1:
Viết đoạn n (khoảng 5 7 câu) thể hiện cảm c của em vmột đoạn thơ mà
em yêu thích trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người.
ng dẫn làm bài
- Giáo viên hướng dẫn HS lựa chọn một đoạn thơ các em yêu thích nhất và viết đoạn
văn.
- Ví dụ về đoạn thơ sau:
Nhưng còn cần cho trẻ
Tình yêu và lời ru
Thế nên mẹ sinh ra
Để bế bồng chăm sóc
Mẹ mang về tiếngt
Từ cái bống cái bang
Tcái hoa rất thơm
Từ cánh cò rất trắng
Từ vị gng rất đắng
T vết lấm chưa khô
Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông t vắng, ...
- Đoạn văn cần làm nổi bật được các ý sau:
+ Khái quát nội dung trước đó của bài thơ: trên trái đất những đứa trẻ sinh ra trước
tiên.
+ Đoạn thơ đã dần tiếp nối mạch theo ấy: để cho trẻ có tình yêu và lời ru nên mẹ
được sinh ra.
+ Mmang đến cho trẻ lời ru bất tận được mang về từ mọi nơi: cái bống cái bang,
cánh hoa, cánh, vị gừng, vết lấm chưa khô, bờ sông cát vắng ...
+ Điệp ngữ từ và những hình ảnh thơ phong p, sinh động đã gợi lên hình ảnh thế
giới qua mắt trẻ nhỏ rất xinh xắn, ngây thơ đồng thời thể hiện được tình yêu thương
bao la của mẹ
( muốn mang cả thế giới đến cho con), lột t được những nhọc nhằn, vất vả mà mẹ đã
trải qua để ni dạy con.
Đoạn văn tham khảo:
Trang 36
Trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người của tác giả Xuân Quỳnh, em rất
thích đoạn thơ viết về sự xuất hiện của mẹ:
Nhưngn cần cho trẻ
Tình yêu và lời ru
Thế nên mẹ sinh ra
Để bế bồng chăm sóc
Mẹ mang về tiếng hát
Từ cái bống cái bang
Từ cái hoa rất thơm
Từ cánh cò rất trắng
Từ vị gừng rất đắng
Từ vết lấm chưa khô
Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng, ...
Theo tác gi, vì trẻ cần tình yêu và lời ru nên mẹ xuất hiện. Nhiệm vụ của mẹ là bế
bng chăm c bé, mang về cho trẻ tiếng hát ,đưa trẻ đến với những vật nhỏ xinh,
bình dị, đáng yêu từ cái bống cái bang, cái hoa rất thơm, cánh rất trắng, vgừng
rất đắng, vết lm chưa khô ... Tác girất tài tình khi lặp lại t 't" 7 câu thơ liên
tiếp, kết hợp với cách gieo mầm linh hoạt khiến cho âm hưởng của đoạn tréo rắt,
xốn xang, bồi hồi, mơ màng như một kc hát ru dân ca, tạo nhp điệu đung đưa cánh
ng tuổi thơ nvòng tay ôm ấp, bàn tay vỗ về của mẹ. Đoạn thơ bát ngát chất trữ
tình ngọt ngào, tha thiết của mẹ giúp chúng ta bồi hồi, c động nhvề những lời ru
tha thiết của mẹ từ thucòn được mbế bồng đến bây giờ khi đã khôn lớn vẫn ngập
tràn hạnh phúc vì mẹ vẫn luôn là bầu trời hạnh phúc bình yên của chúng ta.
TIẾT 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
CÁC BIỆN PP TU TỪ: SO SÁNH, NHÂN HÓA, ĐIỆP NGỮ
I. Lý thuyết
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS tìm hiểu
những kiến thức về các biện
pháp tu từ.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
1. So sánh
- So sánh đối chiếu sự vật, sự việc này với sự
vật, sự việc kc nét tương đồng để m tăng
sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Ví dụ: Mặt trời xuống biển nhòn lửa
2. Nhâna
- Nhân hóa biện pháp tu từ gán thuộc tính của
người cho những sự vật kng phải người nhằm
tăng tính hình tượng, tính biểu cảm của sự diễn
Trang 37
đạt.
-Ví dụ: Sóng đã cài then đêm sập cửa
3. Điệp ng
- Điệp ngữ biện pháp tu từ lặp lại một từ ngữ
(đôi khi cả một câu) đlàm nổi bật ý muốn nhấn
mạnh.
- Điệp ngữ có 3 dạng:
+ Điệp ngữ nối tiếp: là các từ ngữ được điệp liên
tiếp nhau, tạo ấn tượng mới mẻ, tính chất tăng
tiến.
+ Điệp ngữ cách quãng
+ Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng)
Ví dụ: Một bầy gà mà bươi trong bếp
Chết ba con hỏi còn mấy con
II. Luyện tập:
Bài tập 1:
? Tìm những câu văn s dng phép so sánh trong các bài Bài hc đường đi
đầu tiên. Cho biết tác dng ca vic s dng phép so sánh trongn bản trên.
ng dẫn làm bài
- Những câu có sử dụng phép so sánh trong bài Bài học đường đời đầu tiên:
+ Nhng ngn c gy rạp, y như có nhát dao va lia qua.
+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm
việc.
+ Cái chàng dế Choắt người gầy và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.
+ Đã thanh niên ri mà cánh ch ngn củn như người cởi trần mặc áo gi-lê.
+ M cốc như cái dùi st, chc xuyên c đất
- Tác dng: Miêu t mt cách sinh đng hình dáng, tính cách ca thế gii loài vt.
Bài tập 2:
? Ch ra và cho biết tác dng ca phép tu t so sánh trong nhng câu sau:
a.
Chiếc thuyn nh ng như con tun mã
Phăngi chèo mnh m ợt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hn làng
n thân trng bao la thâu góp gió
(Quê hương, Tế Hanh)
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
M hôi thánh thót như mưa rung cày
Trang 38
(Ca dao)
ng dẫn làm bài
a.
- Phép so sánh:
+ Chiếc thuyn nh ng như con tun mã
+ Cánh bum giương to như mnh hn làng
- Tác dng: Khc ha mt cách sng đng bức tranh lao động đầy hng khi và dt
dào sc sng vi cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi căng tràn khí thế; th hin tình
yêu quê hương thm thiết, ca ngi nhit tình lao đng ca những người dân chài lưới.
b.
- Phép so sánh: Mi thánh thót như mưa rung cày
- Tác dng: din t ni vt v, cc nhc của người nông dân cày rung lúc ban trưa.
Đồng thời qua đó, tác gidân gian muốn ca ngợi thành qulao động của hnhắc
nhở chúng ta phải biết quý trọng thành quả lao động đó.
Bài tập 3:
Tìm 5 câu ca dao có sử dụng phép nhân hoá.
ng dẫn làm bài
1. Trâu ơi ta bảo trâu này,
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
2. Núi cao chi lắm núi ơi,
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương.
3. Núi cao bởi có đất bồi,
Núi chê đất thấp, núi ngồi ở đâu ?
4. Muôn dòng sông đbiển sâu
Biển chê sông nhbiển đâu nước còn.
5.
Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai
Khăn thương nhớ ai
Khăn chùi nước mắt. . .
Bài tập 4:
Đặt hai câu, nội dung tùy chọn sử dụng phép nhân hóa?
ng dẫn làm bài
a. Trên cánh đồng, những bác trâu đang thung thăng gặm cỏ.
b. Bình minh vừa ló rạng, c nàng sơn ca đã cất cao tiếng hát.
Bài tập 5:
Bài tập 1: Tìm điệp ngtrong các đoạn trích dưới đây cho biết đó dạng
điệp ngữ nào ?
Trang 39
a. Mưa rả rích đêm ngày. Mưa tối tăm mặt i. Mưa thối đất, thối cát. Trận này
chưa qua, trận khác đã tới, hung tợn hơn.
(Ma Văn Kháng)
b.Năm qua đi, tháng qua đi
Tre già măng mọc có gì lạ đâu
Mai sau,
Mai sau,
Mai sau,
Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh.
(Nguyễn Duy)
c. Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống n cài nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc
Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay…
(Ca dao)
ng dẫn làm bài
a. Điệp ngữ “mưa”: Điệp ngữ cách quãng.
b. Điệp ngữ “mai sau”: Điệp ngữ nối tiếp
c. Điệp ngữ “nụ tầm xuân”: Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng).
Bài tập 6:
Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ và hiệu quả diễn đạt của nó.
a. Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
( Cảnh khuya - Hồ Chí Minh)
b. “Cháu chiến đấu hôm nay
lòng yêu Tổ quốc
xóm làng thân thuộc
ơi cũng vì bà
tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ”
( Tiếng gà trưa Xuân Quỳnh)
ng dẫn làm bài
a. Điệp từ: Từ lồng được nhắc lại 2 lần trong một u thơ: Trăng lồng cổ thụ bóng
lồng hoa”.
- Giúp ta hình dung: ánh trăng lồng vào cổ thụ, bóng cổ thụ lồng vào nhữngng hoa
hay ánh trăng lồng vào cổ thụ, bóng cổ thin hình xuống mặt đất nnhững bông
hoa xinh xắn tạo nên bức tranh trăng lung linh, huyền ảo.
Trang 40
- Điệp từ “lồng” tác dụng làm cho cảnh vật đan lồng vào nhau tạo nên bức tranh
nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối lung linh ánh sáng. Nét đậm dáng hình cổ th
trên cao lấp lánh ánh sáng, nét nhạt là bóng y là lung linh xao động trên mặt đất.
- Điệp từ lồng còn có c dụng, làm cho ba vật thể (Trăng, cổ th, hoa) vốn dĩ cách xa
nhau đan cài quấn qt, hoà quyện vào nhau, soi sáng cho nhau rất hữu tình.
- Qua đó cho thấy tâm hồn nhà thơ- tâm hồn thi sĩ nhạy cảm với i đẹp và có tình
yêu thiên nhiên say đắm.
b. Biện pháp tu từ được sử dụng: điệp ngữ.
-Điệp từ “vì” được nhắc lại 4 lần chủ yếu là đầu mỗi dòng thơ.
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh những lí do cầm súng của người chiến sĩ: rất lớn lao cao cả nhưng cũng
rất bình thường, giản dị.
+ m nổi bật, khắc sâu mối quan hệ giữa các tình cảm đó, tình u T quốc bắt
nguồn từ những điều bình thường, giản dị: tình cảm dành cho người thân ruột thịt, những
kỉ niệm bình dị của tuổi thơ. Nhng tình cảm đó cội nguồn u xa ca tình yêu tổ
quốc, làm ch tình yêu tổ quc nồng nàn n, tha thiết hơn trong trái tim người chiến sĩ.
+ Diễn tả nh yêu tổ quốc thiết tha, cháy bỏng, thôi thúc người chiến cầm chắc tay
súng, chiến thắng kẻ thù.
+ Góp thêm một đnh nghĩa vềnh yêu Tquốc đơn sơ, giản dị u sắc.
=> Mc đích chiến đấu cao cả của người chiến sĩ là lẽ sống cao đẹp của cả dân tộc ta
thời đại đánh Mĩ anh hùng.
3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. ng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài
- Hoàn thiện các bài tập
- Chuẩn bị nội dung buổi học sau: Văn bản y và sóng Bức tranh của em gái
tôi, BPNT Ẩn dụ và dấu câu.
.............................................
BUỔI 5:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
ÔN TẬP:
VĂN BẢN 2: MÂY VÀ SÓNG (Rabindranath Tagore)
VĂN BẢN 3: BỨC TRANH CỦA EMI TÔI (Tạ Duy Anh)
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: N DỤ VÀ DẤU CÂU
I. MỤC TIÊU
Trang 41
1. Kiến thức:
- Nhận biết được đặc điểm một bài thơ văn xuôi: không quy định số lượng tiếng trong
một dòng thơ, số dòng trong bài, cũng như không yêu cầu có vần, nhịp.
- Nhận biết và nêu được tác dụng của yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.
- Hiểu được tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về
cuộc đối thoại tưởng tượng của em với những người sống trên “mây và sóng”.
- Nắm được những sáng tạo độc đáo vhình ảnh thơ qua trí tượng tượng bay bổng
của tác giả.
- Củng cố kiến thức về người k chuyện ni thnhất đã được học bài 1. i
các bạn;
- Cảm nhận và biết trân trọng tình cảm gia đình.
- Nhận biết và nêu được tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong các ví dụ cụ thể;
- Ôn tập, củng cố lại kiến thức về biện pháp tu từ điệp ngữ, ng dụng của dấu ngoặc
kép (đánh dấu tngữ, đoạn dẫn trực tiếp), đi t nhân xưng đã được hc Tiu hc
thông qua mt s bài tp nhn din và phân tích.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Hướng học sinh trở thành người đọc độc lập với các năng lực giải quyết vấn đề, tự
quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày, thuyết trình, tương tác, hợp tác, năng lực
làm việc nhóm…
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lc thu thp thông tin liên quan đến văn bản y và sóng, Bc tranh của
em i i.
- Năng lc tnh bày suy nghĩ, cm nhận của nhân v văn bản y ng, Bc
tranh của em gái i.
- Năng lc hợp tác khi trao đổi, tho luận vthành tu ni dung, ngh thuật, ý
nga của văn bn.
- Năng lc phân tích, so sánh đc đim nghthut của truyện với các truyện
ng ch đ….
- Năng lực nhận diện và phân tích các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ.
- Phân tích được công dụng của dấu ngoặc kép, đại từ nhân xưng.
3. Phẩm chất:
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Nhân ái, yêu gia
đình, hiểu và trân trọng tình mẫu tử thiêng liêng, yêu vẻ đẹp của thiên nhiên cuộc
sống.
- ý thức vận dụng kiến thức tiếng Việt vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của go viên: H thng kiến thc và bài tp
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn li kiến thức đã hc theo hướng dn ca GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Trang 42
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.
2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP VĂN BẢN: MÂY VÀ SÓNG
Hoạt động của thầy
trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS củng
cố những kiến thức
bản văn bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức.
GV hướng dẫn HS nhc
lại kiến thức trọng tâm về
I. KIẾN THỨC CHUNG:
1. Tác giả
- Tên: Rabindranath Tagore
- m sinh năm mất: 1861 1941
- Quê quán: Ấn Độ
- danh nhân văn hóa, nhà thơ hiện đại lớn nhất của
Ấn Độ. Thơ Tagore chan chứa tình yêu đất nước, con
người, cuộc sống,...
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: y và sóng được in trong tập Trăng
non.
b. Người kể chuyện: em bé;
c. Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp t sự,
miêu tả;
d. Thể loại: thơ văn xuôi (thơ tự do);
e. Bố cục: 2 phần
+ Phần 1: Từ đầu... mái nhà ta sbầu trời xanh
thẳm: câu chuyện của em với những người “trên
mây”;
+ Phần 2: Tiếp theo... hết: câu chuyện của em với
những người “trong sóng”.
f. Nghệ thuật
- Thơ văn xi, có lời kể xen đối thoại;
- S dụng phép lặp, nhưng sự biến a và phát
triển;
- Xây dựng hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng
trưng.
g. Nội dung
Bài thơ thể hiện tình yêu thiết tha của em bé đối với
mẹ, ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. Qua đó,
ta cũng thấy được tình cảm yêu mến thiết tha với trẻ
em của nhà thơ, với thiên nhiên, cuộc đời bình dị.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Lời mời gọi của những người “trên mây”
Trang 43
văn bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
“trong sóng
- Thế giới của những người sống “trên mây”, “trong
sóng”:
+ Thế giới của những người sống “trên mây”: Rực rỡ,
lung linh, huyền ảo (ánh sáng mặt trời vàng buổi bình
minh, ánh sáng vầng trăng bạc khi đêm về);
+ Thế giới của những người sống “trong sóng”: Vui vẻ
hạnh phúc (chỉ ca hát và rong chơi khắp chốn từ
khi thức dậy cho đến chiều tà).
Xa i, cao rộng, rực rỡ sắc màu, chứa đựng biết bao
điềuẩn;
- Cách đến với họ:
+ Đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời;
+ Đến bờ biển cả, nhắm nghiền mắt lại.
Lời mời gọi của những người sống “trên mây”, “trong
sóng” chính tiếng gọi của thế giới diệu kỳ, lung linh
huyền ảo đầy hấp dẫn.
Gợi lên trong em bé những khát khao được khám phá,
ngao du ở những xứ sở xa xôi.
2. Lời từ chối của em bé
- Sự lưỡng lự ở những câu hỏi đầu tiên:
+ Nhưngm thế nào mình lên đó được?
+ Nhưngm thế nào mình ra ngi đó được?
Em bé vừa có những khao khát khám p thế giới bên
ngoài, vừa muốnnhà với mẹ.
- Lời từ chối của em bé:
+ Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?
+ Làm sao có thể rời mẹ mà đi được?
Sức níu giữ của tình mẫu tử. Tình yêu thương của mẹ
đã thắng lời mời gọi đầy hấp dẫn của những người
“trên mây “trong sóng”. Với em bé, được bên
mẹ, làm mvui được mẹ yêu thương, che chở
niềm hạnh pc không gì sánh được.
3. Trò chơi của em
- Con mây, mẹ là trăng, con lấy hai tay trùm lên
người mẹ;
- Con là sóng, mẹ bbiển, con sẽ lăn, lăn, lăn v
vào gối mẹ.
Tình cảm mẹ con sâu sắc:
Trang 44
a. Tình cảm em bé dành cho m
- Luôn muốn ở bên mẹ, vui chơi cùng mẹ;
- Sáng tạo ra những trò chơi thú vị để mẹ thể chơi
cùng;
- Trò chơi vừa thỏa ước mong làm mây, m sóng tinh
nghịch, bay cao, lan xa phiêu du khắp chốn; lại vừa
được quấn quýt bên mẹ - nmây quấn quýt bên vầng
trăng, như sóng vui đùa bên bờ biển.
b. Tình cảm mẹ dành cho em bé
- Mẹ luôn muốn bên để chăm sóc, chche, vvề:
mẹ mình đang đợi n, buổi chiều mẹ luôn muốn
mình ở n;
- Mẹ giống như ánh trăng dịu hiền soi sáng từng bước
con đi, bờ biển bao dung ôm ấp, vvề;
- Không ai biết mẹ con ta chốn o Tình mẫu tử a
quyện, lan tỏa, thâm nhập khắp vũ trụ mênh mông.
Cả bài thơ là tương quan của tình mẫu tử với thiên
nhiên, trụ Ca ngợi, tôn vinh tình mẫu tử bao la,
thiêng liêng và vĩnh cửu.
II. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1
Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau:
Conn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ
không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào
Hướng dẫnm bài
Đoạn văn cần thể hiện được c ý sau:
- Em bé bày tỏ những trò chơi mà người tham gia chỉ là hai mẹ con.
- Điều này thể hiện tình yêu vô cùng sâu sắc, chân thành của chú bé dành cho mẹ.
- Tình yêu ấy vượt lên cả thú vui thường ngày, mãnh liệt tới mức muốn lấn át những
thứ lớn lao khác.
Đoạn văn tham khảo
Bài thơ Mâysóng của tác giả Ta-go là lời một em bé thủ th kể chuyện với mẹ về
những lời mời gọi dẫn của những người trên mây và trong sóng.Lời mời gọi nào cũng
rất hấp dẫn, quyến rũ và thiết tha, nhưng bằng tình yêu thương m, em đã từ bỏ ham
muốn được đi chơi cùng với những người trên mây và trong sóng để được ở nhà với
mẹ, để được cùng mẹ:
Conn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ
không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào
Tình mẫu tử thật thiêng liêng, bất diệt nsóng biển vỗ vào bờ ngàn năm không
nghỉ và lòng mẹ thật bao la khi luôn bao dung, mở rộng để được ôm ấp, được che chở
Trang 45
cho con. So sánh tình mẹ con gắn với hình ảnh trên mây và trongng, tác giả đã
nâng tình cảm đến mức không giới hạn. Đặc biệt, câu t: Và không ai trên thế gian
y biết mẹ con ta chốn o hàm ý của câu thơ chính mẹ con ta sẽ ở khắp mọi
i, không ai có thể chia cắt được tình mẫu tử, vì tình mẫu tử thiêng liêng và bất diệt.
TIẾT 2: ÔN TẬP VĂN BẢN: BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS củng cố
những kiến thức bản về văn
bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
I. KIẾN THỨC CHUNG
1. Tác giả
- Tên: Tạ Duy Anh;
- m sinh: 9/9/1959;
- Quê quán: Hà Tây (nay là Hà Nội);
- cây bút trẻ nổi lên trong thời kđổi mới
văn học những năm 1980.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: Truyện ngắn Bức tranh của em
i tôi đạt giải n trong cuộc thi viết Tương
lai vẫy gọi của báo Thiếu niên Tiền phong
1998.
b. Thể loại: truyện ngắn
c . Nhân vật chính: Kiều Phương Mèo;
d. Ngôi kể: ni thnhất, người anh nhân
vật “tôi”;
e. Bố cục: 3 phần:
+ Phần 1: Từ đầu… vui lắm: giới thiệu vem
gái Kiều Phương Mèo;
+ Phần 2: Tiếp theo… để nó pt huy tài năng:
Tài năng của Mèo được mọi người phát hiện;
+ Phần 3: Tiếp theo hết: Diễn biếnm trạng
của nhân vật tối sau khi cả nhà phát hiện và
quan tâm đến tài năng của Mèo.
f.m tắt:
Kiều Phương là cô gái hay lục lọi đồ và thường
i bẩn lên mặt. Cô bé có sở thích v tranh nên
thường bí mật pha chế màu vẽ. Khi mọi
người phát hiện ra Kiều Phương tài năng
hội họa tngười anh c này tỏ ra ghen tị và
xa lánh em. Kiều Phương đạt giải nhất tại trại
thi vẽ tranh quốc tế với bức vanh trai i”,
Trang 46
GV hướng dẫn HS nhc lại kiến
thức trọng tâm về văn bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
lúc này người anh trai mới nhận ra tấm lòng
nhân hậu của em và hối lỗi về bản thân mình.
g.Nghệ thuật
- Nghthuật miêu tả tâm nhân vật qua cách
kể ni thứ nhất gầni, đáng tin đó n
một trải nghiệm được kể lại.
h. Nội dung, ý nghĩa
- Đề cao tình cảm yêu thương gia đình giữa hai
anh em và đcao tình cảm trong sáng, nhân
hậu bao giờ cũng lớn hơn, cao đẹp hơn lòng
ghen ghét đố kỵ.
- Qua câu chuyện v người anh và em gái
tài năng hội ha, truyện “Bức tranh của em
gái tôi” cho thấy: Tình cảm trong sáng, hồn
nhiên và lòng nhân hậu của người em gái đã
giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế
chính mình.
II.KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
1. Nhân vật Kiều Phương
Biệt danh: Mèo
Ngoại hình: Luôn bị bôi bẩn
Cử chỉ, Hành động: Lục lọi đồ vật với vẻ thích
thú/ Tự chế màu vẽ/Vẽ anh trai
Tài năng: Vẽ rất đẹp
Thái độ: Không giận dỗi, vui v
->Là cô bé hồn nhiên, tài năng, nhân hậu
2. Nhân vật người anh
- Trước khi xem bức tranh em gái v chân
dung mình
+ Vui vẻ thân thiết và phần xem thường khi
thấy em chế màu vẽ
+ Buồn bã, mặc cảm đkị, xa lánh em khi tài
năng của em được phát hiện
- Sau khi xem bc tranh em gái vchân dung
mình
+ Ngạc nhiên, hãnh diện, xấu hổ, ân hận
- Người anh có sự thay đổi thái đbởi đã nhận
ra lỗi lầm của mình ch kỉ, ghen tị tầm
Trang 47
thường) và tấm lòng thánh thiện của em gái.
- Bức tranh là tác phẩm nghệ thuật chân chính
được sáng tạo bằng tài năng và tình cảm trong
sáng của người em gái.
3. Bài học ứng xử
- Không nên ganh ghét đố kị với tài năng của
người khác
- Nhân ái, vị tha trước lỗi lầm của mọi người
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1
Đọc kĩ đoạn văn sau trả lời các câu hỏi sau:
“Tôi chẳng m thấy i một ng khiếu gì. không hiểu sao i không thể
thân với Mèo như trước kia được nữa. Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên.
(Bức tranh của em gái tôi Tạ Duy Anh)
Câu 1: Lời kể trong đoạn văn trên của nhân vật nào trong truyện? Kể vsự việc
gì?
Câu 2: Vì sao nhân vật “tôi” lại kng thể thân với em gái như trước kia được nữa?
Câu 3: Nêu ý nghĩa của truyện “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh)?
ng dẫn làm bài:
Câu 1: Lời kể trong đoạn văn là của nhân vật người anh trong truyện Bức tranh
của em gái tôi” (Tạ Duy Anh).
- Đoạn văn kể về tâm trạng, cảm xúc của người anh sau khi tài năng hội họa của em
gái được phát hiện.
Câu 2:
- Nhân vật “tôi” – người anh, kng thể thân với em gái như trước kia được nữa, vì:
+ Người anh mặc cảm, tự ti nghĩ rằng bản thân không có năng khiếu gì, cảm thấy
mình thua kém em.
+ Ghen tuông, đố kị với tài năng của em
Câu 3: Ý nghĩa của truyện: Qua câu chuyện vngười anh và em gái tài năng
hội họa, truyện “Bức tranh của em gái i” cho thấy: Tình cảm trong sáng, hồn nhiên
ng nhân hậu của người em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế
chính mình.
Bài tập 2
Cho đoạn văn:
"Trong gian png lớn tràn ngập ánh ng, những bức tranh của thí sinh treo kín
bốn bức tường. Bố, mẹ tôi kéoi chen qua những đám đông để xem những bức tranh
của Kiều Phương đã được đóng khung, lồng kính. Trong tranh, một chú bé đang ngồi
nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi bầu trời trong xanh. Mặt chú n toả ra một thứ ánh
sáng rất lạ".
Trang 48
(Bức tranh của em gái tôi Tạ Duy Anh)
Câu 1: Xác định câu trần thuật đơn tìm chủ ngữ, vngữ của mỗi câu trong đoạn
trích.
Câu 2: Trong đoạn trích trên, câu nào miêu tả trạng thái, câu nào miêu tả hành động.
Câu 3: Em hãy chỉ ra diễn biến tâm trạng ca người anh khi đứng trước bức chân
dung chính mình do em gái vẽ ?
Câu 4: Nêu cảm nhận của em về nhân vật em gái Kiều Phương
Câu 5: Em cảm nhận gì về bức tranh?
ng dẫn làm bài:
Câu 1: Xác định thành phần câu:
- Câu 1:
+ Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng: TN
+ những bức tranh của thí sinh : CN
+ treo kín bốn bức tường: VN
- Câu 2.
+ Bố, mẹ tôi: CN
+ kéo tôi ....... đã được đóng khung, lồng kính: VN
- Câu 3.
+ Trong tranh: TN
+ một chú bé : CN
+ đang ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi bầu trời trong xanh: VN
- Câu 4.
+ Mặt chú bé : CN
+ như toả ra một thứ ánh sáng rất lạ: VN
Câu 2:
- Câu miêu tả trạng thái: Mặt chú bé như toả ra một thứ ánh sáng rất lạ.
- Câu miêu tả hành động: Bố, mẹ i kéo tôi chen qua những đám đông để xem
những bức tranh của Kiều Phương đã được đóng khung, lồng kính. Trong tranh, một
chú bé đang ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi bầu trời trong xanh.
Câu 3: m trạng của người anh khi đứng trước bức chân dung chính mình do em
gái vẽ tặng bất ngờ:
+ Đầu tiên là ngc nhiên cực độ và giật sững người, kng tin vào mắt mình
+ Không làm chủ được cm xúc: chẳng hiểu sao phải bám chặt vào tay mẹ
+ ngngàng- hãnh diện- xấu hổ- tự trách- cảm phục- biết ơn
+ im lặng không trả lời mẹ vì quá xúc động muốn khóc quá.
-> Xúc động sâu sắc, xấu hộ, tự trách, cảm phục, biết ơn
Câu 4: Nêu cảm nhận của em về nhân vật em gái Kiều Phương:
- Một bé gái sớm có tài năng hội họa, giàu nh cảm, nhân hậu, yêu thương những
người xung quanh mình. Tình cảm trong sáng, tốt đẹp, hồn nhn của em đã giúp
người anh nhận ra hạn chế ở chính mình: tính đố kị, ghen ghét, nhỏ nhen
Trang 49
* Trong cuộc sống cần biết nhân hậu, yêu thương và sống trong sáng -> sẽ được yêu
thương và có phần thưởng xứng đáng.
Câu 5: Cảm nhận bức tranh:
+ Toát lên vẻ đẹp trong sáng, trẻ thơ, mơ mộng của chú bé ngồi suy tư bên cửa sổ
+ Thể hiện năng khiếu hội họa, tâm hồn nhân hậu, hồn nhiên, trong sáng.
+ Tình huống bất ngờ để người anh nhận ra những sự thật mới mẻ, tốt đẹp về người
em, về mọi người.
Bài tập 3
Đọc đoạn trích sau rồi thực hiện các yêu cầu:
“Một tuần sau em i tôi trở về trong vòng tay dang sẵn của cả bố mẹ i: Bức
tranh của nó được trao giải nhất. lao o ôm cổ i, nhưng tôi viện cớ đang d
việc đẩy nhẹ nó ra. Tuy thế, vẫn kịp thì thầm vào tai tôi: “Em muốn cả anh cùng
đi nhận giải”.
( Bức tranh của em gái tôi Tạ Duy Anh)
Câu 1: Nêu xuất xứ của đoạn trích trên?
Câu 2: Tác giả của văn bản có đoạn trích trên ai?
Câu 3: Nhân vật được người em nhc đến trong đoạn trích trên ai? Từ đoạn trích
em hiểu gì về những phẩm chất của nhân vật đó?
Câu 4 : Trong văn bản Bức tranh của em gái i, tác giả đã đcho nhân vật người
anh tự klại câu chuyện ngôi thứ nhất. Theo em, ni ky tác dụng trong
việc thể hiện diễn biến tâm lí nhân vật?
Câu 5: Viết đoạn văn ngắn từ 6-8 câu, nêu cảm nhận của em về nhân vật Kiều
Phương trong truyện ngắn Bức tranh của em gái tôi Tạ Duy Anh.
ng dẫn làm bài:
Câu 1: Xuất xứ: trích trong văn bản “ Bức tranh của em gái tôi
Câu 2: Tác giả của văn bản: Tạ Duy Anh
Câu 3:
- Nhân vật bé Kiều Phương
- Qua đoạn trích em hiểu Kiểu Phương bé tài năng hội họa, tấm ng bao
dung, và cô bé còn rất yêu anh trai của mình.
Câu 4:
Trong văn bản Bức tranh của em i i, tác giả đã đcho nhân vật người anh tự k
lại câu chuyện ngôi thứ nhất. Ngôi kể này cho phép tác giả thể miêu tả diễn biến
tâm trạng của người anh một ch tự nhiên nhất. Người anh tự bộc lộ được những suy
ngchân thật của mình, đồng thời cũng dịp đngười anh tự suy ngẫm, tự soi xét
lại mình và vượt lên trên sự ghen tị nhỏ nhen. Qua đó chủ đề của tác phẩm cũng được
bộc lộ rõ hơn.
Bài tập 4
Trang 50
Đọc đoạnn sau và và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Một hôm, tôi bắt gặp nó nhào một thứ bột gì đó đen sì, trông rất sợ, thỉnh
thoảng li bôi bôi ra cổ tay. Trời ạ, thì ra nó chế thuốc vẽ. Thảoo các đít xoong
chảo bị nó cạo trắng cả. Tôi quyết định bí mật theo dõi em gái tôi. Sau khi có vẻ đã
i lòng, nó lôi trong túi ra bốn lọ nhỏ, cái màu đỏ, cái màu vàng, cái màu xanh lục
đều do tự chế. Nó đưa mắt canh chừng rồi lại nhét tất cả vào túi sau khi cho
màu đen nhọ nồi vào một cái lọ còn bỏ không. Xong, nó vui vẻ chạy đi làm những
việc bố mẹ tôi pn công, vừa làm vừa hát, có vẻ vui lắm.”
(Dẫn theo Ngữ văn 6, Tập 1, NXB Giáo dục, 2005, tr.31)
Câu 1:Đoạn văn trên được kngôi thmấy? Nêu phương thức biểu đạt chính của
đoạn văn trên.
Câu 2: Nhân vật “tôi “nó” chỉ ai? Khi thấy “nó” chế thuốc vẽ từ nhnồi, nhân
vật tôiđã có suy nghĩ và hành động gì?
ng dẫn làmi:
Câu 1:
- Văn bản được k theo ngôi th nhất, xưng “tôi”
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2:
- Nhân vật “i”: ch người anh, nhân vật “”: chỉ Kiu Phương (em gái)
- Khi thấynó” chế thuốc vẽ tự nhọ nồi :
- Suy nghĩ về việc làm của em: Đó là trò nghịch của trẻ con.
- Hành động: người anh quyết định bí mật theo dõi em gái.
Bài tập 5
Cho đoạn văn:
i giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy tay mẹ. Thoạt nhiên
sự ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó xấu hổ. Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo
đến thế kia ư? Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đtrên bức tranh: “Anh trai
tôi”. Vậy mà dưới mắt tôi thì…
- Con đã nhận ra con chưa?- Mẹ vẫn hồi hộp.
i không trả lời mẹ tôi muốn khóc quá. Bởi nếu i được với mẹ, tôi si
rằng: “ Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy”.
( Ngữ Văn 6- tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Của tác giả nào?
Câu 2: Đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng các biện pháp tu tnào ? Em hãy ghi lại
những từ ng(câu văn) thhiện các biện pháp tu t đó phân ch c dụng của
chúng trong đoạn văn?
Câu 3: Người anh trong đoạn văn muốn nói với mẹ:Không phải con đâu. Đấy
tâm hồn lòng nn hậu của em con đấy”. Câu nói đó gợi cho em những suy nghĩ
về nhân vật người anh, về bức chân dung?
ng dẫn làmi:
Trang 51
Câu 1:
-Đoạn văn trên được trích trong văn bn: Bc tranh ca em gái tôi.
-Tác gi: T Duy Anh
Câu 2:
-Đoạn văn trên s dng các bin pháp tu t so sánh.
-Câu văn sử dng bin pháp tu t so sánh: i nhìn nthôi miên vào dòng ch đ
trên bức tranh: “Anh trai tôi”.
- Đoạn văn được tác gi s dng bin pháp tu t so sánh: nhìn như thôi miên . Đó
dn i nhìn mt cách tập trung đã tác đng vào tâm lí, gây ra trng thái tựa nngủ.
Cách so sánh đó đã diễn t đưc chiu sâu trng thái tâm trng ca người anh: ng
ngàng, ngc nhiên, hãnh din xu h trước bc chân dung em gái v mình bng c
tâm hn, lòng nhân hu , s độ ng.
Câu 3:
* V hình thc:
-Viết dưới dng một đoạn văn: đoạn văn có câu mở đon; có câu kết đon
- Ch viết sch, đp, không sai li chính t, li diễn đạt, li dùng t, đt câu.
*V ni dung: Tùy vào kh năng của HS, song đoạn văn cần làm rõ được ni dung:
+ Câu i ấy đã chứng t người anh đã nhn ra ti xu ca mình, nhn ra nh cm
trong sáng nhân hu của em gái và lòng đy xu h. Điều này cho thấy người anh
th tr thành người tt như trong bức tranh ca cô em gái.
+ Bức tranh đó chính là hình nh ca ngh thut.
+ Ngh thuật chính tìm ra cái đẹp, giúp con nời vươn tới cái đp: Chân, thin,
Mĩ.
(Lưu ý khi chấm gv cn trân trng s sáng to ca HS.)
Bài tập 6
Đọc đoạnn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“"Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy mẹ.Thoạt tiên
sự ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó xấu hổ. Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo
đến thế kia ư? i nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: "Anh trai tôi".
Vậy mà dưới mắt tôi thì.......
- Con đã nhận ra con chưa? - Mẹ vẫn hồi hộp.
i không trả lời mẹ i muốn khóc q. Bởi nếu nói được với mẹ, tôi si
rằng:
- Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy!"
(Ngữ văn 6- tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được?
Câu 3: Ch ra những từ ngữ diễn tả tâm trạng của nhân vật “tôi khi đứng trước bức
tranh em gái vẽ mình. Giải thích vì sao nhân vật “tôi” có tâm trạng như vậy?
ng dẫn làmi:
Trang 52
Câu 1:
- Đoạn văn trích trong văn bản “Bức tranh của em gái tôi
- Tác giả: Tạ Duy Anh
Câu 2:
- PTBĐ chính: Tự s
Câu 3:
- ngngàng: Người anh bất ngtrước việc em gái vchân dung mình đdự thi
trong khi hằng ngày mình luôn xét nét, quát mắng em. Ngỡ ngàng trước tài năng của
em gái mà bấy lâu nay người anh vẫn cố tình phủ nhận.
- nh diện: vì thấy mình trong tranh đẹp đến hoàn hảo, bức tranh lại được treo ở nơi
trang trọng giữa phòng trưng bày. Hãnh diện(bức tranh em gái vẽ mình được giải
nhất) mình là anh trai của cô em gái tài năng.
- xấu hổ: vì đã coi thường em, xa lánh, ghen tị với em, thấy mình hèn kém, ích k,
nhnhen (vậy em vẫn coi mình người thân thuộc nhất); soi vào bức tranh ấy,
người anh đã nhận ra những hạn chế của mình, thấy mình kng xứng đáng với tấm
lòng nhân hậu của em gái
..................................
Bài tập 7
Đọc đoạnn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì. Và không hiểu vì saoi
không thể thân với Mèo như trước kia được nữa. Chỉ cần một lỗi nhỏ nó là tôi gắt
um lên. Tôi quyết định làm một việc mà tôi vẫn coi khinh: xem trm những bức tranh
của Mèo. Dường như mọi thứ có trong ngôi nhà của chúng tôi đều được nó đưa
vào tranh. Mặc dù nó vẽ bằng những nét to tướng, nhưng ngay cả cái t múc cám
lợn, sứt một miếng cũng trở nên ngộ nghĩnh. Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con
hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến ...”
(Ngữ văn 6, tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Của tác giả nào?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được?
Câu 3: Văn bản được ktheo ngôi thmấy? u tác dụng của ngôi kể ấy? Nhân vật
chính trong văn bản em vừa tìm được là ai?
Câu 4: Trong đoạn trích, người anh hành động gì đối với Mèo? Theo em, trong
đời sống, chúng ta có nên làm những hành động như vậy không? Vì sao?
Câu 5: Tìm một phép so sánh có trong đoạn trên. Cho biết đó là kiểu so sánh nào?
ng dẫn làmi:
Câu 1:
- Đoạn văn trích trong văn bản “Bức tranh của em gái tôi”
- Tác giả: Tạ Duy Anh
Câu 2:
- PTBĐ chính: Tự s
Trang 53
Câu 3:
- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất
- c dụng: Câu chuyện được ktừ ni thnhất, bằng lời của người anh. Ngôi k
này cho phép tác githmiêu tả diễn biến m trạng nhân vật của người anh một
cách tự nhiên nhất. Đằng ni knày, người anh tự bộc lộ những suy nghĩ chân thật
nhất của mình đổng thời người anh cũng có dịp để tự suy ngẫm, tự soi xét lại mình
vượt lên trên sghen tị nhỏ nhen. Qua đó chủ đề của tác phẩm cũng được bộc lộ
n => Câu chuyện trở nên chân thực hơn
Câu 4:
- Hành động người anh: Lén xem trộm những bức vẽ của Mèo
- Trong cuộc sống, chúng ta kng nên những hành động như vậy, xem đồ của
người khác khi chưa nhận được sự đồng ý của họ là thiếu lịch sự, văn a
Câu 5: Hình ảnh so sánh: Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con h nhưng nét mặt lại
vô cùng dễ mến ..=> so sánh kng ngang bằng
TIẾT 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: N DỤ VÀ DẤU CÂU
A. LÝ THUYẾT:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS tìm hiểu
những kiến thức bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
I. Ẩn d
- Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện
tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét
tương đồng với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi
cảm cho sự diễn đạt.
* Các kiểu ẩn dụ:
Có 4 kiểu ẩn dụ :
+ Ẩn dụ hình thức (dựa trên sự tương đồng với
nhau về hình thức)
Vd :Dưới trăng qun đã gọi
Đầu tường lửa lựu lậpe đơm bông.
+ Ẩn dụ cách thức (dựa trên sự tương đồng với
nhau về cách thức, hành động)
Vd: Uống nước nhớ nguồn.
+ Ẩn dphẩm chất (dựa trên sự tương đồng với
nhau về phẩm chất)
Vd: Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?”
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (dựa trên sự tương
đồng với nhau về cảm giác)
Vd: “Một tiếng chim kêu sáng cả rừng”
(Khương Hữu Dụng)
Trang 54
GV có thể bổ sung thêm:
Hiện nay tiếng Việt ng 11 dấu
câu:
1. dấu chấm . : dùng để kết thúc
câu tường thuật;
2. dấu hỏi chấm ? : dùng đkết
thúc câu nghi vấn (câu hỏi);
3. dấu chấm than : dùng để kết
thúc câu cảm thán hay câu cầu
khiến;
4. dấu ba chấm/chấm lửng ... :
ng khi người viết không muốn
liệt hết sự vật, hiện tượng
trong chủ đề;
5. dấu phẩy , : ng đ ngăn
cách thành phần chính với thành
phần phụ của câu; ng đngăn
cách các vế trong câu ghép;
ng đliên kết các yếu tđồng
chức năng;
6. dấu chấm phẩy ; : dùng để
ngăn cách các vế trong câu ghép;
đứng sau các bộ phận liệt kê;
7. dấu hai chấm : : báo hiệu
một sự liệt kê; nhấn mạnh ý trích
dẫn trực tiếp; chỉ phần đứng sau
chức năng thuyết minh hoặc
giải thích cho phần trước; dùng
báo hiệu nội dung lời của c
nhân vật trong đối thoại;
8. dấu gạch ngang : đặt đầu
ng trước những bộ phận liệt
kê; đặt đầu dòng trước lời đối
thoại; ngăn cách các thành phần
chú thích với thành phần khác
trong câu; đặt nối những tên đa
danh, tổ chức liên quan đến
II. Dấu câu
1. Dấu câu
- Dấu câu là phương tiện ngữ pháp ng trong
chữ viết, có tác dụngm rõ trên mặt văn bản một
cấu tạo ngpháp bằng cách chỉ ra ranh giới giữa
các câu, giữa cá thành phần của câu.
- Dấu câu phương tiện đbiểu thnhững sắc
thái tế nh v nghĩa của câu, về tư tưởng, tình
cảm và thái độ của người viết.
- Dấu câu dùng thích hợp thì người đọc hiểu
n, nhanh n. Không ng dấu câu, thgây
ra hiểu nhầm.
trường hợp vì dùng sai dấu câu sai ng
pháp, sai nghĩa. Cho nên quy tắc vdấu câu cần
được vận dụng nghiêm túc.
- Hiện nay, tiếng Việt sử dụng 11 dấu câu. Nội
dung của bài học chủ yếu đề cập đến dấu “”.
2. Dấu ngoặc kép
- ng để đánh dấu tên tài liệu, sách, báo dẫn
trong u;
- Trích dẫn lời nói được thuật lại theo lối trực
tiếp;
- Đóng khung tên riêng c phm, đóng khung
một từ hoặc cụm tcần chú ý, hay hiểu theo một
nghĩa đặc biệt;
- Trong một số trường hợp thường đứng sau dấu
hai chấm.
Trang 55
nhau; dùng trong cách để ngày,
tháng, năm;
9. dấu ngoặc đơn () : dùng để
ngăn ch các thành phần chú
thích với các thành phần khác;
ng đ giải thích ý nghĩa của
từ; dùng để chú thích nguồn gốc
của dẫn liệu;
10. dấu ngoặc kép “” : dùng để
đánh dấu tên tài liệu, ch, báo
dẫn trong câu; trích dẫn lời nói
được thuật lại theo lối trực tiếp;
đóng khung tên riêng tác phẩm,
đóng khung một từ hoặc cụm t
cần chú ý; trong một số trường
hợp thường đứng sau dấu hai
chấm.
11. dấu ngoặc vng [] : được
ng nhiều trong văn bản khoa
học với chức năng chú thích
công trình khoa học của tác giả;
chú thích thêm cho những chú
thích đã có.
III. Đại từ nhân xưng
- Đại từ thường dùng đxưng hô (tôi, chúng i,
chúng ta...); để hỏi (ai, gì, bao nhiêu, mấy, thế
nào...);
- Đại từ chỉ ngôi là những đại từ để chỉ ngôi:
+ Ngôi 1
Số ít: tôi/tao/tớ/ta
Số nhiều: chúng tôi/chúng tao, bọn tao/bọn tớ
+ Ngôi 2
Số ít: mày/mi/ngươi/bạn
Số nhiều: các bạn/chúng mày/tụi mi/tụi bay
+ Ngôi 3
Số ít:/hắn/y/cô ấy/anh ấy
Số nhiều: chúng nó/bọn hắn/ họ
B. LUYỆN TẬP
Bài tập 1
Chỉ ra các ẩn dụ nêu ý nghĩa ẩn dụ trong các câu ca dao, câu thơ sau:
a. Trăm năm đành lỗi hẹn
Cây đa bến con đò khác đưa.
b. Ơi con chim chiền chiện
Trang 56
Hót chi vang trời
Từng giọt long lanh rơi
i đưa tay tôi hứng.
ng dẫn làm bài
a. y đa bến - những kỷ niệm đẹp
Con đò khác đưa- gái đã đi lấy người con trai kc m chồng- đã thay đổi, xa
nhau
(Tác giả dân gian đã chọn được hình ảnh ẩn dụ đẹp,quen thuộc, gợi nhớ diễn đt
được một lời oán trách kín đáo).
b. Giọt (tiếng hót- chuyển đổi cảm giác )- ca ngợi cái đẹp của sáng xuân cũng cái
đẹp của cuộc đời, cuộc sống.
hứng (tiếng hót- chuyển đổi cảm gc )- sự thừa hưởng một cách trân trọng những
thành quả cách mạng
Bài tập 2
Xác định phép tu từ n d được sử dụng trong c câu dưới đây. Rút ra bài học
được gửi gắm qua các hình ảnh ẩn dụ đó
a, Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
b, Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
ng dẫn làm bài
a, ăn quả nhớ kẻ trồng cây
ăn quả: tương đồng cách thức với sự hưởng thụ thành quả lao động
Kẻ trồng cây: Tương đồng phẩm chất với người lao động
Bài học: khuyên chúng ta khi hưởng thụ thành quả phải nđến công lao người
lao động đã vất vả tạo ra thành qu
b, Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
- Mực đen có nét tương đồng về phẩm chất với cái xấu
- Đèn sáng có nét tương đồng về phẩm chất vơi cái tốt cái hay.
Bài học: Khuyên chúng ta nên biết lựa chọn môi trường sống, lựa chọn bạn đ
có thể học hỏi được những điều tốt, tránh xa điều xấu.
Bài tập 3:
Trongi thơ “Thương vợ” nhà thơ Tú Xương viết:
“Lặn li thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông…”
Em hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của phép ẩn dụ trong hai câu t trên.
ng dẫn làm bài
Trong u thơ nhà thơ Tú Xương đã sử dụng phép ẩn dụ “thân cò” để nói về người v
của mình - bà Tú. Mượn hình ảnh “con cò, cái cò” trong ca dao, nhà thơ đã cải hoá
thành “thân cò nói lên rất hay cuộc đời vất vả, đức tính chịu thương chịu khó của bà
Trang 57
với tất cả lòng khâm phục, biết ơn, đồng thời làm cho nn ngữ thơ đậm đà màu
sắc ca dao, dân ca.
Bài tập 4:
Trong lời ăn tiếng nói hàng ngày, chúng ta thường nói:
- Nói ngọt lọt đến ơng.
- Nói nặng quá
Đây là ẩn dthuộc kiểu nào? Hãy tìm thêm một số dụ tương tự.
ng dẫn làm bài
Đây là những ẩn dụ chuyển đi cảm giác lấy những từ chỉ cảm giác của giác quan
này để chỉ cảm giác của giác quan khác.
“ngọt” : vị giác -> thính giác.
VD: - Giọng chua, giọng ấm, giọng nhạt…
- nói nhẹ, nói sắc, nói đau
- màu mát, màu nóng, màu lạnh, màu ấm…
- thấy lạnh,…
Bài tập 5:
Thay thế các từ ngữ in đậm bằng những ẩn dụ thích hợp:
a. Trong ánh hoàng hôn, những nương sắn với màu nắng vàng lộng lẫy trên khắp
các sườn đồi.
b. Trong đôi mắt sâu thẳm của ông,i thấy một niềm hi vọng.
ng dẫn làm bài
a. Từ “với” = “nhuộm màu nắng vàng”
Từ “ có” = “nằm trải dài ”
b. Từ “có”= sáng lên ,ánh lên . loé lên…
Bài tập 6:
Viết đoạn văn ngắn (8-10 câu) miêu tả gira chơi trường em. Trong đoạn văn
sử dụng phép tu từ ẩn dụ, gạch chân dưới câu văn có sử dụng phép ẩn dụ.
ng dẫn làm bài
HS có nhiều suy nghĩ, cách làm bài khác nhau. Cần dảm bảo đoạn văn đủ số lượng
câu, cso sử dụng BPTT ẩn d.
Đoạn văn tham khảo:
" Tùngng tùng. . . " Tiếng trống báo hiệu giờ ra chơi đã đến. Những cô
cậu học trò ùa ra sân như đàn ong vỡ t. Nhóm các bạn nữ tụ tập dưới tán lá mát
rượi của cụ bàng; từng cặp từng cặp bạn nam chơi đá cầu với nhau, trên vai ai nấy
đều ướt đẫm ánh nắng; một nm học sinh khác lại ùa đến căn-tin ăn quà vặt;...
Cảnh vui tươi, nhộn nhịp đó khó có người học trò nào quên được. Bởi sau mỗi giờ
ra chơi lại khiến chúng em thấy tinh thần sáng khoái để học tập tốt hơn.
- Phép ẩn dụ: " ướt đẫm ánh nắng" ẩn dchuyển đổi cảm giác.
Bài tập 7
Trang 58
Viết đoạn văn về chủ đề tự chọn có sử dụng dấu ngoặc kép và đại từ nhân xưng.
GV hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu bài tập.
Gọi HS đọc bài.
3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở n:
- Học bài
- Hoàn thiện các bài tập
- Chuẩn bị nội dung buổi học sau: Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về mộti thơ có
yếu tố tự sự và miêu tả.
...............................................................
BUỔI 6 :
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
ÔN TẬP:
VIẾT ĐOẠN VĂN GHI LẠI CẢM XÚC VỀ MỘT BÀI THƠ CÓ YẾU T
TỰ SỰ VÀ MIÊU T
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- HS biết viết bài văn đảm bảo c bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục
đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập ý; viết đoạn văn; chỉnh sửa, rút kinh nghiệm.
- HS viết được đoạn văn nêu cảm c về một bài thơ yếu tố tự sự và miêu tả, đm
bảo bố cục và số lượng câu đúng quy định.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực gii quyết vấn đề, năng lực t qun bản thân, năng lc giao tiếp, năng lc
hp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lc thu thập thông tin liên quan đến đ bài;
- Năng lc trình bày suy nghĩ, cm nhận của cá nhân;
- Năng lc hợp tác khi trao đổi, thảo luận;
- Năng lc viết, tạo lập văn bản.
3. Phẩm chất:
- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của go viên: H thng kiến thc và bài tp
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn li kiến thức đã hc theo hướng dn ca GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.
Trang 59
2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC BẢN:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS tìm hiểu
những kiến thức cách viết
đoạn văn văn ghi lại cảm xúc
về một bài thơ yếu tố tự sự
và miêu tả.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
1. Yêu cầu đối với đoạn n ghi li cảm xúc về một
i thơ có yếu tố tự sự và miêu tả
- Giới thiệu nhan đề bài thơ và tên tác giả;
- Thể hiện được cảm xúc chung về bài thơ;
- Nêu c chi tiết mang tính tự sự miêu tả trong
bài thơ; đánh g ý nghĩa của chúng trong việc thể
hiện tình cảm, cảm xúc của nhà thơ;
- Chỉ ra được nét độc đáo trong cách tự sự và miêu t
của nhà thơ.
2. Các bước tiến hành
a. Trước khi viết
- Lựa chọn đề tài:
+ Bài thơ được chọn phải có yếu tố kể chuyện (xuất
hiện câu chuyện, nhân vật chính, dù nhân vật có thể
chỉ mang một cái tên chung chung), có các chi tiết
miêu tả không gian, thời gian, con người
+ Các bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả: Chuyện cổ
tích về loài người - Xuân Quỳnh, Mây Và Sóng Ta-
go, Lượm - Tố Hữu, Đêm nay bác kng ngủ - Minh
Huệ
- Tìm ý:
Để tìm ý, c em hãy ngầm nêu các u hỏi để tự trả
lời như:
+ Bài thơ gọợ lên u chuyện gì?
+ Đâu chi tiết tự sự và miêu tả nổi bật
+ Các chi tiết ấy sống động, thú vị như nào?
+ Chúng đã góp phần thể hiện ấn tượng điều nhà thơ
muốn bày tỏ ra sao?
...
- Lập dàn ý.
Từ các ý đã được hình thành qua cách nêu và trả lời
các câu hỏi trên, em hãy sắp xếp thành một dàn ý
như sau:
a.Mở đoạn: Giới thiệu tác giả và bài thơ, nêu khái
quát ấn tượng cảm xúc về bà về bài thơ
b. Thân đoạn:
Trang 60
+ Nêu ấn tượng cảm xúc của em về câu chuyện được
kể hoặc các chi tiết miêu tả có trong bài thơ
+ Làm nghệ thuật kể chuyện và miêu tả của tác
giả.
+ Đánh giá hiệu quả cách triển khai bài thơ bằng câu
chuyện và các chi tiết miêu tả.
c.Kết đoạn: Nêu khái quát đều em tâm đắc về bài
thơ ( trong đó có i tới đặc điểm nghệ thuật riêng
của bài thơ đã được phân tích ở trên)
b. Viết bài
Khi viết bài các em cần lưu ý:
+ Bám sát dàn ý để viết đoạn
+ Lựa chọn từ ngữ để diễn đạt cảm xúc của em v
nội dung bài thơ cũng như những từ ngữ, hình ảnh
biện pháp tu từ độc đáo nhất.
+Trình bày đúng hình thức của đoạn văn: viết lùi
đầu ng từ đầu tiên của đoạn văn và chữ i đầu
tiên của từ đó phải viết hoa; kết thúc đoạn văn có dấu
chấm câu. Các câu trong đoạn tập trung vào chủ đề
chung, giữa các câu có dùng từ ngữ liên kết.
+ Đoạn văn khoảng 10 đến 15 câu.
Chỉnh sửa bài viết:
- Kiểm tra bài viết của em theo những yêu cầu sau:
+ Giới thiệu được tên bài thơ, tên tác giả (nếu có) và
cảm nhận chung của người viết.
+ Nêu được cảm xúc và ý kiến đánh giá về nét đặc
sắc của bài thơ có sử dụng các yếu tố tự sự và miêu
tả.
- Đảm bảo yêu cầu vchính tả và diễn đạt: dùng từ,
đặt câu, sử dụng từ ngữ liên kết.
c.
TIẾT 2: LUYỆN TẬP
Đề bài 1: Viết đoạn n ghi lại cảm xúc về bài thơ Mây và sóng của Ta-go.
- GV hướng dẫn HS thực hiện lần lượt theo các bước.
- Đoạn văn tham khảo
Văn học luôn đầy ắp tình thương. Nhiệm vcủa ca ngợi những tình cảm
ngọt ngào, thiêng liêng ấy. Tình mẫu tử là một trong những chủ đề không bao giờ i
cạn của thi ca. ngoài kia - nơi cuộc sống thường nhật biết bao điều mới lạ, cám
Trang 61
d đời thường ... Nhưng bài thơ Mây và ng của tác giả Ta - go đã làm thức tỉnh
biết bao người khi nghĩ về mẹ với thi pháp độc đáo Thi phẩm đã ca ngợi tình cảm của
đứa con dành cho mm. Sc gợi cảm của bài thơ kng chỉ nghthuật đặc sắc
n là chiều sâu ý nghĩa của một vẻ đẹp chan chứa tình cảm thiêng liêng của con
người. Tính độc đáo của bài thơ là hai mẩu đối thoại giữa em với mây, giữa em bé
với sóng đan xen vào lời ththỉ với mẹ hiền. Cuộc đối thoại giữa mây với em bé
không chỉ nói lên tâm hồn bay bổng, hồn nhiên của tuổi thơ mà còn khẳng định, ngợi
ca tình yêu của mđối với tuổi thơ rất đẹp mãnh liệt. Tchối niềm vui riêng của
mình để vui cùng mẹ cmột quá trình diễn biến tâm sinh động và thú v. Bằng
trí thông minh trái tim yêu thương, em bé tự tạo ra những niềm vui cho mình, đặc
biệt cho cả hai mcon. Em hiểu sâu sắc rằng niềm vui của mình chỉ trở nên trọn
vẹn khi mẹ bên và ngược lại. Hai mcon kng chchơi với mây và sóng
chính họ đã hóa thân vào mây và sóng:
Con mây và mẹ đã là tng
Con sóng và mẹ sẽ là bến bờ kì lạ
Đây kng còn những trò chơi bình thường nữa mà là tchơi muôn đời bền vững
trường tồn, kng bao giờ nhàm chán. Bi ltrong đó hình ảnh đẹp tuyệt vời
của hai mẹ con quấn quýt bên nhau trong tình yêu lớn lao cao cả. âm của tiếng
cười như những giọt pha ngân mãi trong lòng chúng ta bởi niềm vui bất tận của
tình mẫu tthiêng liêng và kỳ diệu. Niềm vui đó như được kín, ncủa chỉ riêng
hai mẹ con mà người ngoài không ai tìm được. Và không ai trên thế gian này biết mẹ
con ta chốn nào. Tình mẫu tử thiêng liêng cao q đã hòa vào trụ và cuộc
sống xung quanh. Nó hiện hữu ở mọi i trên thế gian để khẳng định tình yêu thương
sức mạnh biến đổi khôn lường. Qua câu chuyện thần tiên giản dị đó, bài thơ còn
gửi gắm nhiều suy ngẫm sâu sắc vcuộc sống. Cũng ndưới những trò chơi trên
mây ới sóng, cuộc sống nhiều cám d mỗi người rất khó vượt qua. Nhưng
người ta hoàn toàn thể vượt qua những thử thách ấy bằng sức mạnh của tình cảm
tốt đẹp trong cuộc đời. Tình mẫu tử một trong những chỗ dựa vững chắc, m áp
nhất của con người, là ngọn lửa khơi nguồn sáng tạo, làm thăng hoa vẻ đẹp tinh thần
muôn đời bất diệt của nhân loại. Cũng nem bé đã hướng ng mình vào sự vĩnh
cửu của tình mẫu tử, bài thơ đã thành công khi thể hiện những suy ngẫm sâu sắc, tâm
hồn và trái tim mơ mộng của con người.
TIẾT 3: LUYỆN TẬP ( Tiếp)
Đề bài 1: Viết đoạn n ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người
của tác giả Xuân Quỳnh.
- GV hướng dẫn HS thực hiện lần lượt theo các bước.
- Đoạn văn tham khảo
Chuyện cổ tích về loài người là câu chuyện huyền thoại vthời gian đầu tiên, tha
khai thiên lập địa được thuật lại bằng quan h tiếp nhận cổ tích khi tác giả hướng v
Trang 62
người nghe trẻ em nhân vật trẻ con trở thành trung tâm. Tất cả hiện ra trên những
ng thơ năm chnhư lời tâm tình. Huyền thoại đã sống nthế - tái sinh với những
a thân trong văn chương hiện đại nhưng hiện ra tnơi chiều sâu tâm thức con
người. nơi ấy, huyền thoại ndòng sông ngoại kiểu sáng tạo nghệ thuật khi
ngang qua đó (hay ra đi từ đó) đều đẫm những i sương. Cái nhịp điệu vũ trụ (hay
nhịp điệu huyền thoại) đã được tái lập theo cách ấy trong Chuyện cổ tích về loài
người. Bài thơ nmộtng chảy - ng thơ trước tiếp sau sau chỉ âm thanh hiện lên
thành nhịp: âm thanh của vần, âm thanh của thanh điệu. Đó là hiện tượng bất biến
trong dịch chuyển ngược lại, thế vũ trụ không bao giờ tồn tại trong thế tĩnh tại.
Một cấu trúc âm thanh tạo nhịp và mang nghĩa hình vlặp đi lặp lại liên tục luôn
luôn biến đổi. Nhờ đó các lnghi các nhân tố thần thoại được miêu tả đã được
cách điệu a và biến thành một th hoa văn. Trẻ con gọi mặt trời xuất hiện, cỏ cây
hoa xuất hiện, chim muông sông biển ... xuất hiện. Và lời ru, điệu hát, truyện cổ
tích, tri thức, ngôn ng, chviết ... ra đời cùng với tình yêu của m, tình thương của
, sự dạy dcủa cha, chuyện trao truyền kiến thức của thầy ... Nghĩa toàn bđời
sống tự nhiên và hội được trẻ con dựng dậy xoay quanh hình tượng trung tâm
trẻ con. Điểm khác biệt cơ bản ấy không thay đổi cấu trúc của cây đời mà chuyển cấu
trúc cây đời từ câu chuyện cổ ch được viết bằng thơ. Đến đây lẽ bài thơ Chuyện
cổ tích về loài người của Xuân Quỳnh đã hiện ra i một ánh sáng mới - ánh sáng
của huyền thoại. Chính cấu trúc huyền thoại đã làm nên điểm đặc sắc của bài thơ như
kết quả của cmột quá trình người ngh sống cùng những trải nghiệm văn hóa
của nhân loại và dân tộc trong lịch sử sâu xa của . Và con đường điấy của huyền
thoại thấm vào trong tâm thức của cộng đồng nmột dòng chảy bất tận đôi khi
ta chợt nhận ra nơi một công trình sáng tạo khiến tất cả hóa lạ lẫm nhưng thật gần gũi
rực rỡ. Đối với i, Chuyện cổ tích về loài người của Xuân Quỳnh một đóng
p của ng chảy ấy.
3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. ng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài
- Hoàn thiện các bài tập
- Chuẩn bị nội dung buổi học sau: Văn bảnbé bán diêm THTV: Cụm danh
từ.
.............................................................
Bài 3. YÊU TƠNG VÀ CHIA SẺ ( 3 buổi)
BUỔI 7:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
ÔN TẬP:
Trang 63
VĂN BẢN 1: CÔ BÉ BÁN DIÊM (An- đéc- xen)
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: CỤM DANH TỪ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Tiếp tục hình thành, phát triển năng lực đọc hiểu tác phẩm truyện.
- Hiểu được tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ;
- Nhận biết được cụm danh từ;
- Biết cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm danh từ.
2. Năng lực:
a. Năng lực chung
- Năng lực tự học các tác phẩm truyện.
- Năng lực giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung của các văn bản.
- Năng lực sáng tạo trong nghệ thuật khi phân tích một vấn đề trong tác phẩm.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong quá trình cảm nhận một số chi tiết, hình ảnh tiêu
biểu.
- Thu thập kiến thức xã hội có liên quan đến các tác phẩm văn tự sự nước ngoài
- Tự lập, tự tin, có tinh thần vượt khó khi tìm tòi về các tác phẩm văn tự sự nước
ngoài
- trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng, môi trường tự nhiên,...
+ Có ý thức công dân, có lối sống lành mạnh;
+ Có tinh thần đấu tranh với những quan điểm sống thiếu lành mạnh, trái đạo lý.
b. Năng lực chuyên biệt:
- Năng lc đc hiu tác phẩm truyện.
- Năng lc trình bày suy nghĩ, cm nhận của cá nhân v văn bản bé n diêm.
- Năng lc hp tác khi trao đổi, thảo luận v giá trị v nội dung, ngh thut, ý
nga của văn bn.
- Năng lc phân ch, so sánh đc điểm nghthuật của văn bn vi các văn bn có
ng ch đề.
- Năng lực nhật biết và phân tích tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu
bằng cụm từ; nhận biết và phân tích được cụm danh từ;
- Năng lực mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm danh từ.
3. Phẩm chất:
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Yêu thương, chia
sẻ, biết gp đthái độ, cách xử với người khuyết tật, những người hoàn
cảnh kém may mắn trong xã hội.
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của go viên: H thng kiến thc và bài tp
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn li kiến thức đã hc theo hướng dn ca GV.
Trang 64
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.
2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC BẢN VĂN BẢN: CÔ BÉ BÁN DIÊM
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS củng cố
những kiến thức bản về th
loại văn bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
I. KIẾN THỨC CHUNG:
1. Tác giả
- Nhà văn An đéc – xen (1805-1875).
- Tên đầy đủ: Hans Christian Andersen.
- nvăn Đan Mạch nổi tiếng với những truyện
viễn tưởng, truyện cổ tích viết cho tuổi thơ. Nhiều
truyện ông biên soạn lại từ truyện cổ ch, nhưng
cũngnhững truyện do ông hoàn toàn sáng tạo ra.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sángc
Truyện “Cô bá diêm” được An-đéc-xen viết vào
năm 1845 khi tên tuổi ông lừng danh thế giới với
trên 20 năm cầm bút.
b. Thể loại: truyện ngắn
c. Ngôi kể: thứ ba
d. Bố cục : 3 phần
+ Phần 1: Từ đầu đến ... cứng đờ ra: Hoàn cảnh
của cô bé bán dm.
+ Phần 2: Tiếp đó đến.... Thượng đế: Các lần quẹt
diêm và những mộng tưởng.
+ Phần 3: Còn li: Mt cái chết tơng m ca em .
e. Nghệ thuật
- Miêu tả nét cảnh ngộ và nỗi khcực của em bé
bằng những chi tiết, hình ảnh đối lập.
- Sắp xếp trình tsự việc nhằm khắc ha tâm em
trong cảnh ngộ bất hạnh.
- Sáng tạo trong cách kể chuyện mang tính song
song đối lập.
- Sáng tạo trong cách viết kết truyện.
f. Nội dung, ý nghĩa
Truyện kng có một lời trữ tình ngoại đề nào của
tác giả, nhưng đã thể hiện niềm thương cảm sâu sắc
của nhà văn đối với những số phận bất hạnh. Là
Trang 65
GV hướng dẫn HS nhắc lại
kiến thức trọng tâm về văn
bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
một cách nhắc nhở về thái độ của con người đối với
cuộc sống.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
1. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm
- Thời gian: Đêm giao thừa
- Không gian: Đường phố rét dữ dội
- Em bé:
+ Đầu trần, chân đất
+ Dò dẫm trong bóng tối
+ Bụng đói, giá rét.
+ Mồ côi mẹ,mới mất; cha nghiện rượu, em
phải đi bán diêm kiếm sống.
Nghèo khổ, bất hạnh, cô đơn, vất vả.
2. Những lần quẹt diêm mộng tưởng
Lần
Hình ảnh
Lí do
1
sưởi
Em rét
2
Bàn ăn
Em đói
3
Cây thông
Em muốn được vui
chơi
4
Bà nội
Em nhớ bà, muốn
được sống cùng bà,
được yêu thương
4 lần quẹt diêm là 4 mong ước giản dị, chân
thành, chính đáng
Cái chết của cô bé bán diêm
+ Em bé chết vì giá rét, ở một xó tường, giữa những
bao diêm
Một cái chết thương tâm.
+ Đôi hồng, đôi môi đang mỉn cười
tình yêu thương của tác giả dành cho em bé (Giá
trị nhân đạo)
+ Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà, mọi người bảo
nhau: “Chắc nó muốn sưởi ấm!”
Phê phán, lên án sự thờ ơ, cảm của XH đối
với trẻ thơ (Giá trị hiện thực)
TIẾT 2: BÀI TẬP VỀ VĂN BẢN: CÔ BÉ BÁN DIÊM
Bài tập 1:
Tóm tắt n bản “Cô bé bán diêm
Trang 66
- Hình thức tổ chức luyện tập:
+ Xác định hệ thống các sự việc: Theo nhóm.
+ Viết thành văn bản tóm tắt: Cá nhân
ng dẫn làm bài:
a. Các sự việc chính Trình tự tóm tắt
- Hoàn cảnh của cô bé bán dm
- Hoàn cảnh quẹt dm
- Các lần quẹt diêm của em bé
- Cái chết của em bé bán diêm.
b. Viết thànhn bản tóm tắt
Truyện kể về một em bé bán diêm trong đêm giao thừa rét buốt. Em có hoàn
cảnh bất hạnh, bà nội và mẹ mất từ khi em còn nhỏ. Giờ đây, em phải sống cùng với
người bố nát rượu, cộc cằn, t lỗ ở một gác xép sát mái nhà. Cả ngày em chẳng bán
được que diêm nào trong khi ngoài trời giá rét dữ dội, mọi nhà đều sáng rực ánh đèn
và mùi thức ăn thơm phức. Em đánh liều quẹt lần lượt các que diêm, những mộng
tưởng tươi sáng hiện ra như lò sưởi ấm áp, bàn ăn thịnh soạn, cây thông Nô-em, bà
nội hiện lên mỉm cười… Nhưng mỗi lần dm tắt, thực tế lại là bức tường lạnh lẽo,
rét mướt và một mình em cô đơn, tội nghiệp. Sáng hôm sau, em đã chết với đôi
vẫn hồng và đôi môi như đang mỉm cười trước sự thờ ơ, lạnhng của người qua
đường.
Bài tập 1:
Hãy nêu ý nghĩa của hình ảnh ngọn lửa diêm trong việc xây dựng nhân vật và
thể hiện chủ đề của truyện.
Hình thức thực hiện: Cá nhân.
ng dẫn làm bài:
Hình ảnh ngọn lửa diêm mang đậm ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Đó là ngọn lửa của ước
tuổi thơ về mái ấm gia đình ấm no, hạnh phúc, về tình thương ông bà, cha mẹ
dành cho con cháu. Những ước ấy thật bình dị thật đẹp đẽ, diệu kì, bay bổng
lên trên thực tại mà vẫn bắt nguồn từ thực tại cơ cực, thảm thương. Ngọn lửa cháy hết
mình là nguồn sáng trong tâm hồn đầy khao khát cháy bỏng.
Qua hình ảnh ngọn lửa diêm, nhà văn đã thể hiện sự trân trọng, cảm thông, ngợi
ca thế giới đầy mơ ước ấy và phải chăng ông cũng mong ước đến cháy bỏng những
điều tốt đẹp ấy cho con người, cho trẻ em ?
Bài tập 3:
Đọc đoạn trích sau trả lời các câu hỏi:
“Sáng m sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong ng, chói
chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi n.
Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, một tường, người ta thấy một em i đôi
hồng và đôi môi đang mỉm cưi. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa…
(Ngữ văn 6 tập 1)
Trang 67
Câu 1: : Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Ai là tác giả? Xác định thể loại văn
bản.
Câu 2: Chỉ ra PTBĐ của văn bản chứa đoạn văn trên.
Câu 3: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về cái chết của người “em gái”.
ng dẫn làm bài:
Câu 1:
- Trích từ văn bản: “Cô bé bán dm”
- Tác giả: An-đéc-xen
- Thể loại: truyện ngắn.
Câu 2:
Phương thức biểu đạt của văn bản: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
Câu 3:
Đoạn n trình y cảm nhận của em vi chết của người “em gái”: (Tham
khảo):
Kết thúc truyện “Cô bán diêm”, người “em gái” bất hạnh đáng thương ấy đã
chết grét trong đêm giao thừa…”. Dưới ngòi t đầy chất thơ của An-đéc-xen,
em ra đi đôi má vẫn hồng đôi môi đang mỉm cười. Hình ảnh cái chết ấy thật
đẹp đã thhiện shạnh phúc, mãn nguyện của bé. lem đã thanh thản, toại
nguyện vì chỉ mình em được sống trong những điều huy hoàng, diệu. Cái chết của
em bé bán diêm thhiện tấm lòng nhân hậu của nhà văn dành cho số phận trẻ thơ, đó
sự cảm thông, yêu thương và trân trọng thế giới tâm hồn trẻ t. Thực tế em bé đã
chết rất tội nghiệp, đó cái chết bi thảm, làm nhức nhối trong lòng người đọc, em đã
chết trong đêm giao thừa rét mướt, em nằm ngoài đường sáng mùng một đầu năm
trong khi mọi người vui vẻ ra khỏi nhà, kẻ qua người lại không hề quan tâm đến
em, em đã chết vì lạnh, vì đói một tường. Đó cái chết đau đớn nhưng chắc
chắn sẽ thanh thản vtâm hồn. Như vậy, bằng ni bút nhân ái, lãng mạn, qua cái
chết em bé bán diêm, tác gimuốn tố cáo, phê phán xã hội thờ ơ lạnh lùng với nỗi bất
hạnh của những người nghèo khổ, đặc biệt đối với trẻ thơ. Đồng thời, ông n muốn
gửi gắm thông điệp tới người đọc, đó hãy biết san sẻ yêu thương, đừng p phàng
hoặc vô tình trước những khđau bất hạnh, cay đắng của trthơ. Cái chết của em sẽ
mãi ám ảnh trong ng người đọc, khơi dậy về tình yêu thương con người trong cuộc
đời này.
Bài tập 4:
Đọc đon văn sau và trả lic câu hi:
“Ca s mọi nhà đu ng rực ánh đèn trong ph sc nc mùi ngng quay.
Ch đêm giao thừa mà! Em ng nh li m xưa, khi bà ni hin hu ca em
còn sống, em cũng được đón giao tha nhà. Nhưng Thn Chết đã đến cướp bà em
đi mất, gia sản tiêu tán, gia đình em đã phi a ngôi nhà xinh xn dây trường
Trang 68
xuân bao quanh, nơi em đã sng những ngày đm m, đ đến chui rúc trong mt
tối tăm, luôn luôn nghe nhng li mng nhiếc chi rủa”.
(Trích “Cô bé bán diêm”, An-đéc-xen, Ng văn 6, Tp 1)
Câu 1. Phương thc biểu đt chính ca đon trích?
Câu 2. Nêu ni dung ca đon trích?
Câu 3. Hãy ch ra ngh thuật đi lập, tương phản đưc tác gi s dụng trong đoạn
trích và nêu tác dng ca ngh thut y?
Câu 4. Nếu trong lp em bn gp phi hoàn cảnh n bán diêm em s làm
để giúp đỡ bn?
ng dẫn làm bài:
Câu 1.
Phương thc biểu đt chính ca đon trích: T s.
Câu 2.
Ni dung của đoạn trích: Hoàn cảnh đáng thương của cô bé bán diêm.
Câu 3.
*Ngh thuật đối lập, tương phản được tác gi s dng trong đon trích:
- Khi xưa bà ni ca em còn sng em được sng trong tình yêu thương// Hin
nay em thưng xuyên b mng nhiếc, chi ra.
- Khi xưa được sng trong ni nhà xinh xắn, được đón giao thừa//chui c
trong mt xó ti tăm.
*Tác dng ca ngh thuật đi lập, tương phản:
- Làm ni bt hoàn cnh bt hnh ca cô bé bán diêm.
- Nhn mnh s th ơ, lãnh đm ca mọi người trước hn cnh ti nghip ca
cô bé.
- Th hin s thương cảm sâu sc ca tác gi.
Câu 4. Nếu trong lp em bn gp phi hoàn cảnh n bán diêm em s làm
để giúp đỡ bn?
HS có th nêu nhng sáng kiến, giải pháp đ giúp đỡ bạn như:
- Chia s hoàn cnh ca bạn đ mọi người ng biết t đó ng kêu gi chung
tay giúp đ bn.
- Lp qu t thin bng cách tiết kim tin tiêu vt, tiền ăn sáng,…hoc t chc
nhng bui lao đng nh kiếm tin giúp bn.
- Báo cáo vi cô giáo ch nhiệm, đ ngh với nhà trường,…
Lưu ý: Đây câu hi m th hiện ý tưởng riêng ca hc sinh, giáo viên cn linh
hoạt cho đim phù hp.
......................................................
Bài tập 5:
Đọc đon trích sau tr li câu hỏi bên dưới:
“Sáng hôm sau, tuyết vn ph kín mt đất, nhưng mặt tri lên, trong ng, chói
chang trên bu tri xanh nht. Mi người vui v ra khi nhà.
Trang 69
Trong bui sáng lnh lo y, một xó tường, người ta thy một em gái có đôi má
hng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao tha.
Ngày mng một đầu m hiện lên trên thi th em bé ngi gia nhng bao diêm,
trong đó một bao đã đt hết nhn. Mọi người bảo nhau: Chc muốn sưởi cho
ấm”, nhưng chẳng ai biết nhng cái diệu em đã trông thấy nht cnh huy
hoàng lúc hai bà cháu bay lên đ đón lấy nhng niềm vui đầu năm."
(Trích “Cô bé bán diêm”, An-đéc-xen, Ng văn 8, Tp I, trang
67)
Câu 1. Hãy đt một nhan đ thích hp th hin nội dung đon trích?
Câu 2. Nhn xét v đon kết ca truyn ý kiến cho rng truyn kết thúc tràn đy
tinh thần nhân đạo nhưng cũng ý kiến cho rng truyn kết thúc kng hu. Hãy
nêu suy ngcủa mình v hai ý kiến trên?
Câu 3. Truyn khép lại nhưng ng nời đc vn không nguôi băn khoăn, day dt
v con người, v tình người. Trước khi chết vì đói, rét, bán diêm đã chết
chính s lnh lùng, cm, tàn nhn, ích k của con người. T cái chết ca bán
diêm, em hãy viết một đoạn văn ngắn (t 6-8 u) nói v bnh cm con người.
ng dẫn làm bài:
Câu 1.
Đặt một nhan đ thích hp th hin ni dung đon trích:
- Cái chết ca cô bé bán dm.
- Mt cnh thương tâm.
-……
Câu 2. Mi ý kiến mt c nhìn v vic khám p dng ý của nhà văn
Nói truyn kết thúc tràn đy tinh thần nhân đo là bi vì người nói thấy được giá
tr nhân đạo, nhân văn của tác phm khi tác gi miêu t thi th em vi đôi hng và
đôi môi đang mỉm cười, đng thi hình dung ra cnh huy hoàng hai cháu bay lên
trời đ đón lấy nhng niềm vui đầu năm.
Ý kiến cho rng truyn kết thúc không hu mun khẳng định giá tr hin
thc ca tác phm. Tuy cô bé bán diêm đưc miêu t thật đp khi chết, cô như tiên
đồng ngc n đang chìm trong gic nh nhưng ràng truyện kết thúc không hu:
bé đã phi chết trong đói rét, trong sự cm lnh lùng của người đời. Đó là một
cái chết thương tâm không đáng có.
Hai ý kiến trên tưởng chng mâu thuẫn, đi lập nhưng thc cht li b sung, soi
sáng trong vic km pdng ý ngh thut của nhà văn. T hai ý kiến trên người
đọc thấy được tài năng và đc biệt là tình yêu thương hn ca nhà văn An-đéc-xen
th hin trong phn kết ca truyn.
Câu 3.
a) V hình thc:
- Là 1 đoạn văn nghị luận, ý ràng, lập luận chặt chẽ
- Đảm bảo dung lượng 6-8 câu (nên đánh s th t các câu).
Trang 70
b) V ni dung: cần đảm bảo các ý cơ bn sau
*M đon: Gii thiu vấn đề ngh lun bnh vô cm con người.
*Thân đoạn:
- Giải thích: “vô cảm” sống kng cảm xúc, ích kỷ, lạnh ng, th ơ, làm
ngơ trước những điều xấu xa, hoặc nỗi bất hạnh của những ni sống xung quanh
mình.
- Biểu hiện:
+ Trong cuộc sống: vô cảm với những con người bất hạnh....
+ Trong hc tp: cm vi nhng bn hc hoàn cảnh k khăn, bn b bo
hành ngay trước cổng trường, lp hc nhưng đng xem ri quay clip tung lên mng
coi như kng phi chuyn ca mình....
+ Trong gia đình: vô cm vi cha m, những người thân khi ốm đau, gp chuyn
không may.....
- Nguyên nn:
+ Do lối sống ích kỉ
+ Nhp sng ca hi hiện đi nhiều khi không đủ thời gian, kng đ sc lc
và tâm huyết để mình chú ý đến nhng vấn đ khác ngoài công vic, hc tp.
+ Mt b phn lp tr được gia đình, b m chiu chung, thm chí lp trình
sn cho cuộc đời, cho tương lai nên ng không cn phi phấn đu, th ơ vi
cuc sng, tương lai của mình và người khác.
- Hu qu:
+ Làm cho cái xu, cái ác sinh sôi, ny n.
+ Làm mất đi tình thương giữa con người vi con ngưi; mai mt phm chất, đo
lí tốt đp của con người Vit Nam...
*Kết đoạn:
- i học nhận thức vành động:
+ Hc tp li sng lành mnh, biết yêu thương sẻ chia đng cm vi những người
xung quanh.
+ Tham gia các hoạt động xã hi có tính nhân văn
+ hi cn lên án mnh m s vô cảm, coi đó như một cuc chiến đ loi b
căn bệnh này ra khi xã hi.
TIẾT 3: THỰC NH TIẾNG VIỆT: CỤM DANH TỪ
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS nhc lại kiến
thức về cm danh từ.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
I. thuyết về cụm danh từ
- Cụm danh từ gồm ba phần:
+ Phần trung tâm ở giữa: là danh từ
+ Phần phụ trước: thường thể hiện số lượng của
sự vật mà danh từ trung tâm biểu hiện
+ Phần ph sau: thường nêu đặc điểm của sự
Trang 71
vật, xác định vị trí của sự vật trong kng gian,
thời gian.
II. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1:
Hãy tìm cụm danh từ từ trong đoạn văn sau và xếp vào mô hình cụm danh từ
Bởi tôi ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao
lâui đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càngi mẫm bóng.
Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dầnnhọn hoắt . Thỉnh thoảng muốn thử
sự lợi hại của những chiếc vuốt,i co cẳng lên đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
(Tô Hoài)
ng dẫn làmi:
* Các cụm danh từ trong đoạnn:
- một chàng dế thanh niên cường tráng
- đôi càng tôi
- những cái vuốt ở chân, ở khoeo
- sự lợi hại của những chiếc vuốt
- những chiếc vuốt
- các ngọn cỏ
* Xếp các cụm danh từ trên vào hình cụm danh từ:
Phần trước ( Phụ ngữ)
Phần trungm ( Danh từ)
Phần sau ( Phụ ngữ)
một
chàng dế
thanh niên cường tráng
đôi
càng
tôi
những
cái vuốt
ở chân, ở khoeo
sự lợi hại
của những chiếc vuốt
những
chiếc vuốt
các
ngọn cỏ
Bài tập 1:
Tìm cụm danh từ trong mỗi câu sau, cho biết cụm dt giữ chức vụ ngữ pp gì? (Gv
trình chiếu đề bài)
a. Em rất thích cái bút y.
b, Cái áo này còn rất mới.
c, Ngôi trường màu vàng nằm giữa cánh đồng xanh bát ngát.
d, Những bông hoa màu vàng làm sáng cả c vưn.
ng dẫn làmi:
a.i bút này =>cụm dt làm VN
b. Cái áo này => cụm dt làm CN
c. Ngôi trường màu vàng =>cụm dt làm CN
Trang 72
d. Những bông hoa màu vàng =>cụm dt làm CN
Bài tập 3:
Chỉ ra phân tích các cụm danh từ trong khổ thơ sau (Gv trình chiếu đề bài):
“Hạt gạo làng ta
Có vị p sa
Của sông Kinh Thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát
Ngọt bùi hôm nay.”
(Hạt gạo làng ta - Trần Đăng Khoa)
ng dẫn làmi:
* Xác định đúng các cụm danh từ:
+ hạt gạo làng ta
+ vị phù sa
+ hương sen thơm
+ hồ nước đầy
* Phân tích cấu tạo các cụm danh từ.
(phần trung tâm in đậm).
Bài tập 4 :
Tìm và phân tích cấu tạo của c cụm danh từ trong phần trích sau (Gv trình
chiếu đon văn)
“...Từ trong các bụi rậm xa, gần, những chú chồn,những con dúi với bộ lông
ướt mềm, vừa mừng rỡ, vừa lo lắng nối tiếp nhau nhảy ra rồi biến mất. Trên các vòm
dày ướt đẫm, những con chim k lang mạnh mẽ, dtợn, bắt đầu dang những đôi
cánh lớn gnước pnh phach. Cất lên những tiếng kêu khô, sắc chúng nhún bay
lên, làm cho những đám lá úa rơi rụng lả tả. Xa xa, những chỏm núi màu tím biếc cắt
chéo nền trời. Một dải mây mỏng, mềm mại nmột dải lụa trắng dài tận ôm ấp,
quấn ngang các chỏm núi như quyến luyến bịn rịn.”
- Hs làm bài tập theo nhóm tổ, đại diện nhóm trình bày, nhận xét chéo.
- Gv nhận xét, chốt kiến thức.
ng dẫn làmi:
Xác định đúng các cụm danh từ như sau (thành tố trung tâm in đậm)
- các bụi rậm xa, gần;
- những chú chồn;
- những con dúi với bộ lông ướt mềm;
- các vòm dày ướt đẫm;
- những con chim klang mạnh mẽ, dữ tợn;
- những đôicánh lớn;
Trang 73
- những tiếng kêu khô, sắc;
- những đám úa;
- những chỏm núi màu tím biếc;
- một dải mây mỏng mềm mại;
- một dải lụa trắng dài vô tận;
- các chỏm núi;
3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. ng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập
- Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Văn bản: G lạnh đầu mùa.Thực hành Tiếng
Việt: Cụm động từ cụm tính từ.
..............................................................
BUỔI 8:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
ÔN TẬP:
VĂN BẢN 2. GIÓ LẠNH ĐẦU MÙA (Thch Lam)
VĂN BẢN 2: CON CHÀO MÀO (Mai Văn Phấn)
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: CỤM ĐỘNG TỪ VÀ CỤM TÍNH TỪ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- c định được người kể chuyện ni thứ ba; nắm được cốt truyện; nhận biết và
phân tích được một số chi tiết miêu tả cử chỉ, hành động, suy nghĩ,... của nhân vật
Sơn. Từ đó hiểu đặc điểm nhân vật và nội dung của truyện;
- Nêu được một số điểm giống nhau và khác nhau của hai nhân vật: cô bé bán diêm
và bé Hiên;
- Nhận xét, đánh giá hành động của hai chị em Sơn và cách ứng xử của mẹ Hiên, m
Sơn, nhận thức được ý nghĩa của tình yêu thương, biết quan tâm, chia sẻ với mọi
người.
- Tiếp tục hình thành, phát triển năng lực đọc hiểu c phẩm thơ (thloại chính HS
được học ở bài 2).
- Củng cố kiến thức về cụm động từ; hiểu được c dụng của việc mở rộng thành
phần chính của câu bằng cụm từ; biết mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm
động từ và cụm tính từ.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
Năng lc gii quyết vấn đề và sáng tạo, năng lc t chủ và tự hc, năng lc giao tiếp
và hp tác...
Trang 74
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lc thu thập thông tin liên quan đến văn bản G lạnh đu a; Con co
mào.
- Năng lc trình bày suy nghĩ, cm nhận của cá nhân v văn bản Gió lạnh đầu
mùa; Con chào mào.
- Năng lc hợp tác khi trao đổi, thảo luận v thành tu ni dung, nghệ thuật, ý
nga của văn bn;
- Năng lc phân tích, so sánh đc đim nghệ thuật của truyện với c truyn có
ng ch đ;
- Năng lực nhật biết và phân tích tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu
bằng cụm động từ, cụm tính từ.
- Năng lực mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm động từ, cụm tính từ.
3. Phẩm chất:
- Chăm chỉ: tích cực học tập, chuẩn bị bài ở nhà làm bài tập đầy đủ trên lớp
- Trung thực: làm bài tập nghiêm túc, báo cáo đúng kết quả học tập
- Trách nhiệm: có trách nhiệm trong đảm nhận và hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
- Nhân ái: Nhận thức được ý nghĩa của tình yêu thương; biết quan tâm, chia sẻ với
mọi người.
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Yêu thương, chia
sẻ không chỉ tình cảm đẹp đẽ, q giá giữa con người với con người mà còn là tình
yêu, sự trân trọng cái đẹp, ý thức bảo vệ thiên nhiên,... của con người.
- ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của go viên: H thng kiến thc và bài tp
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn li kiến thức đã hc theo hướng dn ca GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.
2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP VĂN BẢN: GLẠNH ĐẦU MÙA
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS củng cố
những kiến thức bản về văn
bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
I. KIẾN THỨC CHUNG:
1. Tác giả
- Tên: Tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh;
- Quê quán: sinh ra ở Hà Nội, lúc nhỏ sống ở quê
ngoại phố huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Sáng tác ở nhiều thể loại (tiểu thuyết, truyện
ngắn, tùy bút,...) song thành công nhất vẫn là
truyện ngắn. Truyện ngắn của Thạch Lam giàu
Trang 75
GV hướng dẫn HS nhắc lại kiến
thức trọng tâm về văn bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
cảm xúc, lời văn bình dị và đậm chất thơ, ẩn chứa
niềm yêu thương, trân trọng đối với thiên nhiên,
con người, cuộc sống.
- Các truyện ngắn tiêu biểu của Thạch Lam: Gió
đầu mùa, Nắng trong vườn, Sợi tóc,...
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: Gió lạnh đầu mùa là một trong
những truyện ngắn xuất sắc viết về đề tài trẻ em
của Thạch Lam.
b. Người kể chuyện: ni thứ ba;
c. Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp miêu tả;
d. Thể loại: truyện ngắn;
e. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu... Sơn thấy mẹ hơi rơm rớm
nước mắt: Sự thay đổi của cảnh vật và con người
khi thời tiết chuyển lạnh;
- Phần 2: Tiếp... trong lòng tự nhiên thấy ấm áp
vui vui: Sơn và Lan ra ngoài chơi với các bạn nh
ngoài chợ và quyết định cho bé Hiên chiếc áo;
- Phần 3: Còn lại: Thái độ và cách ứng xử của
mọi người khi phát hiện hành động cho áo của
Sơn.
f. Nghệ thuật
- Nghệ thuật tự sự kết hợp miêu tả;
- Giọng văn nhẹ nhàng, giàu chất thơ;
- Miêu tả tinh tế
g. Nội dung
Truyện ngắn khắc họa hình ảnh những người ở
làng quê nghèo khó, có lòng tự trọng và những
người có điều kiện sống tốt hơn biết chia sẻ, yêu
thương người khác. Từ đó đề cao tinh thần nhân
văn, biết đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ những người
thiệt ti, bất hạnh.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Hai chị em (Nhân vật Sơn và Lan)
a. Buổi sáng khi ở trong nhà
- Gia cảnh: sungc
+ Có già;
+ Cách xưng :
Trang 76
Cách mẹ Sơn gọi em Duyên ngay từ đầu tác
phẩm: “cô Duyên” - cô” - trang trọng;
Cách gọi mẹ của Sơn: “mợ” gia đình trung lưu
+ Những người nghèo khổ n quen biết vẫn
vào vay mượn ở nhà Sơn;
- Khi nghe mẹ và vú già nói chuyện về em:
+ Sơn nhớ em, cảm động và thương em quá;
+ Sơn thy mẹ hơi rơm rớm nước mắt.
Gia đình sung túc, giàu tình cảm, lòng trắc ẩn.
b. Khi ra ngoài chơi với các bạn nhỏ nghèo ở chợ
- Thái độ: n chị vẫn thân mật chơi đùa với,
chứ không kiêu kkhinh khỉnh như các em h
của Sơn
- Khi thấy Hiên đứng nép một chỗ không ra chơi
cùng:
+ Gọi ra chơi;
+ Hỏi: “Áo lành đâu kng mặc?”; “Sao không
bảo u mày may cho? Câu hỏi sự phát triển
theo câu trả lời của Hiên Quan tâm thật lòng;
+ Quyết định đem cho Hiên chiếc áo: chợt nhớ ra
mẹ cái Hiên rất nghèo, thấy động lòng thương,
một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong tâm trí.
tình cảm trong sáng của trẻ thơ, m hồn nhân
hậu của chị em Sơn.
c. Chiều tối khi trở về nhà
- Ngây thơ, sợ hãi, đi tìm Hiên để đòi áo
c đó mới hiểu mẹ rất q chiếc áo bông ấy;
vẫn có sự trẻ con: đã cho bạn rồi còn đòi lại.
Lối miêu tả chân thc, tnhiên của Thạch Lam
khi khắc họa nhân vật trẻ em.
2. Nhân vật Hiên và những đứa trẻ nghèo
a. Không gian/ khung cảnh
+ Ch vắng không, mấy i quán chơ lộng
gió, rác bẩn rải rác lẫn với lá rụng của cây đề
+ Mặt đất rắn lại nứt n những đường nho
nhỏ, kêu vang lên tanh tách dưới nhịp guốc của
hai chị em
Yên ả, vắng lặng, nghèo, lại thêm a đông
càng khắc họa sâu về tình cảnh khốn khó.
Trang 77
b. Dáng vẻ
+ mặc không khác ny thường, vẫn những bộ
quần áo màu nâu bạc đã vá nhiều chỗ;
+ i tím lại, qua những chỗ áo rách, da thịt
thâm đi;
+ mỗi cơn g đến, run lên, m răng đập vào
nhau
c. Thái đ
+ đương đợi Sơn cuối chợ để chơi đánh khăng,
đánh đáo
+ đều lộ vẻ vui mừng, nhưng chúng vẫn đứng xa,
không m vồ vậpnhư biết cái phận nghèo hèn
của chúng vậy;
+ giương đôi mắt ngắm bộ quần áo mới của Sơn
“giương”: ngước lên và mở to sự chú ý đặc
biệt
“ngắm”: nhìn một cách tập trung, có sự yêu thích,
ước mong
Một bộ quần áo mới được chú ý đặc biệt và
ước mong Càng khắc họa đậm hơn sự nghèo k
d. Nhân vật Hiên
- Từ nãy vẫn đứng dựa vào cột quán, co ro đứng
bên cột quánTừ nãy: thời gian dài, co ro: lạnh
phải khúm người lại Vừa lạnh, phải chịu trong
thời gian dài, lại còn thêm mặc cảm: đứng ẩn
nấp “dựa vào cột quán”;
- Gọi không lại
- Chmặc manh áo ch tả tơi, hcả lưng
tay
- Khi được hỏi bịu xịu trả lời: mặt x xuống,
thường đi kèm những lời có ý buồn tủi mặc cảm,
có sự tủi thân, như sắp vòa.
e. So sánh Hiên với cô bé bán diêm
- Giống:
+ Đều những bé gái trong hoàn cảnh đáng
thương;
+ Đều thiếu thốn vật chất, và trong a đông
khắc nghiệt
- Khác:
Trang 78
Hiên
Cô bé bán diêm
Tên
Có tên
Không tên
Không
gian
Việt Nam đầu
thế kỷ: đa
phần nghèo
Đan Mạch/Châu Âu:
tác giả khắc họa
nét sự đối lập giàu
nghèo
Thời
gian
Đầu a
đông
Cái lạnh mới
bắt đầu
Chính đông, khoảnh
khắc giao thừa,
chuyển giao giữa
năm cũ và năm mới
bán diêm đã
phải chịu g rét
trong thời gian dài,
đặc biệt tâm trạng sẽ
buồn hơn Hiên vì
đây là lúc mọi người
quây quần bên gia
đình đầm ấm đón
chào năm mới.
Tình
thương
- Hiên
nhận được
tình thương
của mọi người
xung quanh:
mẹ, bạn bè,
v.v...
bé bán diêm
không nhận được
tình yêu thương: b
bố đánh đập, mắng
chửi, bị người qua
lại lãnh đạm, thờ ơ
Cái kết
Cái kết
hậu, Hiên
áo ấm
Cái kết vừa hậu
vừa mang tính bi
kịch, cô bé bán diêm
đã chết.
3. Hai người mẹ: mẹ của Sơn mẹ của Hiên
a. Mẹ của Hiên
- Nghề: chỉ nghđi cua bắt c không đ
tiền để may áo cho con
- Thái độ và hành động của mẹ Hiên khi biết Sơn
cho Hiên chiếc áo:
+ Khép nép, nói tránh: “Tôi biết cậu đây đùa,
nên i phải vội vàng đem lại đây trả mợ”. ->
Cách xưng hô sự tôn trọng, như người dưới
Trang 79
với người trên: Tôi cậu – mợ;
+ Tự trọng: Sau khi trả xong, không xin xỏ
đi về luôn.
Thái độ: khép nép, nhưng xử đúng đắn, tự
trọng của một người mẹ nghèo kh
b. Mẹ củan
- ch cư xnhân hậu, tế nhcủa một người m
có điều kiện sống khá giả hơn.
- Với c con, cách xvừa nghiêm khắc, vừa
yêu thương, không nên tự tiện lấy áo đem cho
nhưng mẹ vui vì c con biết chia sẻ, giúp đỡ
người khác...
III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1:
Trong truyện Gió lạnh đầu mùa có nhiều nhân vật. Em hãy viết đoạn văn về một
nhân vật mà em yêu thích. Trong đoạn văn có sử dụng cụm tính từ.
ng dẫn làm bài
Giáo viên hướng dẫn học sinh lựa chọn một trong c nhân vật mà em yêu thích (ví
dụ: mẹ Sơn, Sơn, Hiên, Mẹ Hiên )
- Trong đoạn văn cần thể hiện được các ý sau:
+ Vì sao em lại yêu thích nhân vật đó.
+ Nhân vật đó có đặc điểm gì nổi bật (về hình dáng, hành động, nội tâm, cách ứng
xử ...)
+ Có thể chọn một vài chi tiết mà tác giả miêu tả về nhân vật để minh chứng cho điều
em viết về nhân vật.
Tham khảo đoạnn sau:
Trong truyện Gió lạnh đầu mùa của nhà văn Thạch Lam các nhân vật mẹ
Sơn, Sơn, Hiên, mẹ Hiên đều những người nhân hậu, ng tự trọng, biết yêu
thương chia sẻ nhưng nhân vật để lại ấn tượng sâu sắc nhất đối với em nhân vật
Sơn. Sơn được sinh ra và lớn lên trong một gia đình trung lưu, em được ăn no mc
ấm nhưng không vì thế Sơn tỏ ra kênh kiệu, coi thường ni khác. Trái lại, khi
thấy cái Hiên, đứa con gái nhà hàng xóm chỉ mặc manh áo rách tả tơi, hở cả lưng
tay, co ro đứng bên cột quán, n đã động lòng thương. Tình thương chân thành,
ngây thơ trong sáng đã khiến Sơn ý nghĩ và hành động tốt. Sơn đã bàn với chị
Lan cho Hiên cái áo b ông của em Duyên. khi chLan hăm hchạy vnhà,
Sơn đứng lặng yênđợi, trong lòng tự nhiên thấy ấm áp, vui vui. Tác giả đã thấu hiểu
miêu tả thật cảm động một đức tính tốt đẹp của Sơn. Đó ng thương yêu, sự
chia sẻ k khăn với bạn bè, mong muốn đem đến niềm vui cho người khác. Hành
Trang 80
động của Sơn cũng sẽ bài học giúp em biết sống tốt hơn, biết yêu thương quan
tâm đến người khác hơn.
Bài tập 2:
Em hãy so sánh điểm giống nhau và khác nhau của nhân vật cô bé trong truyện
bé bán diêm của Anđecxen và nhân vật bé Hiên trong truyện Gió lạnh đầu mùa của
Thạch Lam
Hướng dẫnm bài
Điểm giống và khác nhau giữa nhân vật cô bé trong truyện Cô bé bán diêm của
Anđecxen và nhân vật bé Hiên trong truyện Gió lạnh đầu mùa ca Thạch Lam:
- Giống nhau: bán diêm Hiên đều là những đứa trẻ hoàn cảnh k khăn.
Nếu bé bán dm được miêu tlà Giữa trời a tuyết rét mướt, lạnh cóng, đôi
chân trần của em với đôi giày vải mỏng, rồi em lại đi chân đất, chân em đỏ ửng hết
lên rồi bầm m lại. c em xõa, em đeo chiếc tạp dcũ k, lê hết các con phố ngõ
ngách để bán những bao diêm, cả một ngày em chưa được ăn, phải chống lại cái lạnh,
cái đói đbán diêm thế nhưng cũng không bán được bao diêm nào, thì Hiên cũng
được miêu tả trong một cảnh ngộ không kém phần nghèo khổ: trông thấy một con bé
đứng co ro bên cột quán, chỉ mặc áo manh áo rách tả tơi, hcả lưng và tay. Như
vậy, cả bán dm và c Hiên đều sống trong hoàn cảnh nghèo khổ, thiếu
thốn.
- Khác nhau:
+ Cô bé bán diêm: sống bất hạnh, mồ côi mẹ, người bà yêu thương em nhất cũng
mất. Em kng có sự yêu thương, bảo vệ của gia đình. Em phải tự mình kiếm tiền
nuôi sống bản thân và nuôi bố, nếu không bán được diêm, không có tiền mang v,
về nhà em sẽ bị bố đánh mắng. Em sống trong sự cô đơn, ghẻ lạnh của bố.
+ Hiên: em mẹ yêu thương, có chị em Sơn quan m và chia sẻ.
TIẾT 2: ÔN TẬP VĂN BẢN: CON CHÀO MÀO
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV mrộng thêm : Nhà thơ Mai Văn
Phấn là tác giả Việt thứ 2 giành giải
Cikada. Đây một giải thưởng uy tín,
nhiều nhà thơ từng nhận giải Cikada
cũng đã được đề cử giải Nobel văn học.
Ông được người yêu thơ biết đến với các
tập thơ tiêu biểu như: Hoa giấu mặt
(2012), Bầu trời không mái che (2010),
Và đột nhiên gthổi (2009), Hôm sau
(2009), Người cùng thời (1999), Gọi
nắng (1992).Các tác phẩm thơ của ông đã
I. KIẾN THỨC CHUNG
1. Tác giả
- Tên: Mai Văn Phấn
- m sinh: 1955
- Quê quán: Ninh Bình
- Ông sáng tác thơ và viết tiểu luận p
bình. Thơ Mai Văn Phấn rất phong p
về đtài; những cách tân về nội dung
nghthuật; một số bài thơ được dịch
ra nhiều thứ tiếng.
2. Tác phẩm
Trang 81
đạt nhiều giải văn học trong nước và
quốc tế, được dịch ra 24 nn ngữ khác
nhau và được chọn in trong nhiều tuyển
tập thơ quốc tế. Thơ Mai Văn Phấn đa
dạng phong cách với nhiều thử nghiệm
phong phú. Ông viết nhanh, chớp bắt
được những biến đổi của màu sắc đời
sống bằng cảm xúc đột khởi mạnh mẽ.
Với đặc trưng mang tính truyện, giọng
điệu tự sự, khám phá những điều tưởng
chừngng lơn, mang tính trào lộng,
châm biếm, nhưng cũng có lúc lại biểu
đạt sự huyền bí, thơ mộng. Ông chia sẻ
chân tình về thơ của mình trước người
yêu thơ :Bài thơ viết ra thì không còn
của mình nữa, mà thành một người
bạn, người thầy của mình để dạy cho
mình biết sống tử tế, khoan hòa hơn.
Chính thơ tôi đã thanh lọc tôi”.
GV hướng dẫn HS nhắc lại kiến thức
trọng tâm về văn bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
a. Xuất xứ: Bài thơ Con chào o được
trích trong Bầu trời không mái che, NXB
Hội nhà văn, 2010.
b. Thể loại: thơ tự do;
c. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Kh1: Hình ảnh và tiếng hót
của con chào mào;
- Phần 2: Khổ 2, 3, 4: Suy nghĩ, cảm xúc
của nhân vật “tôi” muốn giữ con chim
lại bên mình;
- Phần 3: n lại: hình ảnh và tiếng
chim chào mào đã được nhân vật tôi”
lưu giữ trong ức.
d. Nghệ thuật
- Ththơ tự do php với mạch tâm
trạng, cảm xúc;
- Sử dụng các biện pháp điệp ngữ nhằm
miêu tả, nhấn mạnh hình ảnh, v đẹp
trong tiếng t của con chim chào mào.
Từ đó làm nổi bật vẻ đẹp thiên nhiên
cảm xúc của chủ thể trữ nh với thiên
nhiên.
e. Nội dung
Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của chú chim
chào mào. Từ đó ta thấy được vẻ đẹp của
thiên nhiên và tình yêu của con người đối
với thiên nhiên.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Hình nh tiếng t của con chào
o
- Vị trí: trên y cao chót vót Khung
cảnh thiên nhiên thoáng đãng, bình yên.
- Màu sắc: đốm trắng u đ Màu sắc
rực rỡ
- Âm thanh: hót triu... uýt... ht... tu
hìu... Tiếng t dài, trong trẻo. Đây
không chỉ âm thanh của tiếng chim hót
còn âm thanh vang vọng của thiên
Trang 82
nhiên
=> t phấp tthực, bức tranh tràn ngập
màu sắc âm thanh.
2. Cảm c của nhân vật “tôi” về tiếng
chim.
a. Lúc đầu
- Vội vẽ chiếc lồng trong ý nghĩ”, S
chim bay đi” Thích tiếng chim, muốn
tiếng chim của riêng mình (“độc
chiếm”), muốn giữ mãi ở bên cạnh.
b. Lúc sau
- Chẳng cần chim lại bay về/ Tiếng hót
ấy giờ i nghe rất rõ”
Vẫn rất thích
tiếng chim, nhưng hiểu chim chào mào
một phần của thiên nhiên
Trân trọng tiếng chim và lưu giữ nó
trong ức của thiên nhiên và tình yêu
của con người đối với thiên nhiên.
Bài tập 1:
Đọc đoạn thơ sau trả lời câu hỏi:
Con chào mào đốm trắng mũi đỏ
Hót trên cây cao chót vót
triu ... uýt ... huýt ... tu hìu
Câu 1: Đoạn thơ trên nằm trong văn bản nào? Do ai sáng tác? Nêu xuất xứ của văn
bản? Bài thơ được làm theo thể thơ nào?
Câu 2: Trong bài thơ tác giả còn lặp lại câu thơ:
triu ... uýt ... huýt ... tu hìu
Việc lặp lại đó có dụng ý gì?
Câu 3: Hãy nêu những suy nghĩ của em khi đọc những u thơ trên bằng một đoạn
văn ngắn.
ng dẫn làmi:
Câu 1:
-Văn bản: Con chàoo của tác giả Mai Văn Phấn
- Xuất xứ: Bài thơ Con chào o được trích trong Bu trời không mái che, NXB Hội
nhà văn, 2010.
- Thể loại: Thơ tự do
Câu 2:
Câu thơ : triu ... uýt ... huýt ... tu u đã được tác giviết dòng thứ ba của bài thơ.
Đến dòng thứ 15 của bài thơ, tác giả đã lặp lại câu tnày. Đây sự tinh tế của tác
Trang 83
giả trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh cho bài thơ. Việc lặp lại này tác giả muốn
nhắc rằng con chào mào đã đi qua một hành trình đơn lẻ tới hòa nhập, từ âm vực
phần lảnh lót, chói gắt trên y cao chót vót đến phối bè, vang vọng khi đã được mổ
những con sâu ăn trái cây chín đỏ và uống từng giọt nước, thanh sạch của tôi.
Câu 3:
Bài thơ Con chào mào là một trong những tác phẩm tiêu biểu của Mai Văn Phấn th
hiện tình yêu thiên nhiên, yêu loài vật của tác gi. Con chào o là hình tượng trung
tâm của bài thơ.Với nỗi đặc tả gần, khá k, nhà thơ khắc họa hình dáng con chào
mào ngay để câu thơ mở đầu Con chào mào đốm trắng mũi đỏ . Hình ảnh con chào
mào hiện lên trước mắt người đọc thật sinh động, đáng yêu. Đặc biệt với ngòi bút tài
tình, sáng tạo tác giả đã đưa đến cho người đọc một cảm giác thật thú vị khi nghe
tiếngt của con chào mào triu ... uýt ... huýt ... tu hìu. Tiếng hót của chim phải
chăng là tiếngng, là sự thổn thứt của tác giả trước cảnh thanh bình, tươi đẹp của
thiên nhiên.
Bài tập 2:
Đọc đoạn thơ sau trả lời câu hỏi:
Chẳng cần chim lại bay v
Tiếngt ấy giờ tôi nghe rất rõ
Câu 1: Đoạn thơ trên nằm trong văn bản nào? Do ai sáng tác? Nêu xuất xứ của văn
bản? Bài thơ được làm theo thể thơ nào?
Câu 2: Trình bày suy nghĩ của em về hai câu thơ trên.
ng dẫn làmi:
Câu 1:
-Văn bản: Con chàoo của tác giả Mai Văn Phấn
- Xuất xứ: Bài thơ Con chào o được trích trong Bầu trời không i che, NXB Hội
nhà văn, 2010.
- Thể loại: Thơ tự do
Câu 2: Nếu lúc đầu tác giả sợ chim bay đi thì đến hai câu tkết bài thơ tác giả lại
Chẳng cần chim lại bay về, có vẻ mâu thuẫn, nhưng đọc cả bài t, ta thấy lại là điều
hợp lý. Tác giả kng muốn chim bay về không phải vì tác gikhông còn muốn nghe
tiếng hót của chào mào mà trong sâu thẳm lòng mình, tác giả muốn chim được bay
đến những chân trời rộng ln, tươi đẹp, muốn tiếng hót sẽ nhân loangchân trời
mới I
tiếng hát ấy giời nghe rất rõ võchẳng cần chim bay lạ
Nếu lúc đầu tác giả sợ chim bay đi thì đến hai câu thơ kết bài thơ tác giả lại chẳng
cần chim bay về có vẻ mâu thuẫn nhưng đọc cả bài tta thấy lại là điều hợp lý tác
giả kng muốn chim bay về không phải vì tác giả không còn muốn nghe tiếng chim
t của chào mào mà trong sâu thm lòng mình tác giả muốn xin được bay đến những
Trang 84
chân trời rộng lớn ơi đẹp muốn tiếng t triu ... uýt ... huýt ... tu hìu sẽ ngân vang ở
những chân trời mới.
TIẾT 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
CỤM ĐỘNG TỪ CỤM TÍNH T
I. LÝ THUYẾT
Hoạt động của
thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn
HS củng cố
những kiến thức
bản về cụm
động từ cụm
tính từ.
- Hình thức vấn
đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến
thức
1. Cụm động từ
a. Khái niệm: Cụm động từ tập hợp từ, gồm động từ
trung tâm một số từ ngữ phụ thuộc đứng trước, đứng sau
động từ trung tâm ấy.
b. Cấu tạo:
Cụm danh từ gồm ba phần:
+ Phần trung tâm ở giữa: là động từ
+ Phần phụ trước: Thường bổ sung cho động từ ý nghĩa về
+ Thời gian(đã, đang, sẽ,...)
+Khẳng định/phủ định(không, chưa, chẳng...)
+ Tiếp diễn(đều, vẫn, cứ,...).
+ Mức độ của trạng thái (rất,i, q,...)
+ Phần phụ sau: thường bổ sung cho động từ những ý nghĩa
về :
+ Đối tượng (đọc sách),
+ Địa điểm i Hà Nội),
+ Thời gian (làm việc tsáng),...
2.. Cụm tính từ
a. Khái niệm: Cụm tính tlà tập hợp từ, gồm tính từ trung
tâm và một số từ ngữ phụ thuộc đứng trước, đứng sau tính từ
trung tâm ấy.
b. Cấu tạo:
Cụm danh từ gồm ba phần:
+ Phần trung tâm ở giữa: là tính từ
+ Phần phụ trước: Thường bổ sung cho tính từ ý nghĩa về
+ Mức độ (rất, hơi, khá,...),
+ Thời gian (đã, đang, sẽ,...),
+ Tiếp diễn (vẫn, còn,...).
Trang 85
+ Phần phụ sau: thường bsung cho tính từ những ý nghĩa
về :
+ Phạm vi (giỏi toán),
+ So sánh ẹp như tiên),
+ Mức độ (hay ghê),...
II. LUYỆN TẬP
Bài tập 1
Xác định cụm danh từ cụm động từ cụm tính từ trong các cụm từ sau:
1. tất cả những học sinh ấy
2. khẽ co mình
3. vẫn cứ còn trẻ
4. đẹp như cô tiên giáng trần
5. cũng rất thông minh
6. mấy vạt cỏ xanh biếc
7. mt người thợ xây
8. mấy con chim chào o
9. sẽ nghỉ ở thành phố Vinh
10. vẫn hát bình thường
ng dẫn làm bài
1. tất cả những học sinh ấy ( cụm danh từ)
2. khẽ co (mình cụm động từ)
3.vẫn cứ còn trẻ ( cụm tính từ)
4. đẹp như cô tiên giáng trần ( cụm tính từ)
5. cũng rất thông minh (cụm tính từ)
6. mấy vạt cỏ xanh biếc ( cụm danh từ)
7. một người thợ xây (cụm danh từ)
8. mấy con chim chào mào (cụm danh từ)
9. sẽ nghỉ ở thành phố Vinh (cụm động từ)
10. vẫn hát bình thường (cụm động từ)
Bài tập 2
Hãy tìm cụm tính từ trong đoạnn sau và xếp vào mô hình cm tính từ
Xóm ấy trú ngụ đủ các chi hChuồn chuồn. Chuồn chuồn Chúa c o cũng
như d dội, hùng hổ nhưng thực trong đôi mắt lại rất hiền. Chuồn chuồn
Ngô nhanh thoăn thoắt, chao một i đã biến mấ. t Chuồn Chuồn Ớt rực rỡ trong
bộ quần áo đỏ chót giữa ny hè chói lọi, đi đằng xa đã thấy. Chuồn chuồn tương có
đôi cánh kẹp vàng điểm đen thường bay lượn quanh i nhữngm nắng to. Lại anh
KÌm m Kim lúc o cũng lẩy bấy nmđẻ thiếu tng, chbốn mẩu cánh
tẹo, cái đi bằng chiếc khăn m i nghêu, đôi mắt nồi to hơn đầu, cũng đậu ngụ
cư vùng y.
(Tô Hoài)
Trang 86
ng dẫn làm bài
* Trong đoạn có các cụm tính từ:
- đủ các chi hChuồn chuồn
- rất hiền
- nhanh thoăn thoắt
- rực rỡ trong bộ quần áo đỏ chót giữa ngày hè chói lọi
- vàng điểm đen
- nắng to
- cũng lẩy bẩy như mẹ đẻ thiếu tháng
- thiếu tháng
- dài nghêu
- to hơn đầu
* Xếp các cụm tính từ trên vào hình cụm tính từ:
Phần trước ( Phụ ngữ)
Phần trungm (tính từ)
Phần sau ( Phụ ngữ)
đủ
các chi h Chuồn chuồn
rất
hiền
nhanh
thoăn thoắt
rực rỡ
trong bộ quần áo đỏ chót
giữa ngày hè chói lọi
vàng
điểm đen
nắng
to
cũng
lẩy bẩy
như mẹ đẻ thiếu tháng
thiếu
tháng
dài
nghêu
to
n đầu
i tập 3
Viết một đoạnn ngắn trình bày suy nghĩ của em về một mùa hoặc một cảnh
thiên nhiên mà em yêu thích. Trong đoạn văn có sử dụng cụm động từ và cụm
tính từ
ng dẫn làm bài
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chọn chủ đề về mùa hoặc một cảnh vật mà em yêu
thích
- Trong đoạn văn thực hiện các yêu cầu sau:
+ Nêu được lý dosao mình lại yêu thích mùa đó hoặc cảnh vt đó.
+ Mùa hoặc cảnh vật đó có nét đặc trưng?
Tham khảo đoạn văn sau:
Đoạn 1:
Trang 87
a xuân tươi đẹp đã về. Tiết trời ấm áp xua tan cái lạnh giá của mùa đông.
Xuân về, đem hơi thở nồng nàn, rạo rực phủ lên mọi vật. Cả đất trời như bừng thức
dậy sau giấc ngủ đông. Trong vườn trăm hoa khoe sắc. Đó là màu vàng tinh khiết của
hoa mai, sắc hồng tinh khôi của hoa đào, màu trắng trang nhã, thanh tao của hoa mận,
hoa quất... Trên bầu trời từng đàn chim én chao liệng nghiêng mình chào đón mùa
xuân. Không khí chào đón mùa xuân tràn ngập khắp mọi nơi. Nhà cửa , phố phường
cũng khoác trên mình màu áo mới nhiều mà u sắc khiến lòng người cũng lâng
lâng chỉ muốn cất lên tiếng hát chào xuân.
Đoạn 2:
a thu kiều diễm đã về. Những cơn gió heo may nhè nhẹ thổi. Hoa cúc vàng
khoác trên mình tấm áo vàng rực rỡ, tự tin khoe sắc trước gió ... ng em chợt dâng
lên cảm xúc k tả khi phải chia tay mùa hạ. Tạm biệt những chùm phượng đỏ,
những tiếng ve dân gian. Tạm biệt những chuyến đi vui vẻ cùng gia đình và bạn bè ...
Một năm học mới sắp đến! Dẫu còn nhiều điều lưu luyến với mùa hạ nhưng lòng em
lại háo hức khi nghĩ về ngày khai giảng, được gặp lại thầy cô, bạn bè. Năm học mới,
em sẽ cố gắng học tốt để năm sau có một mùa hè vui hơn nữa. Cái nắng đầu thu nhắc
em mong sớm đến rằm Trung thu để được ngắm vầng trăng tròn vành vạnh, được
thưởng thức những chiếc bánh dẻo, bánh nướng do chính tay mẹ em làm. Mùa thu
ơi, em mong ước mùa thu về biết bao.!
u bài tập tập
Bài tập 4
Viết một đoạn n ngắn kể về công việc hàng ngày của em trong đoạn văn có sử
dụng ít nhất 5 cụm động từ.
Đoạn văn tham khảo:
Hàng ngày nhữngc rỗi rãi em thường giúp mẹ làm những công việc nh
trong nhà, khi thì quét nhà, rửa ấm chén, khi thì tưới nước cho hoa hồng, giặt quần
áo, phơi quần áo, nấu cơm, trông em ... Mỗi khi em làm được những việc như vậy
thường bố mẹ em khen. Thỉnh thoảng em được những món quà bất ngờ mà bố mẹ nói
là để thưởng cho em vì học tập tốt và biết giúp đỡ gia đình.
3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. ng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập
- Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em.
.............................................................
BUỔI 9:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI MỘT TRẢI NGHIM CỦA EM
Trang 88
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- HS viết được bài văn klại trải nghiệm của bản thân; dùng người kể chuyện ngôi
thứ nhất chia sẻ trải nghiệm và thể hiện cảm xúc trước sự việc được kể;
- HS tiếp tục rèn luyện và phát triển knăng viết bài văn tự sự (tiếp nối bài 1).
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực gii quyết vấn đề, năng lực t qun bản thân, năng lc giao tiếp, năng lc
hp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lc thu thập thông tin liên quan đến đ bài;
- Năng lc trình bày suy nghĩ, cm nhn của nhân;
- Năng lc hợp tác khi trao đổi, thảo luận;
- Năng lc viết, tạo lập văn bản.
3. Phẩm chất:
- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của go viên: H thng kiến thc và bài tp
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn li kiến thức đã hc theo hướng dn ca GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.
2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC BẢN:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS củng cố
những kiến thức bản về
Cách m một bài văn kể lại
một trải nghiệm của em.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
I. Yêu cầu đối với bài văn kể lại một trải nghiệm
của em
- Được kể tngười kể chuyện ni thứ nhất;
- Giới thiệu được trải nghiệm đáng nhớ;
- Tập trung vào sự việc đã xảy ra;
- Sắp xếp các sự việc, chi tiết theo trình thợp;
- Sử dụng c chi tiết miêu tả cụ thể về thời gian,
không gian, nhân vật và diễn biến câu chuyện;
- Thể hiện được cảm xúc của người viết trước sự
việc được kể; rút ra được ý nghĩa, sự quan trọng của
trải nghiệm đối với người viết.
II. Các bước tiến hành
1.Trưc khi viết
Trang 89
- Lựa chọn đề tài
- Tìm ý
- Lập dàn ý
2. Viết bài
Để nhớ lại các chi tiết, hãy viết tự do theo trí nh
của em
Đó là câu chuyện gì? Xảy ra khi nào?
đâu?
............
Những ai liên quan đến câu chuyện?
Họ đã nói và làm gì?
............
Điều gì đã xảy ra, theo thứ tự thế nào?
............
Vì sao câu chuyện lạ xảy ra như vậy?
............
Cảm xúc của em ntn khi câu chuyện
diễn ra và khi kể lại?
............
Câu chuyện đó cho em rút ra bài học
gì? có ý nghĩa, sự quan trọng ntn
đối với em?
............
3.Chỉnh sửa bài viết
TIẾT 2: LUYỆN TẬP
Đề 1: Cho nhan đề truyện: Một lần không vâng lời. Em hãy tưởng tượng
để kể một câu chuyện theo nhan đề ấy
1. Tìm hiểu đề
a) Yêu cầu vnội dung: kmột câu chuyện (có nguyên nhân, diễn biến, kết
quả) về một lần kng vâng lời cha mẹ, anh chị, thầy giáo, như trốn học, đi chơi,
i dối cha mẹ, thầy cô, gây gổ đánh nhau,... qua câu chuyện k, em cần t ra một ý
nghĩa sâu sắc nào đó.
b) Yêu cầu về hình thức:
+ Kiểu bài: sử dụng phương thức tự sự dưới hình thức kchuyn có sự việc và
nhân vật.
+ Ngôi kể: có thể kể chuyện từ ngôi thứ nhất, hoặc kể theo ni thứ ba.
+ Bố cục: Theo bcục của bài văn tsự- kchuyện: Mbài (giới thiệu sự
việc kng vâng lời); Thân bài (kdiễn biến sviệc không vâng lời); Kết bài (bài
học nhận thức của bản thân)
+ Lời văn: sử dụng câu kể kết hợp với câu tả; giọng văn chân thành, tình cảm.
2. Dàn bài:
Trang 90
a. Mở bài: giới thiệu u chuyện về một lần em không vâng lời cha mẹ, đlại
hậu quả xấu.
b. Thân bài: cần xác định thời gian, kng gian diễn biến sự việc; nhân vật và
diễn biến của câu chuyện. Muốn vậy, cần trả lời c câu hỏi: câu chuyện xảy ra khi
nào? đâu? Xảy ra với ai? sao lại xảy ra sự việc đó ? Diễn biến ra sao? Kết quả
thế nào?
Chẳng hạn khi klại câu chuyện Một lần không nghe lời khuyên của mẹ, em
có thể triển khai qua các sự kiện sau:
- Một lần, lớp có kế hoạch đi dã ngoại. Mẹ đi công tác từ sáng sớm. Không
ai gọi, em đã ngủ dậy muộn. Do vội vàng, em đã xô nmột bạn nhỏ qua đường. Xe
hỏng, em phải giải quyết hậu quả.
- Vội vã đến trường, em vẫn đến chậm cả tiếng đồng hồ.
- không liên lạc được với em nên giáo đã quay lại tìm em, ra cả bệnh
viện tìm hiểu tình hình.
- Em còn quên cả balô đựng đăn cho lớpnhà.
- Chuyến đi dã ngoại không được như mong muốn khiến em rất ân hận.
c. Kết bài: bài học cho bản thân không bao giờ được xem thường mọi việc.
Nếu không, một việc nhỏ cũng có thể gây hậu quả lớn....
3. Bài viết tham khảo:
Mẹ dạy: Cẩn tắc áy náy”! Làm việc gì cũng phải cẩn thận, như thế thì
mọi việc sẽ tốt đẹp, không phải lo lắng gì con ạ!”. Nghe mẹ i thế, tôi chỉ ậm cho
qua chuyện.
Nhưng một chuyện đã xảy ra khiến tôi thm thía sâu sắc lời mẹ dạy. Ấy là cái
lần đội tuyển học sinh giỏi văn gồm 10 người tổ chức đi dã ngoại. Chúng i phân
công cụ thng việc cho mỗi thành viên trong đoàn. Mọi ngưi chuẩn bị rất chu
đáo cho chuyến đi đó. Vì nhà tôi ở kế bên hàng i chả ngon nổi tiếng thành phố nên
tôi đã xung phong lo chuyện hậu cần cho cả đoàn. Đêm hôm tớc, mẹ dặn phải xem
xét, sắp xếp mọi th cho thật chu đáo. Mẹ đã thức giấc khuya, chuẩn bị gchả, mua
i đóng oản “đtiện cho việc đi xa, ăn ngon lại không cần phải đũa bát lềnh kềnh”.
Các vật dụng cần thiết khác cho chuyến xuất hành cũng được mẹ sắp xếp sẵn vào ba
đsáng mai chỉ cần vùng dậy thlên đường. Mẹ còn nói thêm điều gì đó,
nhưng tôi chẳng để tâm vì còn đang dán mắt vào màn nh tivi. Bộ phim Tom và
Jerry đang vào hồi hấp dẫn nhất. i nghĩ: thế nào sáng mai mẹ chẳng gọi mình dậy
sớm. Lúc ấy chuẩn bị cũng kịp chán!
Đêm đó, cuộn tròn trong chiếc chăn ấm áp tôi đánh một giấc ngon lành cho
đến sáng bạch. i chờ nghe mẹ gọi nhưng trong nhà vẫn im ắng. Sao vậy nhỉ? Tôi
choàng dậy, nhìn đồng hồ. Chao ôi: 7 gikém 15. Một tờ giấy gài bàn ăn chữ
của mẹ: Mđi công c sớm, con đi cẩn thận nhé! Đúng rồi, đêm qua vì mày xem
tivi, i không đvào ta những lời mẹ i vchuyến ng tác này. Cuống quýt, vội
vã, tôi mải mốt mặc quần áo, rồi chẳng kịp đánh răng, rửa mặt i nhảy phóc lên xe,
Trang 91
đi đối tắt đến trường. Do hấp tấp, i phải một bạn nhđang băng qua đường.
Chiếc xe bị méo vành. Còn bạn nhỏ, thật may, chỉ bxây xát nhẹ. Giải quyết xong
hậu quả, i chỉ kịp gửi chiếc xe hỏng gần nhà rồi học tốc chạy đến điểm trường.
Tôi đã đến muộn gần một tiếng đồng hồ. Cả đội đang nhốn nháo. Còn giáo trất
lo lắng. Sau nhiều lần tìm cách liên lạc mà kng được, ngtôi bm hoặc gặp điều
bắt trắc, đã quay vnhà m i. Nghe nói một vụ đụng xe, hớt hải chạy
đến bệnh viện. Mọi chuyện thế là cứ rối tinh cả lên. Chuyến đi bị chậm trễ, phần
kém vui chỉ vì lỗi của tôi.
Khi đến nơi tập kết, i mới hốt hoảng kêu trời. Cái ba mẹ chuẩn brất chu
đáo đã btôi bỏ quên nhà. Thế là bao nhiêu ng lao của mthành công cốc. Tôi
ân hận vì đã bỏ ngoài tai lời mẹ dặn để đến nỗi khiến cho cả đoàn gặp kkhăn. Rất
may, giáo tôi cũng đã có cách để xoay chuyển tình thế. Bởi vậy, hôm ấy mọi việc
diễn ra suôn sẻ.
Từ chuyến đi này, tôi thấm thía một bài học quý giá: không bao giờ được chủ
quan, dù đó chỉ việc nhỏ. Nhiều khi việc nhỏ vẫn thgây ra tai họa lớn! Cũng
từ đấy, tôi luôn lắng nghe những lời dạy bảo của bố mẹ và những người thân.
Đề 2: Kể về một lần em mắc lỗi (bỏ học, nói dối, không làm bài,...)
1. Tìm hiểu đề.
a) Yêu cầu về nội dung:
+ Kể về một lần phạm lỗi của bản thân. Đề bài thuộc loại đmở, do vậy, trong
khi làm bài, em thlựa chọn một lỗi lầm nào đó đklại một cách chân thực
(chẳng hạn trốn học, chơi game, nói dối mẹ; nói dối thầy, cô, bạn; quay cóp khi thi
cử, kng làm bài, gây gổ đánh nhau,...). Điều quan trọng từ câu chuyện đó, em
cần rút ra một bài học có tác dụng giáo dục đối với bản thân và những người khác.
a) Yêu cầu về hình thức:
+ Kiểu bài: đbài yêu cầu kvề một lần em mắc lỗi, do đó, trong bài viết,
em cần sử dụng phương thức tự sự.
+ Bố cục: đề bài yêu cầu tạo lập văn bản tự sự dưới hình thức kchuyện, do
đó em strình bày bài văn của mình theo bố cục ba phần của một văn bản tự sự:
Mở bài (giới thiệu sviệc em mắc lỗi); Thân bài (kdiễn biến cụ thlỗi đó); Kết
bài (Nêu bài học nhận thức từ việc mắc lỗi)
+ Ngôi kể: kể chuyện ở ni thứ nhất (Xưng “tôi” hoặc “em”)
+ Lời văn: lời kể chân thành, kết hợp kể với tả và nêu cảm ng.
2. Dàn bài:
a) Mở bài: giới thiệu về bản thân và một lần lầm lỗi của mình (Ví dụ: một
lần gian lận trong giờ kiểm tra toán,...)
b) Thân bài: kể lại diễn biến của câu chuyện.
- Hoàn cảnh phạm lỗi (Giờ kiểm tra n Toán, bài khó, em kng làm
được...)
Trang 92
- Nguyên nhân phạm lỗi (do đêm trước mải xem phim hoặc chơi game,
mê bóng đá; đi dự sinh nhật bạn về muộn, không học bài, ôn tập ....).
- Những hành động cụ thể khi phạm lỗi (em loay hoay không làm nổi bài, lo
sợ bđiểm kém, mất mặt với c bạn; sau đó, em chép bài của bạn; hoặc quay
cóp,...)
- Hậu quả của hành động:
+ Bài đạt điểm tối đa, bạn bè nể phục, cô giáo tin cậy;
+ Đỉnh điểm của câu chuyện: tiết thhai, giáo thao giảng. Em được
giáo gọi lên bảng, giải bài tập. Khi ấy, em đã bó tay kng giải nổi chính bài toán
đó.
+ Em cảm nhận sâu sắc nỗi nhục nhã, ê chề cũng như tác hại của sự gian lận
trong kiểm tra, thi cử.
b) Kết bài: bài học rút ra cho bản thân từ sự việc:
- Sự gian lận trong học tập (cũng như trong cuộc sống) không bao giờ mang lại
điều tốt đẹp.
- Trung thực là đức tính quý của mỗi người.
TIẾT 3: LUYỆN TẬP ( Tiếp)
Đề 3: Kể về một kniệm em hồi ấu thơm em nhới.
1. Tìm hiểu đề.
a) Yêu cầu về nội dung:
Kể về một kỉ niệm thời thơ ấu.
Nội dung bài văn ktự do, bao gồm những s kiện, những câu chuyện
đáng nhớ khi em còn nhỏ. Vậy nên, khi viết bài, em được quyền lựa chọn bất k
sự việc nào đkể, với điều kiện đó thực slà một kỉ niệm khiến em em ấn
tượng sâu sắc, không thể nào quên. Kỷ niệm đó thvui, hoặc buồn, nhưng phải
chân thực, mang một ý nghĩa sâu sắc nào đó với bản thân em, với người đọc.
Cần chọn về một kniệm có thật để câu chuyện chân thực.
b) Yêu cầu về hình thức:
+ Kiều bài: đề bài yêu cầu kvề một kỉ niệm thơ ấu nên em cần vận dụng
phương thức tự sự để kchuyện. Thời gian diễn ra câu chuyện thuộc vthời gian
quá khứ, khi em còn nhỏ, do đó, em cần kể theo lối hồi tưởng (nhớ lại mà kể).
+ Bố cục: bài văn kchuyện của em cần được trình bày theo 3 phần của
một văn bản tự sự: mở bài (giới thiệu kniệm thời thơ ấu); Thân bài (diễn biến k
niệm thời thơ ấu); Kết bài (cảm nghĩ về kỉ niệm thời thơ ấu).
+ Ngôi kể: kể chuyện từ ngôi thứ nhất (Xưng tôi hoặc em)
+ Lời văn: giọng kể hồn nhiên, phù hợp với độ tuổi của người kể chuyện, k
kết hợp với tả.
2. Dàn bài:
Trang 93
a) Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu về kỉ niệm thời tấu (ví dụ: kniệm vmột
người bạn nhỏ, một đồ vật, con vật)
b) Thân bài: kể diễn biến kỷ niệm thời thơ ấu:
- Sự kiện chính trong câu chuyện là gì? Trong câu chuyện có những ai? Vào
thời điểm đó, em là người như thế nào?
- Câu chuyện diễn ra đâu? Khi nào? Việc đó đối với em đặc biệt ch
nào? - Diễn biến câu chuyện và những suy nghĩ, hành động của em từ câu chuyện.
Chẳng hạn, nếu kniệm thời thơ ấu của em là câu chuyện liên quan đến loài vật
(như chú mèo) thì hệ thống sự việc cần kể sẽ là:
- Bà ngoại cho em một con mèo. Em rất yêu con mèo ấy.
- a đông, trời lạnh em may áo cho mèo.
- Trước khi cả nhà về quê, em mặc áo cho mèo.
- Mèo bị vướng chiếc áo, chết đuối. ngoại cho em con mèo mới và giúp
em hiểu một điều sâu sắc: cuộc sống rất cần tình yêu thương nhưng tình yêu
thương cũng phải đúng cách, nếu kng sẽ gây tai họa.
c) Kết bài: kniệm thời thơ ấu một hành trang tinh thần làm giàu thêm
cuộc đời của mỗi con người. Kỷ niệm giúp ta sống tốtn, có ý nghĩa hơn.
3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. ng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập
- Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Chùm ca dao về quê hương đất nước và
THTV: Từ đồng âmtừ đa nghĩa
BÀI 4: QUÊ ƠNG YÊU DẤU ( 3 buổi)
Trang 94
BUỔI 10:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
ÔN TẬP:
Văn bản 1 : CHÙM CA DAO VỀ QƠNG ĐẤT NƯC
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
TỪ ĐỒNG ÂM VÀ TỪ ĐA NGHĨA
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nắm những đặc điểm cơ bản của thơ lục bát thể hiện qua các bài ca dao: sống, số
tiếng, vần, nhịp của mỗi bài.
- HS nhận xét, đánh giá được nét độc đáo của từng bài ca dao i riêng và chùm ca
dao i chung thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ.
- Cảm nhận được tình yêu qhương đất nước, ng yêu mến tự hào vvẻ đẹp của
các vùng miền khác nhau mà tác giả dân gian thể hiện qua ngôn ngữ VB.
- HS thực hiện, giải quyết các yêu cầu, bài tập của phần thực hành tiếng Việt;
- HS hiểu phân biệt từ đồng âm, từ đa nghĩa, cách dùng một số từ đồng âm,
từ đa nghĩa thường gặp trong các ngữ cảnh quen thuộc và điển hình.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực gii quyết vấn đề, năng lực t qun bản thân, năng lc giao tiếp, năng lc
hp tác...
b. Năng lực riêng biệt
- Nhận biết được số tiếng, số dòng, vần, nhịp của thơ lục bát
- HS biết nhận xét, đánh giá được nét độc đáo của từng bài ca dao nói riêng chùm
ca dao nói chung thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ.
- HS cảm nhận được tình yêu quê hương đất nước, lòng yêu mến tự hào về vẻ đẹp của
các vùng miền khác nhau mà tác giả dân gian thể hiện qua ngôn ngữ VB.
- Năng lực nhận diện phân biệt các tđồng âm, từ đa nghĩa, cách dùng một s
từ đồng âm, từ đa nghĩa thường gặp trong các ngữ cảnh quen thuộc và điển hình.
3. Về phẩm chất
- Trân trọng, tự hào vcác giá trị văn htruyền thống và vẻ đẹp của qhương, đất
nước.
- Yêu tiếng Việt, thích và sử dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của go viên: H thng kiến thc và bài tp
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn li kiến thức đã hc theo hướng dn ca GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.
2. Bài mới:
Trang 95
TIẾT 1: ÔN TẬP VĂN BẢN: CHÙM CA DAO VỀ QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC
Hoạt động của
thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS củng
cố những kiến thức
bản về th loại văn
bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
GV hướng dẫn HS nhc
lại kiến thức trọng m
về văn bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
I. KIẾN THỨC CHUNG
1. Khái niệm về ca dao
Ca dao là thơ trữ tình dân gian, nội dung biểu hiện đời
sống tâm hồn, tình càm của người bình dân. Ngôn ngữ ca
dao giản dị, trong sáng, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày
của nhân dân lao động.
2 Nội dung của chùm ca dao: Ca ngợi vẻ đẹp quê hương,
đất nước.
3. Thể loại: Thơ lục bát
* Thơ lục bát.
- Thơ lục bát (6 8) là thể thơ mà các
ng thơ được sắp xếp thành từng cặp,một dòng sáu tiếng
và một ng tám
tiếng.
- Vần trong lục bát: Tiếng cuối của
ng sáu vần với tiếng thứ sáu của dòng tám; tiếng
cuối của dòng tám lại vần với tiếng cuối của dòng sáu tiếp
theo.
- Thanh điệu trong thơ lục t: Trong dòng sáu và dòng
tám, c tiếng thứ sáu, thứ m thanh bằng, còn tiếng
thứ thanh trắc. Riêng trong ng tám, mặc dù tiếng
thứ sáu và thứ tám đều là thanh bằng nhưng nếu tiếng th
sáu là thanh huyền thì tiếng thứ tám là
thanh ngang và ngược lại;
- Nhịp thơ trong lục bát: Thơ lục bát thường ngắt nhịp
chẵn (2/2/2, 2/4, 4/4 ,…).
* Lục bát biến thể.
- Lc bát biến th không hoàn toàn tuân theo luật thơ của
lục bát thông thường, s biến đi s tiếng trong các
ng, biến đi cách gieo vn, cách phi thanh, cách ngt
nhịp,
II. KIN THC TRNG TÂM
1. Bài ca dao (1)
- Th lc bát, 4 dòng. Các dòng 6 6 tiếng, các dòng 8
có 8 tiếng;
Trang 96
- Cách gieo vn: đà gà, xương sương gương;…
Tiếng cui ca dòng 6 trên vn vi tiếng th sáu ca
ng 8 i, tiếng cui ca dòng 8 li vn vi tiếng cui
ca dòng 6 tiếp theo;
- Ngt nhp:
+ Gió đưa/ cành trúc/ la đà
Tiếng chuông Trn Võ/ canh gà Th Xương
nhp chn: 2/2/2; 2/4; 4/4;
- Bin pháp tu t:
+ n d : mặt gương y H v đp ca Tây Hồ, nước
trong vào bui sớm như sương (n d - so sánh ngm) .
V đẹp nên thơ vào sáng sm.
2. Bài ca dao (2)
- Th lc bát, 4 dòng. Các dòng 6 6 tiếng, các ng 8
có 8 tiếng
- Cách gieo vn: xa ba, trông ng
Tiếng cui ca dòng 6 trên vn vi tiếng th sáu ca
ng 8 i, tiếng cui ca dòng 8 li vn vi tiếng cui
ca dòng 6 tiếp theo;
- Ngt nhp:
+ Ai ơi/ đng li mà trông
Kìa thành núi Lng/ kìa sông Tam C
nhp chn: 2/4; 4/4
- Li nhn gi: Ai ơi, đng li mà trông Li gi, nhn gi
tha thiết hãy dng li mà xem v đẹp ca x Lng.
3. Bài ca dao (3)
- Lc bát biến th:
+ Tính cht lc bát: hai câu sau vn tuân theo quy lut ca
lục bát thông thường;
+ Tính cht biến th: hai ng đu:
C hai ng đu 8 tiếng (không phi lc bát, mt dòng
6 tiếng, mtng 8 tiếng).
V thanh, tiếng th tám của dòng đầu tiên á) tiếng
th sáu ca ng th hai (ngã) không phi thanh bằng n
quy lut mà là thanh trc.
- V đẹp nên thơ nhưng trầm bun ca x Huế - Huế đẹp
vi sông nước mênh mang, vi những điu hò i nhì mái
Trang 97
đẩy thiết tha, lay đng lòng người.
Bài tập 1:
Trong Chùm ca dao về quê hương đất nước, bài 3 so với bài 1 và bài 2 có đặc điểm
khác không? Hãy chỉ ra sự khác của kiểu thơ lục bát trong bài ca dao này trên các
phương diện: số tiếng trong mỗi dòng, cách gieo vần, cách phi hợp thanh điệu.
ng dẫn làm bài:
Trong Chùm ca dao về quê hương đất nước, bài 3 so với bài 1 và bài 2 có đặc điểm gì
khác: bài 3 là bài ca dao được viết theo kiểu lục bát biến thể.
- Điểm khác của thơ lục bát trong bài ca dao này thể hiện ở các phương diện như sau:
+ Số tiếng trong mỗi dòng: bài ca dao 3 tất cả 4 dòng. S tiếng trong mỗi dòng lần
lượt là 8/8/6/8.
+ Cách gieo vần: tiếng Ba vần với tiếng đá, tiếng Dạ vần với tiếng Ba
+ Cách phối hợp theo điệu: tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám qua, sình, chênh, tình là
thanh bằng ; tiếng Dạ, ngả, vọng là thanh trắc, tuy nhiên đến ba lại là thanh ngang.
TIẾT 2: THỰC NH TIẾNG VIỆT
TỪ ĐỒNG ÂM VÀ TỪ ĐA NGHĨA
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
1. Từ đồng âm
- Từ đồng âm từ âm giống nhau
nhưng nghĩa khác nhau, kng liên quan
với nhau
2. Từ đa nghĩa
- Từ đa nghĩa là từ có nhiều nghĩa, các nghĩa
khác nhau lại có liên quan với nhau.
3. Phân biệt từ đồng âm và từ đa nghĩa
Từ đồng âm
Từ đa nghĩa
Giống nhau
- Đều có cách viết hết và ch đọc trong tiếng Việt giống nhau
- Dựa vào ngữ cảnh để xác định nga của từ
Khác nhau
Từ đồng âm là những từ giống nhau về
âm thanh
Ví dụ:
- Em rất thích đá bóng.
Từ đa nghĩa là những từ có nghĩa gốc và
một hoặc nhiều nghĩa chuyển, giữa các
nghĩa có mối quan hệ với nhau.
Ví d
Trang 98
- n đá đẹp quá!
+ Từ đá trong câu Em rất thích đá
ng .là động từ ,chỉ một hành động
- Tđá trong câu Hòn đá đẹp quá! là một
danh từ.
- Hai từ đá trên giống nhau về mặt âm
thanh kng có mối liên hệ về mặt ng
nghĩa
Từ ăn có nhiều nghĩa
- Nghĩa gốc từ ăn là chỉ hành động nạp
thức ăn vào cơ thể con người để duy trì
sự sống
- Nghĩa chuyển:
+ Ăn ảnh: hình ảnh xuất hiện trong ảnh
đẹp hơn bên ngoài.
+ Ăn cưới: ăn uống nhân dịp có hai
người kết hôn.
+ Sông ăn ra biển: chỉ hiện tượng nước ở
sông tràn ra biển.
+ Ăn hoa hồng: nhận lấy để hưởng.
+ Da ăn nắng: làm hủy hoại từng phần
Thường khác từ loại
Ví dụ:
- Chúng tranh nhau quyển sách.
( tranh là động từ)
- Em tôi vtranh rất đẹp. ( tranh
danh từ)
- Nếu cùng từ loại thì phần lớn là danh từ
Ví dụ:
i rất thích tấm vải này. ( vải là danh
từ)
- m nay quvải đã được xuất khẩu
sang nhiều nước khác
( Vải là danh từ)
Luôn cùng từ loại
Ví dụ:
- Tôi ăn cơm. (ăn là động từ)
- Tàu ăn hàng. (ăn là động từ)
Các từ đồng âm có nghĩa khác xa nhau
Ví dụ: Từ lồng
- Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên.
( từ lồng trong câu là động từ chỉ hoạt
động cất vó lên cao với một sức mạnh đột
ngột rất khó kìm giữ)
- Mua được con chim bạn tôi nhốt ngay
vào lồng ( từ lồng trong câu này có
nghĩa là đồ dùng bằng tre, nứa hoặc
bằng gỗ dùng để nhốt chim, gà)
Nghĩa của hai từ lồng trong hai câu trên
Tất c cả các nga triển đều xuất phát từ
quy luật chuyển nghĩa của từ
Ví dụ:
- Ngôi nhà mới xây xong. ( Từ nhà chỉ
i ở)
- Cả nhà đang ăn cơm
( Từ nhà chỉ những người sống trong một
ngôi nhà)
Trang 99
khác xa nhau về nghĩa, kng có sự liên
quan nào về nghĩa
Không thể thay thế được cho nhau vì
mỗi từ đều mang nghĩa gốc.
Ví d
- Con đường về quê em đang được đổ bê
tông. ( từ đường trong câu chỉ bề mặt
bằng đất, nhựa hoặc bê tông... để đi lại
- Em mua giúp mẹ hai cân đường. ( từ
đường trong u chỉ một loại thực phẩm
ng đề pha chế các loại nước giải khát
làm bánh kẹo...
- Hai từ đường trong 2 trường hợp trên
không thể thay thế được cho nhau.
thể thay thế từ đa nghĩa trong nghĩa
chuyển bằng một từ khác.
Ví dụ
a xuân là tết trồng cây
Trồng cho đất nước ngày càng thêm
xuân
(Hồ Chí Minh)
từ xuân trong dòng 1có nghĩa gốc chỉ
một mùa trong năm.
từ xuân trong dòng thơ 2 là nghĩa
chuyển được hiểu là mùa xuân mang đến
sự tươi trẻ, sức sống mới
Vì vậy, có thể thay được từ tươi đẹp
TIẾT 3: LUYỆN TẬP VTỪ ĐỒNG ÂM VÀ TỪ ĐA NGHĨA:
Bài tập 1
Từ đá trong hai trường hợp sau trường hợp nào là từ đồng âm, trường hợp nào là từ
đa nghĩa?
1. Anh ấy đang đi đá bóng.
2. Hòn đá nặng quá!
ng dẫn làm bài
- Từ đá trongn đá ở câu thứ nhất chỉ chất rắn cấu tạo nên vỏ trái đất.
- n đá trong đá bóng ở câu thứ 2 chỉ hành động đưa chân hất mạnh vào một đối
tượng nào đó nhằm làm cho đối tượng đó bị tổn thương hoặc văng ra xa.
Bài tập 2
Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm n, cờ, nước
ng dẫn làm bài
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm các tcùng cách phát âm với bàn, cờ, nước
nhưng khác ý nghĩa, sau đó đặt câu phân biệt nghĩa với chúng
* Bàn:
- Lp tôi có 12 bộ bàn ghế.
- B mẹ tôi đang bàn nhau hè này nên đi du lịch ở đâu?
* cờ
- C đỏ sao vàng là quốc kỳ của nước ta.
- Vào ngày nghỉ hai bcon tôi thường đánh cờ với nhau.
Trang 100
* Nước:
- Uống nước nhớ nguồn.
- Nước Việt Nam có nhiều danh lam thắng cảnh rất đẹp!
3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. ng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập
- Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Văn bản: Chuyện cổ nước mình Cây tre
Việt Nam.
BUỔI 11:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
Văn bản 2: CHUYỆN CỔ NƯỚC NH (Lâm Vỹ Dạ)
Văn bản 3: CÂY TRE VIỆT NAM (Thép Mới)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- HS nhận biết được những đặc điểm cơ bản của thể thơ lục bát thể hiện qua bài thơ.
- HS nhận xét, đánh giá được nét độc đáo của bài thơ thhiện qua từ ngữ, hình ảnh,
biện pháp tu từ.
- HS cảm nhận được tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào của nhà thơ về những
giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc được thể hiện qua tình u đối với những câu
chuyện cổ.
- HS nhận biết được biện pháp tu từ hoán dụ, chỉ ra được tác dụng của biện pháp tu từ
này;
- HS hiểu được ý nghĩa của một số thành ngữ thông dụng.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- ng hc sinh tr thành người đọc độc lp vi các năng lc gii quyết vấn đ, t
qun bản thân, năng lc giao tiếp, trình bày, thuyết trình, tương tác, hợp tác, v.v
b. Năng lực riêng biệt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Chuyện cổ nước mình, y tre
Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của nhân về văn bản Chuyện cổ nước
mình, Cây tre Việt Nam.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa
của văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghthuật của VB với các VB cùng chủ
đề.
Trang 101
- Năng lực nhận diện phân tích biện pháp tu từ hoán dụ, chỉ ra được tác dụng của
biện pháp tu từ này;
- Hiểu được ý nghĩa của một số thành ngữ thông dụng.
3. Phẩm chất:
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu quê hương,
đất nước, t hào v nhng giá tr văn hóa tinh thn ca dân tc, với biểu tượng cây tre
của dân tộc Việt Nam.
- Yêu tiếng Việt, có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của go viên: H thng kiến thc và bài tp
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn li kiến thức đã hc theo hướng dn ca GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.
2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP VĂN BẢN: CHUYỆN CỔ NƯỚC MÌNH
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS củng cố
những kiến thức bản về
thể loại văn bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
I. KIẾN THỨC CHUNG
1. Tác giả
- Họ tên: Lâm ThMỹ Dạ;
- m sinh: 1949;
- Quê quán: Quảng Bình;
- Thơ Lâm Thị Mỹ D nh nhàng, đằm thắm, trong
trẻo, thể hiện một tâm hồn tinh tế, giàu yêu thương.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: t từ Tuyển tập, NXB Hội nhà văn, Hà
Nội, 2011, tr.203.
b. Thể loại: thơ lục bát;
c. Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp biểu cảm;
d. Nghệ thuật
- Dùng thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc đnói
về những giá trị truyền thống, nhân văn.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, tâm tình, thể hiện tình yêu quê
hương tha thiết, đằm sâu, nhưng đầy tự hào.
e. Nội dung
- Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, niềm
tự hào của nhà thơ về những giá trị văn hóa tinh thần
của dân tộc được thể hiện qua tình yêu đối với những
câu chuyện cổ.
Trang 102
GV hướng dẫn HS nhắc lại
kiến thức trọng tâm về văn
bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
1. Những câu chuyện cổ được gợi ra từ trongi
thơ
- Thị thơm thì giấu người thơm/ Chăm làm thì được áo
cơm cửa nhà =>Tấm Cám
- Đẽo y theo ý người ta/ Sthành khúc gchẳng ra
việc gì =>Đẽo y giữa đường
- Đậm đà cái tích trầu cau/ Miếng trầu đỏ thắm nặng
sâu tình người =>Sự tích trầu cau
2.Ý nghĩa được gợi ra từ những câu chuyện cổ
a. Những vẻ đẹp tình người
vừa nhân hậu li tuyệt vời sâu xa,
Thương người …
ở hiền….
rất công bằng, rất thông minh
vừa độ lượng lại đa tình, đa mang.
=> Điệp ngữ, liệt kê
=>Những giá trị nn văn tốt đẹp:ng nhân hậu, sự
vị tha, đlượng, bao dung,...
=> Tình cảm yêu mến với những câu chuyện cổ
b. Lời căn dặn, những i học tcha ông đến con
cháu qua những câu chuyện cổ
- “đời ông cha với đời tôi/
Như con sông với chân trời đã xa.
Chỉ còn chuyện cổ thiết tha
Choi nhận mặt ông cha của mình
-> So sánh, hoán d
->cầu ni,là nhân chứng, là lưu giữ những suy nghĩ,
tình cảm… của ông cha,
->Thấy đượcthế giới tinh thần: tâm hồn, phong tục,
quan niệm, triết lý nhân sinh…của cha ông
- “Tôi nghe chuyện cổ thầm thì
Lời ông cha dạy cũng vì đời sau”
->Bài học về đạo làm người : chân thành, nhân ái,
cần cù. Có kiến thức…
- Những câu chuyện cổ “vẫn luôn mới mrạng ngời
lương tâm”:
=>Những bài học về cuộc sống vẫn còn nguyên giá trị,
GD lớn đến con người; khẳng định tầm quan trọng
Trang 103
của những câu chuyện cổ trong đời sống tinh thần
=>Tình yêu quê hương, đất nước. Yêu mến, tự hào
những giá trị truyền thống DT.
TIẾT 2: ÔN TẬP VĂN BẢN: CÂY TRE VIỆT NAM
Hoạt động của
thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV ng dn HS cng c
nhng kiến thc bn v
văn bn.
- Hình thc vn đáp.
- HS tr li.
- GV cht kiến thc
I. KIN THC CHUNG:
1. Tác gi:
- Thép Mới (1925-1991), tên khai sinh là Văn Lộc,
quê quận Tây Hồ, Nội, sinh ra thành phố Nam
Định.
- Ông hoạt động trong phong trào Thanh niên Dân chủ,
Sinh viên Cứu quốc, Văn h Cứu quốc trước ch
mạng tháng Tám, ông giữ nhiều chức vụ quan trọng
trong ngành báo chí.
- Ngoài báo chí, Thép Mới còn viết nhiều bút kí, thuyết
minh phim
2. Tác phm:
a. Th loi: Thể kí
b. Hoàn cảnh ra đời:
Bài “Cây tre Việt Nam” sáng c m 1955, là lời bình
cho bộ phim ng tên của n điện ảnh Ba Lan. Bộ
phim tng qua hình ảnh cây tre, bphim thể hiện v
đẹp của đất nước và con người Việt Nam, ca ngợi cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta.
c. G tr ni dung:
Cây tre là người bạn thân thiết, lâu đời của người nông
dân và nhân dân Việt Nam. Cây tre có vđẹp bình dị và
nhiều phẩm chất q báu. Cây tre đã trở thành một biểu
tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
d. Gtr ngh thut:
- Sử dụng chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu
tượng
- Sử dụng rộng rãi và thành công phép nhân hóa
- Lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu.
III. LUYỆN TẬP
Bài tập 1
Trang 104
Đọc đoạnn sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:
“Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng ng một mầm non
măng mọc thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc
mạc, màu tre tươi nn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre
trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.”
Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào ? Do ai sáng tác?
Câu 2: Chỉ ra nêu tác dụng của biện pháp tu tđược sử dụng trong câu văn: Tre
trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
Câu 3: Vẻ đẹp nào của tre được gợi ra từ đoạn văn trên ?
ng dẫn làmi:
Câu 1: Đoạn văn đưc trích t văn bản “Cây tre Việt Nam”, tác gi Thép Mi.
Câu 2
Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí
như người: nhâna, tác dụng: Nhấn mạnh mối quan hệ gắn bó, gần i giữa tre và
người. Tre như một người bạn của con người, mang những phm chất tốt đẹp của
con người.
Câu 3:
Tre mang vđẹp hiên ngang, kiên cường, bất khuất. Tre sức sống mãnh liệt, dẻo
dai. Tre hội tụ nhiều vẻ đẹp như con người: vừa giản dị, thanh cao vừa giàu ý chí.
Là người bạn thân thiết của con người.
Bài tập 2
Cho đoạn văn sau:
" Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong o xe
tăng, đại c. Tre giữ làng, giữ nước, gimái n tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi
sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!"
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Nêu tên tác giả?
Câu 2: Nêu nội dung chính trong đoạn văn trên?
Câu 3: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong đoạn văn trên. u tác dụng của biện
pháp nghệ thuật đó?
ng dẫn làmi:
Câu 1:
- Văn bản: Cây tre Việt Nam
- Tác giả: Thép Mới
- Thể loại: tut
Câu 2:
Nội dung: Đoạn văn trên i đến hình ảnh cây tre gắn với con người trong cuộc
chiến đấu chổng kẻ thù xâm lược.
Câu 3:
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn là nhâna
Trang 105
- c ging những từ ngữ chỉ hành động, phẩm chất, tính cách của người để miêu
tả và giới thiệu về cây tre: chống lại, xung phong, giữ, hi sinh, anh hùng.
- Tác dụng:
+ Giúp cho hình ảnh cây tre trở nên gần gũi, sinh động và thân thiết với con người.
+ Cây tre trở thành khí đắc lực, mặt khắp nơi, ng pha tung hoành mang tầm
c dũng sĩ, xả thân để bảo vệ quê hương, đất nước.
+ Tre biểu tượng tuyệt đẹp con người Việt Nam ng cảm, can trường, giàu nh
yêu quê hương, đất nước.
Bài tập 3
Cho đoạn văn: Tre ănvới người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người
trăm nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân.
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào, tác giả là ai?
Câu 2: Xác định chủ ngữ vị ngữ trong câu: “Tre là cánh tay của người nông
n.” Em hãy cho biết đó là kiểu câu gì?
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ có trong đoạn văn trên?
Câu 4: Em hãy tìm 4 u tục ngữ, ca dao, thơ, tên truyện cổch Việt Nam có i
đến y tre.
ng dẫn làmi:
Câu 1:
Đoạn văn trích trong tác phẩm «Cây tre Việt Nam »
Tác giả: Thép Mới
Câu 2:
Tre/ cánh tay của người nông dân.
CN VN
Câu trên là câu trần thuật đơn có từ là
Câu 3:
-Biện pháp nghệ thuật : Nhân hóa (Tre ăn, giúp người),so sánh (Tre là cánh tay của
người nông dân.”)
Tác dụng: Nhờ có biện pháp so sánh và nhân hóa mà hình ảnh cây tre trở nên sống
động, gần gũi với con người. Tre hiện lên với tất cả những phẩm chất cao q, tre
không chỉ là người bạn đồng hành gắn bó thân thiết với con ngưi mà còn là một trợ
thủ đắc lực giúp con người rất nhiều việc khác nhau trong cuộc sống.
Câu 4:
- HS tìm được 4 câu ca dao, hoặc tục ngữ, tên truyện cổ tích .Mỗi câu đúng được
0,2
Bài tập 4
Đọc đoạnn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Trang 106
“…Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe
tăng, đại bác. Tre gilàng, ginước, giữ mái nhà tranh , giữ đồng lúa chín. Tre hy
sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
(Trích: Cây tre Việt Nam - Ngữ văn 6- tập 1, trang 97)
Câu 1: Xác định thể loại và phương thức biếu đạt chính của đoạn văn trên
Câu 2: Đoạn văn thể hiện nội dung gì?
Câu 3: Đoạn văn trên tác giả sử dụng phép tu tgì? Xác định kiểu và nêu tác dụng
của phép tu từ ấy.
Câu 4: Xác định thành phần chính của câu: “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà
tranh , giữ đồng lúa chín.
ng dẫn làmi:
Câu 1:
- Thể loại: Kí
- PTBĐ chính: Tự s
Câu 2:
-
Đoạn văn đã ca ngợi cây tre người bạn thân của người Việt Nam trong chiến đấu
chống quân thù
Câu 3:
Biện pháp nhân hóa (dùng từ chhoạt động, tính chất của người để chhoạt
động, tính chất của vật) để nói lên hành độngng cảm, sự hi sinh cao cả của tre. Đó
là các từ chống lại, xung phong, giữ, hi sinh. Qua đó tre hiện lên như một chiến sĩ quả
cảm góp phần to lớn vào công cuộc bảo vệ đất nước, bảo vVN. chính vì thế, tác
giả đã không ngớt lời ca ngợi, tôn vinh tre với danh hiệu cao quý: anh hùng lao động,
anh ng chiến đấu. Nhờ phép nhân a tác giả đã khắc họa được phẩm chất của cây
tre đồng thời ông cũng thể hiện niềm tự hào về loài cây thân thuộc này.
Câu 4:
Tre (CN)// giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín (VN)
Bài tập 5
Đọc đoạnn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của nn xưa,
thấp thoáng mái đình, mái chùa c kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn
hoá lâu đời. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người n cày Việt Nam dựng n,
dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người đời đời, kiếp kiếp.
(Ngữ văn 6- tập 1, trang 97)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Đoạn văn trên diễn tả điều gì ? Hãy tìm một câu văn nêu bật được ý đó.
Câu 3: Hãy chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn nêu tác dụng của
chúng.
Câu 4: Xác định các TP chính, phụ trong từng câu.
ng dẫn làmi:
Trang 107
Câu 1:
- Văn bản: Cây tre Việt Nam
- Tác giả: Thép Mới
Câu 2:
-
Đoạn văn diễn tả sự gắn bó thân thiết của cây tre đối với con người VN. Câu văn
" Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp" đã nêu bật ý đó.
Câu 3:
Đoạn văn đã sử dụng nhiều phép tu từ đặc sắc nphép điệp ngữ, phép nhân
hoá; c dụng nhấn mạnh sự gắn bó ,gần i của y tre đối với c/s của người dân
VN, khc hophẩm chất tốt đẹp của cây tre. Nhc phép tu tđó, hình ảnh cây tre
hiện lên vừa gần gũi, vừa chân thực cụ thể, vừa rất sinh động và có hồn.
Câu 4:
Bóng tre //trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn.
CN CN
Dưới bóng tre của ngàn xưa //, thấp thoáng //mái đình, mái chùa cổ kính.
TN VN CN
Dưới bóng tre xanh , ta //gìn giữ một nền văn hoá lâu đời
TN CN VN
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời //, người dân cày Việt Nam //dựng nhà, khai
hoang
TN CN VN
Tre // ăn ở với người //đời đời, kiếp kiếp
CN VN TN
Bài tập 6
Đọc đoạnn sau và trả lời câu hỏi:
…“Tre, nứa, tc ,mai , vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non
măng mọc thẳng . Vào đâu tre cũng sống, đâu tre ng xanh tốt. Dáng tre vươn
mộc mạc, màu tre tươi nn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre
trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
(Ngữ văn 6 - Tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên trích tvăn bản nào? Tác giả ai? Văn bản đó thuộc thể loại
gì?
Câu 2: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
Câu 3: Nội dung của đoạn văn trên là gì?
Câu 4 : c định chủ ngữ và vị ngữ của câu văn sau: “Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo
dai, vững chắc.” và cho biết vị ngữ có cấu tạo như thế nào?
Câu 5 : Nêu một vài suy nghĩ, tình cảm của em được gợi ra t đoạn văn trên.
Câu 6: Viết đoạn văn cảm nhận về hình tượng cây tre Việt Nam
ng dẫn làmi:
Câu 1
Trang 108
- Đoạn văn trên trích từ văn bản: Cây tre Việt Nam.
- Tác giả: Thép Mới
- Thể loại: Kí hoặc bút
Câu 2:
- Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu: Miêu tả
Câu 3:
Nội dung của đoạn văn trên là:. Vẻ đẹp và phẩm chất cao quý của cây tre
Câu 4:
- Chủ ngữ: tre
- Vị ngữ: lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc
- Cấu tạo của vị ngữ: động từ, tính từ
Câu 5:
Một vài suy nghĩ, tình cảm của em được gợi ra từ đoạn văn:
- Cây tre là biểu tượng cao đẹp cho đất nước và con người Việt Nam .
- Bản thân tự hào, yêu quê hương đất nước
- Học tập và rèn luyện để sau này góp phần xây dựng quê hương , đất nước.
Câu 6
- Đảm bảo thể thức của một đoạn văn: Viết hoa i đầu dòng và câu đầu đoạn giới
thiệu ý khái quát.
- c định đúng vấn đề. Cảm nhận của em về cây tre
- thể viết đoạn văn theo gợi ý sau:
Trong bài Cây tre Việt Nam, cây tre một hình ảnh đẹp. Tre người bạn thân
của ng dân, nhân dân Việt Nam. tre mang vđẹp xanh tươi nn nhặn, giản dị,
mộc mạc và nhiều phẩm chất đáng quý: sự thanh cao, giản dị, ckhí như con người.
Tre gắn bó mật thiết với với con người trong lao động sản xuất trong chiến đấu.
Trong lao động, sản xuất: tre trùm lên âu yếm bản làng, m, thôn, dướing tre, giữ
gìn một nền văn hóa lâu đời, con người dựng nhà, dựng cửa, vruộng, khai hoang,
tre cánh tay của người nông dân, tre vất vmãi với người: cối xay tre nặng nề
quay, là niềm vui của tuổi thơ, tuổi già…Trong chiến đấu: tre tất cả, tre vũ k
tre xung phong vào xe tăng, đại c, tre giữ làng, giữ nước, tre hi sinh đbảo về con
người. Trong tương lai, khi đất nước hội nhập, tre vẫn bóng mát, tre mang khúc
nhạc tâm tình,…Tre mang những đức tính của người hiền, là tượng trưng cao q của
dân tộc Việt Nam.
TIẾT 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: HOÁN DỤ
Hoạt động của
thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS
củng cố những kiến
I. thuyết
1. Khái niệm: Hoán dgi tên sự vật, hiện tượng, khái
Trang 109
thức bản về biện
pháp hoán dụ.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
niệm này bằng tên một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác
có quan hệ gầni với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm
cho sự diễn đạt.
2. Các kiểu hoán dụ thường gặp:
+ Hoán dụ dựa trên mối quan hệ toàn th- bộ phận;
+ Hoán dụ dựa trên mối quan hệ vật chứa với vật được
chứa;
+ Hoán dụ dựa trên mối quan hệ sự vật - chất liệu…
3. So sánh ẩn dụ và hoán dụ
Ẩn dụ
Hoán dụ
Giống: Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật,
hiện tượng khác.
Khác
Dựa vào quan hệ
tương đồng. Cụ
thể:
- Hình thức
- Cách thc
- Phẩm chất
- Cảm giác
Dựa vào quan htương cận.
Cụ thể:
- Bộ phận-toàn th
- Vật chứa đựng- vật bị chứa
đựng
- Dấu hiệu của sự vật sự
việc
- Cụ thể trừu tượng
II. Luyện tập:
Bài tập 1:
Xác định và phân tích phép hn d trong các đon trích sau:
1. Sen tàn, cúc li n hoa
Su dài ngày ngắn, đông đà sang xuân.
2. Mt trái tim lớn lao đã từ giã cuc đi
Mt khi óc lớn đã ngng sng.
3. Áo chàm đưa bui phân li
Cm tay nhau biết nóim nay.
4. Đầu xanh có ti tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.
5. C làng quê, đường ph
C ln nh, gái trai
Đám ng đi ng dài
Càng dài càng đông mãi.
6. Bàn tay ta làm nên tt c
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
7. Mt thương nh ai
Trang 110
Mt ng không yên.
8. Xe vn chy miền Nam phía trước
Ch cn trong trong xe có mt trái tim.
9. Áo nâu lin vi áo xanh
Nông thôn cùng vi th thành đng lên
10. Ðường hoa son phn đi
Áo gm v sênh sang.
ng dẫn làm bài
1. Sen tàn, cúc li n hoa
Su dài ngày ngắn, đông đà sang xuân.
Quan h gia vt th và thời gian thường xuyên xut hin ca (sen a
h, cúc a thu);
2. Mt trái tim ln lao đã từ giã cuc đời
Mt khi óc ln đã ngng sng.
Quan h tương cận gia b phn toàn th (mt trái tim, mt khối óc đ ch c
con người câu ca Xuân Diu)
3. Áo chàm đưa bui phân li
Cm tay nhau biết nói gì m nay.
Quan h giữa trang, quần áo thường mặc người (áo chàm ngưi dân min
i Vit Bc).
4. Đầu xanh ti tình gì
hng đến quá nửa thì chưa thôi.
Nhà thơ Nguyn Du dùng t đu xanh với ý nghĩ ch tui tr, t má hng vi ý
ngchỉ ngưi con gái đp, mt mĩ nhân. C hai t này đều ng đ ám ch nhân vt
Thuý Kiu.
5. C ng quê, đưng ph
C ln nh, gái trai
Đám ng đi ng dài
Càng dài càng đông mãi.
Lấy làng quê, đưng ph đ ch đồng bào nông thôn và đng bào thành th.
6. n tay ta làm nên tt c
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
Bàn tay- con người lao đng - ly b phận con nời đ ch toàn th con người,
đây hoán d
7. Mt thương nh ai
Mt ng không yên.
ly b phận đ ch toàn th con người
8. Xe vn chy miền Nam phía trước
Ch cn trong trong xe có mt trái tim.
Ly b phận đ ch toàn th
Trang 111
9. Áo nâu lin vi áo xanh
Nông thôn cùng vi th thành đng lên
áo nâu hoán d cho người nông dân
Áo xanh hoán d cho ni công nhân.
10. Ðưng hoa son phn đợi
Áo gm v sênh sang.
ly b phận đ ch toàn th
Bài tập 2:
Tìm biện pháp hoán dụ trong các câu sau và pn tích ý nghĩa của chúng:
a. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
( Hoàng Trung Thông)
b. kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ
Bắp chân đầu gối vẫn săn gân
( Tố Hữu)
ng dẫn làm bài
a. Từ bàn tay trong câu thơ Bàn tay ta làm nên tất cả sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ
Việc sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ câu thơ có ý nghĩa sâu sắc nhằm tăng sức gợi
hình, gợi cảm cho sự diễn đạt: nghĩa gốc của từ bàn tay là một bphận của cơ th
người nhưng trong câu thơ Bàn tay ra làm nên tất cả lại được dùng để chỉ những
người lao động sức, sáng tạo trong lao động.
b. Từ bắp chân, đầu gối trong câu thơ Bắp chân đầu gối vẫn săn gân sử dụng biện
pháp tu từ hoán dụ
Việc sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ câu thơ có ý nghĩa sâu sắc nhằm tăng sức gợi
hình, gợi cảm cho sự diễn đạt: Nghĩa gốc của hai từ bước chân, đầu gối là chỉ một b
phận của cơ thể người nhưng trong câu tBắp chân đầu gối vẫn săn n là ca ngợi
tinh thần kháng chiến dẻo dai, bền bỉ, kiên cường của các chiến sĩ trong kháng chiến
chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc.
3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. ng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập
- Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Trình y suy nghĩ về tình cảm của con
người với quê hương.
BUỔI 12:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
TRÌNH Y SUY NGVỀ TÌNH CM CA
CON NGƯI VI QUÊ ƠNG
Trang 112
I. MC TIÊU
1.Kiến thc:
- HS biết trình bày suy ngv nh cm ca con người với quê hương. ng t hào
v cnh sc, truyn thng văn hóa của nơi mình sinh ra và ln lên.
2.Năng lực:
a. Năng lc chung: T hc, gii quyết vấn đề, tư duy, tự qun lý, giao tiếp, hp tác.
b. Năng lực chuyên bit:
- T tìm hiu v yêu cu ca các bài văn đưc hc, s dng ngôn ng để chia s tình
cm v quê hương; Năng lc sáng to, cách viết mi, nn t độc đáo, mới l.
- Năng lc trình bày suy nghĩ, cm nhn ca nhân.
3. Phm cht:
- Ý thc t giác, tích cc trong hc tp.
- Nhân ái: Hc sinh biết tôn trọng, yêu thương và tự hào v con người và cnh sc
quê hương.
- Chăm học, chăm làm: ý thức vươn lên trong hc tập đ bày t tình cm, cm
c môt cách thích hp, biết vn dng bài hc vào tình hung thc tế, có ý thc hc
hi không ngng.
- Trách nhim: trách nhim vi chính mình, có trách nhim với quê hương, đ thành
ngưi công dân có ích.
II. THIT B DY HC HC LIU
1. Chuẩn bị của go viên: H thng kiến thc và bài tp
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn li kiến thức đã hc theo hướng dn ca GV.
III. TIN TRÌNH DY HC
Hoạt động của
thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS củng cố
những kiến thức bản về yêu
cầu luyện nói dạng bài.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
1. Chuẩn bịi nói các bước tiến hành
Trước khi nói
- Lựa chọn đề tài, nội dung i.
- Tìm ý, lập ý cho bài nói;
- Chỉnh sửa bài nói.
Lưu ý: khi trình bày bài i, cần tập trung vào
mục đích i, nêu lên suy nghĩ của em về nh cảm
của con người, sự gắn bó với qhương, cần lien
hệ tình cảm của e với quê hương mình.
Tiếp thu những nhận xét, góp ý đphần trình bày
mình hay hơn,
Tập i rõ rang, điều chỉnh ngữ điệu phù hợp.
Trang 113
-Lưu ý HS (với ch người i) lắng nghe
những trao đồi của bạn một cách tích cực, ch
động.
+ Tiếp thu những góp ý của bạn mình thấy
hợp lí.
+ Giải thích những điếu bạn muốn làm rõ hơn
+ Trao đổi lại với bạn vế những ý kiến khác
biệt.
- GV hướng dẫn HS (với cách người nghe)
trao đổi,p ý về nội dung nói, cách nói của bạn;
+ Bạn đã trình bày hấp dẫn, ràng, mạch lạc
nội dung vấn đề chưa?
+ Bài trình bày tập trung vào việc thê’ hiện
suy ngvế tình cảm gắn bó của con người với q
hương không?
+ Ngôn ngsdụng phù hợp với mục đích
i và đối tượng tiếp nhận không?
+ Nhịp điệu, tốc độ, cách phát âm đã thực sự
tạo được sức hấp dẫn, lôi cuốn chưa?
2. Trình bàyi nói
3. Đánh giái nói
TIẾT 2: LUYỆN TẬP
GV hướng dẫn HS luyện tập theo các bước đề bài 1.
Đề bài 2: Trình bày ý kiến của em về tình yêu quê hương đất nước
Dàn ý
I. Mở bài:
Lời giới thiệu, chào hỏi. Nêu lý do vì sao em muốn trình bày ý kiến về vấn đề tình
yêu quê hương , đất nước.
II.Thâni:
1. Giải thích
Tình yêu quê hương đất nước là tình cảm gắn bó sâu sắc, chân thành đối với những
sự vật và con người nơi ta sinh ra và lớn lên.
2. Bàn luận
- Biểu hiện: trong tình làng nghĩa xóm; trong sự gắn với làng quê nơi mình sinh ra
( bờ tre, ngọn dừa, một cánh đồnga chín, ...); biết học tập, lao động để làm giàu đẹp
thêm cho quê hương, đất nước; bảo vệ giữ gìn các nét văna truyền thống văn a
dân tộc quyết tâm chiến đấu bảo v đất nước.
Trang 114
- Vai trò của tình yêu quê hương, đất nước: gp mỗi con người sống tốt hơn trong
cuộc đời, kng quên nguồn cội, nâng cao tinh thần và ý chí quyết tâm vươn lên của
mỗi con người, sự phấn đấu hoàn thiện bản thân và tinh thần cống hiến giúp đỡ cộng
đồng của mỗi cá nhân; gắn kết cộng đồng, kéo con người lại gn nhaun trong mối
quan hệ thân hữu tốt đẹp; góp phần bảo vệ giữ gìn, xây dựng và phát triển đất nước
ngày càng giàu mạnh.
3. Bàn luận mở rộng:
+ Tình yêu quê hương, đất nước là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong mỗi con
người. Mi cá nhân bồi dưỡng cho mình tình yêu quê hương, đất nước có những
hành động cụ thể để góp phần bảo vệ, xây dựng, làm đẹp cho quê hương.
+ Phê phán một bộ phận nời dân thiếu ý thức trách nhiệm, sống tâm với mọi
người, không biết đóng góp xây dựng quê hương, đất nước ngược lại có những hành
vi gây hại đến lợi ích chung của cộng đồng, ...
4. Bài học nhận thức và hành động:
Khẳng định lại nhận định của em về tình yêu quê hương, đất nước (quan trọng, cần
thiết, ... ). Đưa ra lời khuyên cho mọi người.
III. Kết bài:
- Nêu lên những suy ng của mình về vấn đề bàn luận
- Lời cảm ơn người lắng nghe, xin ghi nhận ý kiến đóng góp.
Bài viết tham khảo
Xin kính chào thầy cô cùng toàn thể các bạn!
Em xin tự giới thiệu, tên em ... Em rất vui khi được đại diện cho các bạn lớp
6A trình bày ý kiến của mình về tình yêu quê hương đất nước.
ng! Quê hương hai tiếng nhẹ nhàng nhưng sức t vô ng kỳ diệu đối với
những người xa xứ. Nơi đó gắn bó biết bao k niệm tuổi thơ. Quê hương, nơi tiếng
ru ầu ơ ngọt ngào của bà, của mẹ bên nh võng chiều đều đặn. những cánh diều
chở đầy ước của tuổi thơ. những n khói chiều nhòe đi đôi mắt nhbữa
cơm gia đình đầm ấm.
i qhương yên tĩnh và thanh bình ấy những con người giản d, mộc mạc,
chân chất nhưng thấm đượm nghĩa tình. Quê hương như dòng suối nhỏ t ngọt
lành, mch nguồn nuôi dưỡng tâm hồn, tình cảm giúp ta trưởng thành theo năm
tháng. Quê hương là cánh ni dưa ta và cuộc sống êm đềm.
Kính thưa thầy cùng toàn thcác bạn! Có thể nói rằng: Quê hương là chốn
dung thân của mỗi người khi tuổi đã xế chiều, là nơi khi cuối cuộc đời con người sẽ ở
lại mãi mãi trong lòng đất mẹ thân yêu. Giờ thì ta thể ngồi lặng im nghe hai tiếng
quê hương tha thiết chảy trong tâm hồn mỗi người đ cảm nhn được hương vị ngọt
ngào thoang thoảng trong miền ký ức
Vậy theo cm nhận của chúng ta, yêu qhương là phải m gì? Theo em ng,
phải chăng yêu qhương đất nước là yêu những y tre xanh rào, cao t đang
cong mình chở che cho người dân dưới cái nắng trưa hè oi . Yêu thương ngọt ngào
Trang 115
của , của mẹ bên cánh ng chiều đều đặn nhng nhịp thương. Yêu những u hát
cánh bay lbay la dập dờn trên nh đồng xanh mướt tít tắp chân trời; yêu
những dòng ng dịu dàng, uốn lượn, quanh co, ôm p mảnh hồn làng. Yêu q
hương yêu những bàn tay mẹ đã chai sạn để lo lắng cho những đứa con. Yêu
những giọt mồ hôi cha ướt đẫm trên chiếc áo bạc màu vì năm tháng.
đặc biệt: Yêu quê hương còn tự hào về những truyền thống hào hùng trong
những trang sử vẻ vang cha ông đã dựng nước giữ nước. Yêu quê hương bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ từng tấc đất mà sao ông ta đã phải đổ hết bao mồ hôi,xương máu
cả tính mạng đđánh đổi. Yêu qhương là xây dựng qhương ngày càng giàu
đẹp bằng chính sức lực và trí tu của mình.
Tuy nhiên, đâu đó vẫn còn những kẻ chê bai, phản bội quê hương , không biết
quý trọng người thân, quý trọng gia đình, quý trọng quê hương. Một số người chưa
thực sự cố gắng đđền đáp mọi nguồn sinh dưỡng của mình, không chịu học tập
tu dưỡng đạo đức, sa vào các tệ nạn hội ... Họ trở thành ngưi vô dụng thậm chí
làm cái nặng cho quê hương đất nước.
Vậy, mỗi chúng ta với tinh thần ttôn dân tộc, hãy cố gắng học tập thật gii đ
trở thành người ích xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp sánh vai với các
cường quốc năm châu. Bởi vì:
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mà mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người
Vâng! đó là những lời thơ tâm smộc mạc, chân chất nhưng vô cùng sâu sắc của
nhà thơ Đỗ Trung Quân đã thay lời những người con quê hương nói hlòng mình.
Trên đây là những cảm nhận chủ quan của bản thân em, rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy các bạn đbài văn hoàn thiện hơn Xin chân thành
cảm ơn mọi người đã lắng nghe!
TIẾT 3: LUYỆN TẬP ( Tiếp)
GV hướng dẫn HS luyện tập theo các bước đề bài 2.
Đề bài 2: u suy nghĩ của em về vai trò của tình làng nghĩa xóm trong cuộc
sống hiện nay.
Dàn ý
I. Mở bài:
Lời giới thiệu, chào hỏi. Nêu lý do vì sao em muốn trình bày ý kiến về vai trò của
tình làng nghĩa xóm trong cuộc sống hiện nay.
II.Thâni:
1. Giải thích
Tình làng nghĩa xóm là tình cảm gắn bó, tương thân, tương ái giữa những người cùng
chung sống trong một cộng đồng dân cư. Đây là một truyền thống văna tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam
Trang 116
2. Bàn luận
- Biểu hiện: những vùng nông thôn sự thân thiện hòa đồng giữa những người
cùng chung một cội nguồn là tình cảm thân thương, ấm áp, sẵn sàng giúp đỡ nhau,
con người sống với nhau bằng những tình cảm chất phác chân thành, như chính người
thân trong gia đình.
- Tình làng nghĩa xóm không chỉ là sự giao tiếp thường ngày mà còn là sự giúp đỡ,
yêu thương nhau xuất phát từ chính tấm lòng chân thành của mỗi người, tình cảm
giữa mọi người luôn vui v, ấm cúng và gầni.
- Tình làng nghĩa xóm khi tối lửa tắt đèn có nhau đã được kết tinh trong quá trình
lao động, sinh hoạt của ông cha ta từ những ngày đầu khai hoang mở đất.thể
nghèo về vật chất nhưng i tình, cái nghĩa lại đầy ắp trong từng con người, làng m
Việt Nam.
- Những khi hữu sự, mọi người có mặt để san sẻ, giúp đ, gánh vác công việc cùng
gia đình ... thể hiện tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái.
- n anh em xa mua láng giềng gần - Tình làng nghĩa xóm là nét đẹp mộc mạc,
dung d, là truyền thống văna tốt đẹp của người Việt Nam không thể nhầm lẫn với
bất kỳ dân tộc nào trên thế giới.
3. Mrộng: Phê phán lối sống thực dụng, ích kỉ, không biết trân trọng tình nghĩa,
m mất đi tìnhng nghĩa xóm.
4. Bài học nhận thức nh động:
Luôn trân trọng tình nghĩa làng xóm, ấm áp và thân thương; biết cho đi mà không
mong nhận, cần đối xử với mọi người bằng tình cảm chân thành ... để làm cho tình
làng nghĩa xóm thêm gắn bó, đẹp đẽ.
III. Kết bài:
- Nêu lên những suy ng của mình về vấn đề bàn luận
- Lời cảm ơn người lắng nghe, xin ghi nhận ý kiến đóng góp.
Bài viết tham khảo
Xin kính chào quý thầy cô cùng toàn thể các bạn học sinh thân mến!
Em xin tự giới thiệu, tên em ..., học sinh lớp 6... m nay, em scùng c
bạn trở vlàng quê để tận hưởng trải nghiệm cảm giác yên bình cùng sự ấm áp
của tình làng nghĩa xóm qua tham luận nhỏ bàn vvai trò của tình làng nghĩa m
trong cuộc sống hiện nay.
Kính thưa thầy cô cùng các bạn!
Trải qua nhiều thế h, dườg ncâu tục ngữ Bán anh em xa mua láng giềng
gần vẫn giữ nguyên giá trị. Cái tình, cái nghĩa đậm đà nơi làng quê được ông cha ta
xây đắp bao đời đã soi rọi cho con cháum nay tiếp tục gìn giữ và phát huy.
Từ ngàn xưa, dân tộc Việt Nam đã truyền thống đoàn kết, tương thân tương
ái. trong thời chiến hay thời bình, truyền thống tốt đẹp ấy vẫn được giữ gìn và
phát huy. Câu nói tình làng nghĩa xóm khi tối lửa tắt đèn nhau đã được kết tinh
Trang 117
trong quá trình lao động, sinh hoạt của ông cha ta từ những ngày đầu khai hoang mở
đất. Tuy nghèo vvật chất nhưng cái nh, cái nghĩa lại đẩy ắp trong từng con người,
làngm Việt Nam.
Vâng! Tình làng nghĩa xóm luôn là thứ nh cảm khiến người ta trân trọng và
nhmãi. Đó tình cảm giữa những người hàng xóm láng giềng, sự quan tâm, sẻ
chia , giúp đnhau. Đồng thời tình cảm này cũng thhiện truyền thống tốt đẹp của
nhân dân ta từ nhiều đời nay vẫn được phát huy và duy trì đến bây giờ, ấy chính
tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái. Dẫu nghèo về vật chất , nhưng cái tình, i nga
đầy ắp trong từng con người, làng xóm Việt Nam.
Từ xưa trong kho tàng tục ngViệt Nam biết bao câu tục ngữ nói đến tầm
quan trọng cũng như giá trị của tình làng nghĩa xóm trong cuộc sống thường ngày của
con người. Bởi lẽ con người luôn tồn tại trong một tập thể, chẳng ai thsống mà
tách khỏi cộng đồng. Tình làng nghĩa xóm được nh thành tđó.Tình làng nghĩa
m th bắt nguồn từ những hành động cùng đơn giản: chia sẻ ng nhau
những món quà quê, cho nhau nắm rau con cá, tụm năm tụm bẩy cùng nhau trò
chuyện, hàn huyên ... nh cảm giữa những người láng giềng thực sự đáng q, đặc
biệt là đối với những người xa quê, những người nơi đất khách quê người. Tình cảm
ấy nó ấm áp đến lạ thường ,làm cho mỗi người cảm thấy sự gn gũi, thân thiện dầy
ắp tình người mà không hề có sự bon chen
Chính vì vậy, bản thân mỗi người cần biết vun đắp làm gu thêm tình làng
nghĩa xóm, cùng nhau bqua những xích mích nhnhặt. Từ đó xây dựng cộng đồng
lớn mạnh và tràn ngập tình yêu thươcng, giúp đỡ lẫn nhau.
Em mong rằng tình làng nghĩa xóm sẽ được nhà ngìn giữ nmột vốn q
của dân tộc. Phát huy nét đẹp văn hóa ấy sẽ bệ phóng đtiếp thêm lửa cho hành
trình đi lên từ văn hóa.
Trên đây một tham luận nhỏ của riêng em, rất mong nhận được sự đóng góp
của thầy và các bạn đề bài tham luận được hoàn thiện hơn Cảm ơn mọi người đã
lắng nghe! nghe
BÀI 5: NHỮNG NẺO ĐƯỜNG XỨ SỞ ( 3 buổi)
BUỔI 13:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
VĂN BẢN 1: CÔ TÔ (Nguyễn Tuân)
THỰC THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
BIỆN PHÁP TU TỪ: SO SÁNH, ẨN DỤ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nhận biết được hình thức ghi chép, cách ksự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất
trong đoạn trích Tô. Nhận ra cách ktheo trình tự thời gian của đoạn trích (từ
Trang 118
ngày thđến ngày thứ m, thứ sáu trên đảo; miêu t trong trận bão sau
bão); xác định được người kchuyện ngôi thnhất xưng “tôi”; nhận biết được các
biện pháp tu từ, các chi tiết miêu tả đặc sắc;
- Nhận biết được vđẹp của cảnh người Tô. Vẻ đẹp của cảnh Tô: tinh ki
mà dữ dội, đa dạng mà khác biệt; vẻ đẹp của con người Cô Tô: sống cùng sự kì vĩ mà
khắc nghiệt của thiên nhiên, bền bỉ lặng lẽ bám biển đlao động sản xuất và giữ
gìn biển đảo quê hương;
- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản, cụ
thể: cách dùng biện pháp tu từ, lối miêu tả và xây dựngnh ảnh…
- HS nhận diện được biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh; chỉ ra được tác dụng của việc s
dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh trong ngữ cảnh;
- HS biết sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh trong việc viết câu văn, đoạn văn.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày, thuyết
trình, tương tác, hợp tác
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lc thu thập thông tin liên quan đến văn bản Cô ;
- Năng lc trình bày suy nghĩ, cm nhận của cá nhân v văn bản Tô;
- Năng lc hợp tác khi trao đổi, thảo luận vđc sc nội dung, nghthut, ý nghĩa
của văn bn.
- Năng lc phân ch, so sánh đc điểm nghthuật của văn bn vi các văn bn có
ng ch đề.
- Năng lực nhận diện và phân tích các biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh trong ngữ cảnh;
- Năng lực sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh trong việc viết câu văn, đoạn văn.
3. Phẩm chất:
- Yêu mến và tự hào về vẻ đẹp của quê hương, xứ sở.
- ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của go viên: H thng kiến thc và bài tp
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn li kiến thức đã hc theo hướng dn ca GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong gi
2. Bài mới:
TIT 1: ÔN TP KIN THC BN
Hoạt động của thầy
trò
Nội dung cần đạt
GV ng dn HS cng c
I. KIẾN THỨC CHUNG VỀ THỂ LOẠI
Trang 119
nhng kiến thc bn v
th loi văn bn.
- Hình thc vn đáp.
- HS tr li.
- GV cht kiến thc
a.
- Kí là tác phẩm văn học chú trọng ghi chép sự thật;
- Trong k sự việc, tả người, t cảnh, cung cấp
thông tin và thể hiện cảm xúc, suy ngcủa người viết.
Có những tác phẩm nghiêng về kể sự việc, có nhữngc
phẩm nghiêng về thể hiện cảm xúc;
- Với một số thloại kí, tác giả thường người trực
tiếp tham gia hoặc chứng kiến sự việc.
b. Du
- Du kí thể loại ghi chép vnhững chuyến đi tới các
ng đất, các xứ sở nào đó. Người viết kể lại hoặc miêu
tả những điều mắt thấy tai nghe trên hành trình của
mình.
II. KIẾN THỨC CHUNG VỀ C GIẢ, TÁC
PHẨM:
1. Tác gi:
- Nguyễn Tuân (1910-1987), quê ở Hà Nội.
- Từ những năm 30 của thế k XX, Nguyễn Tuân bắt
đầu viết văn và m báo, chủ yếu đăng trên các báo, tạp
chí.
- Ông nvăn nổi tiếng, sở trường vthy t
và kí
- Ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học,
nghệ thuật năm 1996
- Phong cách sáng tác: tác phẩm của ông luôn thể hiện
phong cách độc đáo, tài hoa, sự hiểu biết phong phú về
nhiều mặt và vốn nn ngữ giàu có, điêu luyện
- Những tác phẩm đã xuất bản: Ngọn đèn dầu
lạc (png sự, 1939); Vang bóng một thời(truyện ngắn,
1940); Chiếc lư đồng mắt cua (tùy t, 1941); Tóc chị
Hoài (tuỳ bút, 1943);Tuỳ bút II (tuỳ bút, 1943),
2. Tác phm:
a. Th loi: Thể kí
b. Xut x:
Bài văn “Cô Tô” là phần cuối của bài kí tác
phẩm ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, con người
lao động vùng đảo nvăn thu nhận được
trong chuyến ra thăm đảo
c. Giá tr ni dung:
Trang 120
Cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên vùng
đảo Tô hiện lên thật trong sáng tươi đẹp. Bài văn
cho ta hiểu biết và yêu mến một vùng đất của Tổ quc
quần đảo Cô Tô.
d. Gtr ngh thut:
- Ngôn ngữ điêu luyện, độc đáo
- Miêu tả tinh tế, chính xác, giàunh ảnh và cảmc
- Sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,…
TIẾT 2: LUYỆN TẬP
Bài tập 1.
Đọc đoạnn và trả lời các câu hỏi bên dưới:
"
. . . .
Sau trn bão, chân tri, ngn b sạch như tấm kính lau hết mây hết bi. Mt
tri nlên dn dn, ri lên cho hết. Tròn trĩnh phúc hậu như ng đ mt qu
trứng thiên nhiên đy đặn. Qu trng hồng hào thăm thẳm đường b đt lên mt
mâm bạc đường kính mâm rng bng c mt cái chân tri u ngọc trai nước bin
ng hng. Y như mt mâm l phm tiến ra t trong bình minh để mng cho s
trường th ca tt c những người chài lưới trên muôn thu bin Đông".
a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả đoạn văn trên ai?
b. Tìm từ láy trong câu: “Tròn trĩnh pc hậu . . . . nước biển ửng hồng” ?
c. Chra một hình ảnh so sánh trong đoạn văn sau nêu tác dụng của hình ảnh so
sánh ấy?
ng dẫn làm bài:
a. - Đoạn văn trên trích từ văn bản: Cô.
- Tác giả: Nguyễn Tuân.
b. Từ láy: tròn trĩnh, đy đặn
c. - Hình ảnh so sánh trong đoạn văn: chân tri, ngn b sch như một tm kính lau
hết mây, hết bi.
- Tác dụng: Miêu tả vẻ đẹp trong sáng, tinh khôi của bầu trời Côsau trận bão.
Bài tập 1.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
“. . . i dy t canh tư. n tối đất, c đi i trên đá đu sư, ra thấu đầu mũi
đảo. ngi đó rình mặt trời lên. Điều i d đoán, tht là không sai. Sau trn
o, chân tri, ngn b sạch như tm kính lau hết mây hết bi. Mt tri nhú lên dn
dn, ri lên cho hết. Tròn trĩnh phúc hu như lòng đ mt qu trng thiên nhiên
đầy đặn. Qu trng hồng o thăm thẳm đường b đặt lên mt mâm bc đường
kính mâm rng bng c mt i chân tri u ngc trai nước bin hng hng. Y
như một mâm l phm tiến ra t trong bình minh đ mng cho s trường th ca tt
c những người chài lưới trên muôn thu biển Đông".
(Cô Tô, Nguyễn Tuân)
Trang 121
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt gì?Trình bày theo thứ tự nào?
b. Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn trên nêu c
dụng?
c. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?
d. Hình ảnh mặt trời được tác giả miêu tả như thế nào trong đoạn văn trên ?
e. Trình bày những cảm nhận của em về nghthuật miêu tả cảnh mặt trời mọc trên
biển Cô Tô lúc hừng đông.
- HS: làm việc cá nhân
- Học sinh trình bày, nhận xét.
- GV: nhận xét, bổ sung chốt kiến thức.
ng dẫn làm bài:
a. - Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cm.
- Đoạn văn trên trình bày theo thứ tự: không gian, thời gian.
b. Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn trên là nhân hóa, so sánh.
- Tác dụng: làm cho khung cảnh thiên nhiên khi mặt trời mọc hiện lên sinh
động, gần gũi.
c. Nội dung chính của đoạn văn trên là:Cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô.
d. Hình ảnh mặt trời được tác giả miêu tả:
- Rực rỡ, tráng lệ
- Độc đáo, ấn tượng
- Chân thực, gợi cảm
e. Đoạn văn tả cảnh mặt trời mọc trên biển bc tranh rất đẹp, rất nên thơ.
Với Nguyễn Tuân, ngắm bình minh trên đảo một cuộc đi tìm cái đẹp đầy ng phu
và sáng tạo.
Nhà văn đã quan sát thật tinh tế và nhiều hình ảnh so sánh độc đáo, kết quả
của trí tưởng tượng phong p và tâm hồn yêu thiên nhiên :
Hình ảnh so sánh chân trời ngấn bể như tấm kính lau hết mây hết bụi vra một
cái nền trong trẻo, tinh khiết cho bức tranh bình minh.
Mặt trời được miêu tả trong hình ảnh tròn trĩnh phúc hậu như một quả trứng thiên
nhiên đầy đặn một hình ảnh so sánh độc đáo chỉ Nguyễn Tuân mới có. Miêu t
như vậy, không những vẽ được hình khối đầy đặn, màu sc dịu êm mà còn gợi đến cả
sức sống mặt trời ban cho trái đất.
Vẻ đẹp ảo của mặt trời lại làm người đọc ngạc nhiên khi biển m bạc
đường kính rộng bằng cả chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng đặt trên đó
một mặt trời đẹp đẽ, hùng vĩ như quả trứng hồng hào, thăm thẳm đường bệ.
Gọi cảnh tượng đó y như mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự
trường thcủa tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông, nhà văn đã ca
ngợi con người thiên nhiên cũng được nhìn nhận trong vẻ trang trọng, uy nghi,
lộng lẫy, đẹp lêncuộc sống của con người.
Trang 122
-> Tình yêu của Nguyễn Tuân với thiên nhiên và con người tạo nên những liên
tưởng thú vị đó.
Bài tập 3:
Đọc đoạnn sau và trả lời câu hỏi:
Mặt trời nhú lên dần dần rồi lên cho kỳ hết. Tròn trĩnh pc hậu như lòng đỏ một
qutrứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng o thăm thẳm đường bđặt lên
một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước
biển hửng hồng. Y như một m lễ phm tiến ra từ trong bình minh đmừng cho sự
trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông. Vài chiếc
nhạn mùa thu chao đi chao lại trên m bể ng dần lên cái chất bạc nén. Một con
hải âu bay ngang, là là nhp cánh…
(Cô Tô, Ngữ văn 6, tập 1)
Câu 1: Cảnh được miêu tả theo trình tự nào?
Câu 2: Nhận xét về cách dùng hình ảnh so sánh của tác gi?
Câu 3: Nhận xét về sự chính xác và sáng tạo trong cách sử dụng từ ngữ ở đoạn văn
này?
ng dẫn làm bài:
Câu 1: Cảnh được miêu tả theo trình tự thời gian mặt trời mọc và trên nền cảnh
không gian rộng lớn của bầu trời ,mặt biển.
Câu 2: Đoạn văn một hình ảnh so nh kép: “tròn trĩnh phúc hậu nlòng đmột
qutrứng thiên nhiên đầy đặn. Qutrứng hng hào thăm thẳm mâm bc n
một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh”.H ảnh so sánh vừa gầni, quen thuộc,
dễ hình dung (lòng đỏ quả trứng, m lễ vật) vừa chính xác và độc đáo.
Câu 3: Nhiều tng miêu tả giàu tính tạo hình và sắc thái biểu cảm: nhú lên, hồng
hào, thăm thẳm, đường bệ, hửng hồng.
Bài tập 4:
Đọc đoạn văn trả lời câu hỏi:
“Ngày th năm trên đảo một ngày trong trẻo sáng sủa. Từ khi
Vịnh Bắc Bộ từ khi mang lấy dấu hiệu của sự sống con người, thì sau mỗi
lần dông bão, bao giờ bầu trời cũng trong ng như vậy. Cây trên i đảo lại
thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi cát lai vàng
giòn hơn nữa. nếu vắng m biệt tích trong những ngày động o, thì nay
lướing thêm nặng mẻ gđôi”.
(Ng văn 6 tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào ? Tác giả ai ?
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn gì ?
Trang 123
Câu 3:Xác đnh bin pháp ngh thut và tác dng trong câu văn: Cây trên núi đo
lại thêm xanh ợt, nước bin li lam biếc đậm đà hơn hết c mi khi và cát li vàng
giòn hơn nữa”.
Câu 4: Xác định câu trần thuật đơn từ “là trong đan văn và cho biết câu ấy
thuộc kiểu câu nào trong các kiểu câu trần thuật đơn từ “là” ?
ng dẫn làm bài:
Câu 1:
- Đoạn văn trích: văn bản .
- Tác giả Nguyễn Tuân.
Câu 2: - Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả.
Câu 3:
- Tác giả dùng tính từ gợi tả màu sắc vừa tinh tế, gợi cảm : xanh mượt, lam biếc.
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (vàng gn) gợi tả sắc vàng riêng biệt
- Tác dng : gợi một bức tranh biển đảo trong sáng, phóng khoáng, lộng lẫy.
Câu 4:
- HS xác định đúng câu trn thuật đơn t “là” :
Ngày th m trên đo là mt ngày trong tro, sáng sa.
- Đó là câu miêu t.
Bài tập 5:
Đọc đoạn văn trả lời câu hỏi:
“Ngày th năm trên đảo một ngày trong trẻo sáng sủa. Từ khi
Vịnh Bắc Bộ từ khi mang lấy dấu hiệu của sự sống con người, thì sau mỗi
lần dông bão, bao giờ bầu trời cũng trong ng như vậy. Cây trên i đảo lại
thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mi khi cát lai vàng
giòn hơn nữa. nếu vắng m biệt tích trong những ngày động o, thì nay
lưới càng thêm nặng mẻ gđôi”.
(Ngữ văn 6 tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào ? Tác giả ai ?
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn ?
Câu 3:Xác đnh bin pháp ngh thut và tác dng trong câu văn: Cây trên núi đo
lại thêm xanh ợt, nước bin li lam biếc đậm đà hơn hết c mi khi và cát li vàng
giòn hơn nữa”.
ng dẫn làmi:
Câu 1:
- Đoạn văn trích: văn bản .
- Tác giả Nguyễn Tuân.
Câu 2: - Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả.
Câu 3:
- Tác giả dùng tính từ gợi tả màu sắc vừa tinh tế, gợi cảm : xanh mượt, lam biếc.
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (vàng gn) gợi tả sắc vàng riêng biệt
Trang 124
- Tác dng : gợi một bức tranh biển đảo trong sáng, phóng khoáng, lộng lẫy.
Bài tập 6:
Đọc đoạn văn trả lời câu hỏi:
Ngày thứ năm trên đảo một ngày trong trẻo sáng sủa. Từ khi có
Vịnh Bắc Bộ từ khi mang lấy dấu hiệu của sự sống con người, thì sau mỗi
lần dông bão, bao giờ bầu trời cũng trong ng như vậy. Cây trên i đảo lại
thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi cát lại vàng
giòn hơn nữa. nếu vắng m biệt tích trong những ngày động bão,thì nay
lướing thêm nặng mẻ gđôi.
(Ng n 6 tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác gi ai?
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn gì?
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp so sánh và ẩn dụ có trong đoạn văn trên.
ng dẫn làmi:
Câu 1:
+Đoạn văn trích trong văn bản Tô.
+ Tác giả Nguyễn Tuân.
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả.
Câu 3:
+Ngh thut so sánh: Ngày th tnăm trên đảo một ngày trong trẻo sáng
sủa.
+ Ngh thut n d: cát lại vàng giòn
-Tác dụng:m nổi bật vẻ đẹp của khung cảnh thiên nhiên Cô Tô sau trận bão rất đẹp,
trong sáng, gợi được sắc vàng riêng biệt ở Cô.
Bài tập 7:
Cho đoạn n sau :
Sau trận bão, chân trời, ngấn bsạch ntấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời
nhú lên dn dần, rồi lên cho hết. Tròn trĩnh pc hu như lòng đmột qu trng
thiên nhiên đy đặn. Qutrứng hng hào thăm thẳm đường bđặt lên một m
bạc đường kính m rộng bằng cả một cái chân trời u ngọc trai nước biển hng
hồng. Y như một mâm lễ phm tiến ra từ trong bình minh…”
( Ngữ văn 6, Tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên trích tác phẩm nào? Của ai ?Xác định phương thức biểu đt
chính của đoạn văn?
Câu 2: Đoạn trên tcảnh gì? Cho biết tác giđã chọn điểm nhìn đâu đmiêu t
cảnh ấy.
Câu 3: Chra biện pháp tu từ nổi bật được sdụng trong đoạn nêu c dng của
biện pháp tu từ đó?.
Câu 4: Tnội dung của đoạn văn trên , em hãy viết đoạn văn trình bày cảm nhận
của em về biển đảo quê hương?
Trang 125
ng dẫn làmi:
Câu 1:
+ Đoạn văn được trích trong văn bnTô ca Nguyn Tuân
+ Phương thc biểu đt chính : Miêu t
Câu 2:
+ Đoạn trên tả cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô.
+ Tác giả đã chọn điểm nhìn ở đầu mũi đảo Cô Tô.
Câu 3:
+ Bin pháp tu t so sánh
+ Nhn mnh vic miêu t cnh mt tri mc trên biển đảo Tô đp rc r, tráng l,
ng
Câu 4:
Hc viết đoạn văn phải đảm bo các ý sau:
+ Biển đảo nước ta rất đp, rng lớn, hùng vĩ: với nhiu bãi tắm, vũng, vnh, và hàng
nghìn đo, quần đo ln nh
+ Biển đảo nước ta rt phong pvà giàu v tài nguyên khoáng sn, hi sn vi
ngun du khí quan trng, kho mui vô tn và hàng nghìn loài ác , c, tôm, cua , mc
+ Bin có giá tr ln v nhiu mt . VÌ vy cn yêu mến , t hào, biết ơn đi vi bin
Bài tập 8:
Đọc đoạnn sau và trả lời các câu hỏi
“Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như một tấm kính lau hết mây, hết
bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kỳ hết. Tròn trĩnh, pc hậu như lòng đỏ
quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm đường bệ đặt lên
một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời u ngọc trai nước
biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự
trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.”
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Của ai? Nêu phương thức biểu đạt chủ
yếu của đoạn văn bản?
Câu 2: Trình bày nội dung của đoạn văn?
Câu 3: Trong đoạn văn, tác giả đã sử dụng thành công biện pháp nghệ thuật đặc sắc
nào? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy?
Câu 4: Đoạn văn đã khơi gợi trong em tình cảm gì với biển đảo quê hương? Bằng
hiểu biết của bản thân em hãy cho biết biển đảo có vai trò gì đối với đời sống con
người và dân tộc Việt Nam? Là học sinh, em có thể làm gì để bảo vệ tài nguyên
môi trường biển?
ng dẫn làmi:
Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản “Cô
- Của tác giả Nguyễn Tuân
- Phương thức biểu đạt: miêu tả
Trang 126
Câu 2. Nội dung: Tả cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô
Câu 3:
- Biện pháp nghệ thuật: so sánh
+ chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi.
+ (mặt trời) tn trĩnh phúc hậu nng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy
đặn.
+ (vầng mây mặt trời) y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trongnh minh.
- Tác dụng: Biện pháp nghệ thuật làm cho cách diễn đạt của tác giả trở nên hình ảnh,
gợi cảm góp phần m nổi bật vẻ đẹp rực rỡ, tráng lệ,độc đáo, hùng vĩ của cảnh mặt
trời mọc, của biển trời Cô Tô.
Câu 4.
- Đoạn văn ki gợi trong em niềm tự hào, tình yêu thiên nhiên, yêu biển đảo q
hương.
- Vai trò của biển đảo đối với đời sống con người và dân tộc Việt Nam
Một số Hướng dẫn làm bài
+ Biển gtrị to lớn về kinh tế: cung cấp nguồn tài nguyên vô giá (dầu lửa,
thủy hải sản…); là địa điểm du lịch hấp dẫn với du khách trong và ngoài nước.
+ Biển còn có giá trị về quân sự, quốc png an ninh.
- Những việc em có thể làm để bảo vệ tài nguyên và môi trưng biển:
Một số Hướng dẫn làm bài
+ Không xả rác xuống biển hay vùng ven biển
+ Không đánh bắt thủy sản bằng những hình thức ndùng điện …khiến các
loài động vật biển b tuyệt chủng.
+ Không săn bắt các loại động vật q hiếm.
+ Bảo vệ các loại động vật biển q hiếm.
+ Tuyên truyền vận động mọi người phải giữ gìn vệ sinh môi trường biển.
TIẾT 3: THỰC THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
BIỆN PHÁP TU TỪ: SO SÁNH, ẨN DỤ
I. LÝ THUYẾT
Hoạt động của
thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS củng cố
những kiến thức bản c
biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ
so sánh
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
1. Ẩn dụ
- Ẩn d biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện
tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét
tương đồng với nó, nhằm tăng khả năng gi hình,
gợi cảm cho sự diễn đạt.
2. So sánh
a. Khái niệm: So sánh là đối chiếu sự vật, sự
Trang 127
- GV chốt kiến thức
việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương
đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự
diễn đạt.
b. Cấu tạo của phép so sánh.
hình cấu tạo đầy đủ của phép so sánh gồm:
- Vế A: Nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.
- Vế B: Nêu sự vật, sự việc dùng để so sánh.
- Từ chỉ phương diện so sánh.
- Từ so sánh.
c. Các kiểu so sánh
- 2 kiểu so sánh cơ bản:
+ Ngang bằng: Như, tựa, ý nhủ, như bao nhiêu
- bấy nhiêu,. . .
+ Không ngang bằng: Chẳng bằng, chưa bằng,
n là. . .
Vd:
- Quê hương là chùm khế ngọt
- Chiếc áo này rách hơn là chiếc áo kia.
d. Tác dụng của phép so sánh.
- Tác dụng của phép tu từ so sánh: Vừa tác
dụng gợi hình giúp cho việc miêu tả sự vật, sự
việc được cụ thể, sinh động, vừa tác dụng biểu
hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.
II. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1
Chỉ ra các ẩn dụ nêu ý nghĩa ẩn dụ trong các câu ca dao, câu thơ sau:
a. Trăm năm đành lỗi hẹn
Cây đa bến con đò khác đưa.
b. Ơi con chim chiền chiện
Hót chi vang trời
Từng giọt long lanh rơi
i đưa tay tôi hứng.
ng dẫn làm bài
a. y đa bến - những kỷ niệm đẹp
Con đò khác đưa- gái đã đi lấy người con trai kc m chồng- đã thay đổi, xa
nhau
(Tác giả dân gian đã chọn được hình ảnh ẩn dụ đẹp,quen thuộc, gợi nhớ diễn đt
được một lời oán trách kín đáo).
Trang 128
b. Giọt (tiếng hót- chuyển đổi cảm giác )- ca ngợi cái đẹp của sáng xuân cũng cái
đẹp của cuộc đời, cuộc sống.
hứng (tiếng hót- chuyển đổi cảm giác )- sự thừa hưởng một cách trân trọng những
thành quả cách mạng.
Bài tập 2: Xác định phép tu từ ẩn dụ được sử dụng trong các câu dưới đây. Rút
ra bài học được gửi gắm qua các hình ảnh ẩn dụ đó.
a, Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
b, Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
ng dẫn làm bài
a, ăn quả nhớ kẻ trồng cây
ăn quả: tương đồng cách thức với sự hưởng thụ thành quả lao động
Kẻ trồng cây: Tương đồng phẩm chất với người lao động
Bài học: khuyên chúng ta khi hưởng thụ thành quả phải nđến công lao người
lao động đã vất vả tạo ra thành qu
b, Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
- Mực đen có nét tương đồng về phẩm chất với cái xấu
- Đèn sáng có nét tương đồng về phẩm chất vơi cái tốt cái hay.
Bài học: Khuyên chúng ta nên biết lựa chọn môi trường sống, lựa chọn bạn đ
có thể học hỏi được những điều tốt, tránh xa điều xấu.
Bài tp 3: Ch ra và cho biết tác dng ca phép so sánh trong câu ca dao sau:
a. Ngó lên nuc lt mái nhà
Bao nhiêu nuc lt nh ông bà by nhiêu.
b. Đưng vô x Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đ
- Hc sinh tr li, nhn xét, tranh lun, phn bin
ng dẫn làm bài
a. Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu
- Kiểu so sánh: so sánh ngang bằng
-> Tác dụng: những ni nhớ thương là những khái niệm trừu tượng đã được cụ thể
a bằng hình ảnh rất quen thuộc trong câu ca dao đó chính nuộc lạt (nuộc: nút,
mối) trên mái nhà. Phép so sánh bao nhiêu bấy nhiêu” để thể hiện nỗi nhớ da
diết, sâu nặng, tình cm cùng thiêng liêng cao q ca con cháu với ông bà tổ
tiên mình. Câu ca dao khuyên chúng ta phải luôn biết ơn những người đi trước, đó
truyền thống quý báu của dân tộc “Uống nước nhớ nguồn”.
b. Non xanh nước biếc như tranh ha đồ
- Kiểu so sánh: so sánh ngang bằng
-> Tác dng:
Khung cảnh thiên nhiên trên đường vô xNghđẹp ntranh họa đồ - vđẹp hòa
quyện, gắn giữa non và nước tạo nên một cảnh đẹp êm dịu, tươi xanh, hài a.
Trang 129
Cảnh ấy đẹp ntrong tranh vẽ: “tranh hođồ trong cái nhìn thẩm của người
Việt xưa, cái đẹp thường được ví với tranh (đẹp như tranh).
- Câu hát thể hiện tình yêu tha thiết và lòng tự hào về vẻ đẹp thơ mng của đất cố đô.
Đây cũng là cách giới thiệu mang sắc thái tinh tế, thanh lịch của người dân xứ Huế.
khẳng định vẻ đẹp tuyệt vời của phong cảnh trên con đường thiên lí từ miền Bắc vào
miền Trung, đặc biệt là xứ Nghệ.
Bài tp 4: Sưu tầm những bài ca dao, câu tục ngữ, thành ngữ có sử dụng biện
pháp nghệ thuật so sánh:
- Hình thức tổ chức: Gv t chc cho c lớp chơi trò chơi TIP SC
- Luật chơi: Mỗi tổ là một đội chơi, c đội chơi lần lượt viết các câu ca dao hoạc tục
ngsử dụng phép so sánh; mi bàn viết một câu rồi chuyển xuống bàn dưới lần
lượt cho đến hết, nếu còn thời gian lại tiếp tục chuyển lên bàn trên. Sau 4 phút, đội
nào nhanh hơn, viết đượcc nhiều câu biện pháp tu từ so sánh thì đội đó giành
chiến thắng.
- HS chơi
- GV nhận xét, tuyên dương đội thắng cuộc
Đáp án tham khảo
- Anh em cùng một mẹ cha
Cũng như cây cọ sinh ra nhiều nh
- Trên trời mây trắng nng
giữa cánh đồng, bông trắng như mây
- Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói tơng mình bấy nhiêu
- Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồi thánh thót như mưa ruộng cày
- Thân em như ớt trên cây
Càng tươi ngoài vỏ, càng cay trong lòng
- Tình anh như nước dâng cao
Tình em như tấm lụa đào tẩm hương
- Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu
- ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
- Công cha như núi thái sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
- Ngưu tầm ngưu, mã tầm
- Rành rành như canh nấu h
- Lầm rầm như thầy bói nhầm quẻ
- Dù ai nói ng nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng 3 chân
- Thân em như tấm lụa đào
Trang 130
phất phơ giữa chợ, biết vào tay ai
- Anh em như th tay chân
Lá lành đùm bọc, dở hay đỡ đần
- Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi, biết tấp vào đâu
- Đường vô xứ nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đ
- Em như trái ớt chín cây
Càng tươi ngoài vỏ càng cay trongng
- Miệng cười như thể hoa ngâu
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen
. . .
3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. ng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài
- Hoàn thiện các bài tập
- Chuẩn bị nội dung buổi học sau: Hang én, Cửu Long Giang ta ơi!
BUỔI 14:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
VĂN BẢN 2: HANG ÉN (Hà My)
VĂN BẢN 3: CỬU LONG GIANG TA ƠI (Trích, Nguyên Hồng)
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
CÁC DẤU CÂU
BIỆN PHÁP TU TỪ: SO SÁNH, NHÂN HÓA
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- HS nhận biết được hình thức ghi chép, cách ksự việc, người kchuyện ngôi th
nhất của bài kí Hang Én, Cửu Long Giang ta ơi;
- HS thấy được tình yêu, niềm tự hào về quê hương, đất nước của nhà thơ thhiện
qua ngôn ngữ VB, cụ thể là nhịp điệu thơ, cách ng biện pp tu từ, cách sáng tạo
hình ảnh,...
- HS nhận biết được công dụng của dấu ngoặc kép, dấu phẩy, dấu gạch ngang trong
câu văn, đoạn văn;
Trang 131
- HS nhận diện được các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa trong VB văn học và nêu
tác dụng của các biện pháp tu từ đó.
2. Năng lực:
a. Năng lực chung
- Hướng học sinh trở thành người đọc độc lập với các năng lực giải quyết vấn đề, tự
quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày, thuyết trình, tương tác, hợp tác, v.v
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lc thu thập thông tin liên quan đến văn bản Hang Én, Cửu Long Giang ta
ơi;
- Năng lực tnh bày suy nghĩ, cảm nhn của nhân v văn bản Hang Én Cu
Long Giang ta ơi;
- Năng lc hợp tác khi trao đổi, thảo luận vthành tựu nội dung, nghthuật, ý
nga của văn bản.
- Năng lc phân tích, so sánh đc đim nghthuật của VB với các VB cùng
chđ.
- HS nhận biết được vđẹp nguyên của thiên nhiên trong vùng lõi Vườn quốc gia
Phong Nha Kẻ Bàng. Vẻ đẹp đó khiến con người vừa ngngàng vừa thán phục, nó
đánh thức bản tính tự nhiên, khát vọng hòa đồng với tự nhiên của con người.
- HS nhận biết được tình cảm, cảm c của người viết thhiện qua nn ngữ VB, cụ
thể: cách ng biện pháp tu từ, cách tạo dựng không gian nghệ thuật, việc sử dụng
các chi tiết miêu tả,...
- Năng lực nhận diện phân tích c dụng của dấu ngoặc kép, dấu phẩy, dấu gạch
ngang trong u văn, đoạn văn;
- Năng lực nhận diện phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ so sánh, nhân a
trong VB văn học và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ đó.
3. Phẩm chất:
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển c phẩm chất tt đẹp: Nhân ái, yêu
mến, tự hào về vẻ đẹp của quê hương, xứ sở.
- ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên: H thng kiến thc và bài tp
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn li kiến thức đã hc theo hướng dn ca GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.
2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC BẢN VĂN BẢN: HANG ÉN
Hoạt động của
thầy và trò
Nội dung cần đạt
Trang 132
GV hướng dẫn HS củng cố
những kiến thức bản về
thể loại văn bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức.
GV hướng dẫn HS nhắc lại
I. KIẾN THỨC CHUNG:
1. Thông tin về văn bản
- Trích dẫn văn bản viết giới thiệu vhang Én trên
trang thông tin điện tSở Du lịch Quảng nh; truy
cập: 14/10/2020
- Tác giả: Hà My.
2. Đọc, kể tóm tắt
a. Thể loại: Kí
b. Phương thức biểu đạt: Tự s kết hợp miêu tả,
biểu cảm
c. Bố cục: 2 phần chính:
+ Phần 1: Từ đầu... ng hang chính: Hành trình đi
đến hang Én
+ Phần 2: Còn lại: Khám phá vẻ đẹp bên trong hang
Én
(Lưu ý Phần 2 có thể chia nhỏn:
Tiếp... trần hang cao vài trăm mét: Kích thước của
hang Én
Tiếp... đôi cánh ấy sẽ nh hẳn: Những con chim én
trong hang Én
Tiếp... tạo c của t nhiên: vẻ đẹp thiên nhiên
sau hang Én.
Tiếp... tiếng phân chim rơi lộp độp trên mái lều:
Hang Én khi trời tối.
Tiếp... hết: Hang Én vào sángm sau.)
d. Nghệ thuật
- Sdụng các từ nggiàu hình ảnh, cảm xúc tăng
khnăng liên tưởng, tưởng tượng và khơi lên nh
cảm trong lòng người đọc;
- Lối kể tuyến tính phù hợp với th kí giúp câu
chuyện trở nên gần gũi, sống động, chân thực với
người đọc
e. Nội dung
VB cho thấy vẻ đẹp hoang dã, nguyên của hang
Én thái độ của con người trước v đẹp của tự
nhiên.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Hành trình đến hang Én
Trang 133
kiến thức trọng tâm về văn
bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
- “Phải xuyên qua rừng nguyên sinh, vượt qua nhiều
đon dốc cao, ngoằn ngoèo, lội khoảng ba mươi quãng
suối và sông”
Đến đưc hang Én một thách thức, đòi hỏi con người
nghị lực, sự quyết tâm, kn trì và khát vọng chinh
phục
- Chỉ ch đi bộ ch duy nhất đđến được hang Én
có thời gian để khám phá và hòa mìnho thiên nhiên:
+ Thách thức, nguy hiểm: dc cao gập ghnh; đường
mòn, trơn; cây cổ thụ chắn ngang, vòm dây leo gng
kín; lội sông, trèo ngược vách đá cao hiểm trở;
+ Vẻ đẹp:
+ một cuc “ngược dòng” tìm về thuở sơ khai;
+ cây cổ th tán cao vút, hoa phong lan nở, nhiều n
trùng, chim chóc;
+ con đường, thảm c (cách dùng từ “thảm”, không phải
“bãi), tiếng chim, đàn i, đàn bướm quấn quýt cả
vào chân ngưi;
+ c từ, cụm từ chỉ cảm xúc: thích nhất, u cùng,
ngỡ mình đang đi trong mt giấc mộng đẹp;
Các từ ngmu tả thiên nhiên đgợi cảm cao, thể
hiện thái độ, tình cảm yêu mến của người viết.
2. Vẻ đẹp bên trong hang Én
a. Kích thước
- Sđo: rộng nhất 110m
2
, cao nhất 120m, sông
hang chính len lỏi qua hang ngầm khoảng 4 km;
- Cách so sánh để cụ thể hóa, dễ hình dung: có thể chứa
được hàng trăm ngưi, tương đương với a n bốn
mươi tầng.
Cụ thể hóa hang Én cho ngưi đọc: Hang Én rất cao,
rộng, dài Con ngưi trở nên nhỏ trước thiên nhiên
rộng lớn
b. Vẻ đẹp trong hang Én
- Sự kiến tạo ca tự nhiên:
+ Trần hang đẹp như mái vòm của một thánh đường;
+ “Bờ ng cát mịn, nước mát lạnh, trong veo, đáy toàn
sỏi đá đã bào nhẵn tạo thành một bãi tắm thn nhiên
hoàn ho”;
+ Dải hóa thạch sò, ốc, san ; nhũ đá, ng đá, ngọc
động
tuyệt đẹp, trăm triệu năm bào mòn hay bồi đp mới nên
Những vật tri nhưng đều sự sống, sinh thành,
Trang 134
biến hóa qua chiều dài của lịch sử địa chất.
Chiều u của lịch sử, cội nguồn của sự sống trên hành
tinh.
- Sinh vật tự nhn sống trong hang Én: chim én
+ Tính từ: “dày đặc
+ Nhân hóa, cách dùng từ, viết câu thhiện tình cảm,
cảm xúc:
Én bố mẹ, én anh chị, én ra ràng, bạn én thiếu nn
Ngủ nướng; say giấc.
“Nếu đặt lên vai, bạn sẽ c vào c hoặc đậu trên đầu
mình để... ngủ tiếp!” dấu ba chấm đthể hiện sự bất
ngờ ở phía sau: bn én thiếu niên ham ngủ li viết gu
cảm xúc, tình cảm; không my may đý đến sự hiện
diện của nhóm du khách; ung dung mổ cơm trong lòng
bàn tay
- Khung cảnh trong hang Én thay đổi theo thời gian:
+ Tối:
Bóng tối trùm trong hang, khoảng trời trên cửa hang
vẫn sáng rất lâu;
Đàn én bay về hang; tứ bề tiếng chim líu ríu, chíu chít,
tiếng phân chim rơi lộp độp trên mái lều;
Tiếng nước chảy âm âm.
+ Sáng:
Năm giờ: luồng nng ban mai rực rỡ ng bừng cả lòng
hang, tương bật điện từ ti sang sáng, con ngưi chưa
kịp thích nghi;
Khói lãng đãng trên mặt nước do nắng hơi nước
mỏng cộng lại vđẹp thơ mộng, bình yên, trong trẻo
của buổi sáng. Cách dùng từ đảo ngữ: không phải “khói
mơ lãng đãng” mà là “lãng đãng khói mơ”;
Không khí mát lành, tinh khiết.
c. Sự hòa mình của con ngưi với tự nhiên
- ch con người tương tác với tự nhiên:
+ Cách gi hang Én: cái tổ đưc Mẹ Thiên Nhn ban
tặng. “Cái t gợi cảm giác nguyên thủy, ấm áp, gn
i. “Mẹ Thiên Nhn”: gọi thiên nhiên “Mẹ”, viết
hoa các tiếng thái độ ngưỡng vọng, biết ơn, trân trọng
sự dồi dào, phong phú, vẻ đẹp ca thiên nhiên;
+ Thời xa xưa, tộc người A-rem đã sống trong hang Én,
bàn chân mỏng, nn dẹt dấu tích của bao thế h
leo vách đá con người sống giữa thiên nhiên, hòa hợp
và thíchng với thiên nhiên;
Trang 135
+ Tộc người A-rem khi ra ngoài sinh sống: vẫn giữ lễ
hội “ăn én”;
+ x với đàn bướm: thái đu thích, bước đi ng
đàn bướm, ngắm nh hồ điệp monh manh thái đtrân
trọng, nâng niu vđẹp mong manh;
+ xử với chim én: đặt lên vai, cho ăn trong lòng bàn
tay sự gần gũi, thân thiện;
+ Sống trong hang:
Ngồi bệt trên t, chân trần trực tiêp tiếp xúc với thn
nhn, không cần vật bảo hộ, ngăn, kê, lót.
Tối: Ngắm sông, ngắm trời;
Sáng: ngoài người ra khỏi lều
Tâm trạng, thái độ: yêu thích, cảm phc, ngưỡng vọng,
kết giao với tự nhn, cảm thấy đưc sống an nhiên
trong cái “tổ” của “Mẹ Thiên Nhn”.
TIẾT 2: ÔN TẬP KIẾN THỨC BẢN VĂN BẢN:
CỬU LONG GIANG TA ƠI!
Hoạt động của
thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS củng cố
những kiến thức bản về th
loại văn bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
I. KIẾN THỨC CHUNG:
1. Tác giả
- Tên: Nguyên Hồng;
- m sinh năm mất: 1918 1982;
- Quê quán: sinh ra ở Nam Định và sống chủ yếu ở
thành phố cảng Hải Phòng;
- Nguyên Hồng sáng tác nhiều thloại: truyện
ngắn, tiểu thuyết, kí, thơ, v.vNhững trang viết
của ông tràn đầy cảm c chân thành, mãnh liệt
với con người và cuộc sống.
- Các tác phẩm chính: Những ny thơ ấu (hồi kí),
Bỉ vỏ (tiểu thuyết), Trời xanh (thơ), Cửa biển (tiểu
thuyết), Bước đường viết n (hồi kí), v.v
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ:
- VB Cửu Long Giang ta ơi được trích trong Trời
xanh, NXB Văn học, Hà Nội, 1960, tr. 5 9.
b. Phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu
cảm;
c. Bố cục:
Trang 136
GV hướng dẫn HS nhắc lại
kiến thức trọng tâm về văn
bản.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
+ Phần 1: Từ đầu “… hai ngàn cây số mênh
mông”: Hình ảnh ng Kông trong những
ngày đi học;
+ Phần 2: Tiếp không bao giờ chia cắt”:
Hình ảnh sông Mê Kông gắn liền với những sinh
hoạt lao động;
+ Phần 3: Còn lại: Chthể trữ tình nhìn sự đổi
thay hiện tại và nhớ lại kỷ niệm xưa.
d. Nghệ thuật
- Sử dụng c hình ảnh mang tính hình tượng;
- Lối viết tự sự kết hợp biểu cảm tạo nên cảm c
trong lòng người đọc;
- Sử dụng c từ ngữ đắt giá, có tính biểu cảm cao;
- Các biện pháp tu từ: nhân hóa, so sánh, điệp ngữ,
v.v...
e. Nội dung
Bài thơ thể hiện tình yêu của tác giả đối với ng
Mê Kông, rộng ra là tình yêu với quê hương, đất
nước.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
1. Nhân vật/chủ thể trữ tình
- Ngày xưa ta đi học”:
+“Tấm bản đồ rực rỡ”: tấm bản đtrong bài giảng của
thầy giáo trở nên đẹp đlạ thường, kng chhình
ảnh sông Kông còn ợng trưng cho Tổ quốc
thiêng liêng.
Tấm bn đồ trong cảm nhận của cậu học trò mười
tuổi như m ra một không gian mới, gợi niềm háo hức,
mê say.
- Hình ảnh ngưi thầy trở nên k diệu, như có phép lạ:
“gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ”;
- “Ta đi… bản đồ không nhìn nữa”: u thơ mang tính
chất tự sự, ngầm bên trong là trữ tình
So sánh với ngày mười tui, nhân vật trữ nh
không n nhìn vào bản đồ say; thay vào đó bắt
tay vào lao động, gây dựng đất nưc, Tổ quốc, tiếp nối
truyền thng ông cha:
“Những mặt đất
Cha ông ta nhm mắt
Truyền cháu con không bao gi chia cắt”
Ý thức đưc truyền thống, trân trng những giá trị,
Trang 137
sự tiếp nối các thế hệ trên mảnh đất quê hương.
Sthay đổi của nhân vật trữ tình gắn với sự thay
đổi trong hành động: từ nhỏ tuổi sang lớn lên, từ ngồi
học sang bước đi, từ nhìn bản đồ mê say đến không
nhìn nữa. Nhưng tình cảm đối với quê hương, Tổ quốc
ng ngày càng lớn dần, đằm sâu.
- Ta đã ln”:
+ “Thầy go già đã khuất”: u thơ tự sự, vừa mang ý
nghĩa tả thực, vừa nói lên sự đổi thay của thời gian, và
hình ảnh thầy giáo không còn hình ảnh to ln như
đạo trước kia. Nhưng hình ảnh thầy lại đọng lại
một kỷ niệm của cậu bé năm mười tuổi. Câu thơ có sự
suy niệm, hồi tưởng;
+ “Thước bảng to nay thành cán cờ sao”: hình ảnh
mang ý nghĩa nh tượng: nhng điều thầy dạy đã
được c hc trò tiếp thu thực hành, tiếp tục xây
dựng qhương, Tổ quốc. Nhịp t 3/5: vế sau dài
hơn vế trước tạo giọng điệu kể, thủ thỉ, tạo nên sự xúc
động.
+ Nhữngnm man mác tuổi thơ xưa
Đã thấm máu của bao hồn bất tử”
Tiếp tc mạch cảm xúc ca khổ cuối bài thơ, khẳng
định giá trị vĩnh cửu (“bất tử”) của nhng người đã
cống hiến vì Tổ quốc.
- Tình yêu của tác giả đi với dòngKông:
+ Kông chảy, Mê Kông cũng t
+ Chín nhánh Mêng phù sa nổi váng
Ruộng bãi Mê Kông trng không hết lúa
Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền
+ Mê Kông quặn đ: quặn đ đau đớn, nhưng cố
gắng vông vì tương lai.
+ Đọc lên nước mắt đều muốn ứa
Hình ảnh dòng ng Mê Kông đối với c giả có sự
gần i, thân thiết, gắn sâu sắc n tình cảm với
nhng ngưi thân ruột thịt. Dòng ng Kông chảy
cùng với những sinh hoạt của người dân, bồi đắp và
tạo nên sản vật trù pcho người dân, cùng người dân
trải qua những lao động vất vả.
Tình yêu, sự trân trọng, đồng cảm của tác giả đối
với dòng Kông và những người nông dân Tình
yêu đi với quê hương, đất nưc.
2. Vẻ đẹp của dòng sông Mêng
Trang 138
- Trong dòng chảy của nó, sông Mê Kông hiện lên với
nhiều vẻ đẹp khác nhau;
- Khi chảy vào vùng đất Nam Bộ - Việt Nam oạn
này gọi sông Cu Long) đưc đặc tả vtrù phú
gắn liền với tính chất của người mẹ:
+ Trúc đào tươi chim khuyên rỉa cánh sương đọng
long lanh;
+ Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng
Ruộng bãi Mê Kông trng không hết lúa
Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền
chín nhánh Kông ch nói khác ám chỉ sông
Cửu Long, nhưng đồng thi còn cho thấy số lượng của
nhng nhánhKông nhiều, màu m, đầy phù sa. T
nổi váng cuối, kết thúc bằng thanh T, giúp đlại ấn
tượng sâu sắc trong lòng ngưi đọc;
Thủ pháp liệt kết hợp với điệp ngữ: Chín nhánh
Kông; Ruộng bãi Kông, Bến nước Kông
Nhn mnh, tạo cảm giác nhiều, và khơi lên cảm
c.
+ Sầu riêng thơm dậy, sui mát dội trong lòng dừa trĩu
quả, v.v...
+ Kông quặn đẻ: qun đ
3. Hình ảnh người nông dân Nam Bộ
- Cuộc sống của người nông n Nam Bộ gắn với
ruộng đồng vùng lưu vực sông Cu Long: ng dân
Nam Bộ gi đất nằm sương... Truyền cháu con không
bao giờ chia cắt.
TIẾT 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
CÁC DẤU CÂU
BIỆN PHÁP TU TỪ: SO SÁNH, NHÂN HÓA
Hoạt động của
thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS củng
cố những kiến thức
bản
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
I. Dấu câu
1. Dấu ngoặc kép
- Dùng để đánh dấu tên tài liệu, sách, báo dẫn trong câu.
- Trích dẫn lời nói được thuật lại theo lối trực tiếp.
- Đóng khung tên riêng tác phẩm, đóng khung một từ hoặc
cụm từ cần chú ý, hay hiểu theo một nghĩa đặc biệt.
- Trong một số trường hợp thường đứng sau dấu hai chấm.
2. Dấu phẩy
Trang 139
- Dùng để ngăn cách thành phần chính với thành phần phụ
của câu;
- Dùng để ngăn cách các vế trong u ghép;
- Dùng để liên kết các yếu tố đồng chức năng;
- Ngăn cách c thành phần chú thích với thành phần khác
trong u.
3. Dấu gạch ngang
- Đặt đầung trước những bphận liệt kê;
- Đặt đầung trước lời đối thoại;
- Ngăn cách c thành phần chú thích với thành phần khác
trong u;
- Đặt nối những tên địa danh, t chức liên quan đến
nhau;
- Phiên âm tên nước ngoài;
- Dùng trong cách để ngày, tháng, năm.
II. Biện pháp tu từ
1. So sánh
- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với svật, sự
việc khác nét tương đồng để làm tăng sức gợi nh, gợi
cảm cho sự diễn đạt.
2. Nhâna
- Nhâna là biện pháp tu từ gán thuộc tính của người
cho những sự vật kng phải là người nhằm tăng tính hình
tượng, tính biểu cảm của sự diễn đạt.
- Các kiểu nhân hoá
+ Gọi vật bằng những từ vốn gọi người: Lão miệng,
mắt. . .
+ Dùng những từ chỉ hoạt động tính chất của con người để
chỉ hoạt động, tính chất của vật, của thiên nhiên; ng
gầy, đê choãi chân ra. . .
+ Trò chuyện xưng với vật như với người.
Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất?
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai?
HOẠT ĐỘNG CỦA
THẦY VÀ T
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
GV thể tổ chức câu hỏi thành trò
I. Lý thuyết:
Trang 140
chơi theo đội nhóm
- Phép nhân a là gì?
- các kiểu nhân a? (yêu cầu mỗi kiểu
lấy ví dụ cụ thể)
Phép nhâna
1. Khái niệm ch gọi, tả con vật, cây cối,
đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ
ngữ được dùng để gọi hoặc tả con người.
2. Tác dụng: làm cho đ vật, cây cối thiên
nhn trở n gn gũi với con ngưi - din đạt
sinh động cụ thể gợi cảm.
3. Các kiểu nhân h
+ Gọi vật bằng những tvốn gọi người: Lão
miệng, cô mắt. . .
+ Dùng những từ chỉ hoạt động tính chất của
con người đchỉ hoạt động, tính chất của vật,
của thiên nhiên; Sông gầy, đê choãi chân ra. .
.
+ Trò chuyện xưng với vật như với người.
Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất?
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai?
II. LUYỆN TẬP
Bài tập 1
Tìm 5 bài ca dao có sử dụng phép nhân hoá.
HS làm việc cá nhân và trình bày kết quả
Gv nhận xét, chốt đáp án
ng dẫn làm bài
Năm bài ca dao có sử dụng phép nhân hoá.
1. Trâu ơi ta bảo trâu này,
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
2. Núi cao chi lắm núi ơi,
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương.
3. Núi cao bởi có đất bồi,
Núi chê đất thấp, núi ngồi ở đâu ?
4. Muôn dòng sông đbiển sâu
Biển chê sông nhbiển đâu nước còn.
5.
Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai
Khăn thương nhớ ai
Trang 141
Khăn chùi nước mắt. . .
Bài tập 2
Viết đoạn văn (6-8 câu) tả trận mưa rào sdụng phép nhân h các dấu câu
trên.
Hs làm việc cá nn
GV gợi dẫn: hình thức là đoạn văn, dung lượng 6-8 câu, nội dung tả cơn mưa rào.
(trước-trong-sau cơn mưa)
Đoạn văn tham khảo:
Sau một tuần nắng nóng kéo dài, cuối cùng cơn mưa rào cũng đã đến. Mây đen
ùn ùn kéo từ đâu tới, bầu trời trong xanh phút chốc đã khoác lên mình chiếc áo
đen. Sau đó, là những giọt mưa bắt đầu rơi tí tách. Chị gió nhón nhẹ chân qua làm
cây cối đung đưa. Làn nước chảy đi mang theo những chiếc lá vàng khô trông như
những con thuyền đang đi vào dòng nước xoáy. Trên bầu trời là chớp loé sáng rạch
ngang chân trời. Một lúc sau, mưa bắt đầu ngớt dần. Chiếc cầu bảy sắc hiện ra cuối
trời tăng thêm vẻ đẹp cho thiên nhiên kiến ai ngắm nhìn cũng phải trầm trồ khen
ngợi. Sau cơn mưa, vạn vật như được tắm gội thay bộ quàn áo mới. Em rất thích cơn
mưa. (Pp nhân hóa là phần đưc gạch cn)
- HS nhìn vào bài và chỉ ra các dấu câu đã sử dụng và nêu công dụng của các dấu câu
đó.
3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. ng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài
- Hoàn thiện các bài tập
- Chuẩn bị nội dung buổi học sau: Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt.
BUỔI 15:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
VIT BÀI VĂN TẢ CẢNH SINH HOẠT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Giới thiệu được cảnh sinh hoạt trong văn bảnTô, Hang Én
- Tả bao quát quang cảnh chung (kng gian, thời gian, hoạt động chính)
- Tả hoạt động cụ thể của con người.
- Sử dụng từ ngữ phù hợp để miêu tả cảnh sinh hoạt một cách rõ nét, sinh động.
- Nêu được cảm nghĩ về cảnh sinh hoạt.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
Trang 142
- Năng lực gii quyết vấn đề, năng lực t qun bản thân, năng lc giao tiếp, năng lc
hp tác...
b. Năng lực riêng biệt
- Năng lc thu thập thông tin liên quan đến đ bài;
- Năng lc trình bày suy nghĩ, cm nhận của cá nhân;
- Năng lc hợp tác khi trao đổi, thảo luận;
- Năng lc viết, tạo lập văn bản.
3. Phẩm chất:
- Ý thức tự chủ, trung thực, trách nhiệm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của GV
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Các phương tiện kỹ thuật;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho hc sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh nhà.
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngvăn 6 tập một, soạn bài theo hệ thống câu hỏi
hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS cng cố những kiến
thức bản về yêu cầu để làm tốt một
bài văn tả cảnh.
- Hình thức vấn đáp.
- HS trả lời.
- GV chốt kiến thức
I. Yêu cầu đối với i văn tả cảnh sinh
hoạt
- Giới thiệu khái quát cảnh sinh hoạt;
- Tả bao quát quanh cảnh (không gian,
thời gian)
- Tả hoạt động cụ thể của con người;
- Nêu được cảm ng về cảnh sinh hoạt
được tả.
Lưu ý: Khi tả sử dụng từ ngphù hợp đ
tả làm cho quang cảnh, hoạt đọng của con
người hiện lên một cách nét, sinh
động;
III. Thực hành viết theo các bước
1. Trưc khi viết
a. Lựa chọn đề tài:
Cảnh thu hoạch mùa màng
b. Tìm ý:
-Đề bài: Miêu tả cảnh thu hoạch mùa
Trang 143
màng
+ Cảnh diễn ra làng qViệt Nam vào
khoảng tháng 6, (tháng 12)
-Khung cảnh đang diễn ra tấp nập, khẩn
trương và sôi động.
-Tiếng gọi nhau ý ới, âm thanh của máy
tuốt lúa vang khắp cả ng trời
-Con người cần mẫn gom từng lúa cho
vào y tuốt, thu lúa vào bao, vận
chuyển về nhà…
-Báo hiệu một mùa bội thu, cuộc sống
người dân được ấm no, đầy đủ.
c. Lậpn ý:
* Mở bài:
Giới thiệu khái quát cảnh thu hoạch a
trên quê hương em
* Thâni: Miêu tả cảnh thu hoạch
( các ý trong phần tìm ý)
* Kết i: Suy nghĩ của em vcảnh thu
hoạch mùa màng.
Lưu ý: - Khi viết có sử dụng các biện
pháp tu từ so sánh, nhân hóa
- Sử dụng từ ngữ thể hiện chân thực, tình
cảm, suy nghĩ của bản thân.
2. Viết bài
- Viết đoạn văn phần mở bài
- Viết các đoạn văn phần thân bài
- Viết đoạn văn kết bài
3. Chỉnh sửa bài viết
TIẾT 2+3: LUYỆN TẬP:
GV hướng dẫn HS thực hiện theo các bước và viết bài, đọc bài, nhận xét và
chữa bài.
Đề bài: Tả lại cảnh sum họp của gia đình em.
Dàn ý
1.
Mở bài
- Thời gian: vào buổi tối cuối tuần.
- Không gian:ni nhà của em.
- Nhân vật: Những người thân trong gia đình.
Trang 144
2.
Thân bài
- Cách bài trí trong nhà, dưới bếp. (Chú ý các chi tiết, hình ảnh có liên quan đến
Tết)
- Không kchuẩn bị ra sao? ( Mọi người trong gia đình cùng nhau chuẩn bị… )
- Bàn ăn (hay mâm cơm) có những món gì?
- Bữa ăn diễn ra đầm ấm, vui vnhư thế nào?
- Sau bữa ăn, mọi người làm gì? (uống nước, chuyện trò tâm sự...)
3.
Kết bài
- Cảm động và thích thú.
- Mongnhiều dịp được sum họp đầy đủ với người thân.
- Nhận ra rằng gia đình qumột tổ ấm kng thể thiếu đối với mỗi con người.
BÀI VIẾT THAM KHẢO SỐ 1:
Thật khó đthi hết được ý nghĩa của mái m gia đình. Em luôn cảm
thấy may mắn vì gia đình của em là một gia đình hạnh pc. Dù ban ngày mỗi người
một công việc những nơi khác nhau nhưng đến tối tất cả đều tụ họp đông đ
sum vầy bên nhau.
Gia đình em gồm bốn thành viên: bố, mẹ, chị gái em. Sau một ngày làm
việc và học tập vất vả thì cũng lúc mọi người trở về nhà. Mỗi người một công việc
khác nhau. Bố thì tưới cây, chị thì quét sân, còn em phụ mẹ nấu cơm. Bữa m buổi
tối luôn thịnh soạn nhất. Mẹ đã nấu rất nhiều món ngon ai cũng thích. Nhà em
thường ăn cơm lúc bảy giờ tối, cả gia đình bên chiếc bàn tròn nhỏ giữa nhà bếp,
mọi người ăn rất ngon miệng vui vẻ. Sau khi ăn và dọn dẹp bát đĩa xong mọi
người lại quây quần phòng khách. Em cùng chị gọt hoa qumời bmẹ ăn, vừa ăn
vừa chuyện trò rất vui vẻ. Bố hỏi em chị ngày hôm nay đi học như thế nào,
điểm thưởng hay không bố vẫn khen tặng em một cái thơm. Công việc của bố mẹ
tuy rất mệt căng thẳng nhưng khi về nbố mẹ lại những người tươi vui nhất,
không hề than vãn dù nửa lời, chlắng nghe lời kêu của con i rồi mỉm cười động
viên.
Em nhận ra chỉkhoảnh khắc gia đình sinh hoạt ngắn ngủi buổi tối nhưng
đó chính thứ keo tốt nhất gắn kết tình cảm gia đình.
BÀI VIẾT THAM KHẢO SỐ 2:
Gia đình em gồm bốn thành viên bố, mẹ, anh trai và em. Bố mẹ em
viên chức nnước còn hai anh em đều đang đi học. Khi bắt đầu một ngày mới
lúc mọi người rời khỏi nđ đi học đi làm. Chỉ đến tối, cả gia đình mới được sum
họp bên nhau.
Giờ sinh hoạt gia đình vào buổi tối của nem bắt đầu bằng bữa m tối. Mẹ
người đầu bếp tài ba của gia đình. Tài nấu nướng của mẹ số một. Ba bố con chỉ
dọn dẹp rồi đi tắm xong đã một bàn ăn thịnh soạn. Mẹ em nói mệt mỏi hay
Trang 145
bận rộn đến đâu thì bữa m gia đình vẫn phải chu toàn, tươm tất, phải thực sự ngon
miệng mới xua tan được những mệt mỏi, muộn phiền sau một ngày dài.
Bố em người vui tính, trong bữa cơm bố thường trêu đùa khiến ai cũng bật
cười sảng khoái. Mem thì kng quên gắp thức ăn cho mọi người, nhắc nhở mọi
người ăn thật nhiều. Ăn cơm xong em phụ mẹ dọn dẹp, rửa bát. Anh trai em pha trà,
gọt hoa quả chờ mọi người xong việc cùng ngồi ăn tráng miệng. Gia đình em thường
cùng nhau xem chương trình thời sự sau khi ăn cơm xong, vừa xem vừa tchuyện
với nhau, chia sẻ những điều thú vị trong cuộc sống. Cảm giác được chia sẻ, giải tỏa
cùng những người thân yêu sau một ngày thật thoải mái, dễ chịu, khung cảnh gia
đình thật ấm ng, tràn ngập yêu thương.
Đối với em gia đình điều quan trọng nhất không th thay thế được,
em luôn trân trọng những bữa cơm sinh hoạt gia đình, những giây pt quây quần
bên người thân yêu.
BÀI VIẾT THAM KHẢO SỐ 3:
Ba tôi công tác xa nmấy chục cây số, một tuần mới vmột lần. Cho nên tối
thứ bảy là tối gia đình tôi sum họp đông vui nhất.
m nước xong xi, mọi người mới quây quần trong gian phòng khách nhỏ
và ấm cúng. Ánh đèn nê-ông tỏa ánh sáng xanh dịu. Mấy lẵng hoa bằng nhựa
sáng rực lên trông y như hoa thật. Chiếc tủ li bằng gỗ cẩm lai được đánh véc-ni láng
ng nmặt gương soi, nổi bật những đường vân như những nét hoa văn k ảo.
Phía trên, chiếc ti vi màu mười chín inh được phủ bằng một tấm lụa xanh rêu. Đồ
đạc trong phòng được xếp đặt thật gọn gàng, ngăn nắp.
Ba i bồng Thảo Ngọc vào ng âu yếm hôn lên c, lên má bé. Ngọc ôm
lấy cổ ba nũng nịu: “Ba! Ba nhớ con kng?”. Ba cầm bàn tay nhcủa bé áp
lên mình vuốt vuốt rồi nhỏ nhẹ với bé: “Ba nhcon nhiều nhất đấy!”. Rồi ba hỏi
lại bé: “Thế Ngọc thương ba kng?”. Thảo Ngọc cười nhe hàm răng nhỏ xíu
trông thật dthương. Bàn tay vào chiếc cằm vừa mới cạo của ba và nói lớn: “Con
thương ba nhất nnày! Thương mẹ nhất nhà này! cả chị hai nữa! Con thương
cả nnhư nhau! Bằng thế này này!”. đưa ba ngón tay lên, đưa qua đưa lại như
chứng tỏ điều mình nói đúng, sự thật. Lúc này, mẹ đang đọc báo, i đang chơi
đàn. Cả tôi và mẹ đều phải phì cười vì vẻ đáng yêu của bé.
Đúng tám giờ, tôi bật vô tuyến đxem tiết mục “Ngôi nhà tuổi thơ”. Tối nay
chương trình văn nghệ của các trường mẫu giáo rất hay. Bé Ngọc vừa xem vừa
vỗ tay hát theo. Ba khen hát hay, cười tít mắt. Càng hát, càng n giọng to lên,
đầu lắc qua lắc lại theo nhịp đàn. Đôi bím tóc thắt hồng ngoe nguẩy như đuôi chú
cún con trông thật ngộ, thật dễ thương. Ba hỏi tôi: “Tuần này được mấy điểm mười
hả con? n nào nhiều điểm mười hơn cả?” i sung sướng khoe: “Hơn tuần trước
bốn điểm mười ba ạ! Nhiều nhất n Toán, sau đến môn Tiếng Việt. Riêng
môn Mĩ thuật con cố gắng lắm chỉ được điểm tám thôi!”. Ba xoa đầu i rồi động
Trang 146
viên: “Con đạt được như thế tốt lắm. Với đà này ba tin cuối năm con sẽ mt học
sinh xuất sắc. Gắng lên nữa nghe con! Tuần sau, ba s thưởng cho con cái đồng hồ
nhạc báo thức!” i thm cảm ơn ba rất nhiều. Chính những lời động viên của ba
mỗi tuần đã làm cho tôi thêm ý chí nghị lực phấn đấu trong học tập. Cứ mỗi lần về
thăm nhà, ba thường hướng dẫn thêm cho tôi phương pháp giải các bài toán và cách
thức viết những câu văn hay, có hình ảnh.
Mẹ bưng ra một đĩa bánh kẹo, quà của ba mang về hồi chiều. Thảo Ngọc
thích qvtay reo: “A, kẹo ngon quá! Mcho con nhiều nghe mẹ!”. Ba tôi cười
tm tỉm rồi nhắc hai đứa chúng tôi: “Ăn kẹo xong, chị em nhớ đánh răng súc miệng
kẻo sâu răng đấy!”. Rồi ba quay sang mẹ hỏi han về tình hình công việc nhà trong
tuần qua. Mẹ i cười nhìn ba i đáp: “Hai đứa nó ngoan cả. Tuần này, quan em
i nhiều việc nên cũng lu bu nhưng anh cứ yên tâm, đâu rồi vào đấy cả!”. Biết mẹ
nhà vất vả, vừa phải hoàn thành nhiệm vụ quan vừa phải lo việc n nên mỗi
tuần được nghỉ hai ngày th bảy chủ nhật, ba tôi thường tranh thvề sớm để giúp
đỡ mẹ. Ba quay sang tôi i nhỏ: “Con ráng đđần thêm công việc giúp mẹ. Mẹ
ốm ra thì ba con mình vất v đấy con ạ! Ba trông cậy vào con gái lớn của ba đấy!”.
Tôi chạy đến bên mẹ rồi nói như để ba tôi cùng nghe: “Mẹ khỏe lắm. Chẳng bệnh
tật nào m mẹ ốm đau phải không mẹ? Nhưng ba phải thường xuyên về thăm nhà
đấy. Mẹ trông ba về không mẹ?” Mẹ i cười, mắng yêu i: “Mẹ chả chông, ch
có các con thôi!”
Tối th bảy tuần nào cũng thế, gia đình i ln được những gi phút sum
họp thật vui vẻ và đầm ấm. Hai chị em i thật sự hạnh phúc trong mái ấm gia đình,
trong vòng tay ấm áp của ba mẹi.
3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. ng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài
- Hoàn thiện bài văn trên.
- Chuẩn bị nội dung buổi học sau: Ôn tập tổng hợp học kì I chuẩn bị kiểm tra cuối
kì.
BUỔI 16:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
ÔN TẬP TỔNG HỢP CUỐI HỌC KÌ I
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Củng cố kiến thức về c thể loại VB đọc, kiểu bài viết, nội dung i và nghe, kiến
thức về tiếng Việt đã học ở học kì I.
Trang 147
- Vận dụng tổng hợp các kiến thc đã học để luyện tập, củng cố kĩ năng đọc, viết, nói
và nghe.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực gii quyết vấn đề, năng lực t qun bản thân, năng lc giao tiếp, năng lc
hp tác...
b. Năng lực riêng biệt
- Năng lực nhận diện và phân tích, tổng hợp các kiến thức đã học.
- Năng lực sdụng các biện pháp nghệ thuật, nn từ đhình thành đoạn văn, bài
văn theo yêu cầu.
3. Phẩm chất
- ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của go viên: H thng kiến thc và bài tp
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn li kiến thức đã hc theo hướng dn ca GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TIẾT 1 + 2: ÔN TẬP LÝ THUYẾT
A. HỆ THỐNG C VĂN BẢN ĐỌC
I. ÔN TẬP TRUYỆN KÝ
Bài
Văn bản
Tác giả
Thể
loại
Nội dung
Nghệ thuật
Tôi
các
bạn
Bài học
đường
đời đầu
tiên
Hoài
Truyện
đồng
thoại
- Miêu tả vẻ đẹp
của Dế Mèn cường
tráng nhưng tính
nết còn kiêu căng,
xốc nổi.
- Sau khi bày trò
trêu chị Cốc, gây
ra cái chết cho Dế
Choắt, Dế Mèn hối
hận và rút ra bài
học đường đời đầu
tiên cho mình.
- Cách k chuyện
theo ni th nhất
tự nhiên, hấp dẫn
- Nghthuật miêu tả
loài vật sinh động,
đặc sắc
- Ngôn ngữ chính
xác, giàu tính tạo
hình.
- Miêu tả loài vật
sinh động, ngh
thuật nhân hoá,
ngôn ngữ miêu tả
chính xác
- Xây dựng hình
tượng nhân vật gần
i với trẻ thơ.
Trang 148
Nếu cậu
muốn
một
người
bn
Ăng-
toan đơ
Xanh-
Ê-xu--
ri
Truyện
đồng
thoại;
- Truyện k v
hoàng tử bé con
cáo.
- i học về cách
kết bạn cần kiên
nhân dành thời
gian cho nhau; v
cách nhìn nhận,
đánh giá trách
nhiệm với bạn bè.
- Kể kết hợp với
miêu tả, biểu cm
- Xây dựng hình
tượng nhân vật p
hợp với tâm lí, suy
ngcủa trẻ thơ.
- Nghệ thuật nhân
hoá đặc sắc.
cửa
trái
tim
Bức
tranh của
em gái
tôi
Tạ Duy
Anh
Truyện
ngắn
- Đề cao tình cảm
yêu thương gia
đình giữa hai anh
em và đề cao tình
cảm trong sáng,
nhân hậu bao gi
cũng lớn hơn, cao
đẹp hơnng ghen
ghét đố kỵ.
- Qua câu chuyện
về người anh
em gái tài năng
hội họa, truyện
“Bức tranh của em
gái i” cho thấy:
Tình cảm trong
sáng, hồn nhiên
lòng nhân hậu của
người em gái đã
giúp cho người anh
nhận ra phần hạn
chế ở chính mình.
- Sử dụng ch trần
thuật ni th nhất
trong vai người anh,
truyện đã diễn tả
tinh tế diễn biến tâm
của nhân vật
người anh những
nét đẹp trong tâm
hồn tính cách em
gái.
- Truyện sáng tạo
được một tình
huống làm bộc lộ
được chiều sâu nội
tâm nhân vật
tưởng tác phẩm.
Yêu
thương
chia
sẻ
Cô bé
bán diêm
An đéc
xen
truyện
ngắn
Truyện kng có
một lời trữ tình
ngoại đề nào của
tác giả, nhưng đã
thể hiện niềm
- Miêu tả nét
cảnh ngộ và nỗi khổ
cực của em bé bằng
những chi tiết, hình
ảnh đối lập.
Trang 149
thương cảm sâu
sắc của nhà văn đi
với những số phận
bất hạnh. Là một
cách nhắc nhở v
thái đcủa con
người đối với cuộc
sống.
- Sắp xếp trình t sự
việc nhằm khắc họa
tâm em bé trong
cảnh ng bất hạnh.
- Sáng tạo trong
cách kể chuyện
mang tính song song
đối lập.
- Sáng tạo trong
cách viết kết truyện.
Gió lạnh
đầu mùa
Thạch
Lam
Truyện
ngắn
Truyện ngắn khắc
họa hình ảnh
những người
làng quê nghèo
khó, có lòng tự
trọng và những
người có điều kiện
sống tốt hơn biết
chia sẻ, yêu thương
người khác. Từ đó
đề cao tinh thần
nhân văn, biết
đồng cảm, sẻ chia,
giúp đỡ những
người thiệt thòi,
bất hạnh.
- Nghệ thuật tự sự
kết hợp miêu tả;
- Giọng văn nh
nhàng, giàu chất
thơ;
- Khắc học tâm lý
nhân vật tự nhiên,
tinh tế
Quê
hương
yêu
dấu
Cây tre
Việt
Nam
Thép
Mới
Thể kí
Cây tre người
bạn thân thiết, lâu
đời của người ng
dân nhân dân
Việt Nam. Cây tre
vẻ đẹp bình dị
và nhiều phẩm chất
quý báu. Cây tre đã
trở thành một biểu
tượng của đất nước
Việt Nam, dân tộc
Việt Nam.
- Sử dụng chi tiết,
hình ảnh chọn lọc
mang ý nghĩa biểu
tượng
- S dụng rộng rãi
thành công phép
nhân hóa
- Lời văn giàu cảm
c và nhịp điệu.
Trang 150
Những
nẻo
đường
xứ sở
Cô Tô
Nguyễn
Tuân
Thể kí
Cảnh thiên nhiên
sinh hoạt của
con người trên
ng đảo
hiện lên thật trong
sáng và tươi đẹp.
Bài văn cho ta hiểu
biết và yêu mến
một ng đất của
Tổ quốc quần
đảo Cô Tô.
- Ngôn ng điêu
luyện, độc đáo
- Miêu tả tinh tế,
chính xác, giàu hình
ảnh và cảm xúc
- Sử dụng nghệ
thuật so sánh, nhân
a, ẩn dụ,…
Hang Én
Hà Mi
Thể kí
VB cho thấy v
đẹp hoang dã,
nguyên của
hang Én thái độ
của con người
trước vđẹp của tự
nhiên.
- S dụng c từ
ng giàu hình ảnh,
cảm c tăng kh
năng liên tưởng,
tưởng tượng và khơi
lên tình cảm trong
lòng người đọc;
- Lối kể tuyến tính
phù hợp với th kí
giúp u chuyện trở
nên gần i, sống
động, chân thực với
người đọc
II. ÔN TẬP THƠ
Bài
Văn bản
Tác giả
Thể
loại
Nội dung
Nghệ thuật
Bt nt
Nguyễn Thế
Hoàng Linh
T 5
chữ.
- Bài thơ nói v
hiện tượng bắt nạt
một thói xấu
cần p bình
loại bỏ. Qua đó,
mỗi người cần
- Thể thơ 5 chữ.
- Giọng điệu: hồn
nhiên, dí dỏm, thân
thiện, khiến u
chuyện dễ tiếp
nhận mà còn mang
Trang 151
thái độ đúng đắn
trước hiện tượng
bắt nạt, xây dựng
môi trường học
đường lành mạnh,
an toàn, hạnh
phúc.
đến một cách nn
thân thiện, bao
dung.
cửa
trái
tim
Chuyện
cổ tích
về loài
người
Xuân Quỳnh
T 5
chữ.
Chuyện cổ tích v
loài người là một
bài thơ với sự
tưởng tượng
cấu về nguồn gốc
của loài người
hướng con người
chú ý đến trẻ em.
Bài thơ tràn đầy
tình yêu thương,
trìu mến đối với
con người, trẻ em.
Trẻ em cần được
yêu thương, chăm
sóc, dạy dỗ. Tất
cả những gì tốt
đẹp nhất đều được
dành cho trẻ em.
Mọi vật, mọi
người sinh ra đều
dành cho trẻ em,
để yêu mến và
giúp đỡ trẻ em.
Hình ảnh thơ k
lạ, bay bổng, từ
hình ảnh thiên
nhiên như: mặt
trời, cỏ cây, hoa lá,
con bống, cái cò,
ng sông, biển cả,
bãi cát đến hình
ảnh mẹ, bố, thầy
giáo ... rất chân
thực và sinh động.
y và
sóng
Rabindranath
Tagore
T
văn
xuôi
(thơ tự
do)
Bài thơ thể hiện
tình yêu thiết tha
của em bé đối với
mẹ, ca ngợi tình
mẫu tử thiêng
liêng, bất diệt.
Qua đó, ta cũng
- Thơ văn xuôi,
lời k xen đối
thoại;
- Sử dụng phép
lặp, nhưng s
biến a phát
triển;
Trang 152
thấy được tình
cảm yêu mến thiết
tha với trẻ em của
nhà thơ, với thiên
nhiên, cuộc đời
bình dị.
- Xây dựng hình
ảnh thiên nhiên
giàu ý nghĩa tượng
trưng.
Yêu
thương
chia
sẻ
Con
chào
o
Mai Văn
Phấn
thơ tự
do
Bài thơ miêu tả
vẻ đẹp của chú
chim chào mào.
Từ đó ta thấy
được vẻ đẹp của
thiên nhiên và
tình yêu của con
người đối với
thiên nhiên.
- Thể thơ tự do p
hợp với mạch tâm
trạng, cảm xúc;
- Sử dụng các
biện pháp điệp ngữ
nhằm miêu tả,
nhấn mạnh hình
ảnh, v đẹp trong
tiếng t của con
chim chào mào. Từ
đó m nổi bật vẻ
đẹp thiên nhiên và
cảm c của ch
thể trữ tình với
thiên nhiên.
Quê
hương
yêu
dấu
Chùm
ca dao
về q
hương
đất nước
Thể thơ
lục bát
Chuyện
cổ nước
mình
Lâm Thị M
Dạ
Thể thơ
lục bát
- Bài thơ thể hiện
tình yêu q
hương, đất nước,
niềm tự hào của
nhà thơ về những
giá trị văn a
tinh thần của dân
tộc được thể hiện
qua tình yêu đối
với những câu
chuyện cổ.
- ng ththơ lục
bát truyền thống
của dân tộc để nói
về những g trị
truyền thống, nhân
văn.
- Giọng thơ nhẹ
nhàng, tâm tình,
thể hiện tình yêu
quê hương tha
thiết, đằm sâu,
Trang 153
nhưng đầy tự hào.
Những
nẻo
đường
xứ sở
Cửu
Long
Giang ta
ơi
Nguyên
Hồng
Thơ tự
do
Bài thơ thể hiện
tình yêu của tác
giả đối với dòng
Mê Kông, rộng ra
là tình yêu với
quê hương, đất
nước.
- Sdụng các nh
ảnh mang tính hình
tượng;
- Lối viết tự sự kết
hợp biểu cảm tạo
nên cảm c trong
lòng người đọc;
- Sử dụng các t
ngđắt giá, tính
biểu cảm cao;
- Các biện pháp tu
từ: nhân a, so
sánh, điệp ngữ,
v.v...
B. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT:
I. CẤU TẠO TỪ:
- Từ đơn do một tiếng tạo thành.
- Từ phức do hai hay nhiều tiếng tạo thành. Từ phức được pn làm hai loại (từ ghép
và từ láy).
+ Từ ghép những từ phức được tạo ra bng cách ghép các tiếng quan hệ với
nhau về nghĩa.
+ Từ láy là những từ phức có quan hệ láy âm.
II. NGHĨA CỦA TỪ
- Để giải nghĩa từ, có th dựa vào từ điển, nghĩa của từ da vào câu văn, đoạn văn
từ đó xuất hiện, với từ Hán Việt, có thể giải nghĩa từng thành tố cấu tạo nên từ.
- Từ một nghĩa là tên gọi của một sự vật, hiện tượng.
- Từ đa nga là tên gọi của nhiều sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất
- Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.
- Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc
III. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ:
1. So sánh
a. Khái niệm: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét
tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
*Ví dụ:
- Mặt trời xuống biển như hòn lửa
- Hôm nào trăng khuyết nhìn giống con thuyền trôi trên dòng sông ngân hà.
- Trăng khuyết như cái lưỡi liềm ai bỏ quên trên nh đồng mênh mông.
Trang 154
- Trăng khuyết trông như miệng em cười rất duyên.
- Trăng tròn như qu bóng bay.
- Trăng sáng như gương.
b. Cấu tạo của phép so sánh.
hình cấu tạo đầy đủ của phép so sánh gồm:
- Vế A: Nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.
- Vế B: Nêu sự vật, sự việc dùng để so sánh.
- Từ chỉ phương diện so sánh.
- Từ so sánh.
c. Các kiểu so sánh
- 2 kiểu so sánh cơ bản:
+ Ngang bằng: Như, tựa, ý nhủ, như là bao nhiêu - bấy nhiêu,. . .
+ Không ngang bằng: Chẳng bằng, chưa bằng,n là. . .
Vd:
- Quê hương là chùm khế ngọt
- Chiếc áo này rách hơn là chiếc áo kia.
d. Tác dụng của phép so sánh.
- c dụng của phép tu từ so sánh: Vừa có tác dụng gợi hình giúp cho việc miêu tả sự
vật, sự việc được cụ thể, sinh động, vừa tác dụng biểu hiện tư tưởng, nh cảm sâu
sắc.
2. Nhâna
a. Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu tgán thuộc tính của người cho những sự
vật kng phải là người nhằm tăng tính hình tượng, nh biểu cảm của sự diễn đạt.
-Ví dụ: Sóng đã cài then đêm sập cửa
b. c dụng: làm cho đồ vật, cây cối thn nhiên tr n gần gũi với con ngưi - din
đạt sinh động cụ thể gợi cảm.
c. Các kiểu nhân h
+ Gọi vật bằng những từ vốn gọi người: Lão miệng, cô mắt. . .
+ ng những từ chhoạt động tính chất của con người đchỉ hoạt động, tính chất
của vật, của thiên nhiên; Sông gầy, đê choãi chân ra. . .
+ Trò chuyện xưng với vật như với người.
Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất?
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai?
3. Điệp ng
a. Khái niệm: Điệp ngữ là biện pháp tu từ lặp lại một từ ngữ (đôi khi cả một câu)
b. Tác dụng: làm nổi bật ý muốn nhấn mạnh, tăng gợi hình, gợi cảm cho sự diễn
đạt.
Trang 155
c. Các kiểu điệp ngữ: Điệp ngữ có 3 dạng:
+ Điệp ngnối tiếp: là c từ ngđược điệp liên tiếp nhau, tạo ấn tượng mới mẻ,
tính chất tăng tiến.
+ Điệp ngữ cách quãng
+ Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng)
Ví dụ:Một bầy gà mà bươi trong bếp
Chết ba con hỏi còn mấy con
4. Ẩn dụ
a. Khái niệm: Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng
khác có nét tương đồng với nó.
b. Tác dụng: làm cho câu văn, câu thơ có tính hàm xúc, tăng tính gợi hình gợi cảm
cho sự diễn đạt.
c. Các kiểu ẩn dụ:
Có 4 kiểu ẩn dụ :
+ Ẩn dụ hình thức (dựa trên sự tương đồng với nhau về hình thức)
Vd :Dưới trăng qun đã gọi
Đầu tường lửa lựu lậpe đơm bông.
+ Ẩn dụ cách thức (dựa trên sự tương đồng với nhau về cách thc, hành động)
Vd: Uống nước nhớ nguồn.
+ Ẩn dụ phẩm chất (dựa trên stương đồng với nhau về phẩm chất)
Vd: Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?”
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (dựa trên sự tương đồng với nhau về cảm giác)
Vd: “Một tiếng chim kêu sáng cả rừng”
(Khương Hữu Dụng)
5. Hoán dụ
a. Khái niệm: Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên một s
vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với
b. Tác dụng: nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
c. Các kiểu hn dụ thường gặp:
+ Hoán dụ dựa trên mối quan hệ toàn th- bộ phận;
+ Hoán dụ dựa trên mối quan hệ vật chứa với vật được chứa;
+ Hoán dụ dựa trên mối quan hệ sự vật - chất liệu…
II. Biện pháp tu từ
1. So sánh
- So sánh đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác nét tương đồng
để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
2. Nhâna
III. Đại từ nhân xưng
Trang 156
- Đại từ thường dùng để xưng hô (tôi, chúng tôi, chúng ta...); để hỏi (ai, gì, bao nhiêu,
mấy, thế nào...);
- Đại từ chỉ ngôi là những đại từ để chỉ ni:
+ Ngôi 1
Số ít: tôi/tao/tớ/ta
Số nhiều: chúng tôi/chúng tao, bọn tao/bọn tớ
+ Ngôi 2
Số ít: mày/mi/ngươi/bạn
Số nhiều: các bạn/chúng mày/tụi mi/tụi bay
+ Ngôi 3
Số ít: nó/hắn/y/cô ấy/anh ấy
Số nhiều: chúng nó/bọn hắn/ họ
IV. CỤM T
1. Cụm danh từ
a. Khái niệm: Cụm danh từ tập hợp từ, gồm danh từ trung tâm một số từ ngữ
phụ thuộc đứng trước, đứng sau danh từ trung tâm ấy.
b. Cấu tạo:
Cụm danh từ gồm ba phần:
+ Phần trung tâm ở giữa: là danh từ
+ Phần phtrước: thường thể hiện số lượng của sự vật mà danh ttrung tâm biểu
hiện
+ Phần phụ sau: thường nêu đặc điểm của sự vật, c định v trí của sự vật trong
không gian, thời gian.
2. Cụm động từ
a. Khái niệm: Cụm động từ là tập hợp từ, gồm động từ trung tâm và một số tngữ
phụ thuộc đứng trước, đứng sau động từ trung tâm ấy.
b. Cấu tạo:
Cụm danh từ gồm ba phần:
+ Phần trung tâm ở giữa: là động từ
+ Phần phụ trước: Thường bổ sung cho động từ ý nghĩa về
+ Thời gian(đã, đang, sẽ,...)
+Khẳng định/phủ định(không, chưa, chẳng...)
+ Tiếp diễn(đều, vẫn, cứ,...).
+ Mức độ của trạng thái (rất,i, q,...)
+ Phần phụ sau: thường bổ sung cho động từ những ý nghĩa về :
+ Đối tượng (đọc sách),
+ Địa điểm i Hà Nội),
+ Thời gian (làm việc từ sáng),...
Trang 157
3. Cụm tính từ
a. Khái niệm: Cụm tính từ tập hợp từ, gồm tính từ trung tâm và một số từ ng
phụ thuộc đứng trước, đứng sau tính từ trung tâm ấy.
b. Cấu tạo:
Cụm danh từ gồm ba phần:
+ Phần trung tâm ở giữa: là tính từ
+ Phần phụ trước: Thường bổ sung cho tính từ ý nghĩa về
+ Mức độ (rất, hơi, khá,...),
+ Thời gian (đã, đang, sẽ,...),
+ Tiếp diễn (vẫn, còn,...).
+ Phần phụ sau: thường bổ sung cho tính từ những ý nghĩa về :
+ Phạm vi (giỏi toán),
+ So sánh ẹp như tiên),
+ Mức độ (hay ghê),...
V. PHÂN BIỆT TỪ ĐỒNG ÂM VÀ TỪ ĐA NGHĨA
Từ đồng âm
Từ đa nghĩa
Giống nhau
- Đều có cách viết hết và ch đọc trong tiếng Việt giống nhau
- Dựa vào ngữ cảnh để xác định nghĩa của từ
Khác nhau
Từ đồng âm là những từ giống nhau về
âm thanh
Ví dụ:
- Em rất thích đá bóng.
- n đá đẹp quá!
+ Từ đá trong câu Em rất thích đá
ng .là động từ ,chỉ một hành động
- Tđá trong câu Hòn đá đẹp quá! là một
danh từ.
- Hai từ đá trên giống nhau về mặt âm
thanh kng có mối liên hệ về mặt ng
nghĩa
Từ đa nghĩa là những từ có nghĩa gốc và
một hoặc nhiều nghĩa chuyển, giữa các
nghĩa có mối quan hệ với nhau.
Ví d
Từ ăn có nhiều nghĩa
- Nghĩa gốc từ ăn là chỉ hành động nạp
thức ăn vào cơ thể con người để duy trì
sự sống
- Nghĩa chuyển:
+ Ăn ảnh: hình ảnh xuất hiện trong ảnh
đẹp hơn bên ngoài.
+ Ăn cưới: ăn uống nhân dịp có hai
người kết hôn.
+ Sông ăn ra biển: chỉ hiện tượng nước ở
sông tràn ra biển.
+ Ăn hoa hồng: nhận lấy để hưởng.
Trang 158
+ Da ăn nắng: làm hủy hoại từng phần
Thường khác từ loại
Ví dụ:
- Chúng tranh nhau quyển sách.
( tranh là động từ)
- Em tôi vtranh rất đẹp. ( tranh
danh từ)
- Nếu cùng từ loại thì phần lớn là danh từ
Ví dụ:
i rất thích tấm vải này. ( vải là danh
từ)
- m nay quvải đã được xuất khẩu
sang nhiều nước khác
( Vải là danh từ)
Luôn cùng từ loại
Ví dụ:
- Tôi ăn cơm. (ăn là động từ)
- Tàu ăn hàng. (ăn là động từ)
Các từ đồng âm có nghĩa khác xa nhau
Ví dụ: Từ lồng
- Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên.
( từ lồng trong câu là động từ chỉ hoạt
động cất vó lên cao với một sức mạnh đột
ngột rất khó kìm giữ)
- Mua được con chim bạn tôi nhốt ngay
vào lồng ( từ lồng trong câu này có
nghĩa là đồ dùng bằng tre, nứa hoặc
bằng gỗ dùng để nhốt chim, gà)
Nghĩa của hai từ lồng trong hai câu trên
khác xa nhau về nghĩa, kng có sự liên
quan nào về nghĩa
Tất c cả các nga triển đều xuất phát từ
quy luật chuyển nghĩa của từ
Ví dụ:
- Ngôi nhà mới xây xong. ( Từ nhà chỉ
i ở)
- Cả nhà đang ăn cơm
( Từ nhà chỉ những người sống trong một
ngôi nhà)
Kng thể thay thế được cho nhau vì
mỗi từ đều mang nghĩa gốc.
Ví d
- Con đường về quê em đang được đ
tông. ( từ đường trong câu chỉ bề mặt
bằng đất, nhựa hoặc bê tông... để đi lại
- Em mua giúp mẹ hai cân đường. ( từ
đường trong u chỉ một loại thực phẩm
ng đề pha chế các loại nước giải khát
thể thay thế từ đa nghĩa trong nghĩa
chuyển bằng một từ khác.
Ví dụ
a xuân là tết trồng cây
Trồng cho đất nước ngày càng thêm
xuân
(Hồ Chí Minh)
từ xuân trong dòng 1có nghĩa gốc chỉ
một mùa trong năm.
Trang 159
làm bánh kẹo...
- Hai từ đường trong 2 trường hợp trên
không thể thay thế được cho nhau.
từ xuân trong dòng thơ 2 là nghĩa
chuyển được hiểu là mùa xuân mang đến
sự tươi trẻ, sức sống mới
Vì vậy, có thể thay được từ tươi đẹp
IV. DẤU CÂU
- Dấu câu phương tiện ngữ pháp dùng trong chữ viết, tác dụng làm trên mặt
văn bản một cấu tạo ngpháp bằng cách chỉ ra ranh giới giữa các câu, giữa thành
phần của câu.
- Dấu câu phương tiện để biểu thnhững sắc thái tế nhị v nghĩa của câu, v
tưởng, tình cảm và thái độ của người viết.
- Dấu câu dùng thích hợp thì người đọc hiểu rõ hơn, nhanh hơn. Không dùng dấu u,
có thể gây ra hiểu nhầm.
Có trường hợp ng sai dấu u mà sai ngữ pháp, sai nghĩa. Cho nên quy tắc về
dấu u cần được vận dụng nghiêm túc.
- Hiện nay, tiếng Việt sử dụng 11 dấu câu. Nội dung của bài học chủ yếu đề cập đến
dấu “”.
STT
Dấu câu
Công dụng
1
Dấu ngoặc
p
- Dùng để đánh dấu tên tài liệu, sách, báo dẫn trong câu.
- Trích dẫn lời nói được thuật lại theo lối trực tiếp.
- Đóng khung tên riêng tác phẩm, đóng khung một từ hoặc
cụm từ cần chú ý, hay hiểu theo một nghĩa đặc biệt.
- Trong một số trường hợp thường đứng sau dấu hai chấm.
2
Dấu phẩy
- Dùng đngăn cách thành phần chính với thành phần phụ
của câu;
- Dùng để ngăn cách các vế trong u ghép;
- Dùng để liên kết các yếu tố đồng chức năng;
- Ngăn cách c thành phần chú thích với thành phần khác
trong u.
3
Dấu gạch
ngang
- Đặt đầung trước những bphận liệt kê;
- Đặt đầung trước lời đối thoại;
- Ngăn cách c thành phần chú thích với thành phần khác
trong u;
- Đặt nối những tên địa danh, tổ chức có liên quan đến nhau;
- Phiên âm tên nước ngoài;
Trang 160
- Dùng trong ch để ngày, tháng, năm.
C. THỰC HÀNH VIẾT:
DẠNG 1: VIẾT I VĂN KỂ LẠI MỘT TRẢI NGHIỆM CỦA EM
I. Yêu cầu đối với bài văn kể lại một trải nghiệm:
- Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất.
- Giới thiệu được trải nghiệm đáng nhớ.
- Tập trung vào sự việc đã xảy ra.
- Thể hiện được cảm xúc của người viết trước sự việc được kể.
II. Các bước làm bài
1. Trưc khi viết
a) Lựa chọn đề tài
b) Tìm ý
Đó là chuyện gì? Xảy ra khi nào?
Những ai có liên quan đến câu chuyện? Họ đã nói gì và làm
gì?
Điều gì xảy ra? Theo thứ tự thế nào?
Vì sao truyện lại xảy ra như vậy?
Cảm xúc của em như thế nào khi u chuyện diễn ra và khi k
lại câu chuyện?
c) Lập dàn ý
- Mở bài: giới thiệu câu chuyện.
- Thân bài: kể diễn biến câu chuyện.
+ Thời gian
+ Không gian
+ Những nhân vật có liên quan
+ Kể lại các sự việc
- Kết bài: kết thúc câu chuyện và cảm xúc của bản thân.
2. Viết bài
- Kể theo dàn ý
- Nhất quán về ni k
- Sử dụng những
3. Chỉnh sửa bài viết
- Đọc và sửa lại bài viết theo.
DẠNG 2: VIẾT ĐOẠN VĂN GHI LẠI CẢM XÚC VỀ MỘT BÀI THƠ CÓ
YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ
Trang 161
I. Yêu cầu đối với đoạn n ghi lại cảm xúc về một i thơ yếu tố tự sự và
miêu tả
- Giới thiệu nhan đề bài thơ và tên tác giả;
- Thể hiện được cảm xúc chung về bài thơ;
- Nêu các chi tiết mang tính tự sự và miêu tả trong bài thơ; đánh gý nghĩa của
chúng trong việc thể hiện tình cảm, cảm xúc của nhà thơ;
- Chỉ ra được nét độc đáo trong cách tự sự và miêu tả của nhà thơ.
2. Các bước thực hiện
a. Trưc khi viết
- Lựa chọn đề tài:
+ Bài thơ được chọn phải có yếu tố kể chuyện (xuất hiện câu chuyện, nhân vật chính,
nhân vật có thể chỉ mang một cái tên chung chung), có các chi tiết miêu tả không
gian, thời gian, con người
+ Các bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả: Chuyện cổ tích về loài người - Xuân Quỳnh,
Mây Và Sóng Ta-go, Lượm - Tố Hữu, Đêm nay bác không ngủ - Minh Hu
- Tìm ý:
Để tìm ý, c em hãy ngầm nêu các u hỏi để tự trả lời như:
+ Bài thơ gọợ lên u chuyện gì?
+ Đâu là chi tiết tự sự và miêu tả nổi bật
+ Các chi tiết ấy sống động, thú vị như nào?
+ Chúng đã góp phần thể hiện ấn tượng điều nhà thơ muốn bày tỏ ra sao?
...
- Lậpn ý.
Từ các ý đã được hình thành qua cách nêu và trả lời các câu hỏi trên, em hãy sắp
xếp thành một dàn ý như sau:
a.Mở đoạn: Giới thiệu tác giả và bài thơ, nêu khái quát ấn tượng cảm xúc về bà v
bài thơ
b. Thân đoạn:
+ Nêu ấn tượng cảm xúc của em về câu chuyện được kể hoặc các chi tiết miêu tả có
trong bài thơ
+ Làm nghệ thuật kể chuyện và miêu tả của tác giả.
+ Đánh giá hiệu quả cách triển khai bài thơ bằng câu chuyện và các chi tiết miêu tả.
c.Kết đoạn: Nêu khái quát đều em m đắc về bài t( trong đó có nói tới đặc điểm
nghệ thuật riêng của bài thơ đã được phân tích ở trên)
b. Viết bài
Khi viết bài các em cần lưu ý:
+ Bám sát dàn ý để viết đoạn
+ Lựa chọn từ ngữ để diễn đạt cảm xúc của em về nội dung bài thơ cũng như những
từ ngữ, hình ảnh biện pháp tu từ độc đáo nhất.
Trang 162
+Trình bày đúng hình thức của đoạn văn: viết lùi đầung từ đầu tiên của đoạn văn
và chữ cái đầu tiên của từ đó phải viết hoa; kết thúc đoạn văn dấu chấm câu. Các
câu trong đoạn tập trung vào chủ đề chung, giữa các câu cóng từ ngữ liên kết.
+ Đoạn văn khoảng 10 đến 15 câu.
Chỉnh sửa bài viết:
- Kiểm tra bài viết của em theo những yêu cầu sau:
+ Giới thiệu được tên bài thơ, tên tác giả (nếu có) và cảm nhận chung của người viết.
+ Nêu được cảm xúc và ý kiến đánh giá về nét đặc sắc của bài thơ có sử dụng các yếu
tố tự sự và miêu tả.
- Đảm bảo yêu cầu vchính tả và diễn đạt: dùng từ, đặt câu, sử dụng từ ngữ liên kết.
DẠNG 3: VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN CẢM XÚC VỀ MỘT BÀI THƠ LỤC
BÁT
I. Yêu cầu đối với đoạn văn thể hiện cảm xúc về một bài thơ lục bát
- Giới thiệu bài thơ, tác giả (nếu có);
- Nêu được cảm xúc về nội dung chính hoặc một số khía cạnh nội dung của bài thơ;
- Thhiện được cảm nhận vmột số yếu tố hình thức nghệ thuật của bài t(thể
thơ, từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, v.v…)
II. Các bước tiến hành
1. Trước khi viết
- Lựa chọn đề tài
- Tìm ý
- Lập dàn ý
2. Viết bài
3. Chỉnh sửa bài viết
DNG 4: VIẾT BÀI VĂN TẢ CẢNH SINH HOẠT
I. Yêu cầu đối với bài văn tả cảnh sinh hoạt
- Giới thiệu khái quát cảnh sinh hoạt;
- Tả bao quát quanh cảnh (kng gian, thời gian)
- Tả hoạt động cụ thể của con người;
- Nêu được cảm nghĩ về cảnh sinh hoạt được tả.
Lưu ý: Khi tả sử dụng từ ngphù hợp để tả làm cho quang cảnh, hoạt đọng của con
người hiện lên một cách rõ nét, sinh động;
II. Thực hành viết theo các bước
1. Trưc khi viết
a. Lựa chọn đề tài;
b. Tìm ý.
c. Lập dàn ý.
* Mở bài:
Giới thiệu khái quát cảnh thu hoạch lúa trên quê hương em
Trang 163
* Thân bài: Miêu tả cảnh thu hoạch
( các ý trong phần tìm ý)
* Kết bài: Suy nghĩ của em về cảnh thu hoạch mùa màng.
Lưu ý: - Khi viết có sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, nhâna
- Sử dụng từ ngữ thể hiện chân thực, tình cảm, suy ng của bản thân
2. Viết bài
- Viết đoạn văn phần mở bài
- Viết các đoạn văn phần thân bài
- Viết đoạn văn kết bài
3. Chỉnh sửa bài viết
TIẾT 3: LUYỆN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I
ĐỀ SỐ 1:
I. ĐỌC – HIỂU
Đọc kĩ đoạn văn, sau đó trả lời bằng cách chọn ý đúng nhất:
“...Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng
trắng nh mông. Nước đầy nước mới thì cua cũng tấp nập xuôi ngược, thế
bao nhiêu , sếu, vạc, cốc, le, m cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két các bãi sông
xác tận đâu cũng bay cả về vùnq nước mới để kiếm mồi. Suốt ny, họ cãi cọ om
bốn góc đầm, khi chỉ tranh một mồi tép, những anh gy vêu vao ngày
ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng dược miếng o”.
(Bài học đường đời đẩu tiên - Ngữ văn 6, tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả? n bản thuộc thể loại
truyện nào?
Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt nào? Phương thức nào
chính?
Câu 3: Đoạn văn sử dụng ni kể thứ mấy? Người kể là ai?
Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên?
Câu 5: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên ?
II. THỰC HÀNH VIẾT:
Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 5 7 câu) thể hiện cảm xúc của em đoạn thơ sau
trongi thơ Chuyện cổ tích về loài người:
Nhưngn cần cho trẻ
Tình u và lời ru
Thế nên mẹ sinh ra
Để bế bồng chăm sóc
Mẹ mang về tiếng t
Từ cái bống cái bang
Từ cái hoa rất thơm
Từ cánh cò rất trắng
Trang 164
Từ vị gừng rất đắng
Từ vết lấm chưa khô
Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng, ...
Câu 2: y kể lại một trải nghiệm em ấn tượng nhất.
ng dẫn làm bài
Phần
Nội dung
Điểm
Đọc hiểu
Câu 1 ( 0,5đ):
- Đoạn văn trên trích từ văn bản i học đường đời đầu tiên
của tác giả Tô Hoài
- Thể loại truyện đồng thoại.
Câu 2( 0,5đ): Đoạn văn trên trình bày theo phương thức
biểu đạt tự sự xen miêu tả, trong đó miêu tả là chính.
Câu 3( 0,5đ): Đoạn văn sử đụng ni kthứ nhất. Người k
chuyện là Dế Mèn.
Câu 4( 0,5đ): Nội dung của đoạn văn trên : cảnh kiếm mồi
của các loài sinh vật trên đầm bãi trước của hang của Dế
Mèn.
Câu 5( 1đ): Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa
đoạn văn trên :
- Trong cuộc sống không được kiêu căng, tự phụ, coi thường
người khác.
- Cần sống khiêm tốn, biết quan tâm giúp đỡ người khác.
0,25
0,25
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
Thực
nh viết
Câu 1:
- Đoạn văn cần làm nổi bật được các ý sau:
+ Khái quát nội dung trước đó của bài thơ: trên trái đất
những đứa trẻ sinh ra trước tiên.
+ Đoạn thơ đã dần tiếp nối mạch theo ấy: để cho trẻ có tình
yêu và lời ru nên mẹ được sinh ra.
+ Mẹ mang đến cho trẻ lời ru bất tận được mang về từ mọi
i: cái bống cái bang, cánh hoa, cánh cò, vị gừng, vết lấm
chưa khô, bờ sông cát vắng ...
+ Điệp ngữ từ và những hình ảnh thơ phong p, sinh động
đã gợi lên hình ảnh thế giới qua mắt trẻ nhỏ rất xinh xắn,
ngây thơ đồng thời thể hiện được tình yêu thương bao la của
mẹ
( muốn mang cả thế giới đến cho con), lột tả được những
nhọc nhằn, vất vả mà mẹ đã trải qua để ni dạy con.
0,5
0,5
0,5
0,5
Trang 165
Câu 2:
- Về hình thức: bài văn cần có 3 phần rõ ràng mở bài, thân
bài và kết bài.
- Về nội dung:
1. Mở bài:
- Giới thiệu câu chuyện.
- Ấn tượng của em em về câu chuyện đó.
2. Thâni
- Giới thiệu kỷ niệm về chuyến trải nghiệm
- Xảy ra trong thời gian, không gian nào?
- Nhân vật liên quan đến câu chuyện (hình dáng, tuổi tác,
tính cách, cách cư xử của người đó...)
- Diễn biến của câu chuyện.
- Đỉnh điểm của câu chuyện.
- Thái độ tình cảm của nhân vật trong câu chuyện.
3. Kết i: Kết thúc câu chuyện và cm xúc của người viết.
0,5
0,5
0,75
0,5
0,75
1,0
0,5
0,5
ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU
Đọc kĩ đoạn văn sau trả lời các câu hỏi sau:
“Tôi chẳng m thấy i một ng khiếu gì. Và không hiểu sao tôi không th
thân với Mèo như trước kia được nữa. Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên.
(Bức tranh của em gái tôi Tạ Duy Anh)
Câu 1: Lời kể trong đoạn văn trên của nhân vật nào trong truyện? Kể vsự việc
gì?
Câu 2: Vì sao nhân vật “tôi” lại kng thể thân với em gái như trước kia được nữa?
Câu 3: Nêu ý nghĩa của truyện “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh)?
II. THỰC HÀNH VIẾT:
Câu 1: Viết đoạn n trìnhy cảm nhận của em về hai câu thơ sau trong bài
thơ Mây và sóng của Ta-go:
Conn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ
không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào
Câu 2: Hãy kể lại một trải nghiệm khiến em ân hận.
ng dẫn làm bài
Phần
Nội dung
Điểm
Đọc hiểu
Câu 1 ( 1đ) : Lời kể trong đoạn văn là của nhân vật người
anh trong truyện “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh).
- Đoạn văn kể về tâm trạng, cảm xúc của người anh sau khi
0,5
Trang 166
tài năng hội họa của em gái được phát hiện.
Câu 2 ( 1đ):
- Nhân vật “tôi” – người anh, không thể thân với em gái như
trước kia được nữa, vì:
+ Người anh mặc cảm, tự ti nghĩ rằng bản thân không
năng khiếu gì, cảm thấy mình thua kém em.
+ Ghen tuông, đố kị với tài năng của em
Câu 3 ( 1đ): Ý nghĩa của truyện: Qua câu chuyện vngười
anh em gái tài năng hội họa, truyện “Bức tranh của
em gái i” cho thấy: Tình cảm trong sáng, hồn nhiên
lòng nhân hậu của người em gái đã gp cho người anh nhận
ra phần hạn chế ở chính mình.
0,5
0,5
0,75
0,75
1,0
Thực
nh viết
Câu 1 ( 2đ):
Đoạn văn cần thể hiện được các ý sau:
- Em bé bày tỏ những trò chơi mà người tham gia chỉ là hai
mẹ con.
- Điều này thể hiện tình yêu vô cùng sâu sắc, chân thành của
chú bé dành cho mẹ.
- Tình yêu ấy vượt lên cả thú vui thường ngày, mãnh liệt tới
mức muốn lấn át những thứ lớn lao khác.
0,5
0,75
0,75
Câu 2 ( 5đ):
- Về hình thức: bài văn cần có 3 phần rõ ràng mở bài, thân
bài và kết bài.
- Về nội dung:
1. Mở bài: Giới thiệu vngười thân và sự việc, tình huống
người thân khiến em ân hận.
2. Thâni
a. Giới thiệu khái quát về câu chuyện
- Giới thiệu thời gian, không gian xảy ra câu chuyện.
- Giới thiệu những nhân vật có liên quan đến câu chuyện.
b. Kể lại các sự việc trong câu chuyện
- Điều gì đã xảy ra?
- Vì sao câu chuyện lại xảy ra như vậy?
- Cảm xúc của người viết khi xảy ra câu chuyện, khi klại
câu chuyện?
3. Kết i
Nêu cảm c của người viết với câu chuyện đã xảy ra.
0,5
0,5
0,75
0,5
0,75
0,75
0,75
0,5
Trang 167
ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn thơ sau trả lời câu hỏi:
Con chào mào đốm trắng mũi đ
Hót trên cây cao chót vót
triu ... uýt ... huýt ... tu hìu
Câu 1: Đoạn thơ trên nằm trong văn bản nào? Do ai sáng tác? Nêu xuất xứ của văn
bản? Bài thơ được làm theo thể thơ nào?
Câu 2: Trong bài thơ tác giả còn lặp lại câu thơ:
triu ... uýt ... huýt ... tu hìu
Việc lặp lại đó có dụng ý gì?
Câu 3: Hãy nêu những suy nghĩ của em khi đọc những u thơ trên bằng một đoạn
văn ngắn.
II. THỰC HÀNH VIẾT:
Câu 1: Trong truyện Gió lạnh đầu mùa nhiều nhân vật. Em hãy viết đoạn văn v
một nhân vật mà em yêu thích. Trong đoạn văn có sử dụng cụm tính từ.
Câu 2: Tả lại cảnh sum họp của gia đình em.
ng dẫn làm bài
Phần
Nội dung
Điểm
Đọc hiểu
Câu 1 ( 1đ):
-Văn bản: Con chàoo của tác giả Mai Văn Phấn
- Xuất xứ: Bài thơ Con chào o được trích trong Bầu trời
không mái che, NXB Hội nhà văn, 2010.
- Thể loại: Thơ tự do
Câu 2( 1đ):
Câu t: triu ... uýt ... huýt ... tu hìu đã được c giả viết
ng thứ ba của bài thơ. Đến dòng th15 của bài thơ, tác
giả đã lặp lại câu thơ này. Đây là sự tinh tế của tác giả trong
việc sdụng từ ngữ, nh ảnh cho bài thơ. Việc lặp lại này
tác giả muốn nhắc rằng con chào mào đã đi qua một hành
trình đơn lẻ tới a nhập, từ âm vực phần lảnh lót, chói
gắt trên cây cao chót vót đến phối bè, vang vọng khi đã được
mổ những con sâu ăn trái y chín đ uống từng giọt
nước, thanh sạch của tôi.
Câu 3 ( 1đ):
Bài thơ Con chào mào là một trong những tác phẩm tiêu
biểu của Mai Văn Phấn thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu
loài vật của tác giả. Con chào mào là hình tượng trung tâm
của bài thơ.Với nỗi đặc tả gần, khá kỹ, nhà thơ khắc họa
0,5
0,25
0,25
1,0
Trang 168
hình dáng con chào mào ngay để câu thơ mở đầu Con chào
mào đốm trắng mũi đ . Hình ảnh con chào mào hiện lên
trước mắt người đọc thật sinh động, đáng yêu. Đặc biệt với
ngòi t tài tình, sáng tạo tác giả đã đưa đến cho người đọc
một cảm giác thật thú vị khi nghe tiếng hót của con chào
mào triu ... uýt ... huýt ... tu hìu. Tiếng hót của chim phải
chăng là tiếngng, là sự thổn thứt của tác giả trước cảnh
thanh bình, tươi đẹp của thiên nhiên.
1,0
Thực
nh viết
Câu 1 (2đ):
Học sinh lựa chọn một trong các nhân vật mà em yêu thích (
mẹ Sơn, Sơn, Hiên, Mẹ Hiên )
- Trong đoạn văn cần thể hiện được các ý sau:
+ Vì sao em lại yêu thích nhân vật đó.
+ Nhân vật đó có đặc điểm gì nổi bật (về hình dáng, hành
động, nội tâm, cách ứng xử ...)
+ Có thể chọn một vài chi tiết mà tác giả miêu tả về nhân vật
để minh chứng cho điều em viết về nhân vật.
0,5
0,5
1,0
Câu 2 ( 5đ):
- Về hình thức: bài văn cần có 3 phần rõ ràng mở bài, thân
bài và kết bài.
- Về nội dung:
1.
Mở bài
- Thời gian: vào buổi tối cuối tuần.
- Không gian:ni nhà của em.
- Nhân vật: Những người thân trong gia đình.
2.
Thân bài
- Cách bài trí trong nhà, dưới bếp. (Chú ý các chi tiết,
hình ảnh có liên quan đến Tết)
- Không kchuẩn bị ra sao? ( Mọi người trong gia đình
cùng nhau chuẩn bị… )
- Bàn ăn (hay mâm cơm) có những món gì?
- Bữa ăn diễn ra đầm ấm, vui vnhư thế nào?
- Sau bữa ăn, mọi người làm gì? (uống nước, chuyện t
tâm sự...)
3.
Kết bài
- Cảm động và thích thú.
- Mongnhiều dp được sum họp đầy đủ với người thân.
0,5
0,5
0,75
0,75
0,75
0,5
0,75
Trang 169
- Nhận ra rằng gia đình qulà một tổ ấm kng ththiếu
đối với mỗi con người.
0,5
3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. ng dẫn học sinh học ở nhà:
- Hoàn thiện các đề bài trên.
- Ôn tập chuẩn bị kiểm tra học kì I.
| 1/169

Preview text:

Ngày soạn: / /2021 BUỔI 1: Bài 1
TÔI VÀ CÁC BẠN (3 buổi) I. MỤC TIÊU 1. Năng lực:
- Xác định được ngôi kể trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”.
- Nhận biết được các chi tiết miêu tả hình dáng, cử chỉ, lời nói, suy nghĩ của các nhân
vật Dế Mèn và Dế Choắt. Từ đó hình dung ra đặc điểm của từng nhân vật.
- Phân tích được đặc điểm của nhân vật Dế Mèn.
- Rút ra bài học về cách ứng xử với bạn bè và cách đối diện với lỗi lầm của bản thân.
- Năng lực nhận diện từ đơn, từ ghép, từ láy và chỉ ra được các từ loại trong văn bản. 2. Về phẩm chất:
- Nhân ái, khoan hoà, tôn trọng sự khác biệt.
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản. II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới:
TIẾT 1-2: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN VĂN BẢN:
BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN,NẾU CẬU MUỐN CÓ MỘT NGƯỜI BẠN, BẮT NẠT Hoạt động của thầy và
Nội dung cần đạt trò GV
hướng I. KIẾN THỨC CHUNG VỀ THỂ LOẠI
dẫn HS củng 1. Truyện và truyện đồng thoại
cố những• Truyện là loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện,
kiến thức cơ nhân vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh diễn ra các sự việc.
bản về thể• Truyện đồng thoại lả truyện viết cho trẻ em, có nhân vật thường là loài
loại và văn vật hoặc đồ vật được nhân cách hoá. Các nhân vật này vừa mang bản.
những đặc tính vốn có cùa loài vật hoặc đồ vật vừa mang đặc điểm của - Hình thức con người. vấn đáp. Trang 1 - HS trả lời. 2. Cốt truyện - GV chốt
• Cốt truyện là yếu tố quan trọng cùa truyện kể, gồm các sự kiện chinh kiến thức
được sắp xếp theo một trật tự nhất định: có mờ đầu, diễn biến và kết thúc. 3. Nhân vật
• Nhân vật là đối tượng có hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, cảm
xúc, suy nghĩ,... được nhà văn khắc hoạ trong tác phẩm. Nhân vật
thường lá con người nhưng cũng có thể là thần tiên, ma quỷ, con vật. đồ vật,...
4. Người kể chuyện
Người kể chuyện là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện: + Ngôi thứ nhất; + Ngôi thứ ba.
5. Lời người kế chuyện và lời nhân vật
• Lời người kể chuyện đảm nhận việc thuật lại các sự việc trong câu
chuyện, bao gồm cà việc thuật lại mọi hoạt động cùa nhân vật vả miêu
tả bối cảnh không gian, thời gian của các sự việc, hoạt động ấy.
Lời nhân vật là lời nói trục tiếp cùa nhân vật (đối thoại, độc thoại), có
thể được trinh bày tách riêng hoặc xen lẫn với lời người kề chuyện.
II. KIẾN THỨC CHUNG VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM 1. Tác giả:
- Tô Hoài (1920-2014) tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê nội ở huyện
Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội), lớn lên ở quê ngoại - làng
Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông, nay thuộc quận Cầu Giấy, Hà Nội
- Tô Hoài viết văn từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
- Ông có khối lượng tác phẩm phong phú và đa dạng, gồm nhiều thể loại
- Các tác phẩm chính: “Võ sĩ Bọ Ngựa”, “Dê và Lợn”, “Đôi ri đá”, “Đảo hoang”…
- Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật 2. Tác phẩm:
a. Thể loại: Truyện đồng thoại b. Xuất xứ:
- “Bài học đường đời đầu tiên”(tên do người biên soạn đặt) trích từ
chương I của “Dế Mèn phiêu lưu kí”
- “Dế Mèn phiêu lưu kí” được in lần đầu năm 1941, là tác phẩm nổi
tiếng và đặc sắc nhất của Tô Hoài viết về loài vật, dành cho lứa tuổi Trang 2 thiếu nhi. c. Tóm tắt:
Dế Mèn là chàng dế thanh niên cường tráng biết ăn uống điều độ và
làm việc có chừng mực. Tuy nhiên Dế Mèn tính tình kiêu căng, tự phụ
luôn nghĩ mình “là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Bởi thế
mà Dế Mèn không chịu giúp đỡ Dế Choắt- người hàng xóm trạc tuổi
Dế Mèn với vẻ ngoài ốm yếu, gầy gò như gã nghiện thuốc phiện. Dế
Mèn vì thiếu suy nghĩ, lại thêm tính xốc nổi đã bày trò nghịch dại trêu
chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Trước khi chết, Dế Choắt tha lỗi và
khuyên Dế Mèn bỏ thói hung hăng, bậy bạ. Dế Mèn sau khi chôn cất
Dế Choắt vô cùng ân hận và suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.
d. Giá trị nội dung:
- Miêu tả vẻ đẹp của Dế Mèn cường tráng nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi.
- Sau khi bày trò trêu chị Cốc, gây ra cái chết cho Dế Choắt, Dế Mèn
hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình.
e. Giá trị nghệ thuật:
- Cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn
- Nghệ thuật miêu tả loài vật sinh động, đặc sắc GV
hướng - Ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình.
dẫn HS nhắc - Miêu tả loài vật sinh động, nghệ thuật nhân hoá, ngôn ngữ miêu tả
lại kiến thức chính xác
trọng tâm về - Xây dựng hình tượng nhân vật gần gũi với trẻ thơ. văn bản. f. Ý nghĩa
- Hình thức - Không quá đề cao bản thân rồi rước hoạ. vấn đáp.
- Cần biết lắng nghe, quan tâm, giúp đỡ mọi người xung quanh. - HS trả lời.
III. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
- GV chốt 1. Bức chân dung tự hoạ của Dế Mèn: kiến thức Hình dáng Hành động Suy nghĩ Ngôn ngữ - chàng dế -
đạp phanh - Tôi tợn lắm - Gọi Dế thanh niên phách
- Tôi cho là tôi giỏi. Choắt là cường tráng
- vũ lên phành - Tôi tưởng: lầm “chú mày”, + càng: mẫm phạch cử chỉ ngông xưng “anh”. bóng
- nhai ngoàm cuồng là tài ba, Gọi chị Cốc + vuốt: cứng, ngoạp
càng tưởng tôi là là “mày” nhọn hoắt
- trịnh trọng tay ghê ghớm, có xưng “tao”.
+ cánh: dài tận vuốt râu thể sắp đứng đầu chấm đuôi
- cà khịa, quát thiên hạ rồi. Trang 3
một màu nâu nạt, đá ghẹo bóng mỡ + đầu: to, rất bướng + răng: đen nhánh + râu: dài, cong
NT: Miêu tả, nhân hoá, giọng kể kiêu ngạo
=>Dế Mèn khỏe =>Dế Mèn kiêu căng tự phụ, xem thường
mạnh, cường tráng, mọi người, hung hăng hống hách, xốc nổi
có vẻ đẹp hùng dũng (nét chưa đẹp
).
của con nhà võ (nét đẹp).
2. Bài học đường đời đầu tiên
a. Nhân vật Dế Choắt
Hình dáng Cách sinh hoạt Ngôn ngữ - Chạc tuổi: Dế Mèn - Ăn xổi, ở thì - Với Dế Mèn:
- Người: gầy gò, dài lêu
+ Lúc đầu: gọi “anh”
ngêu như gã nghiện thuốc xưng “em”. phiện. + Trước khi mất: gọi
- Cánh: ngắn củn … như
“anh” xưng “tôi” và nói:
người cởi trần mặc áo ghi “ở đời….thân”. nê. - Với chị Cốc:
- Đôi càng: bè bè, nặng nề + Van lạy - Râu: cụt có một mẩu + Xưng hô: chị - em.
- Mặt mũi: ngẩn ngẩn ngơ ngơ
 NT: miêu tả, sử dụng thành ngữ
=> Gầy gò, ốm yếu nhưng rất khiêm tốn, nhã nhặn. Bao dung độ
lượng trước tội lỗi của Mèn.

b. Thái độ của Dế Mèn với Dế Choắt
- Chê bai nhà cửa và lối sống của Dế Choắt.
- Từ chối lời đề nghị cần giúp đỡ của Choắt
=> Khinh bỉ, coi thường Dế Choắt.
c. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Trang 4 Dế Mèn Trước khi Sau khi Hậu trêu chị Cốc trêu chị Cốc quả
-Mắng, coi thường, - Chui tọt vào hang. Dế Choắt bị bắt nạt Choắt.
- Núp tận đáy hang, nằm chị Cốc mổ Hành
- Cất giọng véo von in thít. cho đến chết động trêu chị Cốc. - Mon men bò lên. - Chôn Dế Choắt.
Thái độ Hung hăng, ngạo Sợ hãi, hèn nhát Hối hận mạn, xấc xược.
- Không nên kiêu căng, coi thường người khác.
Bài học - Không nên xốc nổi để rồi hành động điên rồ.
TIẾT 2: LUYỆN TẬP VỀ VĂN BẢN: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN Bài tập 1
Đọc kĩ đoạn văn, sau đó trả lời bằng cách chọn ý đúng nhất:
“...Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng
trắng mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là
bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông
xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùnq nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om
bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày
ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng dược miếng nào”.

(Bài học đường đời đẩu tiên - Ngữ văn 6, tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả? Văn bản thuộc thể loại truyện nào?
Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt nào? Phương thức nào là chính?
Câu 3: Đoạn văn sử dụng ngôi kể thứ mấy? Người kể là ai?
Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên?
Câu 5: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên ?
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên của tác giả Tô
Hoài; thuộc thể loại truyện đồng thoại.
Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt tự sự xen miêu tả, trong đó miêu tả là chính.
Câu 3: Đoạn văn sử đụng ngôi kể thứ nhất. Người kể chuyện là Dế Mèn. Trang 5
Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên : cảnh kiếm mồi của các loài sinh vật trên đầm
bãi trước của hang của Dế Mèn.
Câu 5: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên :
- Trong cuộc sống không được kiêu căng, tự phụ, coi thường người khác.
- Cần sống khiêm tốn, biết quan tâm giúp đỡ người khác. Bài tập 1
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
« Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ
to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên ».

( Ngữ văn 6, tập 1, NXBGD-2021)
Câu 1. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gì?
Câu 2: Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên...
Đặt mình vào nhân vật Dế Mèn, viết tiếp những suy nghĩ của Dế (đoạn văn dài khoảng 10 dòng).
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là : Ở đời mà có thói hung hăng, bậy
bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn cũng mang vạ vào mình.
Câu 2: Đoạn văn có sự nối tiếp tự nhiên, hợp lí mạch nghĩ của Dế Mèn xoay quanh
niềm ân hận, đau khổ khôn nguôi, tự giày vò, day dứt bản thân về tội lỗi không thể
tha thứ được của mình dẫn đến sự thức tỉnh, tự hứa hẹn cho cách sống tới,...những
giọt nước mắt tự thanh lọc tâm hồn cũng có thể xuất hiện nơi chàng Dế cường tráng
và sớm nhiễm thói ngông cuồng ấy. Bài tập 3
Câu 1: Qua đoạn trích “ Bài học đường đời đầu tiên’’ ta thấy Dế Mèn hiện lên là
một chàng Dế như thế nào? Tìm các dẫn chứng để minh họa (chứng minh) cho điều em nhận xét?
Câu 2: Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gì? Em hãy kể lại nội dung của bài học đó?
Bài 3: Đoạn trích trong sách giáo khoa được đặt tên là « Bài học đường đời đầu
tiên », theo em nhan đề này có thích hợp với nội dung đoạn trích khôgn ? Còn có thể
đặt cho văn bản này tên nào khác ?
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1: Qua đoạn trích “ Bài học đường đời đầu tiên’’ ta thấy Dế Mèn hiện lên là
một chàng Dế có vẻ đẹp cường tráng, khỏe mạnh, yêu đời nhưng còn xốc nổi, kiêu
căng, tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình, hung hăng, hống hách, xem thường
người khác, cậy sức bắt nạt kẻ yếu... - Các dẫn chứng: * Ngoại hình: Trang 6 + đôi càng: mẫm bóng + vuốt ... nhọn hoắt
+ đôi cánh: dài kín xuống tận chấm đuôi...
+ người: rung rinh một màu nâu bóng mỡ
+ đầu: to, nổi từng tảng, + răng đen nhánh, ...
+ râu: dài, uốn cong... hùng dũng * Hành động:
+ đạp phanh phách, rũ phành phạch, nhai ngoàm ngoạm; trịnh trọng vuốt râu... * Tính cách:
+ đi đứng oai vệ, như con nhà võ.
+ cà khịa với tất cả hàng xóm.
+ quát mấy chị Cào Cào, trêu mấy anh Gọng Vó...
+ tưởng mình sắp đứng đầu thiên hạ...
+ Trêu chị Cốc để gây ra cái chết thương tâm của Dế Choắt. Câu 2:
- Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là đã gây ra cái chết thương tâm của Choắt. - Nội dung:
+ Một chiều Mèn trêu chị Cốc xong trốn vào hang khiến chị hiểu lầm đánh Choắt trọng thương.
+ Trước khi chết Choắt khuyên Mèn bỏ thói hung hăng bậy bạ.
+ Mèn xót thương Choắt và ân hận vô cùng về bài học đường đời đầu tiên.
Câu 3: Tên văn bản cần đáp ứng ít nhất 2 yêu cầu theo dõi được nội dung của văn
bản và gây sự chú ý cho người đọc. Xét tiêu chi đó tên đặt cho đoạn trích đã phù hợp.
Tuy nhiên cũng có thể tìm đặt cho đoạn trích này những tên khác, ví dụ : Dế Mèn và Dế Choắt. Bài tập 4
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi câu này :
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi

khuyên anh:ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn
rồi cũng mang vạ vào mình đấy .

Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm . Vừa thương vừa ăn năn tội mình .
Giá tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không
nhanh chân chạy vào hang thì tôi cũng chết toi rồi.”

(Trích Ngữ văn 6 - tập 1)
Câu 1: Cho biết đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Tác giả? Nêu nội dung đoạn trích? Trang 7
Câu 2: Qua lời khuyên của Dế Choắt em hãy nêu cảm nhận mình bằng một đoạn văn
(5-7 dòng) về nhân vật Dế Choắt?
Hướng dẫn làm bài: Câu 1:
- Văn bản: Bài học đường đời đầu tiên
- Tác giả: Tô Hoài Câu 2:
* Về kĩ năng: Đảm bảo một đoạn văn (phương thức biểu đạt tự chọn) từ 5 – 7 dòng,
bố cục hợp lí (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn); không lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt trôi chảy.
* Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày cảm nhận về nhân vật Dế Choắt theo nhiều
cách khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau:
- Thấy được Dế Choắt là một chú dế có lòng nhân hậu, trái tim độ lượng.
- Dế Mèn gây ra cái chết của Dế Choắt nhưng Dế Choắt không hề trách cứ hay tỏ thái
độ căm giận. Ngược lại Dế Choắt còn chân thành khuyên nhủ Dế Mèn.
- Bày tỏ được tình cảm dành cho Dế Choắt… Bài tập 5
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
….“Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tôi hoảng hốt quỳ
xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng:
- Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm. Tôi hối hận lắm! Anh
mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi
khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn
rồi cũng mang vạ vào mình đấy.
Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình…”
( Trích “ Bài học đường đời đầu tiên”- Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài)
Câu 1: Tìm các từ láy và xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên.
Trình bày tác dụng của các từ láy và biện pháp tu từ đó.
Câu 2:
Giả sử em là nhân vật Dế Mèn, đứng trước mộ của Dế Choắt, em sẽ suy nghĩ gì?
Câu 3:Căn cứ vào đâu mà Dế Choắt đưa ra lời khuyên với Dế Mèn: “…Ở đời mà có
thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào
mình đấy
”? Em có suy nghĩ gì về lời khuyên của Dế Choắt và rút ra bài học cho bản
thân ( hãy trình bày bằng đoạn văn ngắn)
Hướng dẫn làm bài: Câu 1
+ Chỉ ra các từ láy và biện pháp tu từ: Trang 8
- Các từ láy trong đoạn văn: thoi thóp, hoảng hốt, nông nỗi, dại dột, hối hận, hung hăng, bậy bạ, ăn năn
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa.
+ Tác dụng của từ láy và biện pháp tu từ nhân hoá:
- Các từ láy đã miêu tả một cách sinh động, cụ thể hình dáng của Dế Choắt và tâm
trạng lo lắng, sợ hãi, ăn năn, hối hận của Dế Mèn sau khi trêu chị Cốc để Dế Choắt bị tấn công.
- Biện pháp tu từ nhân hoá khiến các Dế Mèn và Dế Choắt vốn là các loài vật trở nên
gần gũi với con người, hiện ra như những con người biết hành động, suy nghĩ, có tình
cảm, cảm xúc... Làm cho câu chuyện diễn ra chân thực, sinh động, hấp dẫn. Câu 2
HS có thể viết về suy nghĩ của mình là:
- Vô cùng ân hận vì thói ngông cuồng, dại dột của mình khiến dẫn đến cái chết
thương tâm của Dế Choắt.
- Hứa với Dế Choắt, tự hứa cả với lòng mình sẽ bỏ “ thói hung hăng, bậy bạ, có óc
mà không biết nghĩ” của mình.
- Cầu xin Dế Choắt tha thứ. Câu 3
+ Dế Choắt đã căn cứ vào đặc điểm tính cách của Dế Mèn ở đầu đoạn trích và đặc
biệt là hành động đứng trước của hang trêu chị Cốc của Dế Mèn dẫn đến hậu quả tai hại.
+ Suy nghĩ về lời khuyên của Dế Choắt: Lời khuyên của Dế Choắt là hoàn toàn đúng.
Không chỉ đúng với nhân vật Dế Mèn mà còn đúng với tất cả các bạn trẻ có đặc điểm tính cách như Dế Mèn. + Bài học:
- Không nên hung hăng, hống hách, bậy bạ, không nên kiêu căng, tự phụ, coi thường người khác,…
- Cần đoàn kết, yêu thương giúp đỡ nhau trong học tập và trong mọi lĩnh vực cuộc sống
- Cần khiêm tốn, chống những biểu hiện tiêu cực, chống bạo lực học đường…. Bài tập 6
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
…“Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch, giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả
người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to
ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm
ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất hùng dũng”
(Ngữ văn 6 - Tập 1)

Câu 1 Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Trang 9
Câu 2. Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu nào để viết doạn văn trên?
Đoạn văn trên ai là người kể chuyện? Người kể chuyện ở ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể đó?
Câu 3 . Tìm một phép so sánh có trong đoạn trên. Cho biết đó là kiểu so sánh nào?
Câu 4: Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên?
Câu 5: Nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản có chứa đoạn trích trên.
Hướng dẫn làm bài: Câu 1
- Đoạn văn trên trích từ văn bản: ”Bài học đường đời đầu tiên” Tác giả Tô Hoài Câu 2:
-Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu: Miêu tả
- Ngôi kể của văn bản: Văn bản được kể bằng ngôi thứ nhất.
Đoạn văn trên Dế Mèn là người kể chuyện và sử dụng ngôi kể thứ nhất: "tôi"
- Tác dụng: + Cách kể này vừa gây ấn tượng về một câu chuyện có thực vừa tạo ra
sự gắn kết giữa nhân vật và người đọc.
+ Làm câu chuyện trở lên gần gũi, đáng tin cậy đối với người đọc. Câu 3:
Một phép so sánh có trong đoạn văn: Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai
ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- Kiểu so sánh: So sánh ngang bằng. Câu 4
- Nội dung của đoạn trích: Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn (qua đó
hé lộ một phần tính cách kiêu căng của nhân vật. Câu 5:
HS nêu đủ, đúng giá trị của văn bản:
* Về nội dung: Miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính tình
còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương
cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời cho mình.
* Về nghệ thuật: miêu tả loài vật sinh động, cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự
nhiên, hấp dẫn, ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình. Bài tập 7
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi
mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng,
muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các
ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước
kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ
Trang 10
lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh
một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc
nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn
cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con vì cặp râu ấy lắm.
Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu”

(Ngữ văn 6- tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được?
Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể ấy?
Câu 4: Liệt kê các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn và nêu tác dụng.
Câu 5: Đoạn văn đề cập tới vẻ đẹp ngoại hình của Dế Mèn, có ý kiến cho rằng: Dế
Mèn có vẻ đẹp của một thanh niên cường tráng”. Em có đồng ý với ý kiến đó không, hãy chứng minh.
Hướng dẫn làm bài: Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên
- Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí - Tác giả: Tô Hoài Câu 2: - PTBĐ chính: Miêu tả Câu 3:
- Văn bản kể theo ngôi thứ nhất
- Tác dụng: giúp nhân vật Dế Mèn có thể dễ dàng bộc lộ cảm xúc của mình một cách
trực tiếp => Làm câu chuyện trở nên chân thực hơn, Câu 4:
- Các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn:
+ Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

Phép so sánh được sử dụng gợi hình ảnh khỏe khoắn của Dế Mèn, đem đến ấn
tượng về một chàng dế thanh niên hùng dũng, có sức mạnh, mang sự cường tráng Câu 5: -
Em đồng ý với ý kiến đó -
Chứng minh: Sự cường tráng thể hiện qua hình dáng và hành động
+ Hình dáng: Đôi càng nhẵn bóng; vuốt: cứng, nhọn hoắt; đôi cánh: dài; đầu to nổi
từng tảng; hai răng đen nhánh; râu dài uốn cong.
+ Hành động: Đạp phanh phách, vỗ cánh phành phạch, nhai ngoàm ngoạp, trịnh trọng vuốt râu. 
Vẻ đẹp cường tráng, trẻ trung, đầy sức sống, tự tin, yêu đời của Dế Mèn. Trang 11 Bài tập 8
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi
càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh
phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi
cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi.
Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả
người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái
răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi
râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng.

“ Cái chàng dế choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc
phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như
người cởi trần mặc áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà
cụt có một mẩu và mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ”.
(Ngữ văn 6- tập 1)

Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào? Xác định
năm sáng tác của tác phẩm đó.
Câu 2: Hai đoạn văn trên có cùng sử dụng một phương thức biểu đạt không ? Đó là
phương thức biểu đạt nào?
Câu 3: Hai nhân vật được đề cập trong hai đoạn văn là những ai?
Câu 4: Cả hai nhân vật cùng được chọn tả các chi tiết thân hình, cánh, càng,
râu....nhưng mỗi nhân vật lại gợi cho người đọc một ấn tượng riêng về sức vóc và
tính nết. Theo em, ấn tượng ấy là gì ? Nhờ đâu nhà văn có thể gợi cho ta ấn tượng đó về nhân vật.
Câu 5: Tìm và viết lại các câu văn có sử dụng phép so sánh trong hai đoạn văn trên.
Hướng dẫn làm bài: Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên
- Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí - Thời gian ra đời: 1941 Câu 2:
- Hai đoạn văn trên sử sụng cùng một phương thức biểu đạt: Miêu tả Câu 3:
- Hai nhân vật được đề cập: + Đoạn 1: Dế Mèn + Đoạn 2: Dế Choắt Câu 4:
- Theo em, ấn tượng đó là: Trang 12
+ DM mang ấn tượng về một chàng dế khoẻ mạnh, cường tráng. Dế Choắt mang ấn
tượng về sự ốm yếu, gầy gò.
- Ấn tượng ấy có được là do cách chọn chi tiết miêu tả của nhà văn tạo nên. Câu 5:
- Câu văn sử dụng phép so sánh:
+ Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
+ Cái chàng dế choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện
+ Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như
người cởi trần mặc áo gi-lê

TIẾT 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC, NGHĨA CỦA TỪ
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt I. Lý thuyết
GV hướng dẫn HS nhắc lại
1. Từ đơn và từ phức
kiến thức lý thuyết của từ đơn - Từ đơn do một tiếng tạo thành.
và từ phức, nghĩa của từ.
- Từ phức do hai hay nhiều tiếng tạo thành. Từ - Hình thức vấn đáp.
phức được phân làm hai loại (từ ghép và từ láy). - HS trả lời.
+ Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng - GV chốt kiến thức
cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau.
+ Từ láy là những từ phức được tạo ra nhờ phép láy âm.
2. Nghĩa của từ ngữ
- Để giải nghĩa từ, có thể dựa vào từ điển, nghĩa
của từ dựa vào câu văn, đoạn văn mà từ đó xuất
hiện, với từ Hán Việt, có thể giải nghĩa từng
thành tố cấu tạo nên từ. II. Bài tập
- Hình thức tổ chức: cá nhân
1. Bài tập về Từ đơn và từ phức - HS thực hiện Bài tập 1: Bài tập 1:
Những từ láy thuộc loại này trong văn bản:
Trong Bài học đường đời đầu thỉnh thoảng, phanh phách, giòn giã, rung rinh,
tiên có những từ láy mô phỏng ngoàm ngoạp, hủn hoẳn.
âm thanh như véo von, hừ hừ.
Hãy tìm thêm những từ láy
thuộc loại này trong văn bản. Trang 13 Bài tập 2: Bài tập 2:
Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong các câu sau:
a. Phanh phách: Diễn tả được sức mạnh, sự
a. Thỉnh thoảng, muốn thử sự cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn.
lợi hại của những chiếc vuốt,
tôi cô cẳng lên, đạp phanh b. Ngoàm ngoạp: Dế Mèn nhai nhanh như lưỡi
phách vào các ngọn cỏ. liềm.
b. Hai cái răng đen nhánh lúc
nào cũng nhai ngoàm ngoạp c. Dún dẩy: Sự nhún nhẩy vô cùng điêu luyện,
như hai lưỡi liềm máy làm việc. uyển chuyển của Dế Mèn.
c. Mỗi bước đi, tôi làm điệu
dún dẩy các khoeo chân, rung
lên rung xuống hai chiếc râu. Bài tập 3:
Tìm từ đơn đơn từ phức Bài tập 3:
trong câu sau của Bác Hồ:

- Các từ đơn: Tôi, chỉ, có, là, cho, nước, ta,
Tôi chỉ có một ham muốn, ham được, ta, ai, cũng, có, cơm, ăn, áo, mặc, ai,
muốn tột bậc là làm sao cho cũng, được
nước ta được độc lập, đồng
- Các từ phức: một ham muốn, ham muốn, tột
bào ta ai cũng có cơm ăn, áo bậc,
làm sao, độc lập, tự do, đồng bào, học
mặc, ai cũng được học hành.
hành. ( Hồ Chí Minh) Bài tập 4:
Trong các từ sau sau từ nào
là từ ghép, từ nào là từ láy: Bài tập 4:
thanh thản, hiền hậu, run rẩy ,
- Các từ ghép: thanh thản, hiền hậu, đất đá, cỏ
lấp ló, đất đá, hân hạnh, cỏ
cây, xa xưa, đi đứng, đối đáp, buôn bán, mộng cây, khúc khuỷu, thăm
mơ, mỏng mảnh, may mặc, xa lạ, mơ mộng,
thẳm, xinh xắn, xa xưa, di hân hạnh
đứng, đối đáp, đủng
- Các từ láy: run rẩy, lấp ló, khúc khuỷu, xinh đỉnh, buôn bán, mộng
xắn, thăm thẳm, đủng đỉnh, ngổn ngang, loắt mơ, mỏng mảnh, may
choắt, nghênh nghênh, mênh mông, mặc, ngổn ngang, mơ
mộng, loắt choắt, nghênh nghênh, mênh mông, xa lạ Trang 14 Bài tập 1:
Từ ngữ trong bài Bài học 2. Bài tập về Nghĩa của từ ngữ
đường đời đầu tiên được dùng Bài tập 1:
rất sáng tạo. Một số từ ngữ Nghèo: có rất ít tiền của, không đủ để đáp ứng
được dùng theo nghĩa khác với những yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất.
nghĩa thông thường. Chẳng hạn Trong văn bản, nghèo sức được hiểu là sức khỏe
nghèo trong nghèo sức, mưa yếu kém, yếu đuối, nhút nhát.
dầm sùi sụt trong điệu hát mưa Mưa dầm sùi sụt: tiếng mưa nhỏ những kéo dài,
dầm sùi sụt. Hãy giải thích rả rích. Trong văn bản này, điệu hát mưa dầm sùi
nghĩa thông thường của nghèo, sụt được hiểu là điệu hát kéo dài xen lẫn chút
mưa dầm sùi sụt và nghĩa trong buồn bã.
văn bản của những từ này. Bài tập 2:
Đặt câu với thành ngữ: ăn xôi
ở thì, tắt lửa tối đèn, hôi như cú Bài tập 2: mèo.
- Ăn xôi ở thì: Nó không được
học hành, lại không nhà không cửa, giờ chỉ tính
chuyện tạm bợ trước mắt, ăn xổi ở thì cho qua tháng này.
- Tắt lửa tối đèn: Chúng ta phải yêu thương nhau
phòng khi tối lửa tắt đèn có nhau.
- Hôi như cú mèo: Chú mày hôi như cú mèo, ta Bài tập 3: nào chịu được.
Trong đoạn trích Bài học
đường đời đầu tiên có những Bài tập 3:
hình ảnh so sánh thú vị, sinh Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa
động. Hãy tìm một số câu văn lia qua.
có sử dụng biện pháp tu từ so Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm
sánh trong văn bản này và chỉ ngoạp như 2 lưỡi liềm máy làm việc.
ra tác dụng của biện pháp tu từ Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu đó.
nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.
Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa
lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê.
Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.
Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt,
giương cánh lên, như sắp đánh nhau. Trang 15
Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.
Như đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông
cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm
nước, không chút để ý cănh đau khổ vừa gây ra.
→ Tác dụng: Nhân vật hiện lên sinh động, cử chỉ
sống động, gần gũi như con người. 3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập
- Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Văn bản: Nếu cậu muốn có một người bạn
Bắt nạt.
..................................... BUỔI 2:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021 VĂN BẢN 2:
NẾU CẬU MUỐN CÓ MỘT NGƯỜI BẠN
(Trích Hoàng tử bé, Ăng-toan đơ Xanh-tơ Ê-xu-pê-ri)
VĂN BẢN 3. BẮT NẠT
(Nguyễn Thế Hoàng Linh) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức:
- HS nhận biết được các chi tiết miêu tả lời nói, cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật
hoàng tử bé và cáo; bước đẩu biết phân tích một số chi tiết tiêu biểu để hiểu đặc điểm nhân vật;
- HS nhận biết được những yếu tố cơ bản làm nên sức hấp dẫn của truyện đồng thoại:
nhân vật con vật (con cáo) được nhân cách hoá - vừa mang đặc tính của loài vật, vừa
gợi tính cách con người; ngôn ngữ đối thoại sinh động; giàu chất tưởng tượng (hoàng
tử bé đến từ một hành tinh khác, con cáo có thể trò chuyện, kết bạn với con người), v.v…
- HS hiểu được nội dung của đoạn trích; cảm nhận được ý nghĩa của tình bạn; có ý
thức về trách nhiệm với bạn bè, với những gì mình gắn bó, yêu thương.
- HS nhận biết được sự khác nhau về thể loại của văn bản truyện và văn bản thơ. 2. Năng lực a. Năng lực chung Trang 16
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Nếu cậu muốn có một người bạn;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Nếu cậu muốn có một người bạn;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Bắt nạt;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Bắt nạt;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề. 3. Phẩm chất:
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Nhân ái, chan
hoà, khiêm tốn; trân trọng tình bạn, tôn trọng sự khác biệt.
- Giúp học sinh có thái độ đúng đắn trước hiện tượng bắt nạt, xây dựng môi trường
học đường lành mạnh, an toàn, hạnh phúc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN VĂN BẢN:
NẾU CẬU MUỐN CÓ MỘT NGƯỜI BẠN Hoạt động của
Nội dung cần đạt GV và HS
GV hướng dẫn HS A. VĂN BẢN: NẾU CẬU MUỐN CÓ MỘT NGƯỜI BẠN củng cố những
I. Kiến thức chung về tác giả, tác phẩm kiến thức cơ bản 1. Tác giả về thể loại và văn
- Tên: Ăng-toan đơ Xanh-tơ Ê-xu-pê-ri; bản.
- Năm sinh – năm mất: 1900 – 1944; - Hình thức vấn
- Nhà văn lớn của Pháp; đáp.
- Các sáng tác lấy đề tài, cảm hứng từ hững chuyến bay và cuộc Trang 17 - HS trả lời.
sống của người phi công; - GV chốt kiến
- Đậm chất trữ tình, trong trẻo, giàu cảm hứng lãng mạn. thức 2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: Đoạn trích nằm trong tác phẩm Hoàng tử bé; tác
phẩm nổi tiếng nhất của Ê-xu-pe-ri. - Năm sáng tác: 1941.
b. Thể loại: truyện đồng thoại;
c. Nhân vật chính: hoàng tử bé và con cáo;
d. Ngôi kể: ngôi thứ ba.
e. Nội dung – ý nghĩa
- Truyện kể về hoàng tử bé và con cáo.
- Bài học về cách kết bạn cần kiên nhân và dành thời gian cho
nhau; về cách nhìn nhận, đánh giá và trách nhiệm với bạn bè. f. Nghệ thuật
- Kể kết hợp với miêu tả, biểu cảm
- Xây dựng hình tượng nhân vật phù hợp với tâm lí, suy nghĩ của trẻ thơ.
- Nghệ thuật nhân hoá đặc sắc.
II. Kiến thức trọng tâm:
1. Cuộc gặp gỡ của hoàng tử bé và con cáo.
a. Hoàng tử bé:
- Xuất thân: Đến từ một hành tinh khác. Một hành tinh không có
thợ săn, không có gà... → "Chẳng có gì là hoàn hảo".
- Mục đích xuất hiện tại Trái Đất: Đi tìm con người, tìm bạn bè. →
Tìm những bản thể giống mình, tìm tình bạn đích thực.
- Tâm trạng hiện tại: Mình buồn quá. → Buồn vì không tìm thấy
tình bạn, những người bạn mới.
- Tâm trạng sau khi "cảm hóa":
+ Nhận ra ý nghĩa của "bông hồng", của những vật đã được
mình "cảm hóa" và những vật đã "cảm hóa" mình.
+ Tự căn dặn bản thân, lặp lại để cho nhớ những lời dặn dò của
con cáo với hoàng tử bé: chú trong lời nói của trái tim, có tinh thần trách nhiệm. b. Con cáo
- Xuất thân: Ở Trái Đất.
- Mục đích: Muốn được hoàng tử bé "cảm hóa". - Tâm trạng hiện tại:
+ Suy nghĩ về con người: phiền toái (có súng và đi
săn), việc được nhất là nuôi gà. → Con người vừa Trang 18
đem lại lợi ích vừa là mối đe dọa với cáo.
+ Thấy trên thế giới có đủ thứ chuyện.
+ Buồn, "thở dài" khi "chẳng có gì là hoàn hảo".
+ Chán nản vì cuộc sống đơn điệu: Cáo săn gà, người
săn cáo. Mọi con gà giống nhau, mọi con người giống
nhau, không ai "cảm hóa" cáo.
→ Mong cầu được "cảm hóa": "Bạn làm ơn... cảm hóa mình đi!".
- Sau khi đã được "cảm hóa":
+ Buồn bã, khóc khi phải rời xa một người bạn
"Mình sẽ khóc mất", "Mình được chứ bởi vì còn có
màu lúa mì.". → Từ một vật không có ý nghĩa gì nay lại có ý nghĩa.
+ Nhắc nhở hoàng tử bé phải chú trọng vào tình cảm để cảm
nhận, phải có trách nhiệm.
➩ Con cáo được nhân cách hóa như một con người, người bạn.
➩ Hình ảnh con người đi kiếm tìm ý nghĩa tình bạn.
2. Những ý nghĩa gợi ra từ cuộc gặp gỡ
- "Trên Trái Đất người ta thấy đủ thứ chuyện.".
- "Chẳng có gì là hoàn hảo.".
- Mối quan hệ giữa "Cảm hóa" và tình bạn:
+ "Cảm hóa" xuất hiện 13 lần trong bài, lặp đi lặp lại.
→ Vấn đề chính mà tác giả muốn đề cập trong đoạn trích.
+ Đó là thứ đã "bị lãng quên lâu lắm rồi". → Xã hội
ngày càng trở nên thiếu vắng những tình bạn đích thực.
+ "Cảm hóa" là "làm cho gần gũi hơn...".
TIẾT 2: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN VĂN BẢN: BẮT NẠT Hoạt động của
Nội dung cần đạt GV và HS
GV hướng dẫn HS B. VĂN BẢN: BẮT NẠT củng cố những
I. Kiến thức chung về tác giả, tác phẩm kiến thức cơ bản 1. Tác giả về thể loại và văn
- Tên: Nguyễn Hoàng Thế Linh; bản. - Năm sinh: 1982; - Hình thức vấn - Quê quán: Hà Nội; Trang 19 đáp.
- Viết cho trẻ em rất hồn nhiên, ngộ nghĩnh, trong trẻo, tươi vui. - HS trả lời. 2. Tác phẩm - GV chốt kiến a. Xuất xứ: thức
-Trích từ tập thơ Ra vườn nhặt nắng; - Năm sáng tác: 2017.
b. Thể loại: thơ 5 chữ.
c. Nội dung, ý nghĩa
- Bài thơ nói về hiện tượng bắt nạt – một thói xấu cần phê bình và
loại bỏ. Qua đó, mỗi người cần có thái độ đúng đắn trước hiện
tượng bắt nạt, xây dựng môi trường học đường lành mạnh, an toàn, hạnh phúc. d. Nghệ thuật - Thể thơ 5 chữ.
- Giọng điệu: hồn nhiên, dí dỏm, thân thiện, khiến câu chuyện dễ
tiếp nhận mà còn mang đến một cách nhìn thân thiện, bao dung.
II. Kiến thức trọng tâm:
1. Khổ 1: Nêu vấn đề.

- Nêu vấn đề trực tiếp cùng thái độ của tác giả: Bắt nạt là xấu lắm.
- Nêu ý kiến, lời khuyên:
+ "Đừng bắt nạt, bạn ơi" → Dấu phẩy ngăn cách, tách đối
tượng, nhấn mạnh lời kêu gọi.
+ Bất cứ ai đều không cần bắt nạt.
2. Khổ 2, 3, 4: Hướng dẫn làm bài những việc làm tốt thay vì bắt nạt.
Nêu những việc làm tốt:
+ Học hát, nhảy híp-hóp.
+ Thử mù tạt, đối mặt thử thách.
- Nhấn mạnh việc không nên dành thời gian bắt nạt,
chèn kép kẻ yếu. → Tốn thời gian, hèn nhát.
- Đứng về phe kẻ yếu:
+ Nhút nhát giống thỏ con, đáng yêu.
+ Sao không yêu, lại còn...? - Nghệ thuật: + Câu hỏi tu từ.
+ Điệp: Tại sao, sao không...
+ Ẩn dụ: ăn mù tạt = thử thách.
3. Khổ 5, 6: Phân loại đối tượng bắt nạt.
- Điệp từ, điệp ngữ "Đừng bắt nạt". → Nhấn mạnh quan điểm, ý Trang 20 kiến tác giả. - Đối tượng:
+ Con người: trẻ con - người lớn - ai.
4. Khổ 7, 8: Thách thức, liên hệ bản thân.
- Tác giả đã liên hệ với Chính "tôi". Những chú thỏ.
Những chú chim. Trực tiếp xưng "tôi" khi nhắc đến
việc bắt nạt bạn của mình.
- Thách thức nhẹ nhàng, bảo vệ kẻ yếu: Cứ đưa bài thơ này
Bảo nếu cần bắt nạt Thì đến gặp tớ ngay.
- So sánh với chính mình: Bị bắt nạt quen rồi.
- Khẳng định lần nữa ý kiến bản thân: Vẫn không thích
bắt nạt/ Vì bắt nạt rất hôi! → Từ "hôi" là một từ lạ, ẩn dụ
chuyển đổi cảm giác. → Thể hiện sự xấu xa, tiêu cực của việc bắt nạt. + Sự vật: mèo, chó.
+ Đất nước: nước khác.
- Lí do: Vì bắt nạt dễ lây. => Bắt nạt có thể ảnh hưởng đến
người khác, khiến xã hội hỗn loạn.
TIẾT 3: LUYỆN TẬP Bài tập 1:
Tưởng tượng và viết đoạn văn (khoảng 5 đến 7 câu) miêu tả cảm xúc của nhân
vật cáo sau khi từ biệt hoàng tử bé.

Hướng dẫn làm bài
Cách 1: Có thể hóa thân thành cáo – Xưng tôi để miêu tả cảm xúc của nhân vật
cáo khi thừ biệt hoàng tử bé:

Vậy là hoàng tử bé đã rời xa tôi. Tiễn hoàng tử bé đi rồi, tôi quay trở về nhìn
những cánh đồng lúa mì vàng óng. Tôi cứ ngồi lặng im như thế. Mắt dõi ra xa đến tận
chân trời. Tôi như thấy hiện ra trước mắt mình một cậu bé có mái tóc vàng óng,
người bạn đầu tiên và cũng là duy nhất, người đã cảm hóa được mình. Người mà
trước đây tôi chưa hề quen biết, đã xích lại gần tôi, đã mang đến cho tôi bao điều
mới lạ, nhất là những điều thú vị và những niềm vui trong cuộc đời mà tôi chưa từng
biết đến.Tôi mong sớm có một ngày gặp lại hoàng tử bé để cùng nhau chia sẻ niềm
vui nỗi buồn, để thấy được tình bạn chân thành luôn xuất phát từ trái tim và trường tồn mãi mãi.
Cách 2: Sử dụng ngôi thứ 3: Trang 21
Vậy là hoàng tử bé dã rời xa cáo để trở về hành tinh của mình. Tiễn hoàng tử
bé đi rồi cáo quay trở về nhìn những cánh đồng lúa mì vàng óng. Cáo cứ ngồi lặng
yên như thế. Mắt dõi ra xa đến tận chân trời. Nó như thấy hiện ra trước mắt mình một
cậu bé có mái tóc vàng óng, người bạn đầu tiên và cũng là duy nhất, người đã cảm
hóa được mình. Người mà trước đây cáo chưa hề quen biết, đã xích lại gần nó đã
mang đến cho cáo bao điều mới lạ, nhất là những điều thú vị và những niềm vui trong
cuộc đời mà nó chưa từng biết đến. Cáo mong sớm có một ngày gặp lại hoàng tử bé
để cùng nhau chia sẻ niềm vui nỗi buồn để thấy được tình bạn chân thành luôn xuất
phát từ trái tim và trường tồn mãi mãi. Bài tập 2:
Từ câu chuyện cảm hóa nhau của cáo và hoàng tử trong văn bản Nếu cậu muốn có
một người bạn
, em hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về tình bạn của hoàng tử bé và con cáo.
Hướng dẫn làm bài
Đoạn trích Nếu cậu muốn có một người bạn đã để lại cho em nhiều ấn tượng
sâu sắc về tình bạn của cáo và hoàng tử bé. Từ một hành tinh khác Hoàng tử bé đến
để tìm con người và đã gặp cáo.Cáo với cuộc sống đơn điệu, hơi chán đang muốn ra
khỏi hang như là tiếng nhạc đã gặp hoàng tử bé. Họ gặp nhau như cá gặp nước, sau
những chia sẻ, cáo và hoàng tử bé đã hiểu nhau hơn, giây phút chia tay của họ thật
cảm động. Cáo đã muốn khóc còn Hoàng tử bé cũng nghẹn ngào nói lời chia tay
trong sự tiếc nuối . Những lời nói và hành động của hoàng tử bé và cáo dành cho như
ánh sáng đã giúp em hiểu rõ hơn về tình yêu thương, về sự đồng cảm, sẻ chia ...
Qua câu chuyện này, em đã hiểu rõ hơn về ý nghĩa của tình bạn, sẽ biết trân trọng và
xây đắp để có được những tình bạn đẹp như cáo và hoàng tử bé. 3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập
- Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em.
............................................ BUỔI 3:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI MỘT TRẢI NGHIỆM CỦA EM I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức:
Ôn lại kiến thức văn kể chuyện:
- Người kể chuyện ngôi thứ nhất
- Trải nghiệm đáng nhớ của bản thân Trang 22
- Cảm xúc của người viết trước sự việc được kể 2. Năng lực:
- Biết kể chuyện ở ngôi thứ nhất.
- Giới thiệu được trải nghiệm đáng nhớ
- Tập trung vào sự việc đã xảy ra 3. Về phẩm chất:
- Nhân ái, trân trọng trải nghiệm của bản thân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Kiểu bài yêu cầu chúng ta I. Yêu cầu đối với bài văn kể lại một trải nghiệm: làm gì?
- Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất.
? Người kể sẽ phải sử dụng - Giới thiệu được trải nghiệm đáng nhớ.
ngôi kể thứ mấy? Vì sao?
- Tập trung vào sự việc đã xảy ra.
- Thể hiện được cảm xúc của người viết trước sự việc được kể.
? Để viết được một bài văn II. Các bước làm bài
kể lại một trải nghiệm của 1. Trước khi viết
bản thân em cần làm theo a) Lựa chọn đề tài trình tự nào? b) Tìm ý
Đó là chuyện gì? Xảy ra khi nào?
Những ai có liên quan đến câu
chuyện? Họ đã nói gì và làm gì?
Điều gì xảy ra? Theo thứ tự thế nào?
Vì sao truyện lại xảy ra như vậy?
Cảm xúc của em như thế nào khi câu
chuyện diễn ra và khi kể lại câu chuyện? c) Lập dàn ý
- Mở bài: giới thiệu câu chuyện.
- Thân bài: kể diễn biến câu chuyện. + Thời gian Trang 23 + Không gian
+ Những nhân vật có liên quan + Kể lại các sự việc
- Kết bài: kết thúc câu chuyện và cảm xúc của bản thân. 2. Viết bài - Kể theo dàn ý
- Nhất quán về ngôi kể - Sử dụng những
3. Chỉnh sửa bài viết
- Đọc và sửa lại bài viết theo.
TIẾT 2: LUYỆN TẬP Đề bài 1:
Đề bài 1: Hãy kể lại một trải nghiệm mà em ấn tượng nhất.
Hướng dẫn làm bài
GV hướng dẫn HS chọn trải nghiệm mà em ấn tượng nhất (chuyến đi tham quan
cùng các bạn trong lớp, chuyến đi du lịch cùng gia đình...)
- Về hình thức: bài văn cần có 3 phần rõ ràng mở bài, thân bài và kết bài. - Về về nội 1. Mở bài:
- Giới thiệu câu chuyện.
- Ấn tượng của em em về câu chuyện đó. 2. Thân bài
- Giới thiệu kỷ niệm về chuyến trải nghiệm
- Xảy ra trong thời gian, không gian nào?
- Nhân vật liên quan đến câu chuyện (hình dáng, tuổi tác, tính cách, cách cư xử của người đó...)
- Diễn biến của câu chuyện.
- Đỉnh điểm của câu chuyện.
- Tthái độ tình cảm của nhân vật trong câu chuyện.
3. Kết bài: Kết thúc câu chuyện và cảm xúc của người viết. Bài văn tham khảo:
Mỗi lần về quê thăm ông bà ngoại, tôi đều có những trải nghiệm thật đáng nhớ.
Vùng quê thanh bình đem đến nhiều điều tuyệt vời và thú vị.
Đó có thể là những buổi sáng thức dậy thật sớm để cùng ông đi dạo trên cánh
đồng lúa mênh mông, cảm nhận hương thơm của bông lúa mới. Đó là những bữa cơm
ngon lành mà bà ngoại nấu, dù giản dị nhưng chan chứa tình yêu thương của bà. Đó
là những buổi chiều cùng đám bạn trong xóm đi thả diều, bắt cá ngoài đồng. Thật
nhiều kỉ niệm đẹp đẽ nhưng có lẽ có một kỉ niệm mà tôi vẫn còn nhớ mãi cho đến bây giờ. Trang 24
Đó là kỉ niệm xảy ra vào lúc tôi mười tuổi. Tôi và anh Hoàng - anh trai của tôi
rủ nhau đi câu cá. Hai anh em tôi ngồi câu cá được một lúc thì nghe thấy tiếng hò reo
sôi nổi. Phía đằng xa là một nhóm học sinh đang thi bơi lội. Chúng tôi chạy đến chỗ
cuộc thi diễn ra. Thì ra là nhóm bạn hàng xóm tôi mới quen hôm trước. Tôi cảm thấy
rất thích thú, liền đề nghị được tham gia. Tôi liền rủ anh Hoàng nhưng anh lại từ chối.
Tôi biết vì sao anh Hoàng từ chối tham gia. Trước đây, anh từng đạt giải Nhất cuộc
thi bơi của thành phố. Anh rất yêu thích bơi lội. Bạn bè, người thân đều nói anh có tài
năng. Nhưng vì một sự cố, anh đã từ bỏ ước mơ của mình. Điều đó đã khiến tôi cảm thấy rất buồn...
Nhóm thi đấu của chúng tôi gồm có năm người. Trọng tài là Tuấn - người bạn
hàng xóm thân thiết nhất của tôi. Sau khi trọng thổi còi bắt đầu hiệp đấu. Hai tuyển
thủ từ tư thế chuẩn bị đã nhanh chóng vào cuộc đua. Tiếng hô hào, cổ vũ vang vọng
khắp con sông. Các đối thủ ngang sức ngang tài, không ai chịu kém ai vẫn đang bơi
song song nhau. Tôi cố gắng bơi hết sức. Bỗng nhiên tôi cảm thấy chân bên trái của
mình bị tê. Tôi bơi chậm lại rồi dần tụt lùi phía sau. Tôi nghe thấy có tiếng ai hoảng
hốt kêu lên: “Hình như thằng Lâm bị chuột rút rồi”.
Tôi vùng vẫy trong nước. Nhưng không thể bơi tiếp. Không biết bản thân đã
uống biết bao nhiêu là nước. Trong lúc mê man, tôi nghe thấy một giọng nói quen
thuộc: “Lâm ơi, em ơi! Mau tỉnh lại đi em!”. Cho đến khi tỉnh táo thì tôi đã thấy anh
Hoàng trước mặt mình. Khuôn mặt của anh đầy lo lắng. Hình như chính anh Hoàng là người đã cứu tôi.
Tôi dần dần tỉnh lại. Tôi thấy mọi người xung quanh đều thở phào nhẹ nhõm.
Có tiếng nói cất lên: “Anh Hoàng tài thật, ở khoảng cách xa như vậy mà đã cứu được
Lâm một cách thần kỳ!”. Có tiếng hưởng ứng: “Đúng vậy!”, “Đúng vậy!”... Tôi mỉm
cười, lòng đầy tự hào rồi nhìn anh Hoàng, khẽ nói: “Cảm ơn anh!”.
Nhờ có trải nghiệm ngày hôm đó, tình cảm của hai anh em càng trở nên thắm
thiết. Không chỉ vậy, anh Hoàng còn quay trở lại tập luyện để chuẩn bị cho cuộc thi
bơi dành cho thiếu niên sắp diễn ra. Một trải nghiệm nhỏ nhưng đem đến cho anh em
tôi thật nhiều điều tốt đẹp.
TIẾT 3: LUYỆN TẬP ( Tiếp)
Đề bài 2: Hãy kể lại một trải nghiệm mà em ấn tượng sâu sắc nhất trong lòng em. 1. Mở bài
Giới thiệu về người thân và sự việc, tình huống người thân để lại ấn tượng sâu sắc trong em. 2. Thân bài
- Lý do xuất hiện trải nghiệm.
- Diễn biến của trải nghiệm:
• Thời gian, địa điểm diễn ra trải nghiệm. Trang 25
• Ngoại hình, tâm trạng: khuôn mặt, ánh mắt, nụ cười…
• Hành động, cử chỉ: trò chuyện, giúp đỡ…
• Tình cảm, cảm xúc: yêu quý, trân trọng, biết ơn… 3. Kết bài
• Bài học nhận ra sau trải nghiệm.
• Thái độ, tình cảm đối với người thân sau trải nghiệm. Bài văn tham khảo
Câu chuyện xảy ra cách đây hai tháng trước, nhưng mỗi lần nhớ lại, tôi lại
cảm thấy mọi thứ như vừa mới xảy ra. Bởi vì đó là lần đầu tiên tôi có một trải
nghiệm tuyệt vời như vậy.
Nhân dịp mùng 8 tháng 3, bố, tôi và em Thu đã quyết định sẽ tặng cho mẹ
một món quà đặc biệt - đó là một bữa tiệc thịnh soạn do chính tay ba bố con tôi chuẩn
bị. Tôi đã lên kế hoạch để nhờ cô Hòa - đồng nghiệp của mẹ giúp đỡ. Cô sẽ rủ mẹ đi
mua sắm sau giờ làm để bố con tôi có thời gian chuẩn bị mọi thứ.
Buổi chiều hôm đó, sau khi tan học, tôi cố gắng về nhà thật sớm. Bố cũng đã
xin công ty cho về sớm. Lúc về đến nhà, tôi thấy trên bàn đã có một bó hoa rất đẹp.
Một bó hoa hồng nhung thật đẹp. Loài hoa tượng trưng cho tình yêu. Tôi thầm nghĩ
khi nhận được bó hoa này chắc chắn mẹ sẽ rất hạnh phúc.
Sau khi dọn cất sách vở, tôi liền vào bếp giúp bố. Tôi phụ trách rửa rau, thái
thịt và nấu cơm. Còn việc chế biến món ăn sẽ do đảm nhận. Em Thu phụ trách dọn
lau dọn bàn ăn, chuẩn bị bát đũa. Hơn hai tiếng đồng hồ trôi qua, ba bố con tôi đã
hoàn thành những món ăn mà mẹ thích: sườn xào chua ngọt, đậu kho thịt, canh cá
chua ngọt… Những món ăn hấp dẫn, đẹp mắt đã được dọn lên bàn. Ở giữa bàn còn là
một lọ hoa hồng do chính tay tôi tự cắm. Sau khi làm xong hết mọi công việc, ba bố
con tôi đều đồng ý với nhau rằng công việc quả nội trợ quả thật rất vất vả.
Đến bảy giờ tối, tôi nhắn tin báo cho cô Hòa mọi việc chuẩn bị đã xong.
Khoảng mười lăm phút sau thì mẹ đã về đến nhà. Em Thu được giao nhiệm vụ đón
mẹ. Khi mẹ bước vào bếp, bố đã cầm bó hoa hồng tặng mẹ. Lúc đó tôi nhìn thấy
khuôn mặt của mẹ rất ngạc nhiên, kế tiếp là nụ cười hạnh phúc. Cả gia đình ngồi vào
bàn ăn. Mẹ đã rất ngạc nhiên khi nghe tôi kể về quá trình nấu ăn của ba bố con.
Chúng tôi cùng nhau ăn cơm thật vui vẻ, mẹ còn khen các món ăn rất ngon. Buổi tối
hôm đó, gia đình tôi ngập tràn tiếng cười hạnh phúc.
Đó là lần đầu tiên tôi được trải nghiệm công việc nấu ăn. Nhờ vậy mà tôi
nhận ra mẹ đã vất vả như thế nào để nấu cho chúng tôi những bữa cơm ngon. Bởi vậy
mà tôi cảm thấy thương và yêu mẹ nhiều hơn.
Đề bài 3:
Hãy kể lại một trải nghiệm khiến em ân hận.
1. Mở bài: Giới thiệu về người thân và sự việc, tình huống người thân khiến em ân hận. Trang 26 2. Thân bài
a. Giới thiệu khái quát về câu chuyện
- Giới thiệu thời gian, không gian xảy ra câu chuyện.
- Giới thiệu những nhân vật có liên quan đến câu chuyện.
b. Kể lại các sự việc trong câu chuyện - Điều gì đã xảy ra?
- Vì sao câu chuyện lại xảy ra như vậy?
- Cảm xúc của người viết khi xảy ra câu chuyện, khi kể lại câu chuyện? 3. Kết bài
Nêu cảm xúc của người viết với câu chuyện đã xảy ra.
Bài viết tham khảo
Tôi là một đứa trẻ ham chơi nên đã từng gây ra nhiều lỗi lầm. Câu chuyện xảy ra
khi tôi còn học lớp 5, nhưng là một trải nghiệm mà bây giờ tôi vẫn còn nhớ mãi.
Vì là con trai nên tôi rất mê chơi game. Hôm đó là buổi tối thứ năm. Tôi đang
ngồi học bài nhưng lại suy nghĩ về trận đấu lúc chiều. Càng nghĩ, tôi càng cảm thấy
không phục vì đã thua Hoàng - cậu bạn cùng lớp mới chơi game chưa được bao lâu
nhưng đã đánh thắng mình. Bởi vậy, tôi quyết tâm phải luyện tập thêm để phục thù.
Nghĩ vậy, tôi liền thu dọn sách vở rồi xuống nhà. Thấy mẹ đang ở trong bếp, tôi nói với mẹ:
- Mẹ ơi, con có bài tập khó quá không làm được. Con mang sang nhà Tuấn nhờ bạn giải giúp nhé?
Mẹ đồng ý và dặn tôi về sớm vì bố sắp đi làm về. Tôi chỉ vâng dạ cho có rồi
nhảy lên xe đạp đi luôn. Nhưng tôi không sang nhà Tuấn mà đến quán điện tử gần
trường. Ngồi vào bàn, tôi cảm thấy phấn chấn lạ lùng, mải chơi đến quên cả thời
gian. Bỗng có một bàn tay đập vào vai tôi:
- Muộn quá rồi, về cho bác còn đóng cửa!
Bác chủ nhà nhắc nhở rồi chỉ tay lên đồng hồ. Mười một giờ ba mươi phút. Tôi
nhanh chóng trả tiền cho bác chủ quán rồi dắt xe ra về. Vừa đạp xe, tôi vừa nghĩ sẽ
giải thích cho bố mẹ như thế nào. Chắc chắn bố mẹ sẽ rất tức giận. Bỗng nhiên tôi
nghe thấy tiếng xe máy quen thuộc đang tới gần, một giọng nói nghiêm nghị vang lên:
- Đức, con đã đi đâu mà giờ mới về nhà?
Hai đầu gối bủn rủn, tôi đứng như trời trồng, miệng lắp bắp:
- Bố… bố… đi tìm con ạ?
- Đúng vậy! Mẹ nói là con đến nhà Tuấn nhờ bạn giảng bài, nhưng bố sang nhà
bạn thì không thấy con ở đó nên đã đi tìm. - Con… con…
- Thôi, muộn rồi, mau về nhà đi con! Trang 27
Tôi đi bên cạnh bố mà lòng cảm thấy thật có lỗi. Khi bước vào nhà, tôi thấy mẹ
vẫn đang ngồi chờ ở phòng khách. Tôi chỉ biết im lặng chờ đợi những câu mắng của
bố. Nhưng không, tôi chỉ nghe thấy mẹ hỏi:
- Đức, con đi đâu mà giờ này mới về? Đã ăn cơm chưa?
Khi nghe mẹ nói vậy, tôi òa khóc. Tôi liền xin lỗi bố mẹ, rồi thành thật kể lại
mọi chuyện. Bố liền nói với tôi:
- Tuổi trẻ thường hiếu thắng, thích hơn thua với bạn bè. Đó không phải là điều
gì sai trái. Nhưng việc con nói dối mẹ để đi chơi là điều không đúng. Việc chơi game,
bố mẹ không phản đối nhưng nếu con chơi quá nhiều sẽ không tốt cho sức khỏe, hay
việc học tập. Bố mong con ý thức được điều đó.
Tôi nhìn bố, ánh mắt nghiêm nghị của bố nhìn tôi. Tôi đã nhận ra sai làm của
mình. Tôi liền hứa với bố mẹ sẽ không tái phạm cũng như cố gắng học hành chăm chỉ
hơn. Cũng nhờ có trải nghiệm này, mà tôi nhận ra tình yêu thương lớn lao mà bố mẹ dành cho mình. 3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài, nắm chắc kiến thức về cách viết một bài văn kẻ lại một trải nghiệm
- Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Chuyện cổ tích về loài người, Thực hành
Tiếng Việt: BPTT so sánh, nhân hóa, điệp ngữ.
....................................................
Bài 2: GÕ CỬA TRÁI TIM ( 3 buổi) BUỔI 4:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021 ÔN TẬP:
VĂN BẢN 1: CHUYỆN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯỜI(Xuân Quỳnh)
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ: SO SÁNH, NHÂN HÓA, ĐIỆP NGỮ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức
- Xác định được chủ đề của bài thơ;
- Nhận biết được số tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong bài, vần của bài thơ
Chuyện cổ tích về loài người;
- Nhận biết được những đặc điểm cơ bản làm nên đặc trưng của thể loại thơ: thể thơ;
ngôn ngữ trong thơ; nội dung chủ yếu của thơ; yếu tố miêu tả, tự sự trong thơ, v.v…
- Nhận biết và bước đầu nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua yếu tố tự
sự mang màu sắc cổ tích suy nguyên, những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ độc đáo. Trang 28 2. Năng lực a. Năng lực chung
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Chuyện cổ tích về loài người;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Chuyện cổ tích về loài người;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
b. Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực ngôn ngữ: đọc trôi chảy, hiểu đúng văn bản thuộc thể loại thơ, viết được
đoạn văn cảm nhận về một đoạn thơ trong văn bản
- Năng lực văn học: Tiếp nhận, giải mã cái hay cái đẹp trong văn bản, nhận xét, đánh
giá đặc sắc về hình thức nghệ thuật, tiếp nhận đúng sáng tạo thông điệp về nội dung. 3. Phẩm chất:
- Hình thành và phát triển ở HS những phẩm chất tốt đẹp: yêu thương, trân trọng tình
cảm gia đình, trách nhiệm với những người thân yêu trong gia đình.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới:
TIẾT 1+ 2: ÔN TẬP VĂN BẢN:
CHUYỆN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯỜI
Hoạt động của thầy
Nội dung cần đạt và trò
GV hướng dẫn HS I. KIẾN THỨC CHUNG
củng cố những kiến 1. Tác giả
thức cơ bản về thể loại - Họ tên đầy đủ: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh; và văn bản.
- Năm sinh – năm mất:1942 – 1988; - Hình thức vấn đáp.
- Quê quán: La Khê – Hà Đông – Hà Tây, nay là Hà Nội. - HS trả lời.
- Truyện và thơ viết cho thiếu nhi của bà tràn đầy tình yêu - GV chốt kiến thức
thương, trìu mến, có hình thức giản dị, ngôn ngữ trong trẻo,
phù hợp với cách cảm, cách nghĩ của trẻ em.
- Những tác phẩm truyện và thơ viết cho thiếu nhi tiêu biểu:
Lời ru mặt đất, Bầu trời trong quả trứng, Bến tàu trong thành phố,... 2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: Chuyện cổ tích về loài người là bài thơ được rút
ra từ tập thơ Lời ru trên mặt đất, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1978, tr. 49 – 52. Trang 29 b. Nhân vật:
- Nhân vật: Trẻ con, mẹ, bà, bố, thầy giáo....
- Nhân vật chính: trẻ em;
c. Sự việc: Sự ra đời của trẻ con, sự ra đời của thiên nhiên,
sự ra đời của gia đình, sự ra đời của xã hội
d. Phương thức biểu đạt: trữ tình kết hợp tự sự và miêu tả;
e. Bố cục: 2 phần
+ Phần 1: Khổ 1: Thế giới trước khi trẻ con ra đời;
+ Phần 2: Thế giới sau khi trẻ con ra đời
▪ Khổ 2: Những thay đổi về thiên nhiên đầu tiên khi trẻ con sinh ra;
▪ Khổ 3: Sự xuất hiện của mẹ để cho trẻ tình yêu và lời ru
▪ Khổ 4: Sự xuất hiện của bà để kể cho trẻ nghe những câu chuyện cổ
▪ Khổ 5: Sự xuất hiện của bố và tình yêu thương của bố để cho
trẻ có nhận thức về thế giới
▪ Khổ 6: Sự xuất hiện của trường lớp và thầy giáo để cho trẻ
được đi học và có kiến thức.
f. Giá trị nghệ thuật
- Nhan đề và thể loại:
+ Thể loại: thơ → phương thức biểu đạt: biểu cảm
▪ Mỗi dòng thơ có năm tiếng, các dòng được sắp xếp theo khổ
và không giới hạn số lượng dòng trong một bài;
▪ Sử dụng vần chân ở hầu hết các dòng thơ (Từ cánh cò rất
trắng/ Từ vị gừng rất đắng/ [...]/ Từ bãi sông cát vắng);
▪ Mỗi dòng đều được ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3 → tạo âm điệu
nhịp nhàng như thủ thỉ, tâm tình, gần gũi với trẻ em:
Trời sinh ra trước nhất
Chỉ toàn là trẻ con [...]
Màu xanh bắt đầu cỏ
Màu xanh bắt đầu cây
▪ Yếu tố tự sự trong thơ: phương thức biểu cảm kết hợp tự sự;
nhan đề chuyện cổ tích gợi liên tưởng tới những câu chuyện
tưởng tượng về sự xuất hiện của loài người trong vũ trụ dưới
hình thức cổ tích suy nguyên, giải thích nguồn gốc của loài
người mang màu sắc hoang đường, kỳ ảo.
➔ Thơ trữ tình kết hợp yếu tố tự sự và các màu sắc hoang đường, kỳ ảo. Trang 30 - Mạch thơ tuyến tính; g. Nội dung
Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ với sự tưởng
tượng hư cấu về nguồn gốc của loài người hướng con người
chú ý đến trẻ em. Bài thơ tràn đầy tình yêu thương, trìu mến
đối với con người, trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương,
chăm sóc, dạy dỗ. Tất cả những gì tốt đẹp nhất đều được
dành cho trẻ em. Mọi vật, mọi người sinh ra đều dành cho trẻ
GV hướng dẫn HS em, để yêu mến và giúp đỡ trẻ em.
nhắc lại kiến thức II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
trọng tâm về văn bản. 1. Thế giới trước khi trẻ con ra đời và sự thay đổi sau khi
- Hình thức vấn đáp.
trẻ con ra đời. - HS trả lời.
Hình ảnh Nêu sự thay đổi của trái đất sau khi trẻ con - GV chốt kiến thức Trái
đất được sinh ra? Vì trẻ em mà thế giới đã thay
trước khi đổi, điều đó nói lên ý nghĩa gì của trẻ em đối trẻ con với thế giới? được sinh ra? - Sinh ra Mặt Giúp trẻ con + Thế giới đã có trước trời nhìn rõ sự thay đổi khi trẻ nhất: chỉ Cây, Giúp trẻ con em xuất hiện. Từ toàn là trẻ cỏ,
cảm nhận màu tối tăm sang có con hoa sắc ánh sáng. - Khung Tiếng Giúp trẻ con =>Ý nghĩa to lớn cảnh: chim, cảm nhận âm của trẻ em đối với + Không làn gió thanh thế giới, trẻ em là có ánh Sông Giúp trẻ con trung tâm của thế sáng, màu có nước để giới, là tương lai sắc tắm của thế giới. + Không Biển ý nghĩ, cung =>Mỗi sự thay đổi dáng cây cấp thực trên thế giới đều ngọn cỏ
phẩm, phương bắt nguồn từ sự + Không tiện sinh ra của trẻ con. mặt trời Đám Giúp trẻ con Các sự vật, hiện + Chỉ toàn tập đi tượng xuất hiện mây, là màu đều để nâng đỡ, con đen. đường nuôi dưỡng, góp Thầy
Dạy dỗ cho trẻ phần giúp trẻ con trưởng thành cả về giáo em Trang 31 vật chất và tâm hồn.
2. Những món quà mà mẹ, bà, bố đem đến cho trẻ những món quà.
Mẹ, bà, bố đã đem đến cho trẻ món quà nào? Sự Mẹ Mang
-Món quà tình cảm mà chỉ có mẹ ra đến tình
mới đem đến được cho trẻ thơ đời yêu, lời
chính là tình yêu của mẹ ước mong của ru, bế
của mẹ dành cho trẻ thơ: gia bồng,
+ Cái bống cái bang vốn chỉ những đình
chăm sóc em bé ngoan ngoãn, chăm chỉ trong
bài ca dao:nhắc nhở các em hãy là
những người con hiếu thảo, biết
yêu thương, giúp đỡ cha mẹ
+Cánh cò trắng biểu tượng cho
người nông dân vất vả, một nắng
hai sương kiếm ăn mà vẫn quanh
năm thiếu thốn. Tuy hoàn cảnh
sống lam lũ, cực nhọc nhưng họ
vẫn giữ tấm lòng trong sạch.
+ Vị gừng cay trong lời ru của mẹ
nhắc nhở tình cảm yêu thương chân
thành của con người sẽ càng trở
nên mặn mà, đằm thắm qua thời
gian, nhắc nhở sự chung thuỷ
=>Lời nhắn nhủ ân cần về cách
sống đẹp: biết yêu thương, chia
sè, nhân ái, thuỷ chung,... Đó
chính là dòng sữa mát lành nuôi
dưỡng tâm hổn trẻ thơ.
Bà Mang
+ Tấm Cám, Thạch Sanh: Ước đến
mơ về lẽ công bằng, người ờ hiển những
sẽ gặp lành, ở ác sẽ bị quả báo; câu
+ Cóc kiện trời: Đoàn kết sẽ chuyện tạo nên sức mạnh; ngày xưa,
+ Nàng tiên ốc, Ba cô tiên: Lạc ngày sau
quan, tin tưởng vào những điều tốt đẹp.
=>Những câu chuyện cồ tích đó Trang 32
mang đến cho trẻ thơ những bài
học về triết lí sống nhân hậu, ở
hiến gặp lành; là suối nguồn
trong trẻo nuôi dưỡng, bói đắp tâm hổn trẻ thơ.
Bố Mang
- Truyền dạy những tri thức đến
về thiên nhiên và cuộc sống. những
- Mẹ nuôi dưỡng cho trẻ trái
hiểu biết, tim ấm áp, yêu thương. Bố giúp trẻ dạy con
trưởng thành về trí tuệ. ngoan, biết nghĩ, có kiến thức
3. Người thầy và những phương tiện dạy học:
Người thầy cùng với những phương tiện dạy học
mang đến cho trẻ những gì? Chữ, bàn,
=>Người thầy cùng với Mang đến ghế, lớp, những phương tiện dạy hiểu biết, Sự ra trường,
học đơn sơ đã mang đến nền văn đời bảng, cho trẻ thơ những bài minh của xã phấn
học vể đạo đức, tri thức, hội nuôi dưỡng những ước Dạy dỗ Thầy giáo
mơ đẹp,... giúp trẻ thơ
cho trẻ em trưởng thành.
(6) Mỗi thành viên trong gia đình đều yêu thương, quan tâm
đến trẻ. Nhưng mỗi người lại có cách thê thiện tình yêu và
vai trò riêng đối với trẻ.
(7). Căn cứ để xác định đây là một bài thơ: - Về nghệ thuật:
+ Phương thức: Biểu cảm ( mượn phương thức tự sự để bộc lộ cảm xúc)
+ Số lượng tiếng: mỗi dòng thơ có năm tiếng, các dòng được
sắp xếp theo khổ và không giới hạn số lượng dòng trong một bài.
+Vần: Bài thơ sử dụng vần chân ở hầu hết các dòng thơ, ví dụ:
Từ cánh cò rất trắng
Từ vị gừng rất đắng Trang 33
Từ vết lấm chưa khô
Tử đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng...
+Nhịp:Mỗi dòng thơ đều được ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3, tạo
ầm điệu nhịp nhàng. Ví dụ:
Trời sinh ra/ trước nhất Chỉ toàn là/ trẻ con Màu xanh/ bắt đầu cỏ
Màu xanh/ bắt đầu cây

+ Biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc (Màu xanh bắt đầu bằng…;
Tiếng hót… song… biển…; Từ chuyện… bố bảo….; rồi
có…)
, liệt kê: (Trường từ vựng về thiên nhiên, trường từ
vựng về những bài hát ru, câu chuyện cổ tích, về trường, lớp)

- Về nội dung: tình cảm yêu thương dành cho trẻ thơ.
(8)Bài thơ có nhan đề Chuyện cổ tích vẽ loài người - Giống:
+ Đều nói về sự xuất hiện của loài người trong vũ trụ dưới
hình thức cổ tích suy nguyên, giải thích nguồn gốc của loài người của loài người
+ Đều có những yếu tố hoang đường, kỳ ảo
- Điểm khác biệt của nhà thơ Xuân Quỳnh:
+ Không phải người lớn mà là trẻ con được sinh ra trước
nhất. Trẻ con chính là trung tâm của vũ trụ cần được nâng
niu, hướng dẫn; vạn vật trên trái đất được sinh ra là vì trẻ
em; những người thân như ông bà, bố mẹ được sinh ra là để
che chở, yêu thương, nuôi dạy trẻ em khôn lớn thành người.
+ Cách kể mang nét độc đáo của lời tâm tình từ trái tim một
người mẹ dành tình cảm yêu mến cho trẻ thơ, gần gũi với ca
dao, tưởng phi lý nhưng lại rất đúng. Sinh con rồi mới sinh
cha/ Sinh cháu rồi mới sinh bà sinh ông
.
-Sự khác biệt ấy thể hiện thông điệp nhà thơ muốn nhắn gửi:
+ Tới trẻ em: Hãy yêu thương những người thân trong
gia đình bởi họ đã dành cho các em những tình cảm tốt đẹp
nhất. Tình cảm cần được thê’ hiện qua những lời nói, hành
động, việc làm cụ thể, giản dị hằng ngày.
+ Tới các bậc làm cha mẹ: Hãy yêu thương, chăm sóc và
dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất bởi các em chính là
tương lai của gia đình, đất nước. Các em cẩn được sống
trong môi trường tốt đẹp, được yêu thương, chăm sóc, dạy Trang 34
dỗ đê’ khôn lớn, trưởng thành.
(9) Nhan đề Chuyện cổ tích về loài người là sự kết hợp giữa
biểu cảm và tự sựgợi cho người đọc liên tưởng tới những câu
chuyện tường tượng về sự xuất hiện của loài người trong vũ
trụ dưới hình thức cổ tích suy nguyên, giải thích nguồn gốc
của loài người mang màu sắc hoang đường, kì ảo. III. LUYỆN TẬP: Bài tập 1:
Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà
em yêu thích trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người
.
Hướng dẫn làm bài
- Giáo viên hướng dẫn HS lựa chọn một đoạn thơ các em yêu thích nhất và viết đoạn văn.
- Ví dụ về đoạn thơ sau:
Nhưng còn cần cho trẻ
Tình yêu và lời ru Thế nên mẹ sinh ra Để bế bồng chăm sóc
Mẹ mang về tiếng hát

Từ cái bống cái bang Từ cái hoa rất thơm Từ cánh cò rất trắng
Từ vị gừng rất đắng

Từ vết lấm chưa khô
Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng, ...
- Đoạn văn cần làm nổi bật được các ý sau:
+ Khái quát nội dung trước đó của bài thơ: trên trái đất những đứa trẻ sinh ra trước tiên.
+ Đoạn thơ đã dần tiếp nối mạch theo ấy: để cho trẻ có tình yêu và lời ru nên mẹ được sinh ra.
+ Mẹ mang đến cho trẻ lời ru bất tận được mang về từ mọi nơi: cái bống cái bang,
cánh hoa, cánh cò, vị gừng, vết lấm chưa khô, bờ sông cát vắng ...
+ Điệp ngữ từ và những hình ảnh thơ phong phú, sinh động đã gợi lên hình ảnh thế
giới qua mắt trẻ nhỏ rất xinh xắn, ngây thơ đồng thời thể hiện được tình yêu thương bao la của mẹ
( muốn mang cả thế giới đến cho con), lột tả được những nhọc nhằn, vất vả mà mẹ đã
trải qua để nuôi dạy con.
Đoạn văn tham khảo: Trang 35
Trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người của tác giả Xuân Quỳnh, em rất
thích đoạn thơ viết về sự xuất hiện của mẹ:
Nhưng còn cần cho trẻ Tình yêu và lời ru Thế nên mẹ sinh ra Để bế bồng chăm sóc
Mẹ mang về tiếng hát

Từ cái bống cái bang Từ cái hoa rất thơm Từ cánh cò rất trắng
Từ vị gừng rất đắng Từ vết lấm chưa khô Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng, ...

Theo tác giả, vì trẻ cần tình yêu và lời ru nên mẹ xuất hiện. Nhiệm vụ của mẹ là bế
bồng chăm sóc bé, mang về cho trẻ tiếng hát ,đưa trẻ đến với những vật nhỏ xinh,
bình dị, đáng yêu từ cái bống cái bang, cái hoa rất thơm, cánh cò rất trắng, vị gừng
rất đắng, vết lấm chưa khô
... Tác giả rất tài tình khi lặp lại từ 'từ " ở 7 câu thơ liên
tiếp, kết hợp với cách gieo mầm linh hoạt khiến cho âm hưởng của đoạn thơ réo rắt,
xốn xang, bồi hồi, mơ màng như một khúc hát ru dân ca, tạo nhịp điệu đung đưa cánh
võng tuổi thơ như vòng tay ôm ấp, bàn tay vỗ về của mẹ. Đoạn thơ bát ngát chất trữ
tình ngọt ngào, tha thiết của mẹ giúp chúng ta bồi hồi, xúc động nhớ về những lời ru
tha thiết của mẹ từ thuở còn được mẹ bế bồng đến bây giờ khi đã khôn lớn vẫn ngập
tràn hạnh phúc vì mẹ vẫn luôn là bầu trời hạnh phúc bình yên của chúng ta.
TIẾT 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ: SO SÁNH, NHÂN HÓA, ĐIỆP NGỮ I. Lý thuyết
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS tìm hiểu 1. So sánh
những kiến thức về các biện - So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự pháp tu từ.
vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng - Hình thức vấn đáp.
sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. - HS trả lời.
- Ví dụ: Mặt trời xuống biển như hòn lửa - GV chốt kiến thức 2. Nhân hóa
- Nhân hóa là biện pháp tu từ gán thuộc tính của
người cho những sự vật không phải là người nhằm
tăng tính hình tượng, tính biểu cảm của sự diễn Trang 36 đạt.
-Ví dụ: Sóng đã cài then đêm sập cửa 3. Điệp ngữ
- Điệp ngữ là biện pháp tu từ lặp lại một từ ngữ
(đôi khi cả một câu) để làm nổi bật ý muốn nhấn mạnh.
- Điệp ngữ có 3 dạng:
+ Điệp ngữ nối tiếp: là các từ ngữ được điệp liên
tiếp nhau, tạo ấn tượng mới mẻ, có tính chất tăng tiến. + Điệp ngữ cách quãng
+ Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng)
Ví dụ: Một bầy gà mà bươi trong bếp
Chết ba con hỏi còn mấy con II. Luyện tập: Bài tập 1:
? Tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong các bài Bài học đường đời
đầu tiên.
Cho biết tác dụng của việc sử dụng phép so sánh trong văn bản trên.
Hướng dẫn làm bài
- Những câu có sử dụng phép so sánh trong bài Bài học đường đời đầu tiên:
+ Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
+ Cái chàng dế Choắt người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.
+ Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn như người cởi trần mặc áo gi-lê.
+ Mỏ cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất
- Tác dụng: Miêu tả một cách sinh động hình dáng, tính cách của thế giới loài vật. Bài tập 2:
? Chỉ ra và cho biết tác dụng của phép tu từ so sánh trong những câu sau: a.
“ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”
(Quê hương, Tế Hanh)
b. Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày Trang 37 (Ca dao)
Hướng dẫn làm bài a. - Phép so sánh:
+ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
+ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
- Tác dụng: Khắc họa một cách sống động bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt
dào sức sống với cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi căng tràn khí thế; thể hiện tình
yêu quê hương thắm thiết, ca ngợi nhiệt tình lao động của những người dân chài lưới. b.
- Phép so sánh: Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
- Tác dụng: diễn tả nỗi vất vả, cực nhọc của người nông dân cày ruộng lúc ban trưa.
Đồng thời qua đó, tác giả dân gian muốn ca ngợi thành quả lao động của họ và nhắc
nhở chúng ta phải biết quý trọng thành quả lao động đó. Bài tập 3:
Tìm 5 câu ca dao có sử dụng phép nhân hoá.
Hướng dẫn làm bài
1. Trâu ơi ta bảo trâu này,
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
2. Núi cao chi lắm núi ơi,
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương.
3. Núi cao bởi có đất bồi,
Núi chê đất thấp, núi ngồi ở đâu ?
4. Muôn dòng sông đổ biển sâu
Biển chê sông nhỏ biển đâu nước còn. 5. Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất Khăn thương nhớ ai Khăn vắt lên vai Khăn thương nhớ ai
Khăn chùi nước mắt. . . Bài tập 4:
Đặt hai câu, nội dung tùy chọn có sử dụng phép nhân hóa?
Hướng dẫn làm bài
a. Trên cánh đồng, những bác trâu đang thung thăng gặm cỏ.
b. Bình minh vừa ló rạng, các nàng sơn ca đã cất cao tiếng hát. Bài tập 5:
Bài tập 1: Tìm điệp ngữ trong các đoạn trích dưới đây và cho biết đó là dạng điệp ngữ nào ? Trang 38
a. Mưa rả rích đêm ngày. Mưa tối tăm mặt mũi. Mưa thối đất, thối cát. Trận này
chưa qua, trận khác đã tới, hung tợn hơn
. (Ma Văn Kháng)
b.Năm qua đi, tháng qua đi
Tre già măng mọc có gì lạ đâu Mai sau,
Mai sau, Mai sau,
Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh.
(Nguyễn Duy)
c. Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc
Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay…
(Ca dao)
Hướng dẫn làm bài
a. Điệp ngữ “mưa”: Điệp ngữ cách quãng.
b. Điệp ngữ “mai sau”: Điệp ngữ nối tiếp
c. Điệp ngữ “nụ tầm xuân”: Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng). Bài tập 6:
Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ và hiệu quả diễn đạt của nó.
a. Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
( Cảnh khuya - Hồ Chí Minh)
b. “Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu Tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ”
( Tiếng gà trưa – Xuân Quỳnh)
Hướng dẫn làm bài
a. Điệp từ: Từ “lồng” được nhắc lại 2 lần trong một câu thơ: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”.
- Giúp ta hình dung: ánh trăng lồng vào cổ thụ, bóng cổ thụ lồng vào những bông hoa
hay ánh trăng lồng vào cổ thụ, bóng cổ thụ in hình xuống mặt đất như những bông
hoa xinh xắn tạo nên bức tranh trăng lung linh, huyền ảo. Trang 39
- Điệp từ “lồng” có tác dụng làm cho cảnh vật đan lồng vào nhau tạo nên bức tranh
nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối lung linh ánh sáng. Nét đậm là dáng hình cổ thụ
trên cao lấp lánh ánh sáng, nét nhạt là bóng cây là lung linh xao động trên mặt đất.
- Điệp từ lồng còn có tác dụng, làm cho ba vật thể (Trăng, cổ thụ, hoa) vốn dĩ cách xa
nhau đan cài quấn quýt, hoà quyện vào nhau, soi sáng cho nhau rất hữu tình.
- Qua đó cho thấy tâm hồn nhà thơ- tâm hồn thi sĩ nhạy cảm với cái đẹp và có tình
yêu thiên nhiên say đắm.
b. Biện pháp tu từ được sử dụng: điệp ngữ.
-Điệp từ “vì” được nhắc lại 4 lần chủ yếu là đầu mỗi dòng thơ. - Tác dụng:
+ Nhấn mạnh những lí do cầm súng của người chiến sĩ: rất lớn lao cao cả nhưng cũng
rất bình thường, giản dị.
+ Làm nổi bật, khắc sâu mối quan hệ giữa các tình cảm đó, tình yêu Tổ quốc bắt
nguồn từ những điều bình thường, giản dị: tình cảm dành cho người thân ruột thịt, những
kỉ niệm bình dị của tuổi thơ. Những tình cảm đó là cội nguồn sâu xa của tình yêu tổ
quốc, làm ch tình yêu tổ quốc nồng nàn hơn, tha thiết hơn trong trái tim người chiến sĩ.
+ Diễn tả tình yêu tổ quốc thiết tha, cháy bỏng, thôi thúc người chiến sĩ cầm chắc tay
súng, chiến thắng kẻ thù.
+ Góp thêm một định nghĩa về tình yêu Tổ quốc đơn sơ, giản dị mà sâu sắc.
=> Mục đích chiến đấu cao cả của người chiến sĩ là lẽ sống cao đẹp của cả dân tộc ta
thời đại đánh Mĩ anh hùng. 3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Học bài
- Hoàn thiện các bài tập
- Chuẩn bị nội dung buổi học sau: Văn bản Mây và sóng Bức tranh của em gái
tôi, BPNT Ẩn dụ và dấu câu.

............................................. BUỔI 5:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021 ÔN TẬP:
VĂN BẢN 2: MÂY VÀ SÓNG (Rabindranath Tagore)
VĂN BẢN 3: BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI (Tạ Duy Anh)
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: ẨN DỤ VÀ DẤU CÂU I. MỤC TIÊU Trang 40 1. Kiến thức:
- Nhận biết được đặc điểm một bài thơ văn xuôi: không quy định số lượng tiếng trong
một dòng thơ, số dòng trong bài, cũng như không yêu cầu có vần, nhịp.
- Nhận biết và nêu được tác dụng của yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.
- Hiểu được tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về
cuộc đối thoại tưởng tượng của em với những người sống trên “mây và sóng”.
- Nắm được những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tượng tượng bay bổng của tác giả.
- Củng cố kiến thức về người kể chuyện ngôi thứ nhất đã được học ở bài 1. Tôi và các bạn;
- Cảm nhận và biết trân trọng tình cảm gia đình.
- Nhận biết và nêu được tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong các ví dụ cụ thể;
- Ôn tập, củng cố lại kiến thức về biện pháp tu từ điệp ngữ, công dụng của dấu ngoặc
kép (đánh dấu từ ngữ, đoạn dẫn trực tiếp), đại từ nhân xưng đã được học ở Tiểu học
thông qua một số bài tập nhận diện và phân tích. 2. Năng lực a. Năng lực chung
- Hướng học sinh trở thành người đọc độc lập với các năng lực giải quyết vấn đề, tự
quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày, thuyết trình, tương tác, hợp tác, năng lực làm việc nhóm…
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Mây và sóng, Bức tranh của em gái tôi.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Mây và sóng, Bức tranh của em gái tôi.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề….
- Năng lực nhận diện và phân tích các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ.
- Phân tích được công dụng của dấu ngoặc kép, đại từ nhân xưng. 3. Phẩm chất:
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Nhân ái, yêu gia
đình, hiểu và trân trọng tình mẫu tử thiêng liêng, yêu vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống.
- Có ý thức vận dụng kiến thức tiếng Việt vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Trang 41
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP VĂN BẢN: MÂY VÀ SÓNG
Hoạt động của thầy và
Nội dung cần đạt trò
GV hướng dẫn HS củng I. KIẾN THỨC CHUNG:
cố những kiến thức cơ 1. Tác giả bản văn bản. - Tên: Rabindranath Tagore - Hình thức vấn đáp.
- Năm sinh – năm mất: 1861 – 1941 - HS trả lời. - Quê quán: Ấn Độ - GV chốt kiến thức.
- Là danh nhân văn hóa, nhà thơ hiện đại lớn nhất của
Ấn Độ. Thơ Tagore chan chứa tình yêu đất nước, con người, cuộc sống,... 2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: Mây và sóng được in trong tập Trăng non.
b. Người kể chuyện: em bé;
c. Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp tự sự, miêu tả;
d. Thể loại: thơ văn xuôi (thơ tự do);
e. Bố cục: 2 phần
+ Phần 1: Từ đầu... và mái nhà ta sẽ là bầu trời xanh
thẳm: câu chuyện của em bé với những người “trên mây”;
+ Phần 2: Tiếp theo... hết: câu chuyện của em bé với
những người “trong sóng”. f. Nghệ thuật
- Thơ văn xuôi, có lời kể xen đối thoại;
- Sử dụng phép lặp, nhưng có sự biến hóa và phát triển;
- Xây dựng hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng. g. Nội dung
Bài thơ thể hiện tình yêu thiết tha của em bé đối với
mẹ, ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. Qua đó,
ta cũng thấy được tình cảm yêu mến thiết tha với trẻ
em của nhà thơ, với thiên nhiên, cuộc đời bình dị.
GV hướng dẫn HS nhắc II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
lại kiến thức trọng tâm về 1. Lời mời gọi của những người “trên mây” và Trang 42 văn bản.
“trong sóng” - Hình thức vấn đáp.
- Thế giới của những người sống “trên mây”, “trong - HS trả lời. sóng”: - GV chốt kiến thức
+ Thế giới của những người sống “trên mây”: Rực rỡ,
lung linh, huyền ảo (ánh sáng mặt trời vàng buổi bình
minh, ánh sáng vầng trăng bạc khi đêm về);
+ Thế giới của những người sống “trong sóng”: Vui vẻ
và hạnh phúc (chỉ có ca hát và rong chơi khắp chốn từ
khi thức dậy cho đến chiều tà).
Xa xôi, cao rộng, rực rỡ sắc màu, chứa đựng biết bao điều bí ẩn; - Cách đến với họ:
+ Đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời;
+ Đến bờ biển cả, nhắm nghiền mắt lại.
Lời mời gọi của những người sống “trên mây”, “trong
sóng” chính là tiếng gọi của thế giới diệu kỳ, lung linh
huyền ảo đầy hấp dẫn.
Gợi lên trong em bé những khát khao được khám phá,
ngao du ở những xứ sở xa xôi.
2. Lời từ chối của em bé
- Sự lưỡng lự ở những câu hỏi đầu tiên:
+ Nhưng làm thế nào mình lên đó được?
+ Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?
Em bé vừa có những khao khát khám phá thế giới bên
ngoài, vừa muốn ở nhà với mẹ.
- Lời từ chối của em bé:
+ Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?
+ Làm sao có thể rời mẹ mà đi được?
Sức níu giữ của tình mẫu tử. Tình yêu thương của mẹ
đã thắng lời mời gọi đầy hấp dẫn của những người
“trên mây” và “trong sóng”. Với em bé, được ở bên
mẹ, làm mẹ vui và được mẹ yêu thương, che chở là
niềm hạnh phúc không gì sánh được.
3. Trò chơi của em bé
- Con là mây, mẹ là trăng, con lấy hai tay trùm lên người mẹ;
- Con là sóng, mẹ là bờ biển, con sẽ lăn, lăn, lăn và vỗ vào gối mẹ.
Tình cảm mẹ con sâu sắc: Trang 43
a. Tình cảm em bé dành cho mẹ
- Luôn muốn ở bên mẹ, vui chơi cùng mẹ;
- Sáng tạo ra những trò chơi thú vị để mẹ có thể chơi cùng;
- Trò chơi vừa thỏa ước mong làm mây, làm sóng tinh
nghịch, bay cao, lan xa phiêu du khắp chốn; lại vừa
được quấn quýt bên mẹ - như mây quấn quýt bên vầng
trăng, như sóng vui đùa bên bờ biển.
b. Tình cảm mẹ dành cho em bé
- Mẹ luôn muốn ở bên để chăm sóc, chở che, vỗ về:
mẹ mình đang đợi ở nhà, buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà;
- Mẹ giống như ánh trăng dịu hiền soi sáng từng bước
con đi, bờ biển bao dung ôm ấp, vỗ về;
- Không ai biết mẹ con ta ở chốn nào Tình mẫu tử hòa
quyện, lan tỏa, thâm nhập khắp vũ trụ mênh mông.
Cả bài thơ là tương quan của tình mẫu tử với thiên
nhiên, vũ trụ Ca ngợi, tôn vinh tình mẫu tử bao la,
thiêng liêng và vĩnh cửu. II. LUYỆN TẬP: Bài tập 1
Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau:
Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ
Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào
Hướng dẫn làm bài
Đoạn văn cần thể hiện được các ý sau:
- Em bé bày tỏ những trò chơi mà người tham gia chỉ là hai mẹ con.
- Điều này thể hiện tình yêu vô cùng sâu sắc, chân thành của chú bé dành cho mẹ.
- Tình yêu ấy vượt lên cả thú vui thường ngày, mãnh liệt tới mức muốn lấn át những thứ lớn lao khác.
Đoạn văn tham khảo
Bài thơ Mây và sóng của tác giả Ta-go là lời một em bé thủ thỉ kể chuyện với mẹ về
những lời mời gọi dẫn của những người trên mây và trong sóng.Lời mời gọi nào cũng
rất hấp dẫn, quyến rũ và thiết tha, nhưng bằng tình yêu thương mẹ, em đã từ bỏ ham
muốn được đi chơi cùng với những người trên mây và trong sóng để được ở nhà với
mẹ, để được cùng mẹ:
Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ
Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào
Tình mẫu tử thật thiêng liêng, bất diệt như sóng biển vỗ vào bờ ngàn năm không
nghỉ và lòng mẹ thật bao la khi luôn bao dung, mở rộng để được ôm ấp, được che chở Trang 44
cho con. So sánh tình mẹ con gắn với hình ảnh trên mây và trong sóng, tác giả đã
nâng tình cảm đến mức không giới hạn. Đặc biệt, câu thơ: Và không ai trên thế gian
này biết mẹ con ta
ở chốn nào hàm ý của câu thơ chính là mẹ con ta sẽ ở khắp mọi
nơi, không ai có thể chia cắt được tình mẫu tử, vì tình mẫu tử thiêng liêng và bất diệt.
TIẾT 2: ÔN TẬP VĂN BẢN: BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS củng cố I. KIẾN THỨC CHUNG
những kiến thức cơ bản về văn 1. Tác giả bản. - Tên: Tạ Duy Anh; - Hình thức vấn đáp. - Năm sinh: 9/9/1959; - HS trả lời.
- Quê quán: Hà Tây (nay là Hà Nội); - GV chốt kiến thức
- Là cây bút trẻ nổi lên trong thời kỳ đổi mới văn học những năm 1980. 2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: Truyện ngắn Bức tranh của em
gái tôi đạt giải nhì trong cuộc thi viết Tương
lai vẫy gọi của báo Thiếu niên Tiền phong 1998.
b. Thể loại: truyện ngắn
c . Nhân vật chính: Kiều Phương – Mèo;
d. Ngôi kể: ngôi thứ nhất, người anh – nhân vật “tôi”;
e. Bố cục: 3 phần:
+ Phần 1: Từ đầu… vui lắm: giới thiệu về em
gái Kiều Phương – Mèo;
+ Phần 2: Tiếp theo… để nó phát huy tài năng:
Tài năng của Mèo được mọi người phát hiện;
+ Phần 3: Tiếp theo… hết: Diễn biến tâm trạng
của nhân vật tối sau khi cả nhà phát hiện và
quan tâm đến tài năng của Mèo. f. Tóm tắt:
Kiều Phương là cô gái hay lục lọi đồ và thường
bôi bẩn lên mặt. Cô bé có sở thích vẽ tranh nên
thường bí mật pha chế màu và vẽ. Khi mọi
người phát hiện ra Kiều Phương có tài năng
hội họa thì người anh lúc này tỏ ra ghen tị và
xa lánh em. Kiều Phương đạt giải nhất tại trại
thi vẽ tranh quốc tế với bức vẽ “anh trai tôi”, Trang 45
lúc này người anh trai mới nhận ra tấm lòng
nhân hậu của em và hối lỗi về bản thân mình. g.Nghệ thuật
- Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật qua cách
kể ngôi thứ nhất → gần gũi, đáng tin vì đó như
một trải nghiệm được kể lại.
h. Nội dung, ý nghĩa
- Đề cao tình cảm yêu thương gia đình giữa hai
anh em và đề cao tình cảm trong sáng, nhân
hậu bao giờ cũng lớn hơn, cao đẹp hơn lòng ghen ghét đố kỵ.
- Qua câu chuyện về người anh và cô em gái
có tài năng hội họa, truyện “Bức tranh của em
gái tôi” cho thấy: Tình cảm trong sáng, hồn
nhiên và lòng nhân hậu của người em gái đã
giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình.
GV hướng dẫn HS nhắc lại kiến II.KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
thức trọng tâm về văn bản.
1. Nhân vật Kiều Phương - Hình thức vấn đáp. Biệt danh: Mèo - HS trả lời.
Ngoại hình: Luôn bị bôi bẩn
- GV chốt kiến thức
Cử chỉ, Hành động: Lục lọi đồ vật với vẻ thích
thú/ Tự chế màu vẽ/Vẽ anh trai Tài năng: Vẽ rất đẹp
Thái độ: Không giận dỗi, vui vẻ
->Là cô bé hồn nhiên, tài năng, nhân hậu 2. Nhân vật người anh
- Trước khi xem bức tranh em gái vẽ chân dung mình
+ Vui vẻ thân thiết và có phần xem thường khi thấy em chế màu vẽ
+ Buồn bã, mặc cảm đố kị, xa lánh em khi tài
năng của em được phát hiện
- Sau khi xem bức tranh em gái vẽ chân dung mình
+ Ngạc nhiên, hãnh diện, xấu hổ, ân hận
- Người anh có sự thay đổi thái độ bởi đã nhận
ra lỗi lầm của mình (ích kỉ, ghen tị tầm Trang 46
thường) và tấm lòng thánh thiện của em gái.
- Bức tranh là tác phẩm nghệ thuật chân chính
được sáng tạo bằng tài năng và tình cảm trong sáng của người em gái. 3. Bài học ứng xử
- Không nên ganh ghét đố kị với tài năng của người khác
- Nhân ái, vị tha trước lỗi lầm của mọi người III. LUYỆN TẬP: Bài tập 1
Đọc kĩ đoạn văn sau trả lời các câu hỏi sau:
“Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì. Và không hiểu vì sao tôi không thể
thân với Mèo như trước kia được nữa. Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên.”

(Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh)
Câu 1: Lời kể trong đoạn văn trên là của nhân vật nào trong truyện? Kể về sự việc gì?
Câu 2: Vì sao nhân vật “tôi” lại không thể thân với em gái như trước kia được nữa?
Câu 3: Nêu ý nghĩa của truyện “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh)?
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1: Lời kể trong đoạn văn là của nhân vật người anh trong truyện “Bức tranh
của em gái tôi”
(Tạ Duy Anh).
- Đoạn văn kể về tâm trạng, cảm xúc của người anh sau khi tài năng hội họa của em gái được phát hiện. Câu 2:
- Nhân vật “tôi” – người anh, không thể thân với em gái như trước kia được nữa, vì:
+ Người anh mặc cảm, tự ti nghĩ rằng bản thân không có năng khiếu gì, cảm thấy mình thua kém em.
+ Ghen tuông, đố kị với tài năng của em
Câu 3: Ý nghĩa của truyện: Qua câu chuyện về người anh và cô em gái có tài năng
hội họa, truyện “Bức tranh của em gái tôi” cho thấy: Tình cảm trong sáng, hồn nhiên
và lòng nhân hậu của người em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình. Bài tập 2 Cho đoạn văn:
"Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín
bốn bức tường. Bố, mẹ tôi kéo tôi chen qua những đám đông để xem những bức tranh
của Kiều Phương đã được đóng khung, lồng kính. Trong tranh, một chú bé đang ngồi
nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi bầu trời trong xanh. Mặt chú bé như toả ra một thứ ánh sáng rất lạ". Trang 47
(Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh)
Câu 1: Xác định câu trần thuật đơn và tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn trích.
Câu 2: Trong đoạn trích trên, câu nào miêu tả trạng thái, câu nào miêu tả hành động.
Câu 3: Em hãy chỉ ra diễn biến tâm trạng của người anh khi đứng trước bức chân
dung chính mình do em gái vẽ ?
Câu 4: Nêu cảm nhận của em về nhân vật em gái Kiều Phương
Câu 5: Em cảm nhận gì về bức tranh?
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1: Xác định thành phần câu: - Câu 1:
+ Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng: TN
+ những bức tranh của thí sinh : CN
+ treo kín bốn bức tường: VN - Câu 2. + Bố, mẹ tôi: CN
+ kéo tôi ....... đã được đóng khung, lồng kính: VN - Câu 3. + Trong tranh: TN + một chú bé : CN
+ đang ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi bầu trời trong xanh: VN - Câu 4. + Mặt chú bé : CN
+ như toả ra một thứ ánh sáng rất lạ: VN Câu 2:
- Câu miêu tả trạng thái: Mặt chú bé như toả ra một thứ ánh sáng rất lạ.
- Câu miêu tả hành động: Bố, mẹ tôi kéo tôi chen qua những đám đông để xem
những bức tranh của Kiều Phương đã được đóng khung, lồng kính. Trong tranh, một
chú bé đang ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi bầu trời trong xanh.
Câu 3:
Tâm trạng của người anh khi đứng trước bức chân dung chính mình do em gái vẽ tặng bất ngờ:
+ Đầu tiên là ngạc nhiên cực độ và giật sững người, không tin vào mắt mình
+ Không làm chủ được cảm xúc: chẳng hiểu sao phải bám chặt vào tay mẹ
+ ngỡ ngàng- hãnh diện- xấu hổ- tự trách- cảm phục- biết ơn
+ im lặng không trả lời mẹ vì quá xúc động – muốn khóc quá.
-> Xúc động sâu sắc, xấu hộ, tự trách, cảm phục, biết ơn
Câu 4: Nêu cảm nhận của em về nhân vật em gái Kiều Phương:
- Một bé gái sớm có tài năng hội họa, giàu tình cảm, nhân hậu, yêu thương những
người xung quanh mình. Tình cảm trong sáng, tốt đẹp, hồn nhiên của em đã giúp
người anh nhận ra hạn chế ở chính mình: tính đố kị, ghen ghét, nhỏ nhen Trang 48
* Trong cuộc sống cần biết nhân hậu, yêu thương và sống trong sáng -> sẽ được yêu
thương và có phần thưởng xứng đáng.
Câu 5: Cảm nhận bức tranh:
+ Toát lên vẻ đẹp trong sáng, trẻ thơ, mơ mộng của chú bé ngồi suy tư bên cửa sổ
+ Thể hiện năng khiếu hội họa, tâm hồn nhân hậu, hồn nhiên, trong sáng.
+ Tình huống bất ngờ để người anh nhận ra những sự thật mới mẻ, tốt đẹp về người
em, về mọi người. Bài tập 3
Đọc đoạn trích sau rồi thực hiện các yêu cầu:
“Một tuần sau em gái tôi trở về trong vòng tay dang sẵn của cả bố và mẹ tôi: Bức
tranh của nó được trao giải nhất. Nó lao vào ôm cổ tôi, nhưng tôi viện cớ đang dở
việc đẩy nhẹ nó ra. Tuy thế, nó vẫn kịp thì thầm vào tai tôi: “Em muốn cả anh cùng đi nhận giải”.
( Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh)

Câu 1: Nêu xuất xứ của đoạn trích trên?
Câu 2: Tác giả của văn bản có đoạn trích trên là ai?
Câu 3: Nhân vật được người em nhắc đến trong đoạn trích trên là ai? Từ đoạn trích
em hiểu gì về những phẩm chất của nhân vật đó?
Câu 4 : Trong văn bản Bức tranh của em gái tôi, tác giả đã để cho nhân vật người
anh tự kể lại câu chuyện ở ngôi thứ nhất. Theo em, ngôi kể này có tác dụng gì trong
việc thể hiện diễn biến tâm lí nhân vật?
Câu 5
: Viết đoạn văn ngắn từ 6-8 câu, nêu cảm nhận của em về nhân vật Kiều
Phương trong truyện ngắn Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh.
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1: Xuất xứ: trích trong văn bản “ Bức tranh của em gái tôi ”
Câu 2: Tác giả của văn bản: Tạ Duy Anh Câu 3:
- Nhân vật bé Kiều Phương
- Qua đoạn trích em hiểu Kiểu Phương là cô bé có tài năng hội họa, có tấm lòng bao
dung, và cô bé còn rất yêu anh trai của mình. Câu 4:
Trong văn bản Bức tranh của em gái tôi, tác giả đã để cho nhân vật người anh tự kể
lại câu chuyện ở ngôi thứ nhất. Ngôi kể này cho phép tác giả có thể miêu tả diễn biến
tâm trạng của người anh một cách tự nhiên nhất. Người anh tự bộc lộ được những suy
nghĩ chân thật của mình, đồng thời cũng là dịp để người anh tự suy ngẫm, tự soi xét
lại mình và vượt lên trên sự ghen tị nhỏ nhen. Qua đó chủ đề của tác phẩm cũng được bộc lộ rõ hơn. Bài tập 4 Trang 49
Đọc đoạn văn sau và và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Một hôm, tôi bắt gặp nó nhào một thứ bột gì đó đen sì, trông rất sợ, thỉnh
thoảng lại bôi bôi ra cổ tay. Trời ạ, thì ra nó chế thuốc vẽ. Thảo nào các đít xoong
chảo bị nó cạo trắng cả. Tôi quyết định bí mật theo dõi em gái tôi. Sau khi có vẻ đã
hài lòng, nó lôi trong túi ra bốn lọ nhỏ, cái màu đỏ, cái màu vàng, cái màu xanh lục
… đều do nó tự chế. Nó đưa mắt canh chừng rồi lại nhét tất cả vào túi sau khi cho
màu đen nhọ nồi vào một cái lọ còn bỏ không. Xong, nó vui vẻ chạy đi làm những
việc bố mẹ tôi phân công, vừa làm vừa hát, có vẻ vui lắm.”

(Dẫn theo Ngữ văn 6, Tập 1, NXB Giáo dục, 2005, tr.31)
Câu 1:Đoạn văn trên được kể ở ngôi thứ mấy? Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
Câu 2:
Nhân vật “tôi” và “nó” chỉ ai? Khi thấy “nó” chế thuốc vẽ từ nhọ nồi, nhân
vật “tôi” đã có suy nghĩ và hành động gì?
Hướng dẫn làm bài: Câu 1:
- Văn bản được kể theo ngôi thứ nhất, xưng “tôi”
- Phương thức biểu đạt chính: Tự sự Câu 2:
- Nhân vật “tôi”: chỉ người anh, nhân vật “”: chỉ Kiều Phương (em gái)
- Khi thấy “ nó” chế thuốc vẽ tự nhọ nồi :
- Suy nghĩ về việc làm của em: Đó là trò nghịch của trẻ con.
- Hành động: người anh quyết định bí mật theo dõi em gái. Bài tập 5 Cho đoạn văn:
Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy tay mẹ. Thoạt nhiên là
sự ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo
đến thế kia ư? Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: “Anh trai
tôi”. Vậy mà dưới mắt tôi thì…

- Con đã nhận ra con chưa?- Mẹ vẫn hồi hộp.
Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói
rằng: “ Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy”. ( Ngữ Văn 6- tập 1)

Câu 1: Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Của tác giả nào?
Câu 2: Đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ nào ? Em hãy ghi lại
những từ ngữ (câu văn) thể hiện các biện pháp tu từ đó và phân tích tác dụng của chúng trong đoạn văn?
Câu 3: Người anh trong đoạn văn muốn nói với mẹ:“ Không phải con đâu. Đấy là
tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy”.
Câu nói đó gợi cho em những suy nghĩ
gì về nhân vật người anh, về bức chân dung?
Hướng dẫn làm bài: Trang 50 Câu 1:
-Đoạn văn trên được trích trong văn bản: Bức tranh của em gái tôi.
-Tác giả: Tạ Duy Anh Câu 2:
-Đoạn văn trên sử dụng các biện pháp tu từ so sánh.
-Câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh: Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề
trên bức tranh: “Anh trai tôi”.
- Đoạn văn được tác giả sử dụng biện pháp tu từ so sánh: nhìn như thôi miên . Đó là
dồn cái nhìn một cách tập trung đã tác động vào tâm lí, gây ra trạng thái tựa như ngủ.
Cách so sánh đó đã diễn tả được chiều sâu trạng thái tâm trạng của người anh: ngỡ
ngàng, ngạc nhiên, hãnh diện và xấu hổ trước bức chân dung em gái vẽ mình bằng cả
tâm hồn, lòng nhân hậu , sự độ lượng. Câu 3: * Về hình thức:
-Viết dưới dạng một đoạn văn: đoạn văn có câu mở đoạn; có câu kết đoạn
- Chữ viết sạch, đẹp, không sai lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, lỗi dùng từ, đặt câu.
*Về nội dung: Tùy vào khả năng của HS, song đoạn văn cần làm rõ được nội dung:
+ Câu nói ấy đã chứng tỏ người anh đã nhận ra thói xấu của mình, nhận ra tình cảm
trong sáng nhân hậu của em gái và lòng đầy xấu hổ. Điều này cho thấy người anh có
thể trở thành người tốt như trong bức tranh của cô em gái.
+ Bức tranh đó chính là hình ảnh của nghệ thuật.
+ Nghệ thuật chính là tìm ra cái đẹp, giúp con người vươn tới cái đẹp: Chân, thiện, Mĩ.
(Lưu ý khi chấm gv cần trân trọng sự sáng tạo của HS.) Bài tập 6
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“"Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy mẹ.Thoạt tiên là
sự ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo
đến thế kia ư? Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: "Anh trai tôi".
Vậy mà dưới mắt tôi thì.......

- Con đã nhận ra con chưa? - Mẹ vẫn hồi hộp.
Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng:
- Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy!"
(Ngữ văn 6- tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được?
Câu 3: Chỉ ra những từ ngữ diễn tả tâm trạng của nhân vật “tôi” khi đứng trước bức
tranh em gái vẽ mình. Giải thích vì sao nhân vật “tôi” có tâm trạng như vậy?
Hướng dẫn làm bài: Trang 51 Câu 1:
- Đoạn văn trích trong văn bản “Bức tranh của em gái tôi” - Tác giả: Tạ Duy Anh Câu 2: - PTBĐ chính: Tự sự Câu 3:
- ngỡ ngàng: Người anh bất ngờ trước việc cô em gái vẽ chân dung mình để dự thi
trong khi hằng ngày mình luôn xét nét, quát mắng em. Ngỡ ngàng trước tài năng của
em gái mà bấy lâu nay người anh vẫn cố tình phủ nhận.
- hãnh diện: vì thấy mình trong tranh đẹp đến hoàn hảo, bức tranh lại được treo ở nơi
trang trọng giữa phòng trưng bày. Hãnh diện vì (bức tranh em gái vẽ mình được giải
nhất) mình là anh trai của cô em gái tài năng.
- xấu hổ: vì đã coi thường em, xa lánh, ghen tị với em, thấy mình hèn kém, ích kỉ,
nhỏ nhen (vậy mà em vẫn coi mình là người thân thuộc nhất); soi vào bức tranh ấy,
người anh đã nhận ra những hạn chế của mình, thấy mình không xứng đáng với tấm
lòng nhân hậu của em gái
.................................. Bài tập 7
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì. Và không hiểu vì sao tôi
không thể thân với Mèo như trước kia được nữa. Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt
um lên. Tôi quyết định làm một việc mà tôi vẫn coi khinh: xem trộm những bức tranh
của Mèo. Dường như mọi thứ có trong ngôi nhà của chúng tôi đều được nó đưa
vào tranh. Mặc dù nó vẽ bằng những nét to tướng, nhưng ngay cả cái bát múc cám
lợn, sứt một miếng cũng trở nên ngộ nghĩnh. Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con
hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến ...”

(Ngữ văn 6, tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Của tác giả nào?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được?
Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể ấy? Nhân vật
chính trong văn bản em vừa tìm được là ai?
Câu 4: Trong đoạn trích, người anh có hành động gì đối với Mèo? Theo em, trong
đời sống, chúng ta có nên làm những hành động như vậy không? Vì sao?
Câu 5: Tìm một phép so sánh có trong đoạn trên. Cho biết đó là kiểu so sánh nào?
Hướng dẫn làm bài: Câu 1:
- Đoạn văn trích trong văn bản “Bức tranh của em gái tôi” - Tác giả: Tạ Duy Anh Câu 2: - PTBĐ chính: Tự sự Trang 52 Câu 3:
- Ngôi kể: Ngôi thứ nhất
- Tác dụng: Câu chuyện được kể từ ngôi thứ nhất, bằng lời của người anh. Ngôi kể
này cho phép tác giả có thể miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật của người anh một
cách tự nhiên nhất. Đằng ngôi kể này, người anh tự bộc lộ những suy nghĩ chân thật
nhất của mình đổng thời người anh cũng có dịp để tự suy ngẫm, tự soi xét lại mình và
vượt lên trên sự ghen tị nhỏ nhen. Qua đó chủ đề của tác phẩm cũng được bộc lộ rõ
hơn => Câu chuyện trở nên chân thực hơn Câu 4:
- Hành động người anh: Lén xem trộm những bức vẽ của Mèo
- Trong cuộc sống, chúng ta không nên có những hành động như vậy, vì xem đồ của
người khác khi chưa nhận được sự đồng ý của họ là thiếu lịch sự, văn hóa
Câu 5: Hình ảnh so sánh: Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại
vô cùng dễ mến ..=>
so sánh không ngang bằng
TIẾT 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: ẨN DỤ VÀ DẤU CÂU A. LÝ THUYẾT:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt I. Ẩn dụ
GV hướng dẫn HS tìm hiểu - Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện
những kiến thức cơ bản.
tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét - Hình thức vấn đáp.
tương đồng với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi - HS trả lời. cảm cho sự diễn đạt. - GV chốt kiến thức
* Các kiểu ẩn dụ: Có 4 kiểu ẩn dụ :
+ Ẩn dụ hình thức (dựa trên sự tương đồng với nhau về hình thức)
Vd :Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông.
+ Ẩn dụ cách thức (dựa trên sự tương đồng với
nhau về cách thức, hành động)
Vd: Uống nước nhớ nguồn.
+ Ẩn dụ phẩm chất (dựa trên sự tương đồng với nhau về phẩm chất)
Vd: Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?”
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (dựa trên sự tương
đồng với nhau về cảm giác)
Vd: “Một tiếng chim kêu sáng cả rừng” (Khương Hữu Dụng) Trang 53 II. Dấu câu
GV có thể bổ sung thêm: 1. Dấu câu
Hiện nay tiếng Việt dùng 11 dấu - Dấu câu là phương tiện ngữ pháp dùng trong câu:
chữ viết, có tác dụng làm rõ trên mặt văn bản một
1. dấu chấm . : dùng để kết thúc cấu tạo ngữ pháp bằng cách chỉ ra ranh giới giữa câu tường thuật;
các câu, giữa cá thành phần của câu.
2. dấu hỏi chấm ? : dùng để kết - Dấu câu là phương tiện để biểu thị những sắc
thúc câu nghi vấn (câu hỏi);
thái tế nhị về nghĩa của câu, về tư tưởng, tình
3. dấu chấm than : dùng để kết cảm và thái độ của người viết.
thúc câu cảm thán hay câu cầu - Dấu câu dùng thích hợp thì người đọc hiểu rõ khiến;
hơn, nhanh hơn. Không dùng dấu câu, có thể gây
4. dấu ba chấm/chấm lửng ... : ra hiểu nhầm.
dùng khi người viết không muốn → Có trường hợp vì dùng sai dấu câu mà sai ngữ
liệt kê hết sự vật, hiện tượng pháp, sai nghĩa. Cho nên quy tắc về dấu câu cần trong chủ đề;
được vận dụng nghiêm túc.
5. dấu phẩy , : dùng để ngăn - Hiện nay, tiếng Việt sử dụng 11 dấu câu. Nội
cách thành phần chính với thành dung của bài học chủ yếu đề cập đến dấu “”.
phần phụ của câu; dùng để ngăn 2. Dấu ngoặc kép
cách các vế trong câu ghép; - Dùng để đánh dấu tên tài liệu, sách, báo dẫn
dùng để liên kết các yếu tố đồng trong câu; chức năng;
- Trích dẫn lời nói được thuật lại theo lối trực
6. dấu chấm phẩy ; : dùng để tiếp;
ngăn cách các vế trong câu ghép; - Đóng khung tên riêng tác phẩm, đóng khung
đứng sau các bộ phận liệt kê;
một từ hoặc cụm từ cần chú ý, hay hiểu theo một
7. dấu hai chấm : : báo hiệu nghĩa đặc biệt;
một sự liệt kê; nhấn mạnh ý trích - Trong một số trường hợp thường đứng sau dấu
dẫn trực tiếp; chỉ phần đứng sau hai chấm.
có chức năng thuyết minh hoặc
giải thích cho phần trước; dùng
báo hiệu nội dung lời của các
nhân vật trong đối thoại;
8. dấu gạch ngang – : đặt đầu
dòng trước những bộ phận liệt
kê; đặt đầu dòng trước lời đối
thoại; ngăn cách các thành phần
chú thích với thành phần khác
trong câu; đặt nối những tên địa
danh, tổ chức có liên quan đến Trang 54
nhau; dùng trong cách để ngày, tháng, năm;
9. dấu ngoặc đơn () : dùng để
ngăn cách các thành phần chú
thích với các thành phần khác;
dùng để giải thích ý nghĩa của
từ; dùng để chú thích nguồn gốc của dẫn liệu;
10. dấu ngoặc kép “” : dùng để
đánh dấu tên tài liệu, sách, báo
dẫn trong câu; trích dẫn lời nói
được thuật lại theo lối trực tiếp;
đóng khung tên riêng tác phẩm,
đóng khung một từ hoặc cụm từ
cần chú ý; trong một số trường
hợp thường đứng sau dấu hai chấm.
11. dấu ngoặc vuông [] : được
dùng nhiều trong văn bản khoa
học với chức năng chú thích III. Đại từ nhân xưng
công trình khoa học của tác giả; - Đại từ thường dùng để xưng hô (tôi, chúng tôi,
chú thích thêm cho những chú chúng ta...); để hỏi (ai, gì, bao nhiêu, mấy, thế thích đã có. nào...);
- Đại từ chỉ ngôi là những đại từ để chỉ ngôi: + Ngôi 1
▪ Số ít: tôi/tao/tớ/ta
▪ Số nhiều: chúng tôi/chúng tao, bọn tao/bọn tớ + Ngôi 2
▪ Số ít: mày/mi/ngươi/bạn
▪ Số nhiều: các bạn/chúng mày/tụi mi/tụi bay + Ngôi 3
▪ Số ít: nó/hắn/y/cô ấy/anh ấy
Số nhiều: chúng nó/bọn hắn/ họ B. LUYỆN TẬP Bài tập 1
Chỉ ra các ẩn dụ và nêu ý nghĩa ẩn dụ trong các câu ca dao, câu thơ sau:
a. Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ con đò khác đưa.
b. “Ơi con chim chiền chiện Trang 55
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng. ”
Hướng dẫn làm bài
a. Cây đa bến cũ- những kỷ niệm đẹp
Con đò khác đưa- cô gái đã đi lấy người con trai khác làm chồng- đã thay đổi, xa nhau
(Tác giả dân gian đã chọn được hình ảnh ẩn dụ đẹp,quen thuộc, gợi nhớ diễn đạt
được một lời oán trách kín đáo).
b. Giọt (tiếng hót- chuyển đổi cảm giác )- ca ngợi cái đẹp của sáng xuân cũng là cái
đẹp của cuộc đời, cuộc sống.
hứng (tiếng hót- chuyển đổi cảm giác )- sự thừa hưởng một cách trân trọng những thành quả cách mạng Bài tập 2
Xác định phép tu từ ẩn dụ được sử dụng trong các câu dưới đây. Rút ra bài học
được gửi gắm qua các hình ảnh ẩn dụ đó
a, Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
b, Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
Hướng dẫn làm bài
a, ăn quả nhớ kẻ trồng cây
ăn quả: tương đồng cách thức với sự hưởng thụ thành quả lao động
Kẻ trồng cây: Tương đồng phẩm chất với người lao động
→ Bài học: khuyên chúng ta khi hưởng thụ thành quả phải nhơ đến công lao người
lao động đã vất vả tạo ra thành quả
b, Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
- Mực đen có nét tương đồng về phẩm chất với cái xấu
- Đèn sáng có nét tương đồng về phẩm chất vơi cái tốt cái hay.
→ Bài học: Khuyên chúng ta nên biết lựa chọn môi trường sống, lựa chọn bạn bè để
có thể học hỏi được những điều tốt, tránh xa điều xấu. Bài tập 3:
Trong bài thơ “Thương vợ” nhà thơ Tú Xương có viết:
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông…”
Em hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của phép ẩn dụ trong hai câu thơ trên.
Hướng dẫn làm bài
Trong câu thơ nhà thơ Tú Xương đã sử dụng phép ẩn dụ “thân cò” để nói về người vợ
của mình - bà Tú. Mượn hình ảnh “con cò, cái cò” trong ca dao, nhà thơ đã cải hoá
thành “thân cò nói lên rất hay cuộc đời vất vả, đức tính chịu thương chịu khó của bà Trang 56
Tú với tất cả lòng khâm phục, biết ơn, đồng thời làm cho ngôn ngữ thơ đậm đà màu sắc ca dao, dân ca. Bài tập 4:
Trong lời ăn tiếng nói hàng ngày, chúng ta thường nói:
- Nói ngọt lọt đến xương. - Nói nặng quá…
Đây là ẩn dụ thuộc kiểu nào? Hãy tìm thêm một số ví dụ tương tự.
Hướng dẫn làm bài
Đây là những ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – lấy những từ chỉ cảm giác của giác quan
này để chỉ cảm giác của giác quan khác.
“ngọt” : vị giác -> thính giác.
VD: - Giọng chua, giọng ấm, giọng nhạt…
- nói nhẹ, nói sắc, nói đau…
- màu mát, màu nóng, màu lạnh, màu ấm… - thấy lạnh,… Bài tập 5:
Thay thế các từ ngữ in đậm bằng những ẩn dụ thích hợp:
a. Trong ánh hoàng hôn, những nương sắn với màu nắng vàng lộng lẫy trên khắp các sườn đồi.
b. Trong đôi mắt sâu thẳm của ông, tôi thấy một niềm hi vọng.
Hướng dẫn làm bài
a. Từ “với” = “nhuộm màu nắng vàng”
Từ “ có” = “nằm trải dài ”
b. Từ “có”= sáng lên ,ánh lên . loé lên… Bài tập 6:
Viết đoạn văn ngắn (8-10 câu) miêu tả giờ ra chơi ở trường em. Trong đoạn văn có
sử dụng phép tu từ ẩn dụ, gạch chân dưới câu văn có sử dụng phép ẩn dụ.
Hướng dẫn làm bài
HS có nhiều suy nghĩ, cách làm bài khác nhau. Cần dảm bảo đoạn văn đủ số lượng
câu, cso sử dụng BPTT ẩn dụ.
Đoạn văn tham khảo:
" Tùng tùng tùng. . . " Tiếng trống báo hiệu giờ ra chơi đã đến. Những cô
cậu học trò ùa ra sân như đàn ong vỡ tổ. Nhóm các bạn nữ tụ tập dưới tán lá mát
rượi của cụ bàng; từng cặp từng cặp bạn nam chơi đá cầu với nhau, trên vai ai nấy
đều ướt đẫm ánh nắng; một nhóm học sinh khác lại ùa đến căn-tin ăn quà vặt;...
Cảnh vui tươi, nhộn nhịp đó khó có người học trò nào quên được. Bởi sau mỗi giờ
ra chơi lại khiến chúng em thấy tinh thần sáng khoái để học tập tốt hơn.
- Phép ẩn dụ: " ướt đẫm ánh nắng" ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Bài tập 7 Trang 57
Viết đoạn văn về chủ đề tự chọn có sử dụng dấu ngoặc kép và đại từ nhân xưng.
GV hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu bài tập. Gọi HS đọc bài. 3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Học bài
- Hoàn thiện các bài tập
- Chuẩn bị nội dung buổi học sau: Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có
yếu tố tự sự và miêu tả.

............................................................... BUỔI 6 :
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021 ÔN TẬP:
VIẾT ĐOẠN VĂN GHI LẠI CẢM XÚC VỀ MỘT BÀI THƠ CÓ YẾU TỐ
TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức:
- HS biết viết bài văn đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục
đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập ý; viết đoạn văn; chỉnh sửa, rút kinh nghiệm.
- HS viết được đoạn văn nêu cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả, đảm
bảo bố cục và số lượng câu đúng quy định. 2. Năng lực a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận;
- Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất:
- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
Xen kẽ trong giờ. Trang 58 2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS tìm hiểu 1. Yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại cảm xúc về một
những kiến thức cách viết bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả
đoạn văn văn ghi lại cảm xúc - Giới thiệu nhan đề bài thơ và tên tác giả;
về một bài thơ có yếu tố tự sự - Thể hiện được cảm xúc chung về bài thơ; và miêu tả.
- Nêu các chi tiết mang tính tự sự và miêu tả trong - Hình thức vấn đáp.
bài thơ; đánh giá ý nghĩa của chúng trong việc thể - HS trả lời.
hiện tình cảm, cảm xúc của nhà thơ; - GV chốt kiến thức
- Chỉ ra được nét độc đáo trong cách tự sự và miêu tả của nhà thơ.
2. Các bước tiến hành a. Trước khi viết - Lựa chọn đề tài:
+ Bài thơ được chọn phải có yếu tố kể chuyện (xuất
hiện câu chuyện, nhân vật chính, dù nhân vật có thể
chỉ mang một cái tên chung chung), có các chi tiết
miêu tả không gian, thời gian, con người
+ Các bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả: Chuyện cổ
tích về loài người - Xuân Quỳnh, Mây Và Sóng – Ta-
go, Lượm - Tố Hữu, Đêm nay bác không ngủ - Minh Huệ - Tìm ý:
Để tìm ý, các em hãy ngầm nêu các câu hỏi để tự trả lời như:
+ Bài thơ gọợ lên câu chuyện gì?
+ Đâu là chi tiết tự sự và miêu tả nổi bật
+ Các chi tiết ấy sống động, thú vị như nào?
+ Chúng đã góp phần thể hiện ấn tượng điều nhà thơ muốn bày tỏ ra sao? ... - Lập dàn ý.
Từ các ý đã được hình thành qua cách nêu và trả lời
các câu hỏi trên, em hãy sắp xếp thành một dàn ý như sau:
a.Mở đoạn: Giới thiệu tác giả và bài thơ, nêu khái
quát ấn tượng cảm xúc về bà về bài thơ b. Thân đoạn: Trang 59
+ Nêu ấn tượng cảm xúc của em về câu chuyện được
kể hoặc các chi tiết miêu tả có trong bài thơ
+ Làm rõ nghệ thuật kể chuyện và miêu tả của tác giả.
+ Đánh giá hiệu quả cách triển khai bài thơ bằng câu
chuyện và các chi tiết miêu tả.
c.Kết đoạn: Nêu khái quát đều em tâm đắc về bài
thơ ( trong đó có nói tới đặc điểm nghệ thuật riêng
của bài thơ đã được phân tích ở trên) b. Viết bài
Khi viết bài các em cần lưu ý:
+ Bám sát dàn ý để viết đoạn
+ Lựa chọn từ ngữ để diễn đạt cảm xúc của em về
nội dung bài thơ cũng như những từ ngữ, hình ảnh
biện pháp tu từ độc đáo nhất.
+Trình bày đúng hình thức của đoạn văn: viết lùi
đầu dòng từ đầu tiên của đoạn văn và chữ cái đầu
tiên của từ đó phải viết hoa; kết thúc đoạn văn có dấu
chấm câu. Các câu trong đoạn tập trung vào chủ đề
chung, giữa các câu có dùng từ ngữ liên kết.
+ Đoạn văn khoảng 10 đến 15 câu.
Chỉnh sửa bài viết:
- Kiểm tra bài viết của em theo những yêu cầu sau:
+ Giới thiệu được tên bài thơ, tên tác giả (nếu có) và
cảm nhận chung của người viết.
+ Nêu được cảm xúc và ý kiến đánh giá về nét đặc
sắc của bài thơ có sử dụng các yếu tố tự sự và miêu tả.
- Đảm bảo yêu cầu về chính tả và diễn đạt: dùng từ,
đặt câu, sử dụng từ ngữ liên kết. c.
TIẾT 2: LUYỆN TẬP
Đề bài 1: Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Mây và sóng của Ta-go.
- GV hướng dẫn HS thực hiện lần lượt theo các bước. - Đoạn văn tham khảo
Văn học luôn đầy ắp tình thương. Nhiệm vụ của nó là ca ngợi những tình cảm
ngọt ngào, thiêng liêng ấy. Tình mẫu tử là một trong những chủ đề không bao giờ vơi
cạn của thi ca. Và ngoài kia - nơi cuộc sống thường nhật có biết bao điều mới lạ, cám Trang 60
dỗ đời thường ... Nhưng bài thơ Mây và sóng của tác giả Ta - go đã làm thức tỉnh
biết bao người khi nghĩ về mẹ với thi pháp độc đáo Thi phẩm đã ca ngợi tình cảm của
đứa con dành cho mẹ mẹ. Sức gợi cảm của bài thơ không chỉ là nghệ thuật đặc sắc
mà còn là chiều sâu ý nghĩa của một vẻ đẹp chan chứa tình cảm thiêng liêng của con
người. Tính độc đáo của bài thơ là hai mẩu đối thoại giữa em bé với mây, giữa em bé
với sóng đan xen vào lời thủ thỉ với mẹ hiền. Cuộc đối thoại giữa mây với em bé
không chỉ nói lên tâm hồn bay bổng, hồn nhiên của tuổi thơ mà còn khẳng định, ngợi
ca tình yêu của mẹ đối với tuổi thơ rất đẹp và mãnh liệt. Từ chối niềm vui riêng của
mình để vui cùng mẹ là cả một quá trình diễn biến tâm lý sinh động và thú vị. Bằng
trí thông minh và trái tim yêu thương, em bé tự tạo ra những niềm vui cho mình, đặc
biệt là cho cả hai mẹ con. Em hiểu sâu sắc rằng niềm vui của mình chỉ trở nên trọn
vẹn khi có mẹ ở bên và ngược lại. Hai mẹ con không chỉ chơi với mây và sóng mà
chính họ đã hóa thân vào mây và sóng:
Con là mây và mẹ đã là trăng
Con là sóng và mẹ sẽ là bến bờ kì lạ

Đây không còn là những trò chơi bình thường nữa mà là trò chơi muôn đời bền vững
và trường tồn, không bao giờ nhàm chán. Bởi lẽ trong đó là hình ảnh đẹp tuyệt vời
của hai mẹ con quấn quýt bên nhau trong tình yêu lớn lao và cao cả. Dư âm của tiếng
cười như những giọt pha lê ngân mãi trong lòng chúng ta bởi niềm vui bất tận của
tình mẫu tử thiêng liêng và kỳ diệu. Niềm vui đó như được ủ kín, như của chỉ riêng
hai mẹ con mà người ngoài không ai tìm được. Và không ai trên thế gian này biết mẹ
con ta ở chốn nào
. Tình mẫu tử thiêng liêng và cao quý đã hòa vào vũ trụ và cuộc
sống xung quanh. Nó hiện hữu ở mọi nơi trên thế gian để khẳng định tình yêu thương
có sức mạnh biến đổi khôn lường. Qua câu chuyện thần tiên giản dị đó, bài thơ còn
gửi gắm nhiều suy ngẫm sâu sắc về cuộc sống. Cũng như dưới những trò chơi trên
mây dưới sóng, cuộc sống có nhiều cám dỗ mà mỗi người rất khó vượt qua. Nhưng
người ta hoàn toàn có thể vượt qua những thử thách ấy bằng sức mạnh của tình cảm
tốt đẹp trong cuộc đời. Tình mẫu tử là một trong những chỗ dựa vững chắc, ấm áp
nhất của con người, là ngọn lửa khơi nguồn sáng tạo, làm thăng hoa vẻ đẹp tinh thần
muôn đời bất diệt của nhân loại. Cũng như em bé đã hướng lòng mình vào sự vĩnh
cửu của tình mẫu tử, bài thơ đã thành công khi thể hiện những suy ngẫm sâu sắc, tâm
hồn và trái tim mơ mộng của con người.
TIẾT 3: LUYỆN TẬP ( Tiếp)
Đề bài 1: Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người
của tác giả Xuân Quỳnh.

- GV hướng dẫn HS thực hiện lần lượt theo các bước. - Đoạn văn tham khảo
Chuyện cổ tích về loài người là câu chuyện huyền thoại về thời gian đầu tiên, thủa
khai thiên lập địa được thuật lại bằng quan hệ tiếp nhận cổ tích khi tác giả hướng về Trang 61
người nghe trẻ em và nhân vật trẻ con trở thành trung tâm. Tất cả hiện ra trên những
dòng thơ năm chữ như lời tâm tình. Huyền thoại đã sống như thế - tái sinh với những
hóa thân trong văn chương hiện đại nhưng là hiện ra từ nơi chiều sâu tâm thức con
người. Ở nơi ấy, huyền thoại như dòng sông mà ngoại kiểu sáng tạo nghệ thuật khi
ngang qua đó (hay ra đi từ đó) đều đẫm những hơi sương. Cái nhịp điệu vũ trụ (hay
nhịp điệu huyền thoại) đã được tái lập theo cách ấy trong Chuyện cổ tích về loài
người. B
ài thơ như một dòng chảy - dòng thơ trước tiếp sau sau chỉ âm thanh hiện lên
thành nhịp: âm thanh của vần, âm thanh của thanh điệu. Đó là hiện tượng bất biến
trong dịch chuyển và ngược lại, vì thế vũ trụ không bao giờ tồn tại trong thế tĩnh tại.
Một cấu trúc âm thanh tạo nhịp và mang nghĩa hình vẽ lặp đi lặp lại liên tục và luôn
luôn biến đổi. Nhờ đó mà các lễ nghi và các nhân tố thần thoại được miêu tả đã được
cách điệu hóa và biến thành một thứ hoa văn. Trẻ con gọi mặt trời xuất hiện, cỏ cây
hoa lá xuất hiện, chim muông sông biển ... xuất hiện. Và lời ru, điệu hát, truyện cổ
tích, tri thức, ngôn ngữ, chữ viết ... ra đời cùng với tình yêu của mẹ, tình thương của
bà, sự dạy dỗ của cha, chuyện trao truyền kiến thức của thầy ... Nghĩa là toàn bộ đời
sống tự nhiên và xã hội được trẻ con dựng dậy xoay quanh hình tượng trung tâm là
trẻ con. Điểm khác biệt cơ bản ấy không thay đổi cấu trúc của cây đời mà chuyển cấu
trúc cây đời từ câu chuyện cổ tích được viết bằng thơ. Đến đây có lẽ bài thơ Chuyện
cổ tích về loài người
của Xuân Quỳnh đã hiện ra dưới một ánh sáng mới - ánh sáng
của huyền thoại. Chính cấu trúc huyền thoại đã làm nên điểm đặc sắc của bài thơ như
là kết quả của cả một quá trình người nghệ sĩ sống cùng những trải nghiệm văn hóa
của nhân loại và dân tộc trong lịch sử sâu xa của nó. Và con đường điấy của huyền
thoại thấm vào trong tâm thức của cộng đồng như một dòng chảy bất tận mà đôi khi
ta chợt nhận ra nơi một công trình sáng tạo khiến tất cả hóa lạ lẫm nhưng thật gần gũi
và rực rỡ. Đối với tôi, Chuyện cổ tích về loài người của Xuân Quỳnh là một đóng góp của dòng chảy ấy. 3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Học bài
- Hoàn thiện các bài tập
- Chuẩn bị nội dung buổi học sau: Văn bản Cô bé bán diêm THTV: Cụm danh từ.
.............................................................
Bài 3. YÊU THƯƠNG VÀ CHIA SẺ ( 3 buổi) BUỔI 7:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021 ÔN TẬP: Trang 62
VĂN BẢN 1: CÔ BÉ BÁN DIÊM (An- đéc- xen)
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: CỤM DANH TỪ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức:
- Tiếp tục hình thành, phát triển năng lực đọc hiểu tác phẩm truyện.
- Hiểu được tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ;
- Nhận biết được cụm danh từ;
- Biết cách mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm danh từ. 2. Năng lực: a. Năng lực chung
- Năng lực tự học các tác phẩm truyện.
- Năng lực giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung của các văn bản.
- Năng lực sáng tạo trong nghệ thuật khi phân tích một vấn đề trong tác phẩm.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong quá trình cảm nhận một số chi tiết, hình ảnh tiêu biểu.
- Thu thập kiến thức xã hội có liên quan đến các tác phẩm văn tự sự nước ngoài
- Tự lập, tự tin, có tinh thần vượt khó khi tìm tòi về các tác phẩm văn tự sự nước ngoài
- Có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng, môi trường tự nhiên,...
+ Có ý thức công dân, có lối sống lành mạnh;
+ Có tinh thần đấu tranh với những quan điểm sống thiếu lành mạnh, trái đạo lý.
b. Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực đọc hiểu tác phẩm truyện.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Cô bé bán diêm.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị về nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản có cùng chủ đề.
- Năng lực nhật biết và phân tích tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu
bằng cụm từ; nhận biết và phân tích được cụm danh từ;
- Năng lực mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm danh từ. 3. Phẩm chất:
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Yêu thương, chia
sẻ, biết giúp đỡ và có thái độ, cách cư xử với người khuyết tật, những người có hoàn
cảnh kém may mắn trong xã hội.
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV. Trang 63
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN VĂN BẢN: CÔ BÉ BÁN DIÊM
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS củng cố I. KIẾN THỨC CHUNG:
những kiến thức cơ bản về thể 1. Tác giả loại và văn bản.
- Nhà văn An – đéc – xen (1805-1875). - Hình thức vấn đáp.
- Tên đầy đủ: Hans Christian Andersen. - HS trả lời.
- Là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với những truyện - GV chốt kiến thức
viễn tưởng, truyện cổ tích viết cho tuổi thơ. Nhiều
truyện ông biên soạn lại từ truyện cổ tích, nhưng
cũng có những truyện do ông hoàn toàn sáng tạo ra. 2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
Truyện “Cô bé bá diêm” được An-đéc-xen viết vào
năm 1845 khi tên tuổi ông lừng danh thế giới với trên 20 năm cầm bút.
b. Thể loại: truyện ngắn
c. Ngôi kể: thứ ba
d. Bố cục : 3 phần
+ Phần 1: Từ đầu đến ... cứng đờ ra: Hoàn cảnh của cô bé bán diêm.
+ Phần 2: Tiếp đó đến.... Thượng đế: Các lần quẹt
diêm và những mộng tưởng.
+ Phần 3: Còn lại: Một cái chết thương tâm của em bé. e. Nghệ thuật
- Miêu tả rõ nét cảnh ngộ và nỗi khổ cực của em bé
bằng những chi tiết, hình ảnh đối lập.
- Sắp xếp trình tự sự việc nhằm khắc họa tâm lí em bé trong cảnh ngộ bất hạnh.
- Sáng tạo trong cách kể chuyện mang tính song song đối lập.
- Sáng tạo trong cách viết kết truyện.
f. Nội dung, ý nghĩa
Truyện không có một lời trữ tình ngoại đề nào của
tác giả, nhưng đã thể hiện niềm thương cảm sâu sắc
của nhà văn đối với những số phận bất hạnh. Là Trang 64
một cách nhắc nhở về thái độ của con người đối với cuộc sống.
GV hướng dẫn HS nhắc lại II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
kiến thức trọng tâm về văn 1. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm bản.
- Thời gian: Đêm giao thừa - Hình thức vấn đáp.
- Không gian: Đường phố rét dữ dội - HS trả lời. - Em bé:
- GV chốt kiến thức + Đầu trần, chân đất + Dò dẫm trong bóng tối + Bụng đói, giá rét.
+ Mồ côi mẹ, bà mới mất; cha nghiện rượu, em
phải đi bán diêm kiếm sống.
→ Nghèo khổ, bất hạnh, cô đơn, vất vả.
2. Những lần quẹt diêm và mộng tưởng Lần Hình ảnh Lí do 1 Lò sưởi Em rét 2 Bàn ăn Em đói 3 Cây thông Em muốn được vui chơi 4 Bà nội Em nhớ bà, muốn được sống cùng bà, được yêu thương
➔ 4 lần quẹt diêm là 4 mong ước giản dị, chân thành, chính đáng
Cái chết của cô bé bán diêm
+ Em bé chết vì giá rét, ở một xó tường, giữa những bao diêm
→ Một cái chết thương tâm.
+ Đôi má hồng, đôi môi đang mỉn cười
→ tình yêu thương của tác giả dành cho em bé (Giá trị nhân đạo)
+ Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà, mọi người bảo
nhau: “Chắc nó muốn sưởi ấm!”
→ Phê phán, lên án sự thờ ơ, vô cảm của XH đối
với trẻ thơ (Giá trị hiện thực)
TIẾT 2: BÀI TẬP VỀ VĂN BẢN: CÔ BÉ BÁN DIÊM Bài tập 1:
Tóm tắt văn bản “Cô bé bán diêm” Trang 65
- Hình thức tổ chức luyện tập:
+ Xác định hệ thống các sự việc: Theo nhóm.
+ Viết thành văn bản tóm tắt: Cá nhân
Hướng dẫn làm bài:
a. Các sự việc chính – Trình tự tóm tắt
- Hoàn cảnh của cô bé bán diêm - Hoàn cảnh quẹt diêm
- Các lần quẹt diêm của em bé
- Cái chết của em bé bán diêm.
b. Viết thành văn bản tóm tắt
Truyện kể về một em bé bán diêm trong đêm giao thừa rét buốt. Em có hoàn
cảnh bất hạnh, bà nội và mẹ mất từ khi em còn nhỏ. Giờ đây, em phải sống cùng với
người bố nát rượu, cộc cằn, thô lỗ ở một gác xép sát mái nhà. Cả ngày em chẳng bán
được que diêm nào trong khi ngoài trời giá rét dữ dội, mọi nhà đều sáng rực ánh đèn
và mùi thức ăn thơm phức. Em đánh liều quẹt lần lượt các que diêm, những mộng
tưởng tươi sáng hiện ra như lò sưởi ấm áp, bàn ăn thịnh soạn, cây thông Nô-em, bà
nội hiện lên mỉm cười… Nhưng mỗi lần diêm tắt, thực tế lại là bức tường lạnh lẽo,
rét mướt và một mình em cô đơn, tội nghiệp. Sáng hôm sau, em đã chết với đôi má
vẫn hồng và đôi môi như đang mỉm cười trước sự thờ ơ, lạnh lùng của người qua đường. Bài tập 1:
Hãy nêu ý nghĩa của hình ảnh ngọn lửa diêm trong việc xây dựng nhân vật và
thể hiện chủ đề của truyện.
Hình thức thực hiện: Cá nhân.
Hướng dẫn làm bài:
Hình ảnh ngọn lửa diêm mang đậm ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Đó là ngọn lửa của ước
mơ tuổi thơ về mái ấm gia đình ấm no, hạnh phúc, về tình thương mà ông bà, cha mẹ
dành cho con cháu. Những ước mơ ấy thật bình dị mà thật đẹp đẽ, diệu kì, bay bổng
lên trên thực tại mà vẫn bắt nguồn từ thực tại cơ cực, thảm thương. Ngọn lửa cháy hết
mình là nguồn sáng trong tâm hồn đầy khao khát cháy bỏng.
Qua hình ảnh ngọn lửa diêm, nhà văn đã thể hiện sự trân trọng, cảm thông, ngợi
ca thế giới đầy mơ ước ấy và phải chăng ông cũng mong ước đến cháy bỏng những
điều tốt đẹp ấy cho con người, cho trẻ em ? Bài tập 3:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói
chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà.

Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một em gái có đôi má
hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa…
(Ngữ văn 6– tập 1) Trang 66
Câu 1: : Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Ai là tác giả? Xác định thể loại văn bản.
Câu 2: Chỉ ra PTBĐ của văn bản chứa đoạn văn trên.
Câu 3: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về cái chết của người “em gái”.
Hướng dẫn làm bài: Câu 1:
- Trích từ văn bản: “Cô bé bán diêm” - Tác giả: An-đéc-xen
- Thể loại: truyện ngắn. Câu 2:
Phương thức biểu đạt của văn bản: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. Câu 3:
Đoạn văn trình bày cảm nhận của em về cái chết của người “em gái”: (Tham khảo):
Kết thúc truyện “Cô bé bán diêm”, người “em gái” bất hạnh đáng thương ấy “đã
chết vì giá rét trong đêm giao thừa…”.
Dưới ngòi bút đầy chất thơ của An-đéc-xen,
em ra đi mà đôi má vẫn hồng và đôi môi đang mỉm cười. Hình ảnh cái chết ấy thật
đẹp đã thể hiện sự hạnh phúc, mãn nguyện của cô bé. Có lẽ em đã thanh thản, toại
nguyện vì chỉ mình em được sống trong những điều huy hoàng, kì diệu. Cái chết của
em bé bán diêm thể hiện tấm lòng nhân hậu của nhà văn dành cho số phận trẻ thơ, đó
là sự cảm thông, yêu thương và trân trọng thế giới tâm hồn trẻ thơ. Thực tế em bé đã
chết rất tội nghiệp, đó là cái chết bi thảm, làm nhức nhối trong lòng người đọc, em đã
chết trong đêm giao thừa rét mướt, em nằm ngoài đường sáng mùng một đầu năm
trong khi mọi người vui vẻ ra khỏi nhà, kẻ qua người lại mà không hề quan tâm đến
em, em đã chết vì lạnh, vì đói ở một xó tường. Đó là cái chết đau đớn nhưng chắc
chắn sẽ thanh thản về tâm hồn. Như vậy, bằng ngòi bút nhân ái, lãng mạn, qua cái
chết em bé bán diêm, tác giả muốn tố cáo, phê phán xã hội thờ ơ lạnh lùng với nỗi bất
hạnh của những người nghèo khổ, đặc biệt đối với trẻ thơ. Đồng thời, ông còn muốn
gửi gắm thông điệp tới người đọc, đó là hãy biết san sẻ yêu thương, đừng phũ phàng
hoặc vô tình trước những khổ đau bất hạnh, cay đắng của trẻ thơ. Cái chết của em sẽ
mãi ám ảnh trong lòng người đọc, khơi dậy về tình yêu thương con người trong cuộc đời này. Bài tập 4:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Cửa sổ mọi nhà đều sáng rực ánh đèn và trong phố sực nức mùi ngỗng quay.
Chả là đêm giao thừa mà! Em tưởng nhớ lại năm xưa, khi bà nội hiền hậu của em
còn sống, em cũng được đón giao thừa ở nhà. Nhưng Thần Chết đã đến cướp bà em
đi mất, gia sản tiêu tán, và gia đình em đã phải lìa ngôi nhà xinh xắn có dây trường
Trang 67
xuân bao quanh, nơi em đã sống những ngày đầm ấm, để đến chui rúc trong một xó
tối tăm, luôn luôn nghe những lời mắng nhiếc chửi rủa”.

(Trích “Cô bé bán diêm”, An-đéc-xen, Ngữ văn 6, Tập 1)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2. Nêu nội dung của đoạn trích?
Câu 3. Hãy chỉ ra nghệ thuật đối lập, tương phản được tác giả sử dụng trong đoạn
trích và nêu tác dụng của nghệ thuật ấy?
Câu 4. Nếu trong lớp em có bạn gặp phải hoàn cảnh như cô bé bán diêm em sẽ làm gì để giúp đỡ bạn?
Hướng dẫn làm bài: Câu 1.
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Tự sự. Câu 2.
Nội dung của đoạn trích: Hoàn cảnh đáng thương của cô bé bán diêm. Câu 3.
*Nghệ thuật đối lập, tương phản được tác giả sử dụng trong đoạn trích:
- Khi xưa bà nội của em còn sống em được sống trong tình yêu thương// Hiện
nay em thường xuyên bị mắng nhiếc, chửi rủa.
- Khi xưa được sống trong ngôi nhà xinh xắn, được đón giao thừa//chui rúc trong một xó tối tăm.
*Tác dụng của nghệ thuật đối lập, tương phản:
- Làm nổi bật hoàn cảnh bất hạnh của cô bé bán diêm.
- Nhấn mạnh sự thờ ơ, lãnh đạm của mọi người trước hoàn cảnh tội nghiệp của cô bé.
- Thể hiện sự thương cảm sâu sắc của tác giả.
Câu 4. Nếu trong lớp em có bạn gặp phải hoàn cảnh như cô bé bán diêm em sẽ làm gì để giúp đỡ bạn?
HS có thể nêu những sáng kiến, giải pháp để giúp đỡ bạn như:
- Chia sẻ hoàn cảnh của bạn để mọi người cùng biết từ đó cùng kêu gọi chung tay giúp đỡ bạn.
- Lập quỹ từ thiện bằng cách tiết kiệm tiền tiêu vặt, tiền ăn sáng,…hoặc tổ chức
những buổi lao động nhỏ kiếm tiền giúp bạn.
- Báo cáo với cô giáo chủ nhiệm, đề nghị với nhà trường,…
Lưu ý: Đây là câu hỏi mở thể hiện ý tưởng riêng của học sinh, giáo viên cần linh
hoạt cho điểm phù hợp
.
...................................................... Bài tập 5:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
“Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên, trong sáng, chói
chang trên bầu trời xanh nhợt. Mọi người vui vẻ ra khỏi nhà. Trang 68
Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, ở một xó tường, người ta thấy một em gái có đôi má
hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa.
Ngày mồng một đầu năm hiện lên trên thi thể em bé ngồi giữa những bao diêm,
trong đó có một bao đã đốt hết nhẵn. Mọi người bảo nhau: “Chắc nó muốn sưởi cho
ấm”, nhưng chẳng ai biết những cái kì diệu em đã trông thấy và nhất là cảnh huy
hoàng lúc hai bà cháu bay lên để đón lấy những niềm vui đầu năm."

(Trích “Cô bé bán diêm”, An-đéc-xen, Ngữ văn 8, Tập I, trang 67)
Câu 1. Hãy đặt một nhan đề thích hợp thể hiện nội dung đoạn trích?
Câu 2. Nhận xét về đoạn kết của truyện có ý kiến cho rằng truyện kết thúc tràn đầy
tinh thần nhân đạo nhưng cũng có ý kiến cho rằng truyện kết thúc không có hậu. Hãy
nêu suy nghĩ của mình về hai ý kiến trên?
Câu 3. Truyện khép lại nhưng lòng người đọc vẫn không nguôi băn khoăn, day dứt
về con người, về tình người. Trước khi chết vì đói, vì rét, cô bé bán diêm đã chết vì
chính sự lạnh lùng, vô cảm, tàn nhẫn, ích kỉ của con người. Từ cái chết của cô bé bán
diêm, em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 6-8 câu) nói về bệnh vô cảm ở con người.
Hướng dẫn làm bài: Câu 1.
Đặt một nhan đề thích hợp thể hiện nội dung đoạn trích:
- Cái chết của cô bé bán diêm.
- Một cảnh thương tâm. -……
Câu 2. Mỗi ý kiến là một góc nhìn về việc khám phá dụng ý của nhà văn
Nói truyện kết thúc tràn đầy tinh thần nhân đạo là bởi vì người nói thấy được giá
trị nhân đạo, nhân văn của tác phẩm khi tác giả miêu tả thi thể em với đôi má hồng và
đôi môi đang mỉm cười, đồng thời hình dung ra cảnh huy hoàng hai bà cháu bay lên
trời để đón lấy những niềm vui đầu năm.
Ý kiến cho rằng truyện kết thúc không có hậu là muốn khẳng định giá trị hiện
thực của tác phẩm. Tuy cô bé bán diêm được miêu tả thật đẹp khi chết, cô bé như tiên
đồng ngọc nữ đang chìm trong giấc nhủ nhưng rõ ràng truyện kết thúc không có hậu:
cô bé đã phải chết trong đói rét, trong sự vô cảm lạnh lùng của người đời. Đó là một
cái chết thương tâm không đáng có.
Hai ý kiến trên tưởng chừng mâu thuẫn, đối lập nhưng thực chất lại bổ sung, soi
sáng trong việc khám phá dụng ý nghệ thuật của nhà văn. Từ hai ý kiến trên người
đọc thấy được tài năng và đặc biệt là tình yêu thương vô hạn của nhà văn An-đéc-xen
thể hiện trong phần kết của truyện. Câu 3. a) Về hình thức:
- Là 1 đoạn văn nghị luận, ý rõ ràng, lập luận chặt chẽ
- Đảm bảo dung lượng 6-8 câu (nên đánh số thứ tự các câu). Trang 69
b) Về nội dung: cần đảm bảo các ý cơ bản sau
*Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận bệnh vô cảm ở con người. *Thân đoạn:
- Giải thích: “vô cảm” là sống không có cảm xúc, ích kỷ, lạnh lùng, thờ ơ, làm
ngơ trước những điều xấu xa, hoặc nỗi bất hạnh của những người sống xung quanh mình. - Biểu hiện:
+ Trong cuộc sống: vô cảm với những con người bất hạnh....
+ Trong học tập: vô cảm với những bạn học có hoàn cảnh khó khăn, bạn bị bạo
hành ngay trước cổng trường, lớp học nhưng đứng xem rồi quay clip tung lên mạng
coi như không phải chuyện của mình....
+ Trong gia đình: vô cảm với cha mẹ, những người thân khi ốm đau, gặp chuyện không may..... - Nguyên nhân: + Do lối sống ích kỉ
+ Nhịp sống của xã hội hiện đại nhiều khi không đủ thời gian, không đủ sức lực
và tâm huyết để mình chú ý đến những vấn đề khác ngoài công việc, học tập.
+ Một bộ phận lớp trẻ được gia đình, bố mẹ chiều chuộng, thậm chí là lập trình
sẵn cho cuộc đời, cho tương lai nên có tư tưởng không cần phải phấn đấu, thờ ơ với
cuộc sống, tương lai của mình và người khác. - Hậu quả:
+ Làm cho cái xấu, cái ác sinh sôi, nảy nở.
+ Làm mất đi tình thương giữa con người với con người; mai một phẩm chất, đạo
lí tốt đẹp của con người Việt Nam... *Kết đoạn:
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Học tập lối sống lành mạnh, biết yêu thương sẻ chia đồng cảm với những người xung quanh.
+ Tham gia các hoạt động xã hội có tính nhân văn
+ Xã hội cần lên án mạnh mẽ sự vô cảm, coi đó như là một cuộc chiến để loại bỏ
căn bệnh này ra khỏi xã hội.
TIẾT 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: CỤM DANH TỪ
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS nhắc lại kiến I. Lý thuyết về cụm danh từ
thức về cụm danh từ.
- Cụm danh từ gồm ba phần: - Hình thức vấn đáp.
+ Phần trung tâm ở giữa: là danh từ - HS trả lời.
+ Phần phụ trước: thường thể hiện số lượng của - GV chốt kiến thức
sự vật mà danh từ trung tâm biểu hiện
+ Phần phụ sau: thường nêu đặc điểm của sự Trang 70
vật, xác định vị trí của sự vật trong không gian, thời gian. II. LUYỆN TẬP: Bài tập 1:
Hãy tìm cụm danh từ từ trong đoạn văn sau và xếp vào mô hình cụm danh từ
Bởi tôi ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao
lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng.
Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt . Thỉnh thoảng muốn thử
sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. (Tô Hoài)

Hướng dẫn làm bài:
* Các cụm danh từ trong đoạn văn:
- một chàng dế thanh niên cường tráng - đôi càng tôi
- những cái vuốt ở chân, ở khoeo
- sự lợi hại của những chiếc vuốt - những chiếc vuốt - các ngọn cỏ
* Xếp các cụm danh từ trên vào mô hình cụm danh từ:
Phần trước ( Phụ ngữ) Phần trung tâm ( Danh từ)
Phần sau ( Phụ ngữ) một chàng dế thanh niên cường tráng đôi càng tôi những cái vuốt ở chân, ở khoeo sự lợi hại của những chiếc vuốt những chiếc vuốt các ngọn cỏ Bài tập 1:
Tìm cụm danh từ trong mỗi câu sau, cho biết cụm dt giữ chức vụ ngữ pháp gì? (Gv
trình chiếu đề bài
)
a. Em rất thích cái bút này.
b, Cái áo này còn rất mới.
c, Ngôi trường màu vàng nằm giữa cánh đồng xanh bát ngát.
d, Những bông hoa màu vàng làm sáng cả góc vườn.

Hướng dẫn làm bài:
a.cái bút này =>cụm dt làm VN
b. Cái áo này => cụm dt làm CN
c. Ngôi trường màu vàng =>cụm dt làm CN Trang 71
d. Những bông hoa màu vàng =>cụm dt làm CN Bài tập 3:
Chỉ ra và phân tích các cụm danh từ trong khổ thơ sau (Gv trình chiếu đề bài): “Hạt gạo làng ta Có vị phù sa Của sông Kinh Thầy Có hương sen thơm Trong hồ nước đầy Có lời mẹ hát Ngọt bùi hôm nay.”
(Hạt gạo làng ta - Trần Đăng Khoa)
Hướng dẫn làm bài:
* Xác định đúng các cụm danh từ: + hạt gạo làng ta + vị phù sa + hương sen thơm + hồ nước đầy
* Phân tích cấu tạo các cụm danh từ.
(phần trung tâm in đậm). Bài tập 4 :
Tìm và phân tích cấu tạo của các cụm danh từ trong phần trích sau (Gv trình
chiếu đoạn văn
)
“...Từ trong các bụi rậm xa, gần, những chú chồn,những con dúi với bộ lông
ướt mềm, vừa mừng rỡ, vừa lo lắng nối tiếp nhau nhảy ra rồi biến mất. Trên các vòm
lá dày ướt đẫm, những con chim k lang mạnh mẽ, dữ tợn, bắt đầu dang những đôi
cánh lớn giũ nước phành phach. Cất lên những tiếng kêu khô, sắc chúng nhún bay
lên, làm cho những đám lá úa rơi rụng lả tả. Xa xa, những chỏm núi màu tím biếc cắt
chéo nền trời. Một dải mây mỏng, mềm mại như một dải lụa trắng dài vô tận ôm ấp,
quấn ngang các chỏm núi như quyến luyến bịn rịn.”
- Hs làm bài tập theo nhóm tổ, đại diện nhóm trình bày, nhận xét chéo.
- Gv nhận xét, chốt kiến thức.
Hướng dẫn làm bài:
Xác định đúng các cụm danh từ như sau (thành tố trung tâm in đậm)
- các bụi rậm xa, gần; - những chú chồn;
- những con dúi với bộ lông ướt mềm;
- các vòm lá dày ướt đẫm;
- những con chim klang mạnh mẽ, dữ tợn;
- những đôicánh lớn; Trang 72
- những tiếng kêu khô, sắc;
- những đám lá úa;
- những chỏm núi màu tím biếc;
- một dải mây mỏng mềm mại;
- một dải lụa trắng dài vô tận; - các chỏm núi; 3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập
- Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Văn bản: Gió lạnh đầu mùa.Thực hành Tiếng
Việt: Cụm động từ cụm tính từ.
.............................................................. BUỔI 8:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021 ÔN TẬP:
VĂN BẢN 2. GIÓ LẠNH ĐẦU MÙA (Thạch Lam)
VĂN BẢN 2: CON CHÀO MÀO (Mai Văn Phấn)
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: CỤM ĐỘNG TỪ VÀ CỤM TÍNH TỪ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức:
- Xác định được người kể chuyện ngôi thứ ba; nắm được cốt truyện; nhận biết và
phân tích được một số chi tiết miêu tả cử chỉ, hành động, suy nghĩ,... của nhân vật
Sơn. Từ đó hiểu đặc điểm nhân vật và nội dung của truyện;
- Nêu được một số điểm giống nhau và khác nhau của hai nhân vật: cô bé bán diêm và bé Hiên;
- Nhận xét, đánh giá hành động của hai chị em Sơn và cách ứng xử của mẹ Hiên, mẹ
Sơn, nhận thức được ý nghĩa của tình yêu thương, biết quan tâm, chia sẻ với mọi người.
- Tiếp tục hình thành, phát triển năng lực đọc hiểu tác phẩm thơ (thể loại chính HS được học ở bài 2).
- Củng cố kiến thức về cụm động từ; hiểu được tác dụng của việc mở rộng thành
phần chính của câu bằng cụm từ; biết mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm
động từ và cụm tính từ. 2. Năng lực a. Năng lực chung
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác... Trang 73
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Gió lạnh đầu mùa; Con chào mào.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Gió lạnh đầu mùa; Con chào mào.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề;
- Năng lực nhật biết và phân tích tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu
bằng cụm động từ, cụm tính từ.
- Năng lực mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm động từ, cụm tính từ. 3. Phẩm chất:
- Chăm chỉ: tích cực học tập, chuẩn bị bài ở nhà làm bài tập đầy đủ trên lớp
- Trung thực: làm bài tập nghiêm túc, báo cáo đúng kết quả học tập
- Trách nhiệm: có trách nhiệm trong đảm nhận và hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
- Nhân ái: Nhận thức được ý nghĩa của tình yêu thương; biết quan tâm, chia sẻ với mọi người.
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Yêu thương, chia
sẻ không chỉ là tình cảm đẹp đẽ, quý giá giữa con người với con người mà còn là tình
yêu, sự trân trọng cái đẹp, ý thức bảo vệ thiên nhiên,... của con người.
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP VĂN BẢN: GIÓ LẠNH ĐẦU MÙA
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS củng cố I. KIẾN THỨC CHUNG:
những kiến thức cơ bản về văn 1. Tác giả bản.
- Tên: Tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh; - Hình thức vấn đáp.
- Quê quán: sinh ra ở Hà Nội, lúc nhỏ sống ở quê - HS trả lời.
ngoại – phố huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. - GV chốt kiến thức
- Sáng tác ở nhiều thể loại (tiểu thuyết, truyện
ngắn, tùy bút,...) song thành công nhất vẫn là
truyện ngắn. Truyện ngắn của Thạch Lam giàu Trang 74
cảm xúc, lời văn bình dị và đậm chất thơ, ẩn chứa
niềm yêu thương, trân trọng đối với thiên nhiên, con người, cuộc sống.
- Các truyện ngắn tiêu biểu của Thạch Lam: Gió
đầu mùa, Nắng trong vườn, Sợi tóc,... 2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: Gió lạnh đầu mùa là một trong
những truyện ngắn xuất sắc viết về đề tài trẻ em của Thạch Lam.
b. Người kể chuyện: ngôi thứ ba;
c. Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp miêu tả;
d. Thể loại: truyện ngắn;
e. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu... Sơn thấy mẹ hơi rơm rớm
nước mắt: Sự thay đổi của cảnh vật và con người
khi thời tiết chuyển lạnh;
- Phần 2: Tiếp... trong lòng tự nhiên thấy ấm áp
vui vui: Sơn và Lan ra ngoài chơi với các bạn nhỏ
ngoài chợ và quyết định cho bé Hiên chiếc áo;
- Phần 3: Còn lại: Thái độ và cách ứng xử của
mọi người khi phát hiện hành động cho áo của Sơn. f. Nghệ thuật
- Nghệ thuật tự sự kết hợp miêu tả;
- Giọng văn nhẹ nhàng, giàu chất thơ; - Miêu tả tinh tế g. Nội dung
GV hướng dẫn HS nhắc lại kiến Truyện ngắn khắc họa hình ảnh những người ở
thức trọng tâm về văn bản.
làng quê nghèo khó, có lòng tự trọng và những - Hình thức vấn đáp.
người có điều kiện sống tốt hơn biết chia sẻ, yêu - HS trả lời.
thương người khác. Từ đó đề cao tinh thần nhân - GV chốt kiến thức
văn, biết đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ những người thiệt thòi, bất hạnh.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Hai chị em (Nhân vật Sơn và Lan)
a. Buổi sáng khi ở trong nhà - Gia cảnh: sung túc + Có vú già; + Cách xưng hô: Trang 75
• Cách mẹ Sơn gọi em Duyên ngay từ đầu tác
phẩm: “cô Duyên” - “cô” - trang trọng;
• Cách gọi mẹ của Sơn: “mợ” gia đình trung lưu
+ Những người nghèo khổ mà Sơn quen biết vẫn
vào vay mượn ở nhà Sơn;
- Khi nghe mẹ và vú già nói chuyện về em:
+ Sơn nhớ em, cảm động và thương em quá;
+ Sơn thấy mẹ hơi rơm rớm nước mắt.
Gia đình sung túc, giàu tình cảm, lòng trắc ẩn.
b. Khi ra ngoài chơi với các bạn nhỏ nghèo ở chợ
- Thái độ: Sơn và chị vẫn thân mật chơi đùa với,
chứ không kiêu kỳ và khinh khỉnh như các em họ của Sơn
- Khi thấy Hiên đứng nép một chỗ không ra chơi cùng: + Gọi ra chơi;
+ Hỏi: “Áo lành đâu không mặc?”; “Sao không
bảo u mày may cho?” Câu hỏi có sự phát triển
theo câu trả lời của Hiên Quan tâm thật lòng;
+ Quyết định đem cho Hiên chiếc áo: chợt nhớ ra
mẹ cái Hiên rất nghèo
, thấy động lòng thương,
một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong tâm trí.
tình cảm trong sáng của trẻ thơ, tâm hồn nhân hậu của chị em Sơn.
c. Chiều tối khi trở về nhà
- Ngây thơ, sợ hãi, đi tìm Hiên để đòi áo
Lúc đó mới hiểu mẹ rất quý chiếc áo bông ấy;
vẫn có sự trẻ con: đã cho bạn rồi còn đòi lại.
Lối miêu tả chân thực, tự nhiên của Thạch Lam
khi khắc họa nhân vật trẻ em.
2. Nhân vật Hiên và những đứa trẻ nghèo
a. Không gian/ khung cảnh
+ Chợ vắng không, mấy cái quán chơ vơ lộng
gió, rác bẩn rải rác lẫn với lá rụng của cây đề
+ Mặt đất rắn lại và nứt nẻ những đường nho
nhỏ, kêu vang lên tanh tách dưới nhịp guốc của hai chị em
Yên ả, vắng lặng, nghèo, lại thêm mùa đông
càng khắc họa sâu về tình cảnh khốn khó. Trang 76 b. Dáng vẻ
+ mặc không khác ngày thường, vẫn những bộ
quần áo màu nâu bạc đã vá nhiều chỗ
;
+ môi tím lại, qua những chỗ áo rách, da thịt thâm đi;
+ mỗi cơn gió đến, run lên, hàm răng đập vào nhau c. Thái độ
+ đương đợi Sơn ở cuối chợ để chơi đánh khăng, đánh đáo
+ đều lộ vẻ vui mừng, nhưng chúng vẫn đứng xa,
không dám vồ vậpnhư biết cái phận nghèo hèn của chúng vậy
;
+ giương đôi mắt ngắm bộ quần áo mới của Sơn
• “giương”: ngước lên và mở to có sự chú ý đặc biệt
• “ngắm”: nhìn một cách tập trung, có sự yêu thích, ước mong
Một bộ quần áo mới mà được chú ý đặc biệt và
ước mong Càng khắc họa đậm hơn sự nghèo khó d. Nhân vật Hiên
- Từ nãy vẫn đứng dựa vào cột quán, co ro đứng
bên cột quánTừ nãy
: thời gian dài, co ro: lạnh
phải khúm người lại Vừa lạnh, phải chịu trong
thời gian dài, lại còn có thêm mặc cảm: đứng ẩn
nấp “dựa vào cột quán”; - Gọi không lại
- Chỉ mặc có manh áo rách tả tơi, hở cả lưng và tay
- Khi được hỏi bịu xịu trả lời: mặt xị xuống,
thường đi kèm những lời có ý buồn tủi mặc cảm,
có sự tủi thân, như sắp vỡ òa.
e. So sánh Hiên với cô bé bán diêm - Giống:
+ Đều là những bé gái ở trong hoàn cảnh đáng thương;
+ Đều thiếu thốn vật chất, và ở trong mùa đông khắc nghiệt - Khác: Trang 77 Hiên Cô bé bán diêm Tên Có tên Không tên Không
Việt Nam đầu Đan Mạch/Châu Âu: gian
thế kỷ: đa tác giả khắc họa rõ phần nghèo nét sự đối lập giàu nghèo Thời Chính đông, khoảnh gian Đầu mùa khắc giao thừa, đông chuyển giao giữa
Cái lạnh mới năm cũ và năm mới bắt đầu Cô bé bán diêm đã phải chịu giá rét trong thời gian dài,
đặc biệt tâm trạng sẽ buồn hơn Hiên vì đây là lúc mọi người quây quần bên gia đình đầm ấm đón chào năm mới. Tình - Hiên có Cô bé bán diêm thương nhận
được không nhận được tình
thương tình yêu thương: bị
của mọi người bố đánh đập, mắng
xung quanh: chửi, bị người qua
mẹ, bạn bè, lại lãnh đạm, thờ ơ v.v...
Cái kết Cái kết có Cái kết vừa có hậu
hậu, Hiên có vừa mang tính bi áo ấm kịch, cô bé bán diêm đã chết.
3. Hai người mẹ: mẹ của Sơn và mẹ của Hiên a. Mẹ của Hiên
- Nghề: chỉ có nghề đi mò cua bắt ốc không đủ tiền để may áo cho con
- Thái độ và hành động của mẹ Hiên khi biết Sơn cho Hiên chiếc áo:
+ Khép nép, nói tránh: “Tôi biết cậu ở đây đùa,
nên tôi phải vội vàng đem lại đây trả mợ”. ->
Cách xưng hô có sự tôn trọng, như người dưới Trang 78
với người trên: Tôi – cậu – mợ;
+ Tự trọng: Sau khi trả xong, không xin xỏ gì mà đi về luôn.
Thái độ: khép nép, nhưng cư xử đúng đắn, tự
trọng của một người mẹ nghèo khổ b. Mẹ của Sơn
- Cách cư xử nhân hậu, tế nhị của một người mẹ
có điều kiện sống khá giả hơn.
- Với các con, cách cư xử vừa nghiêm khắc, vừa
yêu thương, không nên tự tiện lấy áo đem cho
nhưng mẹ vui vì các con biết chia sẻ, giúp đỡ người khác... III. LUYỆN TẬP: Bài tập 1:
Trong truyện Gió lạnh đầu mùa có nhiều nhân vật. Em hãy viết đoạn văn về một
nhân vật mà em yêu thích. Trong đoạn văn có sử dụng cụm tính từ.
Hướng dẫn làm bài
Giáo viên hướng dẫn học sinh lựa chọn một trong các nhân vật mà em yêu thích (ví
dụ: mẹ Sơn, Sơn, Hiên, Mẹ Hiên )
- Trong đoạn văn cần thể hiện được các ý sau:
+ Vì sao em lại yêu thích nhân vật đó.
+ Nhân vật đó có đặc điểm gì nổi bật (về hình dáng, hành động, nội tâm, cách ứng xử ...)
+ Có thể chọn một vài chi tiết mà tác giả miêu tả về nhân vật để minh chứng cho điều em viết về nhân vật.
Tham khảo đoạn văn sau:
Trong truyện Gió lạnh đầu mùa của nhà văn Thạch Lam các nhân vật mẹ
Sơn, Sơn, Hiên, mẹ Hiên đều là những người nhân hậu, có lòng tự trọng, biết yêu
thương và chia sẻ nhưng nhân vật để lại ấn tượng sâu sắc nhất đối với em là nhân vật
Sơn. Sơn được sinh ra và lớn lên trong một gia đình trung lưu, em được ăn no mặc
ấm
nhưng không vì thế mà Sơn tỏ ra kênh kiệu, coi thường người khác. Trái lại, khi
thấy cái Hiên, đứa con gái nhà hàng xóm chỉ mặc có manh áo rách tả tơi, hở cả lưng
và tay, co ro đứng bên cột quán, Sơn đã động lòng thương. Tình thương chân thành,
ngây thơ và trong sáng đã khiến Sơn có ý nghĩ và hành động tốt. Sơn đã bàn với chị
Lan cho Hiên cái áo b ông cũ của em Duyên. Và khi chị Lan hăm hở chạy về nhà,
Sơn đứng lặng yênđợi, trong lòng tự nhiên thấy ấm áp, vui vui. Tác giả đã thấu hiểu
và miêu tả thật cảm động một đức tính tốt đẹp của Sơn. Đó là lòng thương yêu, sự
chia sẻ khó khăn với bạn bè, mong muốn đem đến niềm vui cho người khác. Hành Trang 79
động của Sơn cũng sẽ là bài học giúp em biết sống tốt hơn, biết yêu thương và quan
tâm đến người khác hơn. Bài tập 2:
Em hãy so sánh điểm giống nhau và khác nhau của nhân vật cô bé trong truyện
bé bán diêm
của Anđecxen và nhân vật bé Hiên trong truyện Gió lạnh đầu mùa của Thạch Lam
Hướng dẫn làm bài
Điểm giống và khác nhau giữa nhân vật cô bé trong truyện Cô bé bán diêm của
Anđecxen và nhân vật bé Hiên trong truyện Gió lạnh đầu mùa của Thạch Lam:
- Giống nhau: cô bé bán diêm và Hiên đều là những đứa trẻ có hoàn cảnh khó khăn.
Nếu cô bé bán diêm được miêu tả là Giữa trời mưa tuyết rét mướt, lạnh cóng, đôi
chân trần của em với đôi giày vải mỏng, rồi em lại đi chân đất, chân em đỏ ửng hết
lên rồi bầm tím lại. Tóc em xõa, em đeo chiếc tạp dề cũ kỹ, lê hết các con phố ngõ
ngách để bán những bao diêm, cả một ngày em chưa được ăn, phải chống lại cái lạnh,
cái đói để bán diêm thế nhưng cũng không bán được bao diêm nào, thì Hiên cũng
được miêu tả trong một cảnh ngộ không kém phần nghèo khổ: trông thấy một con bé
đứng co ro bên cột quán, chỉ mặc có áo manh áo rách tả tơi, hở cả lưng và tay. Như
vậy, cả cô bé bán diêm và cả bé Hiên đều sống trong hoàn cảnh nghèo khổ, thiếu thốn. - Khác nhau:
+ Cô bé bán diêm: sống bất hạnh, mồ côi mẹ, người bà yêu thương em nhất cũng
mất. Em không có sự yêu thương, bảo vệ của gia đình. Em phải tự mình kiếm tiền
nuôi sống bản thân và nuôi bố, nếu không bán được diêm, không có tiền mang về,
về nhà em sẽ bị bố đánh mắng. Em sống trong sự cô đơn, ghẻ lạnh của bố.
+ Hiên: em có mẹ yêu thương, có chị em Sơn quan tâm và chia sẻ.
TIẾT 2: ÔN TẬP VĂN BẢN: CON CHÀO MÀO
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV mở rộng thêm : Nhà thơ Mai Văn I. KIẾN THỨC CHUNG
Phấn là tác giả Việt thứ 2 giành giải 1. Tác giả
Cikada. Đây là một giải thưởng uy tín, - Tên: Mai Văn Phấn
nhiều nhà thơ từng nhận giải Cikada - Năm sinh: 1955
cũng đã được đề cử giải Nobel văn học. - Quê quán: Ninh Bình
Ông được người yêu thơ biết đến với các - Ông sáng tác thơ và viết tiểu luận phê
tập thơ tiêu biểu như: Hoa giấu mặt
bình. Thơ Mai Văn Phấn rất phong phú
(2012), Bầu trời không mái che (2010),
về đề tài; có những cách tân về nội dung
Và đột nhiên gió thổi (2009), Hôm sau
và nghệ thuật; một số bài thơ được dịch
(2009), Người cùng thời (1999), Gọi ra nhiều thứ tiếng.
nắng (1992).Các tác phẩm thơ của ông đã 2. Tác phẩm Trang 80
đạt nhiều giải văn học trong nước và
a. Xuất xứ: Bài thơ Con chào mào được
quốc tế, được dịch ra 24 ngôn ngữ khác trích trong Bầu trời không mái che, NXB
nhau và được chọn in trong nhiều tuyển Hội nhà văn, 2010.
tập thơ quốc tế. Thơ Mai Văn Phấn đa
b. Thể loại: thơ tự do;
dạng phong cách với nhiều thử nghiệm
c. Bố cục: 3 phần
phong phú. Ông viết nhanh, chớp bắt
- Phần 1: Khổ 1: Hình ảnh và tiếng hót
được những biến đổi của màu sắc đời của con chào mào;
sống bằng cảm xúc đột khởi mạnh mẽ.
- Phần 2: Khổ 2, 3, 4: Suy nghĩ, cảm xúc
Với đặc trưng mang tính truyện, giọng
của nhân vật “tôi” muốn giữ con chim ở
điệu tự sự, khám phá những điều tưởng lại bên mình;
chừng bông lơn, mang tính trào lộng,
- Phần 3: Còn lại: hình ảnh và tiếng
châm biếm, nhưng cũng có lúc lại biểu
chim chào mào đã được nhân vật “tôi”
đạt sự huyền bí, thơ mộng. Ông chia sẻ lưu giữ trong ký ức.
chân tình về thơ của mình trước người
yêu thơ :“Bài thơ viết ra thì không còn là d. Nghệ thuật
của mình nữa, mà nó thành một người
- Thể thơ tự do phù hợp với mạch tâm
bạn, người thầy của mình để dạy cho trạng, cảm xúc;
mình biết sống tử tế, khoan hòa hơn.
- Sử dụng các biện pháp điệp ngữ nhằm
Chính thơ tôi đã thanh lọc tôi”.
miêu tả, nhấn mạnh hình ảnh, vẻ đẹp
trong tiếng hót của con chim chào mào.
Từ đó làm nổi bật vẻ đẹp thiên nhiên và
cảm xúc của chủ thể trữ tình với thiên nhiên. e. Nội dung
Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của chú chim
chào mào. Từ đó ta thấy được vẻ đẹp của
thiên nhiên và tình yêu của con người đối với thiên nhiên.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Hình ảnh và tiếng hót của con chào
GV hướng dẫn HS nhắc lại kiến thức mào
trọng tâm về văn bản.
- Vị trí: trên cây cao chót vót → Khung - Hình thức vấn đáp.
cảnh thiên nhiên thoáng đãng, bình yên. - HS trả lời.
- Màu sắc: đốm trắng màu đỏ → Màu sắc
- GV chốt kiến thức rực rỡ
- Âm thanh: hót triu... uýt... huýt... tu
hìu... → Tiếng hót dài, trong trẻo. Đây
không chỉ là âm thanh của tiếng chim hót
mà còn là âm thanh vang vọng của thiên Trang 81 nhiên
=> Bút phấp tả thực, bức tranh tràn ngập màu sắc và âm thanh.
2. Cảm xúc của nhân vật “tôi” về tiếng chim. a. Lúc đầu
- “Vội vẽ chiếc lồng trong ý nghĩ”, “Sợ
chim bay đi”
→ Thích tiếng chim, muốn
tiếng chim là của riêng mình (“độc
chiếm”), muốn giữ mãi ở bên cạnh. b. Lúc sau
- “Chẳng cần chim lại bay về/ Tiếng hót
ấy giờ tôi nghe rất rõ”
→ Vẫn rất thích
tiếng chim, nhưng hiểu chim chào mào là
một phần của thiên nhiên
→ Trân trọng tiếng chim và lưu giữ nó
trong ký ức của thiên nhiên và tình yêu
của con người đối với thiên nhiên. Bài tập 1:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Con chào mào đốm trắng mũi đỏ
Hót trên cây cao chót vót
triu ... uýt ... huýt ... tu hìu
Câu 1: Đoạn thơ trên nằm trong văn bản nào? Do ai sáng tác? Nêu xuất xứ của văn
bản? Bài thơ được làm theo thể thơ nào?
Câu 2: Trong bài thơ tác giả còn lặp lại câu thơ:
triu ... uýt ... huýt ... tu hìu
Việc lặp lại đó có dụng ý gì?
Câu 3: Hãy nêu những suy nghĩ của em khi đọc những câu thơ trên bằng một đoạn văn ngắn.
Hướng dẫn làm bài: Câu 1:
-Văn bản: Con chào mào của tác giả Mai Văn Phấn
- Xuất xứ: Bài thơ Con chào mào được trích trong Bầu trời không mái che, NXB Hội nhà văn, 2010. - Thể loại: Thơ tự do Câu 2:
Câu thơ : triu ... uýt ... huýt ... tu hìu đã được tác giả viết ở dòng thứ ba của bài thơ.
Đến dòng thứ 15 của bài thơ, tác giả đã lặp lại câu thơ này. Đây là sự tinh tế của tác Trang 82
giả trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh cho bài thơ. Việc lặp lại này tác giả muốn
nhắc rằng con chào mào đã đi qua một hành trình đơn lẻ tới hòa nhập, từ âm vực có
phần lảnh lót, chói gắt trên cây cao chót vót đến phối bè, vang vọng khi đã được mổ
những con sâu ăn trái cây chín đỏ
và uống từng giọt nước, thanh sạch của tôi. Câu 3:
Bài thơ Con chào mào là một trong những tác phẩm tiêu biểu của Mai Văn Phấn thể
hiện tình yêu thiên nhiên, yêu loài vật của tác giả. Con chào mào là hình tượng trung
tâm của bài thơ.Với nỗi đặc tả gần, khá kỹ, nhà thơ khắc họa hình dáng con chào
mào ngay để câu thơ mở đầu Con chào mào đốm trắng mũi đỏ . Hình ảnh con chào
mào hiện lên trước mắt người đọc thật sinh động, đáng yêu. Đặc biệt với ngòi bút tài
tình, sáng tạo tác giả đã đưa đến cho người đọc một cảm giác thật thú vị khi nghe
tiếng hót của con chào mào triu ... uýt ... huýt ... tu hìu. Tiếng hót của chim phải
chăng là tiếng lòng, là sự thổn thứt của tác giả trước cảnh thanh bình, tươi đẹp của thiên nhiên. Bài tập 2:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Chẳng cần chim lại bay về
Tiếng hót ấy giờ tôi nghe rất rõ
Câu 1: Đoạn thơ trên nằm trong văn bản nào? Do ai sáng tác? Nêu xuất xứ của văn
bản? Bài thơ được làm theo thể thơ nào?
Câu 2: Trình bày suy nghĩ của em về hai câu thơ trên.
Hướng dẫn làm bài: Câu 1:
-Văn bản: Con chào mào của tác giả Mai Văn Phấn
- Xuất xứ: Bài thơ Con chào mào được trích trong Bầu trời không mái che, NXB Hội nhà văn, 2010. - Thể loại: Thơ tự do
Câu 2: Nếu lúc đầu tác giả sợ chim bay đi thì đến hai câu thơ kết bài thơ tác giả lại
Chẳng cần chim lại bay về, có vẻ mâu thuẫn, nhưng đọc cả bài thơ, ta thấy lại là điều
hợp lý. Tác giả không muốn chim bay về không phải vì tác giả không còn muốn nghe
tiếng hót của chào mào mà trong sâu thẳm lòng mình, tác giả muốn chim được bay
đến những chân trời rộng lớn, tươi đẹp, muốn tiếng hót sẽ nhân loang ở chân trời mới I
tiếng hát ấy giờ tôi nghe rất rõ võchẳng cần chim bay lạ
Nếu lúc đầu tác giả sợ chim bay đi thì đến hai câu thơ kết bài thơ tác giả lại chẳng
cần chim bay về có vẻ mâu thuẫn nhưng đọc cả bài thơ ta thấy lại là điều hợp lý tác
giả không muốn chim bay về không phải vì tác giả không còn muốn nghe tiếng chim
hót của chào mào mà trong sâu thẳm lòng mình tác giả muốn xin được bay đến những Trang 83
chân trời rộng lớn ơi đẹp muốn tiếng hót triu ... uýt ... huýt ... tu hìu sẽ ngân vang ở những chân trời mới.
TIẾT 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
CỤM ĐỘNG TỪ VÀ CỤM TÍNH TỪ I. LÝ THUYẾT Hoạt động của
Nội dung cần đạt thầy và trò
GV hướng dẫn 1. Cụm động từ HS củng
cố a. Khái niệm: Cụm động từ là tập hợp từ, gồm động từ
những kiến thức trung tâm và một số từ ngữ phụ thuộc đứng trước, đứng sau
cơ bản về cụm động từ trung tâm ấy.
động từ và cụm b. Cấu tạo: tính từ.
Cụm danh từ gồm ba phần:
- Hình thức vấn + Phần trung tâm ở giữa: là động từ đáp.
+ Phần phụ trước: Thường bổ sung cho động từ ý nghĩa về - HS trả lời.
+ Thời gian(đã, đang, sẽ,...)
- GV chốt kiến +Khẳng định/phủ định(không, chưa, chẳng...) thức
+ Tiếp diễn(đều, vẫn, cứ,...).
+ Mức độ của trạng thái (rất, hơi, quá,...) …
+ Phần phụ sau: thường bổ sung cho động từ những ý nghĩa về :
+ Đối tượng (đọc sách),
+ Địa điểm (đi Hà Nội),
+ Thời gian (làm việc từ sáng),... 2.. Cụm tính từ
a. Khái niệm:
Cụm tính từ là tập hợp từ, gồm tính từ trung
tâm và một số từ ngữ phụ thuộc đứng trước, đứng sau tính từ trung tâm ấy. b. Cấu tạo:
Cụm danh từ gồm ba phần:
+ Phần trung tâm ở giữa: là tính từ
+ Phần phụ trước: Thường bổ sung cho tính từ ý nghĩa về
+ Mức độ (rất, hơi, khá,...),
+ Thời gian (đã, đang, sẽ,...),
+ Tiếp diễn (vẫn, còn,...). Trang 84
+ Phần phụ sau: thường bổ sung cho tính từ những ý nghĩa về :
+ Phạm vi (giỏi toán),
+ So sánh (đẹp như tiên),
+ Mức độ (hay ghê),... II. LUYỆN TẬP Bài tập 1
Xác định cụm danh từ cụm động từ cụm tính từ trong các cụm từ sau:
1. tất cả những học sinh ấy 2. khẽ co mình 3. vẫn cứ còn trẻ
4. đẹp như cô tiên giáng trần 5. cũng rất thông minh
6. mấy vạt cỏ xanh biếc 7. một người thợ xây 8. mấy con chim chào mào
9. sẽ nghỉ ở thành phố Vinh
10. vẫn hát bình thường
Hướng dẫn làm bài
1. tất cả những học sinh ấy ( cụm danh từ)
2. khẽ co (mình cụm động từ)
3.vẫn cứ còn trẻ ( cụm tính từ)
4. đẹp như cô tiên giáng trần ( cụm tính từ)
5. cũng rất thông minh (cụm tính từ)
6. mấy vạt cỏ xanh biếc ( cụm danh từ)
7. một người thợ xây (cụm danh từ)
8. mấy con chim chào mào (cụm danh từ)
9. sẽ nghỉ ở thành phố Vinh (cụm động từ)
10. vẫn hát bình thường (cụm động từ) Bài tập 2
Hãy tìm cụm tính từ trong đoạn văn sau và xếp vào mô hình cụm tính từ
Xóm ấy trú ngụ đủ các chi họ Chuồn chuồn. Chuồn chuồn Chúa lúc nào cũng
như dữ dội, hùng hổ nhưng kì thực trong kĩ đôi mắt lại rất hiền. Chuồn chuồn
Ngô nhanh thoăn thoắt, chao một cái đã biến mấ. t Chuồn Chuồn Ớt rực rỡ trong
bộ quần áo đỏ chót giữa ngày hè chói lọi, đi đằng xa đã thấy. Chuồn chuồn tương có
đôi cánh kẹp vàng điểm đen thường bay lượn quanh bãi những hôm nắng to. Lại anh
KÌm Kìm Kim lúc nào cũng lẩy bấy như mẹ đẻ thiếu tháng, chỉ có bốn mẩu cánh tí
tẹo, cái đuôi bằng chiếc khăn tăm dài nghêu, đôi mắt nồi to hơn đầu, cũng đậu ngụ cư vùng này. (Tô Hoài)
Trang 85
Hướng dẫn làm bài
* Trong đoạn có các cụm tính từ:
- đủ các chi họ Chuồn chuồn - rất hiền - nhanh thoăn thoắt
- rực rỡ trong bộ quần áo đỏ chót giữa ngày hè chói lọi - vàng điểm đen - nắng to
- cũng lẩy bẩy như mẹ đẻ thiếu tháng - thiếu tháng - dài nghêu - to hơn đầu
* Xếp các cụm tính từ trên vào mô hình cụm tính từ:
Phần trước ( Phụ ngữ) Phần trung tâm (tính từ)
Phần sau ( Phụ ngữ) đủ các chi họ Chuồn chuồn rất hiền nhanh thoăn thoắt rực rỡ
trong bộ quần áo đỏ chót giữa ngày hè chói lọi vàng điểm đen nắng to cũng lẩy bẩy
như mẹ đẻ thiếu tháng thiếu tháng dài nghêu to hơn đầu Bài tập 3
Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về một mùa hoặc một cảnh
thiên nhiên mà em yêu thích. Trong đoạn văn có sử dụng cụm động từ và cụm tính từ

Hướng dẫn làm bài
- Giáo viên hướng dẫn học sinh chọn chủ đề về mùa hoặc một cảnh vật mà em yêu thích
- Trong đoạn văn thực hiện các yêu cầu sau:
+ Nêu được lý do vì sao mình lại yêu thích mùa đó hoặc cảnh vật đó.
+ Mùa hoặc cảnh vật đó có nét đặc trưng gì? Tham khảo đoạn văn sau: Đoạn 1: Trang 86
Mùa xuân tươi đẹp đã về. Tiết trời ấm áp xua tan cái lạnh giá của mùa đông.
Xuân về, đem hơi thở nồng nàn, rạo rực phủ lên mọi vật. Cả đất trời như bừng thức
dậy sau giấc ngủ đông. Trong vườn trăm hoa khoe sắc. Đó là màu vàng tinh khiết của
hoa mai, sắc hồng tinh khôi của hoa đào, màu trắng trang nhã, thanh tao của hoa mận,
hoa quất... Trên bầu trời từng đàn chim én chao liệng nghiêng mình chào đón mùa
xuân. Không khí chào đón mùa xuân tràn ngập khắp mọi nơi. Nhà cửa , phố phường
cũng khoác trên mình màu áo mới nhiều mà màu sắc khiến lòng người cũng lâng
lâng chỉ muốn cất lên tiếng hát chào xuân. Đoạn 2:
Mùa thu kiều diễm đã về. Những cơn gió heo may nhè nhẹ thổi. Hoa cúc vàng
khoác trên mình tấm áo vàng rực rỡ, tự tin khoe sắc trước gió ... Lòng em chợt dâng
lên cảm xúc khó tả khi phải chia tay mùa hạ. Tạm biệt những chùm phượng đỏ,
những tiếng ve dân gian. Tạm biệt những chuyến đi vui vẻ cùng gia đình và bạn bè ...
Một năm học mới sắp đến! Dẫu còn nhiều điều lưu luyến với mùa hạ nhưng lòng em
lại háo hức khi nghĩ về ngày khai giảng, được gặp lại thầy cô, bạn bè. Năm học mới,
em sẽ cố gắng học tốt để năm sau có một mùa hè vui hơn nữa. Cái nắng đầu thu nhắc
em mong sớm đến rằm Trung thu để được ngắm vầng trăng tròn vành vạnh, được
thưởng thức những chiếc bánh dẻo, bánh nướng do chính tay mẹ em làm. Mùa thu
ơi, em mong ước mùa thu về biết bao.! u bài tập tập Bài tập 4
Viết một đoạn văn ngắn kể về công việc hàng ngày của em trong đoạn văn có sử
dụng ít nhất 5 cụm động từ.

Đoạn văn tham khảo:
Hàng ngày những lúc rỗi rãi em thường giúp mẹ làm những công việc nhẹ
trong nhà, khi thì quét nhà, rửa ấm chén, khi thì tưới nước cho hoa hồng, giặt quần
áo, phơi quần áo, nấu cơm, trông em ... Mỗi khi em làm được những việc như vậy
thường bố mẹ em khen. Thỉnh thoảng em được những món quà bất ngờ mà bố mẹ nói
là để thưởng cho em vì học tập tốt và biết giúp đỡ gia đình. 3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập
- Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em.
............................................................. BUỔI 9:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI MỘT TRẢI NGHIỆM CỦA EM Trang 87 I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức:
- HS viết được bài văn kể lại trải nghiệm của bản thân; dùng người kể chuyện ngôi
thứ nhất chia sẻ trải nghiệm và thể hiện cảm xúc trước sự việc được kể;
- HS tiếp tục rèn luyện và phát triển kỹ năng viết bài văn tự sự (tiếp nối bài 1). 2. Năng lực a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận;
- Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất:
- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS củng cố I. Yêu cầu đối với bài văn kể lại một trải nghiệm
những kiến thức cơ bản về của em
Cách làm một bài văn kể lại
- Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất;
một trải nghiệm của em.
- Giới thiệu được trải nghiệm đáng nhớ; - Hình thức vấn đáp.
- Tập trung vào sự việc đã xảy ra; - HS trả lời.
- Sắp xếp các sự việc, chi tiết theo trình tự hợp lý; - GV chốt kiến thức
- Sử dụng các chi tiết miêu tả cụ thể về thời gian,
không gian, nhân vật và diễn biến câu chuyện;
- Thể hiện được cảm xúc của người viết trước sự
việc được kể; rút ra được ý nghĩa, sự quan trọng của
trải nghiệm đối với người viết.
II. Các bước tiến hành 1.Trước khi viết Trang 88 - Lựa chọn đề tài - Tìm ý - Lập dàn ý 2. Viết bài
Để nhớ lại các chi tiết, hãy viết tự do theo trí nhớ của em
Đó là câu chuyện gì? Xảy ra khi nào? Ở đâu? ............
Những ai liên quan đến câu chuyện? Họ đã nói và làm gì? ............
Điều gì đã xảy ra, theo thứ tự thế nào? ............
Vì sao câu chuyện lạ xảy ra như vậy? ............
Cảm xúc của em ntn khi câu chuyện diễn ra và khi kể lại? ............
Câu chuyện đó cho em rút ra bài học ............
gì? Nó có ý nghĩa, sự quan trọng ntn đối với em?
3.Chỉnh sửa bài viết
TIẾT 2: LUYỆN TẬP
Đề 1: Cho nhan đề truyện: Một lần không vâng lời. Em hãy tưởng tượng
để kể một câu chuyện theo nhan đề ấy 1. Tìm hiểu đề
a) Yêu cầu về nội dung: kể một câu chuyện (có nguyên nhân, diễn biến, kết
quả) về một lần không vâng lời cha mẹ, anh chị, thầy cô giáo, như trốn học, đi chơi,
nói dối cha mẹ, thầy cô, gây gổ đánh nhau,... qua câu chuyện kể, em cần rút ra một ý nghĩa sâu sắc nào đó.
b) Yêu cầu về hình thức:
+ Kiểu bài: sử dụng phương thức tự sự dưới hình thức kể chuyện có sự việc và nhân vật.
+ Ngôi kể: có thể kể chuyện từ ngôi thứ nhất, hoặc kể theo ngôi thứ ba.
+ Bố cục: Theo bố cục của bài văn tự sự- kể chuyện: Mở bài (giới thiệu sự
việc không vâng lời); Thân bài (kể diễn biến sự việc không vâng lời); Kết bài (bài
học nhận thức của bản thân)
+ Lời văn: sử dụng câu kể kết hợp với câu tả; giọng văn chân thành, tình cảm. 2. Dàn bài: Trang 89
a. Mở bài: giới thiệu câu chuyện về một lần em không vâng lời cha mẹ, để lại hậu quả xấu.
b. Thân bài: cần xác định thời gian, không gian diễn biến sự việc; nhân vật và
diễn biến của câu chuyện. Muốn vậy, cần trả lời các câu hỏi: câu chuyện xảy ra khi
nào? Ở đâu? Xảy ra với ai? Vì sao lại xảy ra sự việc đó ? Diễn biến ra sao? Kết quả thế nào?
Chẳng hạn khi kể lại câu chuyện Một lần không nghe lời khuyên của mẹ, em
có thể triển khai qua các sự kiện sau:
- Một lần, lớp có kế hoạch đi dã ngoại. Mẹ đi công tác từ sáng sớm. Không có
ai gọi, em đã ngủ dậy muộn. Do vội vàng, em đã xô ngã một bạn nhỏ qua đường. Xe
hỏng, em phải giải quyết hậu quả.
- Vội vã đến trường, em vẫn đến chậm cả tiếng đồng hồ.
- Vì không liên lạc được với em nên cô giáo đã quay lại tìm em, ra cả bệnh
viện tìm hiểu tình hình.
- Em còn quên cả balô đựng đồ ăn cho lớp ở nhà.
- Chuyến đi dã ngoại không được như mong muốn khiến em rất ân hận.
c. Kết bài: bài học cho bản thân không bao giờ được xem thường mọi việc.
Nếu không, một việc nhỏ cũng có thể gây hậu quả lớn....
3. Bài viết tham khảo:
Mẹ dạy: “ Cẩn tắc vô áy náy”! Làm việc gì cũng phải cẩn thận, có như thế thì
mọi việc sẽ tốt đẹp, không phải lo lắng gì con ạ!”. Nghe mẹ nói thế, tôi chỉ ậm ừ cho qua chuyện.
Nhưng một chuyện đã xảy ra khiến tôi thấm thía sâu sắc lời mẹ dạy. Ấy là cái
lần đội tuyển học sinh giỏi văn gồm 10 người tổ chức đi dã ngoại. Chúng tôi phân
công cụ thể công việc cho mỗi thành viên trong đoàn. Mọi người chuẩn bị rất chu
đáo cho chuyến đi đó. Vì nhà tôi ở kế bên hàng xôi chả ngon nổi tiếng thành phố nên
tôi đã xung phong lo chuyện hậu cần cho cả đoàn. Đêm hôm trước, mẹ dặn phải xem
xét, sắp xếp mọi thứ cho thật chu đáo. Mẹ đã thức giấc khuya, chuẩn bị giò chả, mua
xôi đóng oản “để tiện cho việc đi xa, ăn ngon lại không cần phải đũa bát lềnh kềnh”.
Các vật dụng cần thiết khác cho chuyến xuất hành cũng được mẹ sắp xếp sẵn vào ba
lô để sáng mai chỉ cần vùng dậy là có thể lên đường. Mẹ còn nói thêm điều gì đó,
nhưng tôi chẳng để tâm vì còn đang dán mắt vào màn hình tivi. Bộ phim Tom và
Jerry đang vào hồi hấp dẫn nhất. Tôi nghĩ: thế nào sáng mai mẹ chẳng gọi mình dậy
sớm. Lúc ấy chuẩn bị cũng kịp chán!
Đêm đó, cuộn tròn trong chiếc chăn ấm áp tôi đánh một giấc ngon lành cho
đến sáng bạch. Tôi chờ nghe mẹ gọi nhưng trong nhà vẫn im ắng. Sao vậy nhỉ? Tôi
choàng dậy, nhìn đồng hồ. Chao ôi: 7 giờ kém 15. Một tờ giấy gài ở bàn ăn có chữ
của mẹ: Mẹ đi công tác sớm, con đi cẩn thận nhé! Đúng rồi, đêm qua vì mày xem
tivi, tôi không để vào ta những lời mẹ nói về chuyến công tác này. Cuống quýt, vội
vã, tôi mải mốt mặc quần áo, rồi chẳng kịp đánh răng, rửa mặt tôi nhảy phóc lên xe, Trang 90
đi đối tắt đến trường. Do hấp tấp, tôi xô phải một bạn nhỏ đang băng qua đường.
Chiếc xe bị méo vành. Còn bạn nhỏ, thật may, chỉ bị xây xát nhẹ. Giải quyết xong
hậu quả, tôi chỉ kịp gửi chiếc xe hỏng ở gần nhà rồi học tốc chạy đến điểm trường.
Tôi đã đến muộn gần một tiếng đồng hồ. Cả đội đang nhốn nháo. Còn cô giáo thì rất
lo lắng. Sau nhiều lần tìm cách liên lạc mà không được, ngỡ tôi bị ốm hoặc gặp điều
gì bắt trắc, cô đã quay về nhà tìm tôi. Nghe nói có một vụ đụng xe, cô hớt hải chạy
đến bệnh viện. Mọi chuyện thế là cứ rối tinh cả lên. Chuyến đi bị chậm trễ, có phần
kém vui chỉ vì lỗi của tôi.
Khi đến nơi tập kết, tôi mới hốt hoảng kêu trời. Cái ba lô mẹ chuẩn bị rất chu
đáo đã bị tôi bỏ quên ở nhà. Thế là bao nhiêu công lao của mẹ thành công cốc. Tôi
ân hận vì đã bỏ ngoài tai lời mẹ dặn để đến nỗi khiến cho cả đoàn gặp khó khăn. Rất
may, cô giáo tôi cũng đã có cách để xoay chuyển tình thế. Bởi vậy, hôm ấy mọi việc diễn ra suôn sẻ.
Từ chuyến đi này, tôi thấm thía một bài học quý giá: không bao giờ được chủ
quan, dù đó chỉ là việc nhỏ. Nhiều khi việc nhỏ vẫn có thể gây ra tai họa lớn! Cũng
từ đấy, tôi luôn lắng nghe những lời dạy bảo của bố mẹ và những người thân.
Đề 2: Kể về một lần em mắc lỗi (bỏ học, nói dối, không làm bài,...) 1. Tìm hiểu đề.
a) Yêu cầu về nội dung:
+ Kể về một lần phạm lỗi của bản thân. Đề bài thuộc loại đề mở, do vậy, trong
khi làm bài, em có thể lựa chọn một lỗi lầm nào đó để kể lại một cách chân thực
(chẳng hạn trốn học, chơi game, nói dối mẹ; nói dối thầy, cô, bè bạn; quay cóp khi thi
cử, không làm bài, gây gổ đánh nhau,...). Điều quan trọng là từ câu chuyện đó, em
cần rút ra một bài học có tác dụng giáo dục đối với bản thân và những người khác. a) Yêu cầu về hình thức:
+ Kiểu bài: đề bài yêu cầu kể về một lần em mắc lỗi, do đó, trong bài viết,
em cần sử dụng phương thức tự sự.
+ Bố cục: đề bài yêu cầu tạo lập văn bản tự sự dưới hình thức kể chuyện, do
đó em sẽ trình bày bài văn của mình theo bố cục ba phần của một văn bản tự sự:
Mở bài (giới thiệu sự việc em mắc lỗi); Thân bài (kể diễn biến cụ thể lỗi đó); Kết
bài (Nêu bài học nhận thức từ việc mắc lỗi)
+ Ngôi kể: kể chuyện ở ngôi thứ nhất (Xưng “tôi” hoặc “em”)
+ Lời văn: lời kể chân thành, kết hợp kể với tả và nêu cảm nghĩ. 2. Dàn bài:
a) Mở bài: giới thiệu về bản thân và một lần lầm lỗi của mình (Ví dụ: một
lần gian lận trong giờ kiểm tra toán,...)
b) Thân bài: kể lại diễn biến của câu chuyện.
- Hoàn cảnh phạm lỗi (Giờ kiểm tra môn Toán, bài khó, em không làm được...) Trang 91
- Nguyên nhân phạm lỗi (do đêm trước mải mê xem phim hoặc chơi game,
mê bóng đá; đi dự sinh nhật bạn về muộn, không học bài, ôn tập ....).
- Những hành động cụ thể khi phạm lỗi (em loay hoay không làm nổi bài, lo
sợ bị điểm kém, mất mặt với các bạn; sau đó, em chép bài của bạn; hoặc quay cóp,...)
- Hậu quả của hành động:
+ Bài đạt điểm tối đa, bạn bè nể phục, cô giáo tin cậy;
+ Đỉnh điểm của câu chuyện: tiết thứ hai, cô giáo thao giảng. Em được cô
giáo gọi lên bảng, giải bài tập. Khi ấy, em đã bó tay không giải nổi chính bài toán đó.
+ Em cảm nhận sâu sắc nỗi nhục nhã, ê chề cũng như tác hại của sự gian lận trong kiểm tra, thi cử. b)
Kết bài: bài học rút ra cho bản thân từ sự việc:
- Sự gian lận trong học tập (cũng như trong cuộc sống) không bao giờ mang lại điều tốt đẹp.
- Trung thực là đức tính quý của mỗi người.
TIẾT 3: LUYỆN TẬP ( Tiếp)
Đề 3: Kể về một kỉ niệm em hồi ấu thơ làm em nhớ mãi. 1. Tìm hiểu đề.
a) Yêu cầu về nội dung:
Kể về một kỉ niệm thời thơ ấu.
Nội dung bài văn khá tự do, bao gồm những sự kiện, những câu chuyện
đáng nhớ khi em còn nhỏ. Vậy nên, khi viết bài, em được quyền lựa chọn bất kỳ
sự việc nào để kể, với điều kiện đó thực sự là một kỉ niệm khiến em em có ấn
tượng sâu sắc, không thể nào quên. Kỷ niệm đó có thể vui, hoặc buồn, nhưng phải
chân thực, mang một ý nghĩa sâu sắc nào đó với bản thân em, với người đọc.
Cần chọn về một kỷ niệm có thật để câu chuyện chân thực.
b) Yêu cầu về hình thức:
+ Kiều bài: đề bài yêu cầu kể về một kỉ niệm thơ ấu nên em cần vận dụng
phương thức tự sự để kể chuyện. Thời gian diễn ra câu chuyện thuộc về thời gian
quá khứ, khi em còn nhỏ, do đó, em cần kể theo lối hồi tưởng (nhớ lại mà kể).
+ Bố cục: bài văn kể chuyện của em cần được trình bày theo 3 phần của
một văn bản tự sự: mở bài (giới thiệu kỉ niệm thời thơ ấu); Thân bài (diễn biến kỷ
niệm thời thơ ấu); Kết bài (cảm nghĩ về kỉ niệm thời thơ ấu).
+ Ngôi kể: kể chuyện từ ngôi thứ nhất (Xưng tôi hoặc em)
+ Lời văn: giọng kể hồn nhiên, phù hợp với độ tuổi của người kể chuyện, kể kết hợp với tả. 2. Dàn bài: Trang 92
a) Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu về kỉ niệm thời thơ ấu (ví dụ: kỷ niệm về một
người bạn nhỏ, một đồ vật, con vật)
b) Thân bài: kể diễn biến kỷ niệm thời thơ ấu:
- Sự kiện chính trong câu chuyện là gì? Trong câu chuyện có những ai? Vào
thời điểm đó, em là người như thế nào?
- Câu chuyện diễn ra ở đâu? Khi nào? Việc đó đối với em đặc biệt ở chỗ
nào? - Diễn biến câu chuyện và những suy nghĩ, hành động của em từ câu chuyện.
Chẳng hạn, nếu kỉ niệm thời thơ ấu của em là câu chuyện liên quan đến loài vật
(như chú mèo) thì hệ thống sự việc cần kể sẽ là:
- Bà ngoại cho em một con mèo. Em rất yêu con mèo ấy.
- Mùa đông, trời lạnh em may áo cho mèo.
- Trước khi cả nhà về quê, em mặc áo cho mèo.
- Mèo bị vướng chiếc áo, chết đuối. Bà ngoại cho em con mèo mới và giúp
em hiểu một điều sâu sắc: cuộc sống rất cần tình yêu thương nhưng tình yêu
thương cũng phải đúng cách, nếu không sẽ gây tai họa.
c) Kết bài: kỉ niệm thời thơ ấu là một hành trang tinh thần làm giàu có thêm
cuộc đời của mỗi con người. Kỷ niệm giúp ta sống tốt hơn, có ý nghĩa hơn. 3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập
- Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Chùm ca dao về quê hương đất nước
THTV: Từ đồng âm và từ đa nghĩa
BÀI 4: QUÊ HƯƠNG YÊU DẤU ( 3 buổi) Trang 93 BUỔI 10:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021 ÔN TẬP:
Văn bản 1 : CHÙM CA DAO VỀ QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
TỪ ĐỒNG ÂM VÀ TỪ ĐA NGHĨA I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức
- Nắm những đặc điểm cơ bản của thơ lục bát thể hiện qua các bài ca dao: số dòng, số
tiếng, vần, nhịp của mỗi bài.
- HS nhận xét, đánh giá được nét độc đáo của từng bài ca dao nói riêng và chùm ca
dao nói chung thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ.
- Cảm nhận được tình yêu quê hương đất nước, lòng yêu mến tự hào về vẻ đẹp của
các vùng miền khác nhau mà tác giả dân gian thể hiện qua ngôn ngữ VB.
- HS thực hiện, giải quyết các yêu cầu, bài tập của phần thực hành tiếng Việt;
- HS hiểu và phân biệt rõ từ đồng âm, từ đa nghĩa, cách dùng một số từ đồng âm,
từ đa nghĩa thường gặp trong các ngữ cảnh quen thuộc và điển hình. 2. Năng lực a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt
- Nhận biết được số tiếng, số dòng, vần, nhịp của thơ lục bát
- HS biết nhận xét, đánh giá được nét độc đáo của từng bài ca dao nói riêng và chùm
ca dao nói chung thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ.
- HS cảm nhận được tình yêu quê hương đất nước, lòng yêu mến tự hào về vẻ đẹp của
các vùng miền khác nhau mà tác giả dân gian thể hiện qua ngôn ngữ VB.
- Năng lực nhận diện và phân biệt các từ đồng âm, từ đa nghĩa, cách dùng một số
từ đồng âm, từ đa nghĩa thường gặp trong các ngữ cảnh quen thuộc và điển hình. 3. Về phẩm chất
- Trân trọng, tự hào về các giá trị văn hoá truyền thống và vẻ đẹp của quê hương, đất nước.
- Yêu tiếng Việt, thích và sử dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới: Trang 94
TIẾT 1: ÔN TẬP VĂN BẢN: CHÙM CA DAO VỀ QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC Hoạt động của
Nội dung cần đạt thầy và trò
GV hướng dẫn HS củng I. KIẾN THỨC CHUNG
cố những kiến thức cơ 1. Khái niệm về ca dao
bản về thể loại và văn Ca dao là thơ trữ tình dân gian, nội dung biểu hiện đời bản.
sống tâm hồn, tình càm của người bình dân. Ngôn ngữ ca - Hình thức vấn đáp.
dao giản dị, trong sáng, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày - HS trả lời. của nhân dân lao động. - GV chốt kiến thức
2 Nội dung của chùm ca dao: Ca ngợi vẻ đẹp quê hương, đất nước.
3. Thể loại: Thơ lục bát * Thơ lục bát.
- Thơ lục bát (6 – 8) là thể thơ mà các
dòng thơ được sắp xếp thành từng cặp,một dòng sáu tiếng và một dòng tám tiếng.
- Vần trong lục bát: Tiếng cuối của
dòng sáu vần với tiếng thứ sáu của dòng tám; tiếng
cuối của dòng tám lại vần với tiếng cuối của dòng sáu tiếp theo.
- Thanh điệu trong thơ lục bát: Trong dòng sáu và dòng
tám, các tiếng thứ sáu, thứ tám là thanh bằng, còn tiếng
thứ tư là thanh trắc. Riêng trong dòng tám, mặc dù tiếng
thứ sáu và thứ tám đều là thanh bằng nhưng nếu tiếng thứ
sáu là thanh huyền thì tiếng thứ tám là
thanh ngang và ngược lại;
- Nhịp thơ trong lục bát: Thơ lục bát thường ngắt nhịp
chẵn (2/2/2, 2/4, 4/4 ,…). * Lục bát biến thể.
GV hướng dẫn HS nhắc - Lục bát biến thể không hoàn toàn tuân theo luật thơ của
lại kiến thức trọng tâm lục bát thông thường, có sự biến đổi số tiếng trong các về văn bản.
dòng, biến đổi cách gieo vần, cách phối thanh, cách ngắt - Hình thức vấn đáp. nhịp,… - HS trả lời.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM - GV chốt kiến thức
1. Bài ca dao (1)
- Thể lục bát, 4 dòng. Các dòng 6 có 6 tiếng, các dòng 8 có 8 tiếng; Trang 95
- Cách gieo vần: đà – gà, xương – sương – gương;…
Tiếng cuối của dòng 6 ở trên vần với tiếng thứ sáu của
dòng 8 ở dưới, tiếng cuối của dòng 8 lại vần với tiếng cuối
của dòng 6 tiếp theo; - Ngắt nhịp:
+ Gió đưa/ cành trúc/ la đà
Tiếng chuông Trấn Võ/ canh gà Thọ Xương
nhịp chẵn: 2/2/2; 2/4; 4/4;
- Biện pháp tu từ:
+ Ẩn dụ : mặt gương Tây Hồ vẻ đẹp của Tây Hồ, nước
trong vào buổi sớm như sương (ẩn dụ - so sánh ngầm) .
Vẻ đẹp nên thơ vào sáng sớm.
2. Bài ca dao (2)
- Thể lục bát, 4 dòng. Các dòng 6 có 6 tiếng, các dòng 8 có 8 tiếng
- Cách gieo vần: xa – ba, trông – sông
Tiếng cuối của dòng 6 ở trên vần với tiếng thứ sáu của
dòng 8 ở dưới, tiếng cuối của dòng 8 lại vần với tiếng cuối
của dòng 6 tiếp theo; - Ngắt nhịp:
+ Ai ơi/ đứng lại mà trông
Kìa thành núi Lạng/ kìa sông Tam Cờ
nhịp chẵn: 2/4; 4/4
- Lời nhắn gửi: Ai ơi, đứng lại mà trông Lời gọi, nhắn gửi
tha thiết hãy dừng lại mà xem vẻ đẹp của xứ Lạng.
3. Bài ca dao (3)
- Lục bát biến thể:
+ Tính chất lục bát: hai câu sau vẫn tuân theo quy luật của
lục bát thông thường;
+ Tính chất biến thể: hai dòng đầu:
• Cả hai dòng đều có 8 tiếng (không phải lục bát, một dòng
6 tiếng, một dòng 8 tiếng).
• Về thanh, tiếng thứ tám của dòng đầu tiên (đá) và tiếng
thứ sáu của dòng thứ hai (ngã) không phải thanh bằng như
quy luật mà là thanh trắc.
• - Vẻ đẹp nên thơ nhưng trầm buồn của xứ Huế - Huế đẹp
với sông nước mênh mang, với những điệu hò mái nhì mái Trang 96
đẩy thiết tha, lay động lòng người. Bài tập 1:
Trong Chùm ca dao về quê hương đất nước, bài 3 so với bài 1 và bài 2 có đặc điểm
gì khác không? Hãy chỉ ra sự khác của kiểu thơ lục bát trong bài ca dao này trên các
phương diện: số tiếng trong mỗi dòng, cách gieo vần, cách phối hợp thanh điệu.
Hướng dẫn làm bài:
Trong Chùm ca dao về quê hương đất nước, bài 3 so với bài 1 và bài 2 có đặc điểm gì
khác: bài 3 là bài ca dao được viết theo kiểu lục bát biến thể.
- Điểm khác của thơ lục bát trong bài ca dao này thể hiện ở các phương diện như sau :
+ Số tiếng trong mỗi dòng: bài ca dao 3 có tất cả 4 dòng. Số tiếng trong mỗi dòng lần lượt là 8/8/6/8.
+ Cách gieo vần: tiếng Ba vần với tiếng đá, tiếng Dạ vần với tiếng Ba
+ Cách phối hợp theo điệu: tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám qua, sình, chênh, tình
thanh bằng ; tiếng Dạ, ngả, vọng là thanh trắc, tuy nhiên đến ba lại là thanh ngang.
TIẾT 2: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
TỪ ĐỒNG ÂM VÀ TỪ ĐA NGHĨA
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt 1. Từ đồng âm
- Từ đồng âm là từ có âm giống nhau
nhưng nghĩa khác nhau, không liên quan với nhau 2. Từ đa nghĩa
- Từ đa nghĩa là từ có nhiều nghĩa, các nghĩa
khác nhau lại có liên quan với nhau.
3. Phân biệt từ đồng âm và từ đa nghĩa Từ đồng âm Từ đa nghĩa Giống nhau
- Đều có cách viết hết và cách đọc trong tiếng Việt giống nhau
- Dựa vào ngữ cảnh để xác định nghĩa của từ Khác nhau
Từ đồng âm là những từ giống nhau về
Từ đa nghĩa là những từ có nghĩa gốc và âm thanh
một hoặc nhiều nghĩa chuyển, giữa các Ví dụ:
nghĩa có mối quan hệ với nhau.
- Em rất thích đá bóng. Ví dụ Trang 97
- Hòn đá đẹp quá! Từ ăn có nhiều nghĩa
+ Từ đá trong câu Em rất thích đá
- Nghĩa gốc từ ăn là chỉ hành động nạp
bóng .là động từ ,chỉ một hành động
thức ăn vào cơ thể con người để duy trì
- Từ đá trong câu Hòn đá đẹp quá! là một sự sống danh từ. - Nghĩa chuyển:
- Hai từ đá trên giống nhau về mặt âm
+ Ăn ảnh: hình ảnh xuất hiện trong ảnh
thanh không có mối liên hệ về mặt ngữ đẹp hơn bên ngoài. nghĩa
+ Ăn cưới: ăn uống nhân dịp có hai người kết hôn.
+ Sông ăn ra biển: chỉ hiện tượng nước ở sông tràn ra biển.
+ Ăn hoa hồng: nhận lấy để hưởng.
+ Da ăn nắng: làm hủy hoại từng phần Thường khác từ loại Luôn cùng từ loại Ví dụ: Ví dụ:
- Chúng nó tranh nhau quyển sách.
- Tôi ăn cơm. (ăn là động từ)
( tranh là động từ)
- Tàu ăn hàng. (ăn là động từ)
- Em tôi vẽ tranh rất đẹp. ( tranh danh từ)
- Nếu cùng từ loại thì phần lớn là danh từ Ví dụ:
Tôi rất thích tấm vải này. ( vải là danh từ)
- Năm nay quả vải đã được xuất khẩu sang nhiều nước khác ( Vải là danh từ)
Các từ đồng âm có nghĩa khác xa nhau
Tất cả cả các nghĩa triển đều xuất phát từ Ví dụ: Từ lồng
quy luật chuyển nghĩa của từ
- Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên. Ví dụ:
( từ lồng trong câu là động từ chỉ hoạt
- Ngôi nhà mới xây xong. ( Từ nhà chỉ
động cất vó lên cao với một sức mạnh đột nơi ở) ngột rất khó kìm giữ) - Cả nhà đang ăn cơm
- Mua được con chim bạn tôi nhốt ngay
( Từ nhà chỉ những người sống trong một
vào lồng ( từ lồng trong câu này có ngôi nhà)
nghĩa là đồ dùng bằng tre, nứa hoặc
bằng gỗ dùng để nhốt chim, gà)
Nghĩa của hai từ lồng trong hai câu trên Trang 98
khác xa nhau về nghĩa, không có sự liên quan nào về nghĩa
Không thể thay thế được cho nhau vì
Có thể thay thế từ đa nghĩa trong nghĩa
mỗi từ đều mang nghĩa gốc.
chuyển bằng một từ khác. Ví dụ Ví dụ
- Con đường về quê em đang được đổ bê
Mùa xuân là tết trồng cây
tông. ( từ đường trong câu chỉ bề mặt
Trồng cho đất nước ngày càng thêm
bằng đất, nhựa hoặc bê tông... để đi lại xuân
- Em mua giúp mẹ hai cân đường. ( từ (Hồ Chí Minh)
đường trong câu chỉ một loại thực phẩm từ xuân trong dòng 1có nghĩa gốc chỉ
dùng đề pha chế các loại nước giải khát một mùa trong năm. làm bánh kẹo...
từ xuân trong dòng thơ 2 là nghĩa
- Hai từ đường trong 2 trường hợp trên
chuyển được hiểu là mùa xuân mang đến
không thể thay thế được cho nhau.
sự tươi trẻ, sức sống mới
Vì vậy, có thể thay được từ tươi đẹp
TIẾT 3: LUYỆN TẬP VỀ TỪ ĐỒNG ÂM VÀ TỪ ĐA NGHĨA: Bài tập 1
Từ đá trong hai trường hợp sau trường hợp nào là từ đồng âm, trường hợp nào là từ đa nghĩa?
1. Anh ấy đang đi đá bóng.
2. Hòn đá nặng quá!
Hướng dẫn làm bài
- Từ đá trong hòn đá ở câu thứ nhất chỉ chất rắn cấu tạo nên vỏ trái đất.
- Còn đá trong đá bóng ở câu thứ 2 chỉ hành động đưa chân hất mạnh vào một đối
tượng nào đó nhằm làm cho đối tượng đó bị tổn thương hoặc văng ra xa. Bài tập 2
Đặt câu để phân biệt các từ đồng âm bàn, cờ, nước
Hướng dẫn làm bài
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm các từ có cùng cách phát âm với bàn, cờ, nước
nhưng khác ý nghĩa, sau đó đặt câu phân biệt nghĩa với chúng * Bàn:
- Lớp tôi có 12 bộ bàn ghế.
- Bố mẹ tôi đang bàn nhau hè này nên đi du lịch ở đâu? * cờ
- Cờ đỏ sao vàng là quốc kỳ của nước ta.
- Vào ngày nghỉ hai bố con tôi thường đánh cờ với nhau. Trang 99 * Nước:
- Uống nước nhớ nguồn.
- Nước Việt Nam có nhiều danh lam thắng cảnh rất đẹp! 3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập
- Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Văn bản: Chuyện cổ nước mình và Cây tre Việt Nam. BUỔI 11:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
Văn bản 2: CHUYỆN CỔ NƯỚC MÌNH (Lâm Vỹ Dạ)
Văn bản 3: CÂY TRE VIỆT NAM (Thép Mới) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức
- HS nhận biết được những đặc điểm cơ bản của thể thơ lục bát thể hiện qua bài thơ.
- HS nhận xét, đánh giá được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ.
- HS cảm nhận được tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào của nhà thơ về những
giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc được thể hiện qua tình yêu đối với những câu chuyện cổ.
- HS nhận biết được biện pháp tu từ hoán dụ, chỉ ra được tác dụng của biện pháp tu từ này;
- HS hiểu được ý nghĩa của một số thành ngữ thông dụng. 2. Năng lực a. Năng lực chung
- Hướng học sinh trở thành người đọc độc lập với các năng lực giải quyết vấn đề, tự
quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày, thuyết trình, tương tác, hợp tác, v.v…
b. Năng lực riêng biệt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Chuyện cổ nước mình, Cây tre Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Chuyện cổ nước
mình, Cây tre Việt Nam.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của VB với các VB có cùng chủ đề. Trang 100
- Năng lực nhận diện và phân tích biện pháp tu từ hoán dụ, chỉ ra được tác dụng của biện pháp tu từ này;
- Hiểu được ý nghĩa của một số thành ngữ thông dụng. 3. Phẩm chất:
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu quê hương,
đất nước, tự hào về những giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc, với biểu tượng cây tre của dân tộc Việt Nam.
- Yêu tiếng Việt, có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP VĂN BẢN: CHUYỆN CỔ NƯỚC MÌNH
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS củng cố I. KIẾN THỨC CHUNG
những kiến thức cơ bản về 1. Tác giả
thể loại và văn bản.
- Họ tên: Lâm Thị Mỹ Dạ; - Hình thức vấn đáp. - Năm sinh: 1949; - HS trả lời. - Quê quán: Quảng Bình; - GV chốt kiến thức
- Thơ Lâm Thị Mỹ Dạ nhẹ nhàng, đằm thắm, trong
trẻo, thể hiện một tâm hồn tinh tế, giàu yêu thương. 2. Tác phẩm
a. Xuất xứ: Rút từ Tuyển tập, NXB Hội nhà văn, Hà Nội, 2011, tr.203.
b. Thể loại: thơ lục bát;
c. Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp biểu cảm; d. Nghệ thuật
- Dùng thể thơ lục bát truyền thống của dân tộc để nói
về những giá trị truyền thống, nhân văn.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, tâm tình, thể hiện tình yêu quê
hương tha thiết, đằm sâu, nhưng đầy tự hào. e. Nội dung
- Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, niềm
tự hào của nhà thơ về những giá trị văn hóa tinh thần
của dân tộc được thể hiện qua tình yêu đối với những câu chuyện cổ. Trang 101
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
GV hướng dẫn HS nhắc lại 1. Những câu chuyện cổ được gợi ra từ trong bài
kiến thức trọng tâm về văn thơ bản.
- Thị thơm thì giấu người thơm/ Chăm làm thì được áo - Hình thức vấn đáp.
cơm cửa nhà =>Tấm Cám - HS trả lời.
- Đẽo cày theo ý người ta/ Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra
- GV chốt kiến thức
việc gì =>Đẽo cày giữa đường
- Đậm đà cái tích trầu cau/ Miếng trầu đỏ thắm nặng
sâu tình người
=>Sự tích trầu cau
2.Ý nghĩa được gợi ra từ những câu chuyện cổ
a. Những vẻ đẹp tình người
vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa,
Thương người … ở hiền….
rất công bằng, rất thông minh
vừa độ lượng lại đa tình, đa mang
.
=> Điệp ngữ, liệt kê
=>Những giá trị nhân văn tốt đẹp:Lòng nhân hậu, sự
vị tha, độ lượng, bao dung,...
=> Tình cảm yêu mến với những câu chuyện cổ
b. Lời căn dặn, những bài học từ cha ông đến con
cháu qua những câu chuyện cổ
- “đời ông cha với đời tôi/
Như con sông với chân trời đã xa.
Chỉ còn chuyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình”
-> So sánh, hoán dụ
->là cầu nối,là nhân chứng, là lưu giữ những suy nghĩ,
tình cảm… của ông cha
,
->Thấy đượcthế giới tinh thần: tâm hồn, phong tục,
quan niệm, triết lý nhân sinh…của cha ông

- “Tôi nghe chuyện cổ thầm thì
Lời ông cha dạy cũng vì đời sau”
->Bài học về đạo lý làm người : chân thành, nhân ái,
cần cù. Có kiến thức…
- Những câu chuyện cổ “vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm”:
=>Những bài học về cuộc sống vẫn còn nguyên giá trị,
có GD lớn đến con người; khẳng định tầm quan trọng
Trang 102
của những câu chuyện cổ trong đời sống tinh thần
=>Tình yêu quê hương, đất nước. Yêu mến, tự hào
những giá trị truyền thống DT.

TIẾT 2: ÔN TẬP VĂN BẢN: CÂY TRE VIỆT NAM Hoạt động của
Nội dung cần đạt thầy và trò
GV hướng dẫn HS củng cố I. KIẾN THỨC CHUNG:
những kiến thức cơ bản về 1. Tác giả: văn bản.
- Thép Mới (1925-1991), tên khai sinh là Hà Văn Lộc, - Hình thức vấn đáp.
quê ở quận Tây Hồ, Hà Nội, sinh ra ở thành phố Nam - HS trả lời. Định.
- GV chốt kiến thức
- Ông hoạt động trong phong trào Thanh niên Dân chủ,
Sinh viên Cứu quốc, Văn hoá Cứu quốc trước Cách
mạng tháng Tám, ông giữ nhiều chức vụ quan trọng trong ngành báo chí.
- Ngoài báo chí, Thép Mới còn viết nhiều bút kí, thuyết minh phim 2. Tác phẩm:
a. Thể loại: Thể kí b. Hoàn cảnh ra đời:
Bài “Cây tre Việt Nam” sáng tác năm 1955, là lời bình
cho bộ phim cùng tên của nhà điện ảnh Ba Lan. Bộ
phim thông qua hình ảnh cây tre, bộ phim thể hiện vẻ
đẹp của đất nước và con người Việt Nam, ca ngợi cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta. c. Giá trị nội dung:
Cây tre là người bạn thân thiết, lâu đời của người nông
dân và nhân dân Việt Nam. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và
nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre đã trở thành một biểu
tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
d. Giá trị nghệ thuật:

- Sử dụng chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng
- Sử dụng rộng rãi và thành công phép nhân hóa
- Lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu. III. LUYỆN TẬP Bài tập 1 Trang 103
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:
“Tre, nứa, trúc, mai, vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non
măng mọc thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc
mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre
trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.”
Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào ? Do ai sáng tác?
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Tre
trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
Câu 3: Vẻ đẹp nào của tre được gợi ra từ đoạn văn trên ?
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1: Đoạn văn được trích từ văn bản “Cây tre Việt Nam”, tác giả Thép Mới. Câu 2
Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí
như người:
nhân hóa, tác dụng: Nhấn mạnh mối quan hệ gắn bó, gần gũi giữa tre và
người. Tre như một người bạn của con người, mang những phẩm chất tốt đẹp của con người. Câu 3:
Tre mang vẻ đẹp hiên ngang, kiên cường, bất khuất. Tre có sức sống mãnh liệt, dẻo
dai. Tre hội tụ nhiều vẻ đẹp như ở con người: vừa giản dị, thanh cao vừa giàu ý chí.
Là người bạn thân thiết của con người. Bài tập 2 Cho đoạn văn sau:
" Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe
tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi
sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!"
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Nêu tên tác giả?
Câu 2: Nêu nội dung chính trong đoạn văn trên?
Câu 3: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong đoạn văn trên. Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
Hướng dẫn làm bài: Câu 1:
- Văn bản: Cây tre Việt Nam - Tác giả: Thép Mới - Thể loại: tuỳ bút Câu 2:
Nội dung: Đoạn văn trên nói đến hình ảnh cây tre gắn bó với con người trong cuộc
chiến đấu chổng kẻ thù xâm lược. Câu 3:
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn là nhân hóa Trang 104
- Tác giả dùng những từ ngữ chỉ hành động, phẩm chất, tính cách của người để miêu
tả và giới thiệu về cây tre: chống lại, xung phong, giữ, hi sinh, anh hùng. - Tác dụng:
+ Giúp cho hình ảnh cây tre trở nên gần gũi, sinh động và thân thiết với con người.
+ Cây tre trở thành vũ khí đắc lực, có mặt khắp nơi, xông pha tung hoành mang tầm
vóc dũng sĩ, xả thân để bảo vệ quê hương, đất nước.
+ Tre là biểu tượng tuyệt đẹp con người Việt Nam dũng cảm, can trường, giàu tình
yêu quê hương, đất nước. Bài tập 3
Cho đoạn văn: Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người
trăm nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân
.
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào, tác giả là ai?
Câu 2: Xác định chủ ngữ – vị ngữ trong câu: “Tre là cánh tay của người nông
dân.”
Em hãy cho biết đó là kiểu câu gì?
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ có trong đoạn văn trên?
Câu 4: Em hãy tìm 4 câu tục ngữ, ca dao, thơ, tên truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre.
Hướng dẫn làm bài: Câu 1:
– Đoạn văn trích trong tác phẩm «Cây tre Việt Nam » – Tác giả: Thép Mới Câu 2:
– Tre/ là cánh tay của người nông dân. CN VN
– Câu trên là câu trần thuật đơn có từ là Câu 3:
-Biện pháp nghệ thuật : Nhân hóa (Tre ăn ở, giúp người),so sánh (Tre là cánh tay của người nông dân.”)
– Tác dụng: Nhờ có biện pháp so sánh và nhân hóa mà hình ảnh cây tre trở nên sống
động, gần gũi với con người. Tre hiện lên với tất cả những phẩm chất cao quý, tre
không chỉ là người bạn đồng hành gắn bó thân thiết với con người mà còn là một trợ
thủ đắc lực giúp con người rất nhiều việc khác nhau trong cuộc sống. Câu 4:
- HS tìm được 4 câu ca dao, hoặc tục ngữ, tên truyện cổ tích .Mỗi câu đúng được 0,25đ Bài tập 4
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Trang 105
“…Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe
tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh , giữ đồng lúa chín. Tre hy
sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!”
(Trích: Cây tre Việt Nam - Ngữ văn 6- tập 1, trang 97)

Câu 1: Xác định thể loại và phương thức biếu đạt chính của đoạn văn trên
Câu 2: Đoạn văn thể hiện nội dung gì?
Câu 3: Đoạn văn trên tác giả sử dụng phép tu từ gì? Xác định kiểu và nêu tác dụng của phép tu từ ấy.
Câu 4: Xác định thành phần chính của câu: “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà
tranh , giữ đồng lúa chín.”
Hướng dẫn làm bài: Câu 1: - Thể loại: Kí - PTBĐ chính: Tự sự Câu 2:
- Đoạn văn đã ca ngợi cây tre là người bạn thân của người Việt Nam trong chiến đấu chống quân thù Câu 3:
Biện pháp nhân hóa (dùng từ chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt
động, tính chất của vật) để nói lên hành động dũng cảm, sự hi sinh cao cả của tre. Đó
là các từ chống lại, xung phong, giữ, hi sinh. Qua đó tre hiện lên như một chiến sĩ quả
cảm góp phần to lớn vào công cuộc bảo vệ đất nước, bảo vệ VN. Và chính vì thế, tác
giả đã không ngớt lời ca ngợi, tôn vinh tre với danh hiệu cao quý: anh hùng lao động,
anh hùng chiến đấu. Nhờ phép nhân hóa tác giả đã khắc họa được phẩm chất của cây
tre đồng thời ông cũng thể hiện niềm tự hào về loài cây thân thuộc này. Câu 4:
Tre (CN)// giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín (VN)Bài tập 5
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa,
thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn
hoá lâu đời. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà,
dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người đời đời, kiếp kiếp.”

(Ngữ văn 6- tập 1, trang 97)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Đoạn văn trên diễn tả điều gì ? Hãy tìm một câu văn nêu bật được ý đó.
Câu 3: Hãy chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn và nêu tác dụng của chúng.
Câu 4: Xác định các TP chính, phụ trong từng câu.
Hướng dẫn làm bài: Trang 106 Câu 1:
- Văn bản: Cây tre Việt Nam - Tác giả: Thép Mới Câu 2:
- Đoạn văn diễn tả sự gắn bó thân thiết của cây tre đối với con người VN. Câu văn
" Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp" đã nêu bật ý đó. Câu 3:
Đoạn văn đã sử dụng nhiều phép tu từ đặc sắc như phép điệp ngữ, phép nhân
hoá; có tác dụng nhấn mạnh sự gắn bó ,gần gũi của cây tre đối với c/s của người dân
VN, khắc hoạ phẩm chất tốt đẹp của cây tre. Nhờ các phép tu từ đó, hình ảnh cây tre
hiện lên vừa gần gũi, vừa chân thực cụ thể, vừa rất sinh động và có hồn. Câu 4:
Bóng tre //trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. CN CN
Dưới bóng tre của ngàn xưa //, thấp thoáng //mái đình, mái chùa cổ kính. TN VN CN
Dưới bóng tre xanh , ta //gìn giữ một nền văn hoá lâu đời TN CN VN
Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời //, người dân cày Việt Nam //dựng nhà, … khai hoang TN CN VN
Tre // ăn ở với người //đời đời, kiếp kiếp CN VN TN Bài tập 6
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
…“Tre, nứa, trúc ,mai , vầu mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non
măng mọc thẳng . Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn
mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre
trông thanh cao, giản dị, chí khí như người
.
(Ngữ văn 6 - Tập 1)

Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Văn bản đó thuộc thể loại gì?
Câu 2: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
Câu 3: Nội dung của đoạn văn trên là gì?
Câu 4 : Xác định chủ ngữ và vị ngữ của câu văn sau: “Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo
dai, vững chắc.”
và cho biết vị ngữ có cấu tạo như thế nào?
Câu 5 : Nêu một vài suy nghĩ, tình cảm của em được gợi ra từ đoạn văn trên.
Câu 6: Viết đoạn văn cảm nhận về hình tượng cây tre Việt Nam
Hướng dẫn làm bài: Câu 1 Trang 107
- Đoạn văn trên trích từ văn bản: Cây tre Việt Nam. - Tác giả: Thép Mới
- Thể loại: Kí hoặc bút kí Câu 2:
- Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu: Miêu tả Câu 3:
Nội dung của đoạn văn trên là:. Vẻ đẹp và phẩm chất cao quý của cây tre Câu 4: - Chủ ngữ: tre
- Vị ngữ: lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc
- Cấu tạo của vị ngữ: động từ, tính từ Câu 5:
Một vài suy nghĩ, tình cảm của em được gợi ra từ đoạn văn:
- Cây tre là biểu tượng cao đẹp cho đất nước và con người Việt Nam .
- Bản thân tự hào, yêu quê hương đất nước
- Học tập và rèn luyện để sau này góp phần xây dựng quê hương , đất nước. Câu 6
- Đảm bảo thể thức của một đoạn văn: Viết hoa lùi đầu dòng và có câu đầu đoạn giới thiệu ý khái quát.
- Xác định đúng vấn đề. Cảm nhận của em về cây tre
- Có thể viết đoạn văn theo gợi ý sau:
Trong bài Cây tre Việt Nam, cây tre là một hình ảnh đẹp. Tre là người bạn thân
của nông dân, nhân dân Việt Nam. Ở tre mang vẻ đẹp xanh tươi nhũn nhặn, giản dị,
mộc mạc và nhiều phẩm chất đáng quý: sự thanh cao, giản dị, chí khí như con người.
Tre gắn bó mật thiết với với con người trong lao động sản xuất và trong chiến đấu.
Trong lao động, sản xuất: tre trùm lên âu yếm bản làng, xóm, thôn, dưới bóng tre, giữ
gìn một nền văn hóa lâu đời, con người dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang,
tre là cánh tay của người nông dân, tre vất vả mãi với người: cối xay tre nặng nề
quay, là niềm vui của tuổi thơ, tuổi già…Trong chiến đấu: tre là tất cả, tre là vũ khí –
tre xung phong vào xe tăng, đại bác, tre giữ làng, giữ nước, tre hi sinh để bảo về con
người. Trong tương lai, khi đất nước hội nhập, tre vẫn là bóng mát, tre mang khúc
nhạc tâm tình,…Tre mang những đức tính của người hiền, là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.
TIẾT 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: HOÁN DỤ Hoạt động của
Nội dung cần đạt thầy và trò
GV hướng dẫn HS I. Lý thuyết
củng cố những kiến 1. Khái niệm: Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái Trang 108
thức cơ bản về biện niệm này bằng tên một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác pháp hoán dụ.
có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm - Hình thức vấn đáp. cho sự diễn đạt. - HS trả lời.
2. Các kiểu hoán dụ thường gặp: - GV chốt kiến thức
+ Hoán dụ dựa trên mối quan hệ toàn thể- bộ phận;
+ Hoán dụ dựa trên mối quan hệ vật chứa với vật được chứa;
+ Hoán dụ dựa trên mối quan hệ sự vật - chất liệu…
3. So sánh ẩn dụ và hoán dụ Ẩn dụ Hoán dụ
Giống: Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác.
Khác Dựa vào quan hệ Dựa vào quan hệ tương cận.
tương đồng. Cụ Cụ thể: thể: - Bộ phận-toàn thể - Hình thức
- Vật chứa đựng- vật bị chứa - Cách thức đựng - Phẩm chất
- Dấu hiệu của sự vật – sự - Cảm giác việc - Cụ thể trừu tượng II. Luyện tập: Bài tập 1:
Xác định và phân tích phép hoán dụ trong các đoạn trích sau:
1. Sen tàn, cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân.
2. Một trái tim lớn lao đã từ giã cuộc đời
Một khối óc lớn đã ngừng sống.
3. Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
4. Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.
5. Cả làng quê, đường phố Cả lớn nhỏ, gái trai Đám càng đi càng dài
Càng dài càng đông mãi.
6. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
7. Mắt thương nhớ ai Trang 109 Mắt ngủ không yên.
8. Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong trong xe có một trái tim.
9. Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên
10. Ðường hoa son phấn đợi
Áo gấm về sênh sang.
Hướng dẫn làm bài
1. Sen tàn, cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân.
→ Quan hệ giữa vật thể và thời gian thường xuyên xuất hiện của nó (sen – mùa
hạ, cúc – mùa thu);
2. Một trái tim lớn lao đã từ giã cuộc đời
Một khối óc lớn đã ngừng sống.
→ Quan hệ tương cận giữa bộ phận và toàn thể (một trái tim, một khối óc để chỉ cả
con người
ở câu của Xuân Diệu)
3. Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
→ Quan hệ giữa tư trang, quần áo thường mặc và người (áo chàm – người dân miền núi Việt Bắc).
4. Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.
→ Nhà thơ Nguyễn Du dùng từ đầu xanh với ý nghĩ chỉ tuổi trẻ, từ má hồng với ý
nghĩ chỉ người con gái đẹp, một mĩ nhân. Cả hai từ này đều dùng để ám chỉ nhân vật Thuý Kiều.
5. Cả làng quê, đường phố Cả lớn nhỏ, gái trai Đám càng đi càng dài
Càng dài càng đông mãi.
→ Lấy làng quê, đường phố để chỉ đồng bào nông thôn và đồng bào thành thị.
6. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
→ Bàn tay- con người lao động - lấy bộ phận con người để chỉ toàn thể con người,
đây là hoán dụ
7. Mắt thương nhớ ai
Mắt ngủ không yên.
→ lấy bộ phận để chỉ toàn thể con người
8. Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong trong xe có một trái tim.
→ Lấy bộ phận để chỉ toàn thể Trang 110
9. Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên
→ áo nâu hoán dụ cho người nông dân
Áo xanh hoán dụ cho người công nhân.
10. Ðường hoa son phấn đợi
Áo gấm về sênh sang.
→ lấy bộ phận để chỉ toàn thể Bài tập 2:
Tìm biện pháp hoán dụ trong các câu sau và phân tích ý nghĩa của chúng:
a. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. ( Hoàng Trung Thông)
b. kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ
Bắp chân đầu gối vẫn săn gân ( Tố Hữu)
Hướng dẫn làm bài
a. Từ bàn tay trong câu thơ Bàn tay ta làm nên tất cả sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ
Việc sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ câu thơ có ý nghĩa sâu sắc nhằm tăng sức gợi
hình, gợi cảm cho sự diễn đạt: nghĩa gốc của từ bàn tay là một bộ phận của cơ thể
người nhưng trong câu thơ Bàn tay ra làm nên tất cả lại được dùng để chỉ những
người lao động sức, sáng tạo trong lao động.
b. Từ bắp chân, đầu gối trong câu thơ Bắp chân đầu gối vẫn săn gân sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ
Việc sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ câu thơ có ý nghĩa sâu sắc nhằm tăng sức gợi
hình, gợi cảm cho sự diễn đạt: Nghĩa gốc của hai từ bước chân, đầu gối là chỉ một bộ
phận của cơ thể người nhưng trong câu thơ Bắp chân đầu gối vẫn săn gân là ca ngợi
tinh thần kháng chiến dẻo dai, bền bỉ, kiên cường của các chiến sĩ trong kháng chiến
chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc. 3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập
- Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Trình bày suy nghĩ về tình cảm của con
người với quê hương. BUỔI 12:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
TRÌNH BÀY SUY NGHĨ VỀ TÌNH CẢM CỦA
CON NGƯỜI VỚI QUÊ HƯƠNG Trang 111 I. MỤC TIÊU 1.Kiến thức:
- HS biết trình bày suy nghĩ về tình cảm của con người với quê hương. Lòng tự hào
về cảnh sắc, truyền thống văn hóa của nơi mình sinh ra và lớn lên. 2.Năng lực:
a. Năng lực chung:
Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, giao tiếp, hợp tác.
b. Năng lực chuyên biệt:
- Tự tìm hiểu về yêu cầu của các bài văn được học, sử dụng ngôn ngữ để chia sẻ tình
cảm về quê hương; Năng lực sáng tạo, cách viết mới, ngôn từ độc đáo, mới lạ.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân. 3. Phẩm chất:
- Ý thức tự giác, tích cực trong học tập.
- Nhân ái: Học sinh biết tôn trọng, yêu thương và tự hào về con người và cảnh sắc quê hương.
- Chăm học, chăm làm: có ý thức vươn lên trong học tập để bày tỏ tình cảm, cảm
xúc môt cách thích hợp, biết vận dụng bài học vào tình huống thực tế, có ý thức học hỏi không ngừng.
- Trách nhiệm: trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với quê hương, để thành người công dân có ích.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động của
Nội dung cần đạt thầy và trò
GV hướng dẫn HS củng cố 1. Chuẩn bị bài nói và các bước tiến hành
những kiến thức cơ bản về yêu Trước khi nói
cầu luyện nói dạng bài.
- Lựa chọn đề tài, nội dung nói. - Hình thức vấn đáp.
- Tìm ý, lập ý cho bài nói; - HS trả lời. - Chỉnh sửa bài nói. - GV chốt kiến thức
Lưu ý: khi trình bày bài nói, cần tập trung vào
mục đích nói, nêu lên suy nghĩ của em về tình cảm
của con người, sự gắn bó với quê hương, cần lien
hệ tình cảm của e với quê hương mình.
Tiếp thu những nhận xét, góp ý để phần trình bày mình hay hơn,
Tập nói rõ rang, điều chỉnh ngữ điệu phù hợp. Trang 112
-Lưu ý HS (với tư cách người nói) lắng nghe
những trao đồi của bạn một cách tích cực, chủ động.
+ Tiếp thu những góp ý của bạn mà mình thấy hợp lí.
+ Giải thích những điếu bạn muốn làm rõ hơn
+ Trao đổi lại với bạn vế những ý kiến khác biệt.
- GV hướng dẫn HS (với tư cách người nghe)
trao đổi, góp ý về nội dung nói, cách nói của bạn;
+ Bạn đã trình bày hấp dẫn, rõ ràng, mạch lạc nội dung vấn đề chưa?
+ Bài trình bày có tập trung vào việc thê’ hiện
suy nghĩ vế tình cảm gắn bó của con người với quê hương không?
+ Ngôn ngữ sử dụng có phù hợp với mục đích
nói và đối tượng tiếp nhận không?
+ Nhịp điệu, tốc độ, cách phát âm đã thực sự
tạo được sức hấp dẫn, lôi cuốn chưa? 2. Trình bày bài nói 3. Đánh giá bài nói
TIẾT 2: LUYỆN TẬP
GV hướng dẫn HS luyện tập theo các bước đề bài 1.
Đề bài 2: Trình bày ý kiến của em về tình yêu quê hương đất nước
Dàn ý I. Mở bài:
Lời giới thiệu, chào hỏi. Nêu lý do vì sao em muốn trình bày ý kiến về vấn đề tình
yêu quê hương , đất nước. II.Thân bài: 1. Giải thích
Tình yêu quê hương đất nước là tình cảm gắn bó sâu sắc, chân thành đối với những
sự vật và con người nơi ta sinh ra và lớn lên. 2. Bàn luận
- Biểu hiện: trong tình làng nghĩa xóm; trong sự gắn bó với làng quê nơi mình sinh ra
( bờ tre, ngọn dừa, một cánh đồng lúa chín, ...); biết học tập, lao động để làm giàu đẹp
thêm cho quê hương, đất nước; bảo vệ giữ gìn các nét văn hóa truyền thống văn hóa
dân tộc quyết tâm chiến đấu bảo vệ đất nước. Trang 113
- Vai trò của tình yêu quê hương, đất nước: giúp mỗi con người sống tốt hơn trong
cuộc đời, không quên nguồn cội, nâng cao tinh thần và ý chí quyết tâm vươn lên của
mỗi con người, sự phấn đấu hoàn thiện bản thân và tinh thần cống hiến giúp đỡ cộng
đồng của mỗi cá nhân; gắn kết cộng đồng, kéo con người lại gần nhau hơn trong mối
quan hệ thân hữu tốt đẹp; góp phần bảo vệ giữ gìn, xây dựng và phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh.
3. Bàn luận mở rộng
:
+ Tình yêu quê hương, đất nước là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong mỗi con
người. Mỗi cá nhân bồi dưỡng cho mình tình yêu quê hương, đất nước và có những
hành động cụ thể để góp phần bảo vệ, xây dựng, làm đẹp cho quê hương.
+ Phê phán một bộ phận người dân thiếu ý thức trách nhiệm, sống vô tâm với mọi
người, không biết đóng góp xây dựng quê hương, đất nước ngược lại có những hành
vi gây hại đến lợi ích chung của cộng đồng, ...
4. Bài học nhận thức và hành động:
Khẳng định lại nhận định của em về tình yêu quê hương, đất nước (quan trọng, cần
thiết, ... ). Đưa ra lời khuyên cho mọi người. III. Kết bài:
- Nêu lên những suy nghĩ của mình về vấn đề bàn luận
- Lời cảm ơn người lắng nghe, xin ghi nhận ý kiến đóng góp.
Bài viết tham khảo
Xin kính chào thầy cô cùng toàn thể các bạn!
Em xin tự giới thiệu, tên em là ... Em rất vui khi được đại diện cho các bạn lớp
6A trình bày ý kiến của mình về tình yêu quê hương đất nước.
Vâng! Quê hương hai tiếng nhẹ nhàng nhưng có sức hút vô cùng kỳ diệu đối với
những người xa xứ. Nơi đó gắn bó biết bao kỉ niệm tuổi thơ. Quê hương, nơi có tiếng
ru ầu ơ ngọt ngào của bà, của mẹ bên cánh võng chiều đều đặn. Có những cánh diều
chở đầy mơ ước của tuổi thơ. Và có những làn khói chiều nhòe đi đôi mắt nhớ bữa cơm gia đình đầm ấm.
Nơi quê hương yên tĩnh và thanh bình ấy có những con người giản dị, mộc mạc,
chân chất nhưng thấm đượm nghĩa tình. Quê hương như dòng suối nhỏ mát ngọt
lành, là mạch nguồn nuôi dưỡng tâm hồn, tình cảm giúp ta trưởng thành theo năm
tháng. Quê hương là cánh nuôi dưa ta và cuộc sống êm đềm.
Kính thưa thầy cô cùng toàn thể các bạn! Có thể nói rằng: Quê hương là chốn
dung thân của mỗi người khi tuổi đã xế chiều, là nơi khi cuối cuộc đời con người sẽ ở
lại mãi mãi trong lòng đất mẹ thân yêu. Giờ thì ta có thể ngồi lặng im nghe hai tiếng
quê hương tha thiết chảy trong tâm hồn mỗi người để cảm nhận được hương vị ngọt
ngào thoang thoảng trong miền ký ức
Vậy theo cảm nhận của chúng ta, yêu quê hương là phải làm gì? Theo em nghĩ,
phải chăng yêu quê hương đất nước là yêu những lũy tre xanh rì rào, cao vút đang
cong mình chở che cho người dân dưới cái nắng trưa hè oi ả. Yêu thương ngọt ngào Trang 114
của bà, của mẹ bên cánh võng chiều đều đặn những nhịp thương. Yêu những câu hát
có cánh cò bay lả bay la dập dờn trên cánh đồng xanh mướt tít tắp chân trời; yêu
những dòng sông dịu dàng, uốn lượn, quanh co, ôm ấp mảnh hồn làng. Yêu quê
hương là yêu những bàn tay mẹ đã chai sạn để lo lắng cho những đứa con. Yêu
những giọt mồ hôi cha ướt đẫm trên chiếc áo bạc màu vì năm tháng.
Và đặc biệt: Yêu quê hương còn là tự hào về những truyền thống hào hùng trong
những trang sử vẻ vang cha ông đã dựng nước và giữ nước. Yêu quê hương là bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ từng tấc đất mà sao ông ta đã phải đổ hết bao mồ hôi,xương máu
và cả tính mạng để đánh đổi. Yêu quê hương là xây dựng quê hương ngày càng giàu
đẹp bằng chính sức lực và trí tuệ của mình.
Tuy nhiên, đâu đó vẫn còn những kẻ chê bai, phản bội quê hương , không biết
quý trọng người thân, quý trọng gia đình, quý trọng quê hương. Một số người chưa
thực sự cố gắng để đền đáp mọi nguồn sinh dưỡng của mình, không chịu học tập và
tu dưỡng đạo đức, sa vào các tệ nạn xã hội ... Họ trở thành người vô dụng thậm chí
làm cái nặng cho quê hương đất nước.
Vậy, mỗi chúng ta với tinh thần tự tôn dân tộc, hãy cố gắng học tập thật giỏi để
trở thành người có ích xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp sánh vai với các
cường quốc năm châu. Bởi vì:
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mà mẹ thôi
Quê hương nếu ai không nhớ

Sẽ không lớn nổi thành người
Vâng! đó là những lời thơ tâm sự mộc mạc, chân chất nhưng vô cùng sâu sắc của
nhà thơ Đỗ Trung Quân đã thay lời những người con quê hương nói hộ lòng mình.
Trên đây là những cảm nhận chủ quan của bản thân em, rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài văn hoàn thiện hơn Xin chân thành
cảm ơn mọi người đã lắng nghe!
TIẾT 3: LUYỆN TẬP ( Tiếp)
GV hướng dẫn HS luyện tập theo các bước đề bài 2.
Đề bài 2: Nêu suy nghĩ của em về vai trò của tình làng nghĩa xóm trong cuộc sống hiện nay.
Dàn ý I. Mở bài:
Lời giới thiệu, chào hỏi. Nêu lý do vì sao em muốn trình bày ý kiến về vai trò của
tình làng nghĩa xóm trong cuộc sống hiện nay. II.Thân bài: 1. Giải thích
Tình làng nghĩa xóm là tình cảm gắn bó, tương thân, tương ái giữa những người cùng
chung sống trong một cộng đồng dân cư. Đây là một truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam Trang 115 2. Bàn luận
- Biểu hiện: ở những vùng nông thôn sự thân thiện và hòa đồng giữa những người
cùng chung một cội nguồn là tình cảm thân thương, ấm áp, sẵn sàng giúp đỡ nhau,
con người sống với nhau bằng những tình cảm chất phác chân thành, như chính người thân trong gia đình.
- Tình làng nghĩa xóm không chỉ là sự giao tiếp thường ngày mà còn là sự giúp đỡ,
yêu thương nhau xuất phát từ chính tấm lòng chân thành của mỗi người, tình cảm
giữa mọi người luôn vui vẻ, ấm cúng và gần gũi.
- Tình làng nghĩa xóm khi tối lửa tắt đèn có nhau đã được kết tinh trong quá trình
lao động, sinh hoạt của ông cha ta từ những ngày đầu khai hoang mở đất. Có thể
nghèo về vật chất nhưng cái tình, cái nghĩa lại đầy ắp trong từng con người, làng xóm Việt Nam.
- Những khi hữu sự, mọi người có mặt để san sẻ, giúp đỡ, gánh vác công việc cùng
gia đình ... thể hiện tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái.
- Bán anh em xa mua láng giềng gần - Tình làng nghĩa xóm là nét đẹp mộc mạc,
dung dị, là truyền thống văn hóa tốt đẹp của người Việt Nam không thể nhầm lẫn với
bất kỳ dân tộc nào trên thế giới.
3. Mở rộng: Phê phán lối sống thực dụng, ích kỉ, không biết trân trọng tình nghĩa,
làm mất đi tình làng nghĩa xóm.
4. Bài học nhận thức và hành động:
Luôn trân trọng tình nghĩa làng xóm, ấm áp và thân thương; biết cho đi mà không
mong nhận, cần đối xử với mọi người bằng tình cảm chân thành ... để làm cho tình
làng nghĩa xóm thêm gắn bó, đẹp đẽ. III. Kết bài:
- Nêu lên những suy nghĩ của mình về vấn đề bàn luận
- Lời cảm ơn người lắng nghe, xin ghi nhận ý kiến đóng góp.
Bài viết tham khảo
Xin kính chào quý thầy cô cùng toàn thể các bạn học sinh thân mến!
Em xin tự giới thiệu, tên em là ..., học sinh lớp 6... Hôm nay, em sẽ cùng các
bạn trở về làng quê để tận hưởng và trải nghiệm cảm giác yên bình cùng sự ấm áp
của tình làng nghĩa xóm qua tham luận nhỏ bàn về vai trò của tình làng nghĩa xóm
trong cuộc sống hiện nay.
Kính thưa thầy cô cùng các bạn!
Trải qua nhiều thế hệ, dườg như câu tục ngữ Bán anh em xa mua láng giềng
gần vẫn giữ nguyên giá trị. Cái tình, cái nghĩa đậm đà nơi làng quê được ông cha ta
xây đắp bao đời đã soi rọi cho con cháu hôm nay tiếp tục gìn giữ và phát huy.
Từ ngàn xưa, dân tộc Việt Nam đã có truyền thống đoàn kết, tương thân tương
ái. Dù trong thời chiến hay thời bình, truyền thống tốt đẹp ấy vẫn được giữ gìn và
phát huy. Câu nói tình làng nghĩa xóm khi tối lửa tắt đèn có nhau đã được kết tinh Trang 116
trong quá trình lao động, sinh hoạt của ông cha ta từ những ngày đầu khai hoang mở
đất. Tuy nghèo về vật chất nhưng cái tình, cái nghĩa lại đẩy ắp trong từng con người, làng xóm Việt Nam.
Vâng! Tình làng nghĩa xóm luôn là thứ tình cảm khiến người ta trân trọng và
nhớ mãi. Đó là tình cảm giữa những người hàng xóm láng giềng, là sự quan tâm, sẻ
chia , giúp đỡ nhau. Đồng thời tình cảm này cũng thể hiện truyền thống tốt đẹp của
nhân dân ta từ nhiều đời nay vẫn được phát huy và duy trì đến bây giờ, ấy chính là
tinh thần đoàn kết, lòng nhân ái. Dẫu có nghèo về vật chất , nhưng cái tình, cái nghĩa
đầy ắp trong từng con người, làng xóm Việt Nam.
Từ xưa trong kho tàng tục ngữ Việt Nam có biết bao câu tục ngữ nói đến tầm
quan trọng cũng như giá trị của tình làng nghĩa xóm trong cuộc sống thường ngày của
con người. Bởi lẽ con người luôn tồn tại trong một tập thể, chẳng ai có thể sống mà
tách khỏi cộng đồng. Tình làng nghĩa xóm được hình thành từ đó.Tình làng nghĩa
xóm có thể bắt nguồn từ những hành động vô cùng đơn giản: chia sẻ cùng nhau
những món quà quê, cho nhau nắm rau con cá, tụm năm tụm bẩy cùng nhau trò
chuyện, hàn huyên ... Tình cảm giữa những người láng giềng thực sự đáng quý, đặc
biệt là đối với những người xa quê, những người nơi đất khách quê người. Tình cảm
ấy nó ấm áp đến lạ thường ,làm cho mỗi người cảm thấy sự gần gũi, thân thiện dầy
ắp tình người mà không hề có sự bon chen
Chính vì vậy, bản thân mỗi người cần biết vun đắp và làm giàu thêm tình làng
nghĩa xóm, cùng nhau bỏ qua những xích mích nhỏ nhặt. Từ đó xây dựng cộng đồng
lớn mạnh và tràn ngập tình yêu thươcng, giúp đỡ lẫn nhau.
Em mong rằng tình làng nghĩa xóm sẽ được nhà nhà gìn giữ như một vốn quý
của dân tộc. Phát huy nét đẹp văn hóa ấy sẽ là bệ phóng để tiếp thêm lửa cho hành
trình đi lên từ văn hóa.
Trên đây là một tham luận nhỏ của riêng em, rất mong nhận được sự đóng góp
của thầy cô và các bạn đề bài tham luận được hoàn thiện hơn Cảm ơn mọi người đã lắng nghe! nghe
BÀI 5: NHỮNG NẺO ĐƯỜNG XỨ SỞ ( 3 buổi) BUỔI 13:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
VĂN BẢN 1: CÔ TÔ (Nguyễn Tuân)
THỰC THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
BIỆN PHÁP TU TỪ: SO SÁNH, ẨN DỤ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức
- Nhận biết được hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất
trong đoạn trích Cô Tô. Nhận ra cách kể theo trình tự thời gian của đoạn trích (từ Trang 117
ngày thứ tư đến ngày thứ năm, thứ sáu trên đảo; miêu tả Cô Tô trong trận bão và sau
bão); xác định được người kể chuyện ngôi thứ nhất xưng “tôi”; nhận biết được các
biện pháp tu từ, các chi tiết miêu tả đặc sắc;
- Nhận biết được vẻ đẹp của cảnh và người Cô Tô. Vẻ đẹp của cảnh Cô Tô: tinh khôi
mà dữ dội, đa dạng mà khác biệt; vẻ đẹp của con người Cô Tô: sống cùng sự kì vĩ mà
khắc nghiệt của thiên nhiên, bền bỉ và lặng lẽ bám biển để lao động sản xuất và giữ
gìn biển đảo quê hương;
- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản, cụ
thể: cách dùng biện pháp tu từ, lối miêu tả và xây dựng hình ảnh…
- HS nhận diện được biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh; chỉ ra được tác dụng của việc sử
dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh trong ngữ cảnh;
- HS biết sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh trong việc viết câu văn, đoạn văn. 2. Năng lực a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày, thuyết
trình, tương tác, hợp tác…
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Cô Tô;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Cô Tô;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về đặc sắc nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản có cùng chủ đề.
- Năng lực nhận diện và phân tích các biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh trong ngữ cảnh;
- Năng lực sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh trong việc viết câu văn, đoạn văn. 3. Phẩm chất:
- Yêu mến và tự hào về vẻ đẹp của quê hương, xứ sở.
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
Xen kẽ trong giờ 2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN
Hoạt động của thầy và
Nội dung cần đạt trò
GV hướng dẫn HS củng cố I. KIẾN THỨC CHUNG VỀ THỂ LOẠI Trang 118
những kiến thức cơ bản về a. Kí thể loại và văn bản.
- Kí là tác phẩm văn học chú trọng ghi chép sự thật; - Hình thức vấn đáp.
- Trong kí có kể sự việc, tả người, tả cảnh, cung cấp - HS trả lời.
thông tin và thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của người viết.
- GV chốt kiến thức
Có những tác phẩm nghiêng về kể sự việc, có những tác
phẩm nghiêng về thể hiện cảm xúc;
- Với một số thể loại kí, tác giả thường là người trực
tiếp tham gia hoặc chứng kiến sự việc. b. Du kí
- Du kí là thể loại ghi chép vể những chuyến đi tới các
vùng đất, các xứ sở nào đó. Người viết kể lại hoặc miêu
tả những điều mắt thấy tai nghe trên hành trình của mình.
II. KIẾN THỨC CHUNG VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM: 1. Tác giả:
- Nguyễn Tuân (1910-1987), quê ở Hà Nội.
- Từ những năm 30 của thế kỉ XX, Nguyễn Tuân bắt
đầu viết văn và làm báo, chủ yếu đăng trên các báo, tạp chí.
- Ông là nhà văn nổi tiếng, có sở trường về thể tùy bút và kí
- Ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật năm 1996
- Phong cách sáng tác: tác phẩm của ông luôn thể hiện
phong cách độc đáo, tài hoa, sự hiểu biết phong phú về
nhiều mặt và vốn ngôn ngữ giàu có, điêu luyện
- Những tác phẩm đã xuất bản: Ngọn đèn dầu
lạc (phóng sự, 1939); Vang bóng một thời(truyện ngắn,
1940); Chiếc lư đồng mắt cua (tùy bút, 1941); Tóc chị

Hoài (tuỳ bút, 1943);Tuỳ bút II (tuỳ bút, 1943),… 2. Tác phẩm:
a. Thể loại: Thể kí b. Xuất xứ:
Bài văn “Cô Tô” là phần cuối của bài kí Cô Tô – tác
phẩm ghi lại những ấn tượng về thiên nhiên, con người
lao động ở vùng đảo Cô Tô mà nhà văn thu nhận được
trong chuyến ra thăm đảo c. Giá trị nội dung: Trang 119
Cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người trên vùng
đảo Cô Tô hiện lên thật trong sáng và tươi đẹp. Bài văn
cho ta hiểu biết và yêu mến một vùng đất của Tổ quốc – quần đảo Cô Tô.
d. Giá trị nghệ thuật:

- Ngôn ngữ điêu luyện, độc đáo
- Miêu tả tinh tế, chính xác, giàu hình ảnh và cảm xúc
- Sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,…
TIẾT 2: LUYỆN TẬP Bài tập 1.
Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi bên dưới:
". . . . Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt
trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả
trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một
mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển
ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự
trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông".

a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả đoạn văn trên là ai?
b. Tìm từ láy trong câu: “Tròn trĩnh phúc hậu . . . . nước biển ửng hồng” ?
c. Chỉ ra một hình ảnh so sánh trong đoạn văn sau và nêu tác dụng của hình ảnh so sánh ấy?
Hướng dẫn làm bài:
a. - Đoạn văn trên trích từ văn bản: Cô Tô.
- Tác giả: Nguyễn Tuân.
b. Từ láy: tròn trĩnh, đầy đặn
c. - Hình ảnh so sánh trong đoạn văn: “chân trời, ngấn bể sạch như một tấm kính lau
hết mây, hết bụi. ”
- Tác dụng: Miêu tả vẻ đẹp trong sáng, tinh khôi của bầu trời Cô Tô sau trận bão. Bài tập 1.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
“. . . Tôi dậy từ canh tư. Còn tối đất, cố đi mãi trên đá đầu sư, ra thấu đầu mũi
đảo. Và ngồi đó rình mặt trời lên. Điều tôi dự đoán, thật là không sai. Sau trận
bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần

dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên
đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường
kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y
như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất
cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông".

(Cô Tô, Nguyễn Tuân) Trang 120
a. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt gì?Trình bày theo thứ tự nào?
b. Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn trên và nêu tác dụng?
c. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?
d. Hình ảnh mặt trời được tác giả miêu tả như thế nào trong đoạn văn trên ?
e. Trình bày những cảm nhận của em về nghệ thuật miêu tả cảnh mặt trời mọc trên
biển Cô Tô lúc hừng đông. - HS: làm việc cá nhân
- Học sinh trình bày, nhận xét.
- GV: nhận xét, bổ sung chốt kiến thức.
Hướng dẫn làm bài:
a. - Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
- Đoạn văn trên trình bày theo thứ tự: không gian, thời gian.
b. Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn trên là nhân hóa, so sánh.
- Tác dụng: làm cho khung cảnh thiên nhiên khi mặt trời mọc ở Cô Tô hiện lên sinh động, gần gũi.
c. Nội dung chính của đoạn văn trên là:Cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô.
d. Hình ảnh mặt trời được tác giả miêu tả: - Rực rỡ, tráng lệ - Độc đáo, ấn tượng - Chân thực, gợi cảm
e. Đoạn văn tả cảnh mặt trời mọc trên biển Cô Tô là bức tranh rất đẹp, rất nên thơ.
Với Nguyễn Tuân, ngắm bình minh trên đảo là một cuộc đi tìm cái đẹp đầy công phu và sáng tạo.
Nhà văn đã quan sát thật tinh tế và có nhiều hình ảnh so sánh độc đáo, là kết quả
của trí tưởng tượng phong phú và tâm hồn yêu thiên nhiên :
– Hình ảnh so sánh chân trời ngấn bể như tấm kính lau hết mây hết bụi vẽ ra một
cái nền trong trẻo, tinh khiết cho bức tranh bình minh.
– Mặt trời được miêu tả trong hình ảnh tròn trĩnh phúc hậu như một quả trứng thiên
nhiên đầy đặn – một hình ảnh so sánh độc đáo chỉ Nguyễn Tuân mới có. Miêu tả
như vậy, không những vẽ được hình khối đầy đặn, màu sắc dịu êm mà còn gợi đến cả
sức sống mặt trời ban cho trái đất.
– Vẻ đẹp kì ảo của mặt trời lại làm người đọc ngạc nhiên khi biển là mâm bạc
đường kính rộng bằng cả chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng
đặt trên đó là
một mặt trời đẹp đẽ, hùng vĩ như quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ.
– Gọi cảnh tượng đó y như mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự
trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông, nhà văn đã ca
ngợi con người và thiên nhiên cũng được nhìn nhận trong vẻ trang trọng, uy nghi,
lộng lẫy, đẹp lên vì cuộc sống của con người. Trang 121
-> Tình yêu của Nguyễn Tuân với thiên nhiên và con người tạo nên những liên tưởng thú vị đó. Bài tập 3:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“ Mặt trời nhú lên dần dần rồi lên cho kỳ hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một
quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên
một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước
biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự
trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông. Vài chiếc
nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén. Một con
hải âu bay ngang, là là nhịp cánh…”

(Cô Tô, Ngữ văn 6, tập 1)
Câu 1: Cảnh được miêu tả theo trình tự nào?
Câu 2: Nhận xét về cách dùng hình ảnh so sánh của tác giả?
Câu 3: Nhận xét về sự chính xác và sáng tạo trong cách sử dụng từ ngữ ở đoạn văn này?
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1: Cảnh được miêu tả theo trình tự thời gian mặt trời mọc và trên nền cảnh
không gian rộng lớn của bầu trời ,mặt biển.
Câu 2: Đoạn văn có một hình ảnh so sánh kép: “tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một
quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm… mâm bạc … như
một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh”.H ảnh so sánh vừa gần gũi, quen thuộc,
dễ hình dung (lòng đỏ quả trứng, mâm lễ vật) vừa chính xác và độc đáo.
Câu 3: Nhiều từ ngữ miêu tả giàu tính tạo hình và sắc thái biểu cảm: nhú lên, hồng
hào, thăm thẳm, đường bệ, hửng hồng. Bài tập 4:
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
“Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo và sáng sủa. Từ khi có
Vịnh Bắc Bộ và từ khi Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người, thì sau mỗi
lần dông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. Cây trên núi đảo lại
thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi và cát lai vàng

giòn hơn nữa. Và nếu cá có vắng tăm biệt tích trong những ngày động bão, thì nay
lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi”.
(Ngữ văn 6 – tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào ? Tác giả là ai ?
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì ? Trang 122
Câu 3:Xác định biện pháp nghệ thuật và tác dụng trong câu văn: “Cây trên núi đảo
lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết cả mọi khi và cát lại vàng
giòn hơn nữa”.
Câu 4: Xác định câu trần thuật đơn có từ “là” trong đọan văn và cho biết câu ấy
thuộc kiểu câu nào trong các kiểu câu trần thuật đơn có từ “là” ?
Hướng dẫn làm bài: Câu 1:
- Đoạn văn trích: văn bản Cô Tô.
- Tác giả Nguyễn Tuân.
Câu 2: - Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả. Câu 3:
- Tác giả dùng tính từ gợi tả màu sắc vừa tinh tế, gợi cảm : xanh mượt, lam biếc.
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (vàng giòn) gợi tả sắc vàng riêng biệt ở Cô Tô
- Tác dụng : gợi một bức tranh biển đảo trong sáng, phóng khoáng, lộng lẫy. Câu 4:
- HS xác định đúng câu trần thuật đơn có từ “là” :
Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa. - Đó là câu miêu tả. Bài tập 5:
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
“Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo và sáng sủa. Từ khi có
Vịnh Bắc Bộ và từ khi Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người, thì sau mỗi
lần dông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. Cây trên núi đảo lại
thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi và cát lai vàng

giòn hơn nữa. Và nếu cá có vắng tăm biệt tích trong những ngày động bão, thì nay
lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi”.
(Ngữ văn 6 – tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào ? Tác giả là ai ?
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì ?
Câu 3:Xác định biện pháp nghệ thuật và tác dụng trong câu văn: “Cây trên núi đảo
lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết cả mọi khi và cát lại vàng
giòn hơn nữa”.
Hướng dẫn làm bài: Câu 1:
- Đoạn văn trích: văn bản Cô Tô.
- Tác giả Nguyễn Tuân.
Câu 2: - Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả. Câu 3:
- Tác giả dùng tính từ gợi tả màu sắc vừa tinh tế, gợi cảm : xanh mượt, lam biếc.
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (vàng giòn) gợi tả sắc vàng riêng biệt ở Cô Tô Trang 123
- Tác dụng : gợi một bức tranh biển đảo trong sáng, phóng khoáng, lộng lẫy. Bài tập 6:
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
“ Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo và sáng sủa. Từ khi có
Vịnh Bắc Bộ và từ khi Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người, thì sau mỗi
lần dông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. Cây trên núi đảo lại
thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi và cát lại vàng

giòn hơn nữa. Và nếu cá có vắng tăm biệt tích trong những ngày động bão,thì nay
lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.
(Ngữ văn 6 – tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp so sánh và ẩn dụ có trong đoạn văn trên.
Hướng dẫn làm bài: Câu 1:
+Đoạn văn trích trong văn bản Cô Tô.
+ Tác giả Nguyễn Tuân.
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả. Câu 3:
+Nghệ thuật so sánh: Ngày thứ tnăm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo và sáng sủa.
+ Nghệ thuật ẩn dụ: cát lại vàng giòn
-Tác dụng: làm nổi bật vẻ đẹp của khung cảnh thiên nhiên Cô Tô sau trận bão rất đẹp,
trong sáng, gợi được sắc vàng riêng biệt ở Cô Tô. Bài tập 7: Cho đoạn văn sau :
Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời
nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng
thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm
bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng
hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh…” ( Ngữ văn 6, Tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên trích ở tác phẩm nào? Của ai ?Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?
Câu 2: Đoạn trên tả cảnh gì? Cho biết tác giả đã chọn điểm nhìn ở đâu để miêu tả cảnh ấy.
Câu 3: Chỉ ra biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng trong đoạn và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó?.
Câu 4: Từ nội dung của đoạn văn trên , em hãy viết đoạn văn trình bày cảm nhận
của em về biển đảo quê hương? Trang 124
Hướng dẫn làm bài: Câu 1:
+ Đoạn văn được trích trong văn bản Cô Tô của Nguyễn Tuân
+ Phương thức biểu đạt chính : Miêu tả Câu 2:
+ Đoạn trên tả cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô.
+ Tác giả đã chọn điểm nhìn ở đầu mũi đảo Cô Tô. Câu 3:
+ Biện pháp tu từ so sánh
+ Nhấn mạnh việc miêu tả cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô đẹp rữc rỡ, tráng lệ, hùng vĩ Câu 4:
Học viết đoạn văn phải đảm bảo các ý sau:
+ Biển đảo nước ta rất đẹp, rộng lớn, hùng vĩ: với nhiều bãi tắm, vũng, vịnh, và hàng
nghìn đảo, quần đảo lớn nhỏ
+ Biển đảo nước ta rất phong phú và giàu có về tài nguyên khoáng sản, hải sản với
nguồn dầu khí quan trọng, kho muối vô tận và hàng nghìn loài ác , ốc, tôm, cua , mực
+ Biển có giá trị lớn về nhiều mặt . VÌ vậy cần yêu mến , tự hào, biết ơn đối với biển Bài tập 8:
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi
“Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như một tấm kính lau hết mây, hết
bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kỳ hết. Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ
quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên
một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước
biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự
trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.”

Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Của ai? Nêu phương thức biểu đạt chủ
yếu của đoạn văn bản?
Câu 2: Trình bày nội dung của đoạn văn?
Câu 3: Trong đoạn văn, tác giả đã sử dụng thành công biện pháp nghệ thuật đặc sắc
nào? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy?
Câu 4: Đoạn văn đã khơi gợi trong em tình cảm gì với biển đảo quê hương? Bằng
hiểu biết của bản thân em hãy cho biết biển đảo có vai trò gì đối với đời sống con
người và dân tộc Việt Nam? Là học sinh, em có thể làm gì để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển?
Hướng dẫn làm bài: Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản “Cô Tô”
- Của tác giả Nguyễn Tuân
- Phương thức biểu đạt: miêu tả Trang 125
Câu 2. Nội dung: Tả cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô Câu 3:
- Biện pháp nghệ thuật: so sánh
+ chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây, hết bụi.
+ (mặt trời) tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy
đặn.
+ (vầng mây mặt trời) y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh.
- Tác dụng: Biện pháp nghệ thuật làm cho cách diễn đạt của tác giả trở nên hình ảnh,
gợi cảm góp phần làm nổi bật vẻ đẹp rực rỡ, tráng lệ,độc đáo, hùng vĩ của cảnh mặt
trời mọc, của biển trời Cô Tô. Câu 4.
- Đoạn văn khơi gợi trong em niềm tự hào, tình yêu thiên nhiên, yêu biển đảo quê hương.
- Vai trò của biển đảo đối với đời sống con người và dân tộc Việt Nam
Một số Hướng dẫn làm bài
+ Biển có giá trị to lớn về kinh tế: cung cấp nguồn tài nguyên vô giá (dầu lửa,
thủy hải sản…); là địa điểm du lịch hấp dẫn với du khách trong và ngoài nước.
+ Biển còn có giá trị về quân sự, quốc phòng an ninh.
- Những việc em có thể làm để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển:
Một số Hướng dẫn làm bài
+ Không xả rác xuống biển hay vùng ven biển
+ Không đánh bắt thủy sản bằng những hình thức như dùng điện …khiến các
loài động vật biển bị tuyệt chủng.
+ Không săn bắt các loại động vật quý hiếm.
+ Bảo vệ các loại động vật biển quý hiếm.
+ Tuyên truyền vận động mọi người phải giữ gìn vệ sinh môi trường biển.
TIẾT 3: THỰC THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
BIỆN PHÁP TU TỪ: SO SÁNH, ẨN DỤ I. LÝ THUYẾT Hoạt động của
Nội dung cần đạt thầy và trò 1. Ẩn dụ
GV hướng dẫn HS củng cố - Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện
những kiến thức cơ bản các tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét
biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ và tương đồng với nó, nhằm tăng khả năng gợi hình, so sánh
gợi cảm cho sự diễn đạt. - Hình thức vấn đáp. 2. So sánh - HS trả lời.
a. Khái niệm: So sánh là đối chiếu sự vật, sự Trang 126 - GV chốt kiến thức
việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương
đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b. Cấu tạo của phép so sánh.
Mô hình cấu tạo đầy đủ của phép so sánh gồm:
- Vế A: Nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.
- Vế B: Nêu sự vật, sự việc dùng để so sánh.
- Từ chỉ phương diện so sánh. - Từ so sánh.
c. Các kiểu so sánh
- Có 2 kiểu so sánh cơ bản:
+ Ngang bằng: Như, tựa, ý nhủ, như là bao nhiêu - bấy nhiêu,. . .
+ Không ngang bằng: Chẳng bằng, chưa bằng, hơn là. . . Vd:
- Quê hương là chùm khế ngọt
- Chiếc áo này rách hơn là chiếc áo kia.
d. Tác dụng của phép so sánh.
- Tác dụng của phép tu từ so sánh: Vừa có tác
dụng gợi hình giúp cho việc miêu tả sự vật, sự
việc được cụ thể, sinh động, vừa có tác dụng biểu
hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc. II. LUYỆN TẬP: Bài tập 1
Chỉ ra các ẩn dụ và nêu ý nghĩa ẩn dụ trong các câu ca dao, câu thơ sau:
a. Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ con đò khác đưa.
b. “Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng. ”
Hướng dẫn làm bài
a. Cây đa bến cũ- những kỷ niệm đẹp
Con đò khác đưa- cô gái đã đi lấy người con trai khác làm chồng- đã thay đổi, xa nhau
(Tác giả dân gian đã chọn được hình ảnh ẩn dụ đẹp,quen thuộc, gợi nhớ diễn đạt
được một lời oán trách kín đáo).
Trang 127
b. Giọt (tiếng hót- chuyển đổi cảm giác )- ca ngợi cái đẹp của sáng xuân cũng là cái
đẹp của cuộc đời, cuộc sống.
hứng (tiếng hót- chuyển đổi cảm giác )- sự thừa hưởng một cách trân trọng những thành quả cách mạng.
Bài tập 2: Xác định phép tu từ ẩn dụ được sử dụng trong các câu dưới đây. Rút
ra bài học được gửi gắm qua các hình ảnh ẩn dụ đó.
a, Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
b, Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
Hướng dẫn làm bài
a, ăn quả nhớ kẻ trồng cây
ăn quả: tương đồng cách thức với sự hưởng thụ thành quả lao động
Kẻ trồng cây: Tương đồng phẩm chất với người lao động
→ Bài học: khuyên chúng ta khi hưởng thụ thành quả phải nhơ đến công lao người
lao động đã vất vả tạo ra thành quả
b, Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
- Mực đen có nét tương đồng về phẩm chất với cái xấu
- Đèn sáng có nét tương đồng về phẩm chất vơi cái tốt cái hay.
→ Bài học: Khuyên chúng ta nên biết lựa chọn môi trường sống, lựa chọn bạn bè để
có thể học hỏi được những điều tốt, tránh xa điều xấu.
Bài tập 3: Chỉ ra và cho biết tác dụng của phép so sánh trong câu ca dao sau:
a. “ Ngó lên nuộc lạt mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu.
b. Đường vô xứ Huế quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
- Học sinh trả lời, nhận xét, tranh luận, phản biện
Hướng dẫn làm bài
a. Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu
- Kiểu so sánh: so sánh ngang bằng
-> Tác dụng: những nỗi nhớ và thương là những khái niệm trừu tượng đã được cụ thể
hóa bằng hình ảnh rất quen thuộc trong câu ca dao đó chính là nuộc lạt (nuộc: nút,
mối) trên mái nhà. Phép so sánh “ bao nhiêu – bấy nhiêu” để thể hiện nỗi nhớ da
diết, sâu nặng, tình cảm vô cùng thiêng liêng và cao quý của con cháu với ông bà tổ
tiên mình. Câu ca dao khuyên chúng ta phải luôn biết ơn những người đi trước, đó là
truyền thống quý báu của dân tộc “Uống nước nhớ nguồn”.
b. Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
- Kiểu so sánh: so sánh ngang bằng -> Tác dụng:
Khung cảnh thiên nhiên trên đường vô xứ Nghệ đẹp như tranh họa đồ - vẻ đẹp hòa
quyện, gắn bó giữa non và nước tạo nên một cảnh đẹp êm dịu, tươi xanh, hài hòa. Trang 128
Cảnh ấy đẹp như trong tranh vẽ: “tranh hoạ đồ” – trong cái nhìn thẩm mĩ của người
Việt xưa, cái đẹp thường được ví với tranh (đẹp như tranh).
- Câu hát thể hiện tình yêu tha thiết và lòng tự hào về vẻ đẹp thơ mộng của đất cố đô.
Đây cũng là cách giới thiệu mang sắc thái tinh tế, thanh lịch của người dân xứ Huế.
khẳng định vẻ đẹp tuyệt vời của phong cảnh trên con đường thiên lí từ miền Bắc vào
miền Trung, đặc biệt là xứ Nghệ.
Bài tập 4: Sưu tầm những bài ca dao, câu tục ngữ, thành ngữ có sử dụng biện
pháp nghệ thuật so sánh:

- Hình thức tổ chức: Gv tổ chức cho cả lớp chơi trò chơi TIẾP SỨC
- Luật chơi: Mỗi tổ là một đội chơi, các đội chơi lần lượt viết các câu ca dao hoạc tục
ngữ có sử dụng phép so sánh; mỗi bàn viết một câu rồi chuyển xuống bàn dưới lần
lượt cho đến hết, nếu còn thời gian lại tiếp tục chuyển lên bàn trên. Sau 4 phút, đội
nào nhanh hơn, viết đượcc nhiều câu có biện pháp tu từ so sánh thì đội đó giành chiến thắng. - HS chơi
- GV nhận xét, tuyên dương đội thắng cuộc Đáp án tham khảo - Anh em cùng một mẹ cha
Cũng như cây cọ sinh ra nhiều cành
- Trên trời mây trắng như bông
Ở giữa cánh đồng, bông trắng như mây
- Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu
- Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
- Thân em như ớt trên cây
Càng tươi ngoài vỏ, càng cay trong lòng
- Tình anh như nước dâng cao
Tình em như tấm lụa đào tẩm hương
- Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu
- Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân
- Công cha như núi thái sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
- Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã
- Rành rành như canh nấu hẹ
- Lầm rầm như thầy bói nhầm quẻ
- Dù ai nói ngả nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng 3 chân
- Thân em như tấm lụa đào Trang 129
phất phơ giữa chợ, biết vào tay ai - Anh em như thể tay chân
Lá lành đùm bọc, dở hay đỡ đần
- Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi, biết tấp vào đâu
- Đường vô xứ nghệ quanh quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
- Em như trái ớt chín cây
Càng tươi ngoài vỏ càng cay trong lòng
- Miệng cười như thể hoa ngâu
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen . . . 3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Học bài
- Hoàn thiện các bài tập
- Chuẩn bị nội dung buổi học sau: Hang én, Cửu Long Giang ta ơi! BUỔI 14:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
VĂN BẢN 2: HANG ÉN (Hà My)
VĂN BẢN 3: CỬU LONG GIANG TA ƠI (Trích, Nguyên Hồng)
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT CÁC DẤU CÂU
BIỆN PHÁP TU TỪ: SO SÁNH, NHÂN HÓA I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức:
- HS nhận biết được hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ
nhất của bài kí Hang Én, Cửu Long Giang ta ơi;
- HS thấy được tình yêu, niềm tự hào về quê hương, đất nước của nhà thơ thể hiện
qua ngôn ngữ VB, cụ thể là nhịp điệu thơ, cách dùng biện pháp tu từ, cách sáng tạo hình ảnh,...
- HS nhận biết được công dụng của dấu ngoặc kép, dấu phẩy, dấu gạch ngang trong câu văn, đoạn văn; Trang 130
- HS nhận diện được các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa trong VB văn học và nêu
tác dụng của các biện pháp tu từ đó. 2. Năng lực: a. Năng lực chung
- Hướng học sinh trở thành người đọc độc lập với các năng lực giải quyết vấn đề, tự
quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày, thuyết trình, tương tác, hợp tác, v.v…
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Hang Én, Cửu Long Giang ta ơi;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Hang Én Cửu Long Giang ta ơi;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của VB với các VB có cùng chủ đề.
- HS nhận biết được vẻ đẹp nguyên sơ của thiên nhiên trong vùng lõi Vườn quốc gia
Phong Nha – Kẻ Bàng. Vẻ đẹp đó khiến con người vừa ngỡ ngàng vừa thán phục, nó
đánh thức bản tính tự nhiên, khát vọng hòa đồng với tự nhiên của con người.
- HS nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ VB, cụ
thể: cách dùng biện pháp tu từ, cách tạo dựng không gian nghệ thuật, việc sử dụng
các chi tiết miêu tả,...
- Năng lực nhận diện và phân tích tác dụng của dấu ngoặc kép, dấu phẩy, dấu gạch
ngang trong câu văn, đoạn văn;
- Năng lực nhận diện và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa
trong VB văn học và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ đó. 3. Phẩm chất:
-
Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Nhân ái, yêu
mến, tự hào về vẻ đẹp của quê hương, xứ sở.
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới:
TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN VĂN BẢN: HANG ÉN Hoạt động của
Nội dung cần đạt thầy và trò Trang 131
GV hướng dẫn HS củng cố I. KIẾN THỨC CHUNG:
những kiến thức cơ bản về 1. Thông tin về văn bản
thể loại và văn bản.
- Trích dẫn văn bản viết giới thiệu về hang Én trên - Hình thức vấn đáp.
trang thông tin điện tử Sở Du lịch Quảng Bình; truy - HS trả lời. cập: 14/10/2020 - GV chốt kiến thức. - Tác giả: Hà My.
2. Đọc, kể tóm tắt a. Thể loại: Kí
b. Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
c. Bố cục: 2 phần chính:
+ Phần 1: Từ đầu... lòng hang chính: Hành trình đi đến hang Én
+ Phần 2: Còn lại: Khám phá vẻ đẹp bên trong hang Én
(Lưu ý Phần 2 có thể chia nhỏ hơn:
• Tiếp... trần hang cao vài trăm mét: Kích thước của hang Én
• Tiếp... đôi cánh ấy sẽ lành hẳn: Những con chim én trong hang Én
• Tiếp... tạo tác của tự nhiên: vẻ đẹp thiên nhiên ở sau hang Én.
• Tiếp... tiếng phân chim rơi lộp độp trên mái lều: Hang Én khi trời tối.
Tiếp... hết: Hang Én vào sáng hôm sau.) d. Nghệ thuật
- Sử dụng các từ ngữ giàu hình ảnh, cảm xúc tăng
khả năng liên tưởng, tưởng tượng và khơi lên tình
cảm trong lòng người đọc;
- Lối kể tuyến tính phù hợp với thể kí giúp câu
chuyện trở nên gần gũi, sống động, chân thực với người đọc e. Nội dung
VB cho thấy vẻ đẹp hoang dã, nguyên sơ của hang
Én và thái độ của con người trước vẻ đẹp của tự nhiên.
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
GV hướng dẫn HS nhắc lại 1. Hành trình đến hang Én Trang 132
kiến thức trọng tâm về văn - “Phải xuyên qua rừng nguyên sinh, vượt qua nhiều bản.
đoạn dốc cao, ngoằn ngoèo, lội khoảng ba mươi quãng - Hình thức vấn đáp. suối và sông” - HS trả lời.
Đến được hang Én là một thách thức, đòi hỏi con người
có nghị lực, sự quyết tâm, kiên trì và khát vọng chinh - GV chốt kiến thức phục
- Chỉ có cách đi bộ cách duy nhất để đến được hang Én
có thời gian để khám phá và hòa mình vào thiên nhiên:
+ Thách thức, nguy hiểm: dốc cao gập ghềnh; đường
mòn, trơn; cây cổ thụ chắn ngang, vòm dây leo giăng
kín; lội sông, trèo ngược vách đá cao hiểm trở; + Vẻ đẹp:
+ một cuộc “ngược dòng” tìm về thuở sơ khai;
+ cây cổ thụ tán cao vút, hoa phong lan nở, nhiều côn trùng, chim chóc;
+ con đường, thảm cỏ (cách dùng từ “thảm”, không phải
“bãi), tiếng chim, đàn cá bơi, đàn bướm quấn quýt cả vào chân người;
+ các từ, cụm từ chỉ cảm xúc: thích nhất, yêu vô cùng,
ngỡ mình đang đi trong một giấc mộng đẹp;
Các từ ngữ miêu tả thiên nhiên có độ gợi cảm cao, thể
hiện thái độ, tình cảm yêu mến của người viết.
2. Vẻ đẹp bên trong hang Én a. Kích thước
- Số đo: rộng nhất là 110m2, cao nhất là 120m, sông ở
hang chính len lỏi qua hang ngầm khoảng 4 km;
- Cách so sánh để cụ thể hóa, dễ hình dung: có thể chứa
được hàng trăm người, tương đương với tòa nhà bốn mươi tầng.
Cụ thể hóa hang Én cho người đọc: Hang Én rất cao,
rộng, dài Con người trở nên nhỏ bé trước thiên nhiên rộng lớn
b. Vẻ đẹp trong hang Én
- Sự kiến tạo của tự nhiên:
+ Trần hang đẹp như mái vòm của một thánh đường;
+ “Bờ sông cát mịn, nước mát lạnh, trong veo, đáy toàn
sỏi đá đã bào nhẵn tạo thành một bãi tắm thiên nhiên hoàn hảo”;
+ Dải hóa thạch sò, ốc, san hô; nhũ đá, măng đá, ngọc động
tuyệt đẹp, trăm triệu năm bào mòn hay bồi đắp mới nên
Những vật vô tri nhưng đều có sự sống, sinh thành, Trang 133
biến hóa qua chiều dài của lịch sử địa chất.
Chiều sâu của lịch sử, cội nguồn của sự sống trên hành tinh.
- Sinh vật tự nhiên sống trong hang Én: chim én
+ Tính từ: “dày đặc”
+ Nhân hóa, cách dùng từ, viết câu thể hiện tình cảm, cảm xúc:
• Én bố mẹ, én anh chị, én ra ràng, bạn én thiếu niên
• Ngủ nướng; say giấc.
• “Nếu đặt lên vai, bạn sẽ rúc vào tóc hoặc đậu trên đầu
mình để... ngủ tiếp!” dấu ba chấm để thể hiện sự bất
ngờ ở phía sau: bạn én thiếu niên ham ngủ lối viết giàu
cảm xúc, tình cảm; không mảy may để ý đến sự hiện
diện của nhóm du khách; ung dung mổ cơm trong lòng bàn tay
- Khung cảnh trong hang Én thay đổi theo thời gian: + Tối:
• Bóng tối trùm trong hang, khoảng trời trên cửa hang vẫn sáng rất lâu;
• Đàn én bay về hang; tứ bề tiếng chim líu ríu, chíu chít,
tiếng phân chim rơi lộp độp trên mái lều;
• Tiếng nước chảy âm âm. + Sáng:
• Năm giờ: luồng nắng ban mai rực rỡ sáng bừng cả lòng
hang, tương bật điện từ tối sang sáng, con người chưa kịp thích nghi;
• Khói mơ lãng đãng trên mặt nước do nắng và hơi nước
mỏng cộng lại vẻ đẹp thơ mộng, bình yên, trong trẻo
của buổi sáng. Cách dùng từ đảo ngữ: không phải “khói
mơ lãng đãng” mà là “lãng đãng khói mơ”;
• Không khí mát lành, tinh khiết.
c. Sự hòa mình của con người với tự nhiên
- Cách con người tương tác với tự nhiên:
+ Cách gọi hang Én: cái tổ được Mẹ Thiên Nhiên ban
tặng. “Cái tổ” gợi cảm giác nguyên thủy, ấm áp, gần
gũi. “Mẹ Thiên Nhiên”: gọi thiên nhiên là “Mẹ”, viết
hoa các tiếng thái độ ngưỡng vọng, biết ơn, trân trọng
sự dồi dào, phong phú, vẻ đẹp của thiên nhiên;
+ Thời xa xưa, tộc người A-rem đã sống trong hang Én,
có bàn chân mỏng, ngón dẹt – dấu tích của bao thế hệ
leo vách đá con người sống giữa thiên nhiên, hòa hợp
và thích ứng với thiên nhiên; Trang 134
+ Tộc người A-rem khi ra ngoài sinh sống: vẫn giữ lễ hội “ăn én”;
+ Cư xử với đàn bướm: thái độ yêu thích, bước đi cùng
đàn bướm, ngắm cánh hồ điệp monh manh thái độ trân
trọng, nâng niu vẻ đẹp mong manh;
+ Cư xử với chim én: đặt lên vai, cho ăn trong lòng bàn
tay sự gần gũi, thân thiện; + Sống trong hang:
• Ngồi bệt trên cát, chân trần trực tiêp tiếp xúc với thiên
nhiên, không cần vật bảo hộ, ngăn, kê, lót.
• Tối: Ngắm sông, ngắm trời;
• Sáng: ngoài người ra khỏi lều
Tâm trạng, thái độ: yêu thích, cảm phục, ngưỡng vọng,
kết giao với tự nhiên, cảm thấy được sống an nhiên
trong cái “tổ” của “Mẹ Thiên Nhiên”.
TIẾT 2: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN VĂN BẢN:
CỬU LONG GIANG TA ƠI! Hoạt động của
Nội dung cần đạt thầy và trò
I. KIẾN THỨC CHUNG:
GV hướng dẫn HS củng cố 1. Tác giả
những kiến thức cơ bản về thể - Tên: Nguyên Hồng; loại và văn bản.
- Năm sinh – năm mất: 1918 – 1982; - Hình thức vấn đáp.
- Quê quán: sinh ra ở Nam Định và sống chủ yếu ở - HS trả lời.
thành phố cảng Hải Phòng; - GV chốt kiến thức
- Nguyên Hồng sáng tác ở nhiều thể loại: truyện
ngắn, tiểu thuyết, kí, thơ, v.v… Những trang viết
của ông tràn đầy cảm xúc chân thành, mãnh liệt
với con người và cuộc sống.
- Các tác phẩm chính: Những ngày thơ ấu (hồi kí),
Bỉ vỏ (tiểu thuyết), Trời xanh (thơ), Cửa biển (tiểu
thuyết), Bước đường viết văn (hồi kí), v.v… 2. Tác phẩm a. Xuất xứ:
- VB Cửu Long Giang ta ơi được trích trong Trời
xanh, NXB Văn học, Hà Nội, 1960, tr. 5 – 9.
b. Phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm; c. Bố cục: Trang 135
+ Phần 1: Từ đầu→ “… hai ngàn cây số mênh
mông”: Hình ảnh sông Mê Kông trong những ngày đi học;
+ Phần 2: Tiếp→ “… không bao giờ chia cắt”:
Hình ảnh sông Mê Kông gắn liền với những sinh hoạt lao động;
+ Phần 3: Còn lại: Chủ thể trữ tình nhìn sự đổi
thay hiện tại và nhớ lại kỷ niệm xưa. d. Nghệ thuật
- Sử dụng các hình ảnh mang tính hình tượng;
- Lối viết tự sự kết hợp biểu cảm tạo nên cảm xúc trong lòng người đọc;
- Sử dụng các từ ngữ đắt giá, có tính biểu cảm cao;
- Các biện pháp tu từ: nhân hóa, so sánh, điệp ngữ, v.v... e. Nội dung
Bài thơ thể hiện tình yêu của tác giả đối với dòng
Mê Kông, rộng ra là tình yêu với quê hương, đất nước.
GV hướng dẫn HS nhắc lại II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM:
kiến thức trọng tâm về văn 1. Nhân vật/chủ thể trữ tình bản.
- “Ngày xưa ta đi học”: - Hình thức vấn đáp.
+“Tấm bản đồ rực rỡ”: tấm bản đồ trong bài giảng của - HS trả lời.
thầy giáo trở nên đẹp đẽ lạ thường, không chỉ là hình
ảnh sông Mê Kông mà còn tượng trưng cho Tổ quốc
- GV chốt kiến thức thiêng liêng.
→ Tấm bản đồ trong cảm nhận của cậu học trò mười
tuổi như mở ra một không gian mới, gợi niềm háo hức, mê say.
- Hình ảnh người thầy trở nên kỳ diệu, như có phép lạ:
“gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ”;
- “Ta đi… bản đồ không nhìn nữa”: câu thơ mang tính
chất tự sự, ngầm bên trong là trữ tình
→ So sánh với ngày mười tuổi, nhân vật trữ tình
không còn nhìn vào bản đồ mê say; thay vào đó là bắt
tay vào lao động, gây dựng đất nước, Tổ quốc, tiếp nối truyền thống ông cha: “Những mặt đất Cha ông ta nhắm mắt
Truyền cháu con không bao giờ chia cắt”
→ Ý thức được truyền thống, trân trọng những giá trị, Trang 136
sự tiếp nối các thế hệ trên mảnh đất quê hương.
➔ Sự thay đổi của nhân vật trữ tình gắn với sự thay
đổi trong hành động: từ nhỏ tuổi sang lớn lên, từ ngồi
học sang bước đi, từ nhìn bản đồ mê say đến không
nhìn nữa. Nhưng tình cảm đối với quê hương, Tổ quốc
càng ngày càng lớn dần, đằm sâu. - “Ta đã lớn”:
+ “Thầy giáo già đã khuất”: câu thơ tự sự, vừa mang ý
nghĩa tả thực, vừa nói lên sự đổi thay của thời gian, và
hình ảnh thầy giáo không còn là hình ảnh to lớn như
đạo sĩ trước kia. Nhưng hình ảnh thầy lại đọng lại là
một kỷ niệm của cậu bé năm mười tuổi. Câu thơ có sự suy niệm, hồi tưởng;
+ “Thước bảng to nay thành cán cờ sao”: hình ảnh
mang ý nghĩa hình tượng: những điều thầy dạy đã
được các học trò tiếp thu và thực hành, tiếp tục xây
dựng quê hương, Tổ quốc. Nhịp thơ 3/5: vế sau dài
hơn vế trước tạo giọng điệu kể, thủ thỉ, tạo nên sự xúc động.
+ “Những tên làm man mác tuổi thơ xưa
Đã thấm máu của bao hồn bất tử”
→ Tiếp tục mạch cảm xúc của khổ cuối bài thơ, khẳng
định giá trị vĩnh cửu (“bất tử”) của những người đã
cống hiến vì Tổ quốc.
- Tình yêu của tác giả đối với dòng Mê Kông:
+ Mê Kông chảy, Mê Kông cũng hát
+ Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng
Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa
Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền
+ Mê Kông quặn đẻ: quặn đẻ → đau đớn, nhưng cố
gắng vô cùng vì tương lai.
+ Đọc lên nước mắt đều muốn ứa
→ Hình ảnh dòng sông Mê Kông đối với tác giả có sự
gần gũi, thân thiết, gắn bó sâu sắc như tình cảm với
những người thân ruột thịt. Dòng sông Mê Kông chảy
cùng với những sinh hoạt của người dân, bồi đắp và
tạo nên sản vật trù phú cho người dân, cùng người dân
trải qua những lao động vất vả.
→ Tình yêu, sự trân trọng, đồng cảm của tác giả đối
với dòng Mê Kông và những người nông dân → Tình
yêu đối với quê hương, đất nước.
2. Vẻ đẹp của dòng sông Mê Kông Trang 137
- Trong dòng chảy của nó, sông Mê Kông hiện lên với
nhiều vẻ đẹp khác nhau;
- Khi chảy vào vùng đất Nam Bộ - Việt Nam (đoạn
này gọi là sông Cửu Long) được đặc tả ở vẻ trù phú –
gắn liền với tính chất của người mẹ:
+ Trúc đào tươi chim khuyên rỉa cánh sương đọng long lanh;
+ Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng
Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa
Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền
→ chín nhánh Mê Kông – cách nói khác ám chỉ sông
Cửu Long, nhưng đồng thời còn cho thấy số lượng của
những nhánh Mê Kông nhiều, màu mỡ, đầy phù sa. Từ
nổi váng ở cuối, kết thúc bằng thanh T, giúp để lại ấn
tượng sâu sắc trong lòng người đọc;
→ Thủ pháp liệt kê kết hợp với điệp ngữ: Chín nhánh
Mê Kông; Ruộng bãi Mê Kông, Bến nước Mê Kông
→ Nhấn mạnh, tạo cảm giác nhiều, và khơi lên cảm xúc.
+ Sầu riêng thơm dậy, suối mát dội trong lòng dừa trĩu quả, v.v...
+ Mê Kông quặn đẻ: quặn đẻ
3. Hình ảnh người nông dân Nam Bộ
- Cuộc sống của người nông dân Nam Bộ gắn với
ruộng đồng vùng lưu vực sông Cửu Long: Nông dân
Nam Bộ gối đất nằm sương... Truyền cháu con không bao giờ chia cắt
.
TIẾT 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT CÁC DẤU CÂU
BIỆN PHÁP TU TỪ: SO SÁNH, NHÂN HÓA Hoạt động của
Nội dung cần đạt thầy và trò
GV hướng dẫn HS củng I. Dấu câu
cố những kiến thức cơ 1. Dấu ngoặc kép bản
- Dùng để đánh dấu tên tài liệu, sách, báo dẫn trong câu. - Hình thức vấn đáp.
- Trích dẫn lời nói được thuật lại theo lối trực tiếp. - HS trả lời.
- Đóng khung tên riêng tác phẩm, đóng khung một từ hoặc - GV chốt kiến thức
cụm từ cần chú ý, hay hiểu theo một nghĩa đặc biệt.
- Trong một số trường hợp thường đứng sau dấu hai chấm. 2. Dấu phẩy Trang 138
- Dùng để ngăn cách thành phần chính với thành phần phụ của câu;
- Dùng để ngăn cách các vế trong câu ghép;
- Dùng để liên kết các yếu tố đồng chức năng;
- Ngăn cách các thành phần chú thích với thành phần khác trong câu. 3. Dấu gạch ngang
- Đặt đầu dòng trước những bộ phận liệt kê;
- Đặt đầu dòng trước lời đối thoại;
- Ngăn cách các thành phần chú thích với thành phần khác trong câu;
- Đặt nối những tên địa danh, tổ chức có liên quan đến nhau;
- Phiên âm tên nước ngoài;
- Dùng trong cách để ngày, tháng, năm. II. Biện pháp tu từ 1. So sánh
- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự
việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 2. Nhân hóa
- Nhân hóa là biện pháp tu từ gán thuộc tính của người
cho những sự vật không phải là người nhằm tăng tính hình
tượng, tính biểu cảm của sự diễn đạt. - Các kiểu nhân hoá
+ Gọi vật bằng những từ vốn gọi người: Lão miệng, cô mắt. . .
+ Dùng những từ chỉ hoạt động tính chất của con người để
chỉ hoạt động, tính chất của vật, của thiên nhiên; Sông
gầy, đê choãi chân ra. . .
+ Trò chuyện xưng hô với vật như với người.
Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất? Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai?
HOẠT ĐỘNG CỦA
NỘI DUNG CẦN ĐẠT THẦY VÀ TRÒ
GV có thể tổ chức câu hỏi thành trò I. Lý thuyết: Trang 139 chơi theo đội nhóm Phép nhân hóa - Phép nhân hóa là gì?
1. Khái niệm là cách gọi, tả con vật, cây cối,
- các kiểu nhân hóa? (yêu cầu mỗi kiểu đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ lấy ví dụ cụ thể)
ngữ được dùng để gọi hoặc tả con người.
2. Tác dụng: làm cho đồ vật, cây cối thiên
nhiên trở nên gần gũi với con người - diễn đạt
sinh động cụ thể gợi cảm.
3. Các kiểu nhân hoá
+ Gọi vật bằng những từ vốn gọi người: Lão miệng, cô mắt. . .
+ Dùng những từ chỉ hoạt động tính chất của
con người để chỉ hoạt động, tính chất của vật,
của thiên nhiên; Sông gầy, đê choãi chân ra. . .
+ Trò chuyện xưng hô với vật như với người.
Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất? Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai?
II. LUYỆN TẬP Bài tập 1
Tìm 5 bài ca dao có sử dụng phép nhân hoá.
HS làm việc cá nhân và trình bày kết quả
Gv nhận xét, chốt đáp án
Hướng dẫn làm bài
Năm bài ca dao có sử dụng phép nhân hoá.
1. Trâu ơi ta bảo trâu này,
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
2. Núi cao chi lắm núi ơi,
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương.
3. Núi cao bởi có đất bồi,
Núi chê đất thấp, núi ngồi ở đâu ?
4. Muôn dòng sông đổ biển sâu
Biển chê sông nhỏ biển đâu nước còn. 5. Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất Khăn thương nhớ ai Khăn vắt lên vai Khăn thương nhớ ai Trang 140
Khăn chùi nước mắt. . . Bài tập 2
Viết đoạn văn (6-8 câu) tả trận mưa rào có sử dụng phép nhân hoá và các dấu câu trên. Hs làm việc cá nhân
GV gợi dẫn: hình thức là đoạn văn, dung lượng 6-8 câu, nội dung tả cơn mưa rào.
(trước-trong-sau cơn mưa)
Đoạn văn tham khảo:
Sau một tuần nắng nóng kéo dài, cuối cùng cơn mưa rào cũng đã đến. Mây đen
ùn ùn kéo từ đâu tới, bầu trời trong xanh phút chốc đã khoác lên mình chiếc áo
đen. Sau đó, là những giọt mưa bắt đầu rơi tí tách. Chị gió nhón nhẹ chân qua làm
cây cối đung đưa. Làn nước chảy đi mang theo những chiếc lá vàng khô trông như
những con thuyền đang đi vào dòng nước xoáy. Trên bầu trời là chớp loé sáng rạch
ngang chân trời. Một lúc sau, mưa bắt đầu ngớt dần. Chiếc cầu bảy sắc hiện ra cuối
trời tăng thêm vẻ đẹp cho thiên nhiên kiến ai ngắm nhìn cũng phải trầm trồ khen
ngợi. Sau cơn mưa, vạn vật như được tắm gội thay bộ quàn áo mới. Em rất thích cơn
mưa. (Phép nhân hóa là phần được gạch chân)
- HS nhìn vào bài và chỉ ra các dấu câu đã sử dụng và nêu công dụng của các dấu câu đó. 3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Học bài
- Hoàn thiện các bài tập
- Chuẩn bị nội dung buổi học sau: Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt. BUỔI 15:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
VIẾT BÀI VĂN TẢ CẢNH SINH HOẠT I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức:
- Giới thiệu được cảnh sinh hoạt trong văn bản Cô Tô, Hang Én
- Tả bao quát quang cảnh chung (không gian, thời gian, hoạt động chính)
- Tả hoạt động cụ thể của con người.
- Sử dụng từ ngữ phù hợp để miêu tả cảnh sinh hoạt một cách rõ nét, sinh động.
- Nêu được cảm nghĩ về cảnh sinh hoạt. 2. Năng lực a. Năng lực chung Trang 141
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài;
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận;
- Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất:
- Ý thức tự chủ, trung thực, trách nhiệm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV - Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Các phương tiện kỹ thuật;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 6 tập một, soạn bài theo hệ thống câu hỏi
hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn HS củng cố những kiến I. Yêu cầu đối với bài văn tả cảnh sinh
thức cơ bản về yêu cầu để làm tốt một hoạt bài văn tả cảnh.
- Giới thiệu khái quát cảnh sinh hoạt; - Hình thức vấn đáp.
- Tả bao quát quanh cảnh (không gian, - HS trả lời. thời gian) - GV chốt kiến thức
- Tả hoạt động cụ thể của con người;
- Nêu được cảm nghĩ về cảnh sinh hoạt được tả.
Lưu ý: Khi tả sử dụng từ ngữ phù hợp để
tả làm cho quang cảnh, hoạt đọng của con
người hiện lên một cách rõ nét, sinh động;
III. Thực hành viết theo các bước 1. Trước khi viết a. Lựa chọn đề tài:
Cảnh thu hoạch mùa màng b. Tìm ý:
-Đề bài: Miêu tả cảnh thu hoạch mùa Trang 142 màng
+ Cảnh diễn ra ở làng quê Việt Nam vào
khoảng tháng 6, (tháng 12)
-Khung cảnh đang diễn ra tấp nập, khẩn trương và sôi động.
-Tiếng gọi nhau ý ới, âm thanh của máy
tuốt lúa vang khắp cả vùng trời
-Con người cần mẫn gom từng bó lúa cho
vào máy tuốt, thu lúa vào bao, vận chuyển về nhà…
-Báo hiệu một mùa bội thu, cuộc sống
người dân được ấm no, đầy đủ. c. Lập dàn ý: * Mở bài:
Giới thiệu khái quát cảnh thu hoạch lúa trên quê hương em
* Thân bài: Miêu tả cảnh thu hoạch
( các ý trong phần tìm ý)
* Kết bài: Suy nghĩ của em về cảnh thu hoạch mùa màng.
Lưu ý: - Khi viết có sử dụng các biện
pháp tu từ so sánh, nhân hóa
- Sử dụng từ ngữ thể hiện chân thực, tình
cảm, suy nghĩ của bản thân. 2. Viết bài
-
Viết đoạn văn phần mở bài
- Viết các đoạn văn phần thân bài
- Viết đoạn văn kết bài
3. Chỉnh sửa bài viết
TIẾT 2+3: LUYỆN TẬP:
GV hướng dẫn HS thực hiện theo các bước và viết bài, đọc bài, nhận xét và chữa bài.
Đề bài: Tả lại cảnh sum họp của gia đình em. Dàn ý 1. Mở bài
- Thời gian: vào buổi tối cuối tuần.
- Không gian:ngôi nhà của em.
- Nhân vật: Những người thân trong gia đình. Trang 143 2. Thân bài
- Cách bài trí trong nhà, dưới bếp. (Chú ý các chi tiết, hình ảnh có liên quan đến Tết)
- Không khí chuẩn bị ra sao? ( Mọi người trong gia đình cùng nhau chuẩn bị… )
- Bàn ăn (hay mâm cơm) có những món gì?
- Bữa ăn diễn ra đầm ấm, vui vẻ như thế nào?
- Sau bữa ăn, mọi người làm gì? (uống nước, chuyện trò tâm sự...) 3. Kết bài
- Cảm động và thích thú.
- Mong có nhiều dịp được sum họp đầy đủ với người thân.
- Nhận ra rằng gia đình quả là một tổ ấm không thể thiếu đối với mỗi con người.
BÀI VIẾT THAM KHẢO SỐ 1:
Thật khó để có thể nói hết được ý nghĩa của mái ấm gia đình. Em luôn cảm
thấy may mắn vì gia đình của em là một gia đình hạnh phúc. Dù ban ngày mỗi người
một công việc ở những nơi khác nhau nhưng đến tối là tất cả đều tụ họp đông đủ sum vầy bên nhau.
Gia đình em gồm bốn thành viên: bố, mẹ, chị gái và em. Sau một ngày làm
việc và học tập vất vả thì cũng là lúc mọi người trở về nhà. Mỗi người một công việc
khác nhau. Bố thì tưới cây, chị thì quét sân, còn em phụ mẹ nấu cơm. Bữa cơm buổi
tối luôn thịnh soạn nhất. Mẹ đã nấu rất nhiều món ngon mà ai cũng thích. Nhà em
thường ăn cơm lúc bảy giờ tối, cả gia đình bên chiếc bàn tròn nhỏ ở giữa nhà bếp,
mọi người ăn rất ngon miệng và vui vẻ. Sau khi ăn và dọn dẹp bát đĩa xong mọi
người lại quây quần ở phòng khách. Em cùng chị gọt hoa quả mời bố mẹ ăn, vừa ăn
vừa chuyện trò rất vui vẻ. Bố hỏi em và chị ngày hôm nay đi học như thế nào, dù có
điểm thưởng hay không bố vẫn khen và tặng em một cái thơm. Công việc của bố mẹ
tuy rất mệt và căng thẳng nhưng khi về nhà bố mẹ lại là những người tươi vui nhất,
không hề than vãn dù nửa lời, chỉ lắng nghe lời kêu của con cái rồi mỉm cười động viên.
Em nhận ra dù chỉ là khoảnh khắc gia đình sinh hoạt ngắn ngủi buổi tối nhưng
đó chính là thứ keo tốt nhất gắn kết tình cảm gia đình.
BÀI VIẾT THAM KHẢO SỐ 2:
Gia đình em gồm có bốn thành viên là bố, mẹ, anh trai và em. Bố mẹ em là
viên chức nhà nước còn hai anh em đều đang đi học. Khi bắt đầu một ngày mới là
lúc mọi người rời khỏi nhà để đi học đi làm. Chỉ đến tối, cả gia đình mới được sum họp bên nhau.
Giờ sinh hoạt gia đình vào buổi tối của nhà em bắt đầu bằng bữa cơm tối. Mẹ
là người đầu bếp tài ba của gia đình. Tài nấu nướng của mẹ là số một. Ba bố con chỉ
dọn dẹp rồi đi tắm xong là đã có một bàn ăn thịnh soạn. Mẹ em nói dù có mệt mỏi hay Trang 144
bận rộn đến đâu thì bữa cơm gia đình vẫn phải chu toàn, tươm tất, phải thực sự ngon
miệng mới xua tan được những mệt mỏi, muộn phiền sau một ngày dài.
Bố em là người vui tính, trong bữa cơm bố thường trêu đùa khiến ai cũng bật
cười sảng khoái. Mẹ em thì không quên gắp thức ăn cho mọi người, nhắc nhở mọi
người ăn thật nhiều. Ăn cơm xong em phụ mẹ dọn dẹp, rửa bát. Anh trai em pha trà,
gọt hoa quả chờ mọi người xong việc cùng ngồi ăn tráng miệng. Gia đình em thường
cùng nhau xem chương trình thời sự sau khi ăn cơm xong, vừa xem vừa trò chuyện
với nhau, chia sẻ những điều thú vị trong cuộc sống. Cảm giác được chia sẻ, giải tỏa
cùng những người thân yêu sau một ngày thật thoải mái, dễ chịu, khung cảnh gia
đình thật ấm cùng, tràn ngập yêu thương.
Đối với em gia đình là điều quan trọng nhất không có gì có thể thay thế được,
em luôn trân trọng những bữa cơm sinh hoạt gia đình, những giây phút quây quần bên người thân yêu.
BÀI VIẾT THAM KHẢO SỐ 3:
Ba tôi công tác xa nhà mấy chục cây số, một tuần mới về một lần. Cho nên tối
thứ bảy là tối gia đình tôi sum họp đông vui nhất.
Cơm nước xong xuôi, mọi người mới quây quần trong gian phòng khách nhỏ
bé và ấm cúng. Ánh đèn nê-ông tỏa ánh sáng xanh dịu. Mấy lẵng hoa bằng nhựa
sáng rực lên trông y như hoa thật. Chiếc tủ li bằng gỗ cẩm lai được đánh véc-ni láng
bóng như mặt gương soi, nổi bật những đường vân như những nét hoa văn kỳ ảo.
Phía trên, là chiếc ti vi màu mười chín inh được phủ bằng một tấm lụa xanh rêu. Đồ
đạc trong phòng được xếp đặt thật gọn gàng, ngăn nắp.
Ba tôi bồng bé Thảo Ngọc vào lòng âu yếm hôn lên tóc, lên má bé. Ngọc ôm
lấy cổ ba nũng nịu: “Ba! Ba có nhớ con không?”. Ba cầm bàn tay nhỏ bé của bé áp
lên má mình vuốt vuốt rồi nhỏ nhẹ với bé: “Ba nhớ con nhiều nhất đấy!”. Rồi ba hỏi
lại bé: “Thế Ngọc có thương ba không?”. Thảo Ngọc cười nhe hàm răng nhỏ xíu
trông thật dễ thương. Bàn tay vào chiếc cằm vừa mới cạo của ba và nói lớn: “Con
thương ba nhất nhà này! Thương mẹ nhất nhà này! Và cả chị hai nữa! Con thương
cả nhà như nhau! Bằng thế này này!”. Bé đưa ba ngón tay lên, đưa qua đưa lại như
chứng tỏ điều mình nói là đúng, là sự thật. Lúc này, mẹ đang đọc báo, tôi đang chơi
đàn. Cả tôi và mẹ đều phải phì cười vì vẻ đáng yêu của bé.
Đúng tám giờ, tôi bật vô tuyến để xem tiết mục “Ngôi nhà tuổi thơ”. Tối nay
có chương trình văn nghệ của các trường mẫu giáo rất hay. Bé Ngọc vừa xem vừa
vỗ tay hát theo. Ba khen hát hay, bé cười tít mắt. Càng hát, bé càng rướn giọng to lên,
đầu lắc qua lắc lại theo nhịp đàn. Đôi bím tóc thắt nơ hồng ngoe nguẩy như đuôi chú
cún con trông thật ngộ, thật dễ thương. Ba hỏi tôi: “Tuần này được mấy điểm mười
hả con? Môn nào nhiều điểm mười hơn cả?” Tôi sung sướng khoe: “Hơn tuần trước
bốn điểm mười ba ạ! Nhiều nhất là môn Toán, sau đến là môn Tiếng Việt. Riêng
môn Mĩ thuật con cố gắng lắm chỉ được điểm tám thôi!”. Ba xoa đầu tôi rồi động Trang 145
viên: “Con đạt được như thế là tốt lắm. Với đà này ba tin cuối năm con sẽ là một học
sinh xuất sắc. Gắng lên nữa nghe con! Tuần sau, ba sẽ thưởng cho con cái đồng hồ
có nhạc báo thức!” Tôi thầm cảm ơn ba rất nhiều. Chính những lời động viên của ba
mỗi tuần đã làm cho tôi thêm ý chí và nghị lực phấn đấu trong học tập. Cứ mỗi lần về
thăm nhà, ba thường hướng dẫn thêm cho tôi phương pháp giải các bài toán và cách
thức viết những câu văn hay, có hình ảnh.
Mẹ bưng ra một đĩa bánh kẹo, quà của ba mang về hồi chiều. Bé Thảo Ngọc
thích quá vỗ tay reo: “A, kẹo ngon quá! Mẹ cho con nhiều nghe mẹ!”. Ba tôi cười
tủm tỉm rồi nhắc hai đứa chúng tôi: “Ăn kẹo xong, chị em nhớ đánh răng súc miệng
kẻo sâu răng đấy!”. Rồi ba quay sang mẹ hỏi han về tình hình công việc nhà trong
tuần qua. Mẹ tôi cười nhìn ba tôi đáp: “Hai đứa nó ngoan cả. Tuần này, cơ quan em
hơi nhiều việc nên cũng lu bu nhưng anh cứ yên tâm, đâu rồi vào đấy cả!”. Biết mẹ
ở nhà vất vả, vừa phải hoàn thành nhiệm vụ ở cơ quan vừa phải lo việc nhà nên mỗi
tuần được nghỉ hai ngày thứ bảy và chủ nhật, ba tôi thường tranh thủ về sớm để giúp
đỡ mẹ. Ba quay sang tôi nói nhỏ: “Con ráng đỡ đần thêm công việc giúp mẹ. Mẹ mà
ốm ra thì ba con mình vất vả đấy con ạ! Ba trông cậy vào con gái lớn của ba đấy!”.
Tôi chạy đến bên mẹ rồi nói như để ba tôi cùng nghe: “Mẹ khỏe lắm. Chẳng có bệnh
tật nào làm mẹ ốm đau phải không mẹ? Nhưng ba phải thường xuyên về thăm nhà
đấy. Mẹ có trông ba về không mẹ?” Mẹ tôi cười, mắng yêu tôi: “Mẹ chả chông, chỉ có các con thôi!”
Tối thứ bảy tuần nào cũng thế, gia đình tôi luôn có được những giờ phút sum
họp thật vui vẻ và đầm ấm. Hai chị em tôi thật sự hạnh phúc trong mái ấm gia đình,
trong vòng tay ấm áp của ba mẹ tôi. 3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Học bài
- Hoàn thiện bài văn trên.
- Chuẩn bị nội dung buổi học sau: Ôn tập tổng hợp học kì I chuẩn bị kiểm tra cuối kì. BUỔI 16:
Ngày soạn: / /2021
Ngày dạy: / /2021
ÔN TẬP TỔNG HỢP CUỐI HỌC KÌ I I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức
- Củng cố kiến thức về các thể loại VB đọc, kiểu bài viết, nội dung nói và nghe, kiến
thức về tiếng Việt đã học ở học kì I. Trang 146
- Vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học để luyện tập, củng cố kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. 2. Năng lực a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt
- Năng lực nhận diện và phân tích, tổng hợp các kiến thức đã học.
- Năng lực sử dụng các biện pháp nghệ thuật, ngôn từ để hình thành đoạn văn, bài văn theo yêu cầu. 3. Phẩm chất
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh:
Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TIẾT 1 + 2: ÔN TẬP LÝ THUYẾT
A. HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN ĐỌC I. ÔN TẬP TRUYỆN KÝ Bài Văn bản Tác giả Thể Nội dung Nghệ thuật loại - Miêu tả vẻ đẹp - Cách kể chuyện
của Dế Mèn cường theo ngôi thứ nhất tráng nhưng tính tự nhiên, hấp dẫn
nết còn kiêu căng, - Nghệ thuật miêu tả xốc nổi. loài vật sinh động, - Sau khi bày trò đặc sắc trêu chị Cốc, gây - Ngôn ngữ chính Bài học
Truyện ra cái chết cho Dế xác, giàu tính tạo Tôi và đường đồng
Choắt, Dế Mèn hối hình. các
đời đầu Tô Hoài thoại hận và rút ra bài - Miêu tả loài vật bạn tiên
học đường đời đầu sinh động, nghệ tiên cho mình. thuật nhân hoá, ngôn ngữ miêu tả chính xác - Xây dựng hình tượng nhân vật gần gũi với trẻ thơ. Trang 147 - Truyện kể về
hoàng tử bé và con - Kể kết hợp với cáo. miêu tả, biểu cảm
- Bài học về cách - Xây dựng hình Nếu cậu
kết bạn cần kiên tượng nhân vật phù Ăng- muốn có
nhân và dành thời hợp với tâm lí, suy toan đơ Truyện một
gian cho nhau; về nghĩ của trẻ thơ. Xanh-tơ đồng người
cách nhìn nhận, - Nghệ thuật nhân Ê-xu-pê- thoại; bạn
đánh giá và trách hoá đặc sắc. ri nhiệm với bạn bè. - Đề cao tình cảm - Sử dụng cách trần yêu thương gia thuật ngôi thứ nhất đình giữa hai anh trong vai người anh, em và đề cao tình truyện đã diễn tả cảm trong sáng, tinh tế diễn biến tâm nhân hậu bao giờ lý của nhân vật cũng lớn hơn, cao người anh và những
đẹp hơn lòng ghen nét đẹp trong tâm ghét đố kỵ. hồn tính cách cô em - Qua câu chuyện gái. Bức Gõ cửa
về người anh và cô - Truyện sáng tạo tranh của Tạ Duy Truyện trái
em gái có tài năng được một tình em gái Anh ngắn tim
hội họa, truyện huống làm bộc lộ tôi
“Bức tranh của em được chiều sâu nội
gái tôi” cho thấy: tâm nhân vật và tư
Tình cảm trong tưởng tác phẩm. sáng, hồn nhiên và lòng nhân hậu của người em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình. Truyện không có - Miêu tả rõ nét Yêu một lời trữ tình cảnh ngộ và nỗi khổ thương Cô bé An – đéc
truyện ngoại đề nào của cực của em bé bằng
và chia bán diêm – xen ngắn tác giả, nhưng đã những chi tiết, hình sẻ thể hiện niềm ảnh đối lập. Trang 148 thương cảm sâu
- Sắp xếp trình tự sự
sắc của nhà văn đối việc nhằm khắc họa
với những số phận tâm lí em bé trong bất hạnh. Là một cảnh ngộ bất hạnh. cách nhắc nhở về - Sáng tạo trong thái độ của con cách kể chuyện
người đối với cuộc mang tính song song sống. đối lập. - Sáng tạo trong cách viết kết truyện. Truyện ngắn khắc - Nghệ thuật tự sự họa hình ảnh kết hợp miêu tả; những người ở - Giọng văn nhẹ làng quê nghèo nhàng, giàu chất khó, có lòng tự thơ; trọng và những - Khắc học tâm lý
người có điều kiện nhân vật tự nhiên, sống tốt hơn biết tinh tế
chia sẻ, yêu thương
người khác. Từ đó Gió lạnh Truyện Thạch đề cao tinh thần đầu mùa ngắn Lam nhân văn, biết đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ những người thiệt thòi, bất hạnh.
Cây tre là người - Sử dụng chi tiết,
bạn thân thiết, lâu hình ảnh chọn lọc
đời của người nông mang ý nghĩa biểu dân và nhân dân tượng Quê
Việt Nam. Cây tre - Sử dụng rộng rãi Cây tre hương Thép
có vẻ đẹp bình dị và thành công phép Việt Thể kí yêu Mới
và nhiều phẩm chất nhân hóa Nam dấu
quý báu. Cây tre đã - Lời văn giàu cảm
trở thành một biểu xúc và nhịp điệu.
tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Trang 149
Cảnh thiên nhiên - Ngôn ngữ điêu
và sinh hoạt của luyện, độc đáo
con người trên - Miêu tả tinh tế,
vùng đảo Cô Tô chính xác, giàu hình
hiện lên thật trong ảnh và cảm xúc Nguyễn
sáng và tươi đẹp. - Sử dụng nghệ Cô Tô Thể kí Tuân
Bài văn cho ta hiểu thuật so sánh, nhân
biết và yêu mến hóa, ẩn dụ,… một vùng đất của Tổ quốc – quần đảo Cô Tô. Những nẻo
VB cho thấy vẻ - Sử dụng các từ đường đẹp hoang dã, ngữ giàu hình ảnh, xứ sở
nguyên sơ của cảm xúc tăng khả
hang Én và thái độ năng liên tưởng, của con
người tưởng tượng và khơi
trước vẻ đẹp của tự lên tình cảm trong nhiên. lòng người đọc; Hang Én Hà Mi Thể kí - Lối kể tuyến tính phù hợp với thể kí giúp câu chuyện trở nên gần gũi, sống động, chân thực với người đọc II. ÔN TẬP THƠ Bài Văn bản Tác giả Thể Nội dung Nghệ thuật loại Bắt nạt
Nguyễn Thế Thơ 5 - Bài thơ nói về - Thể thơ 5 chữ.
Hoàng Linh chữ.
hiện tượng bắt nạt - Giọng điệu: hồn
– một thói xấu nhiên, dí dỏm, thân
cần phê bình và thiện, khiến câu
loại bỏ. Qua đó, chuyện dễ tiếp
mỗi người cần có nhận mà còn mang Trang 150
thái độ đúng đắn đến một cách nhìn
trước hiện tượng thân thiện, bao
bắt nạt, xây dựng dung. môi trường học đường lành mạnh, an toàn, hạnh phúc.
Chuyện cổ tích về
Hình ảnh thơ kỳ
loài người là một lạ, bay bổng, từ bài thơ với sự hình ảnh thiên tưởng tượng hư nhiên như: mặt
cấu về nguồn gốc trời, cỏ cây, hoa lá, của loài người con bống, cái cò,
hướng con người dòng sông, biển cả,
chú ý đến trẻ em. bãi cát đến hình Bài thơ tràn đầy ảnh mẹ, bố, thầy tình yêu thương, giáo ... rất chân Chuyện trìu mến đối với
thực và sinh động. Thơ 5 cổ tích con người, trẻ em. Xuân Quỳnh chữ. về loài Trẻ em cần được người yêu thương, chăm Gõ cửa sóc, dạy dỗ. Tất trái cả những gì tốt tim đẹp nhất đều được dành cho trẻ em. Mọi vật, mọi người sinh ra đều dành cho trẻ em, để yêu mến và giúp đỡ trẻ em. Bài thơ thể hiện - Thơ văn xuôi, có Thơ tình yêu thiết tha lời kể xen đối văn
của em bé đối với thoại; Mây và Rabindranath xuôi mẹ, ca ngợi tình - Sử dụng phép sóng Tagore (thơ tự mẫu tử thiêng lặp, nhưng có sự do) liêng, bất diệt. biến hóa và phát Qua đó, ta cũng triển; Trang 151 thấy được tình - Xây dựng hình
cảm yêu mến thiết ảnh thiên nhiên
tha với trẻ em của giàu ý nghĩa tượng
nhà thơ, với thiên trưng. nhiên, cuộc đời bình dị. Bài thơ miêu tả - Thể thơ tự do phù vẻ đẹp của chú hợp với mạch tâm chim chào mào. trạng, cảm xúc; Từ đó ta thấy - Sử dụng các được vẻ đẹp của biện pháp điệp ngữ thiên nhiên và nhằm miêu tả, Yêu tình yêu của con nhấn mạnh hình Con thương Mai Văn
thơ tự người đối với ảnh, vẻ đẹp trong chào và chia Phấn do thiên nhiên. tiếng hót của con o sẻ chim chào mào. Từ đó làm nổi bật vẻ đẹp thiên nhiên và cảm xúc của chủ thể trữ tình với thiên nhiên. Chùm ca dao Thể thơ về quê lục bát hương đất nước - Bài thơ thể hiện - Dùng thể thơ lục Quê tình yêu quê bát truyền thống hương hương, đất nước, của dân tộc để nói yêu niềm tự hào của về những giá trị dấu Chuyện
nhà thơ về những truyền thống, nhân Lâm Thị Mỹ Thể thơ cổ nước giá trị văn hóa văn. Dạ lục bát mình
tinh thần của dân - Giọng thơ nhẹ
tộc được thể hiện nhàng, tâm tình, qua tình yêu đối thể hiện tình yêu với những câu quê hương tha chuyện cổ. thiết, đằm sâu, Trang 152 nhưng đầy tự hào. Bài thơ thể hiện - Sử dụng các hình tình yêu của tác ảnh mang tính hình giả đối với dòng tượng;
Mê Kông, rộng ra - Lối viết tự sự kết là tình yêu với hợp biểu cảm tạo Những Cửu quê hương, đất nên cảm xúc trong nẻo Long Nguyên Thơ tự nước. lòng người đọc; đường Giang ta Hồng do - Sử dụng các từ xứ sở ơi ngữ đắt giá, có tính biểu cảm cao; - Các biện pháp tu từ: nhân hóa, so sánh, điệp ngữ, v.v...
B. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: I. CẤU TẠO TỪ:
- Từ đơn do một tiếng tạo thành.
- Từ phức do hai hay nhiều tiếng tạo thành. Từ phức được phân làm hai loại (từ ghép và từ láy).
+ Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
+ Từ láy là những từ phức có quan hệ láy âm.
II. NGHĨA CỦA TỪ
- Để giải nghĩa từ, có thể dựa vào từ điển, nghĩa của từ dựa vào câu văn, đoạn văn mà
từ đó xuất hiện, với từ Hán Việt, có thể giải nghĩa từng thành tố cấu tạo nên từ.
- Từ một nghĩa là tên gọi của một sự vật, hiện tượng.
- Từ đa nghĩa là tên gọi của nhiều sự vật, hiện tượng, hoạt động, tính chất
- Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.
- Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc
III. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ: 1. So sánh
a. Khái niệm:
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét
tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. *Ví dụ:
- Mặt trời xuống biển như hòn lửa
- Hôm nào trăng khuyết nhìn giống con thuyền trôi trên dòng sông ngân hà.
- Trăng khuyết như cái lưỡi liềm ai bỏ quên trên cánh đồng mênh mông. Trang 153
- Trăng khuyết trông như miệng em bé cười rất duyên.
- Trăng tròn như quả bóng bay. - Trăng sáng như gương.
b. Cấu tạo của phép so sánh.
Mô hình cấu tạo đầy đủ của phép so sánh gồm:
- Vế A: Nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.
- Vế B: Nêu sự vật, sự việc dùng để so sánh.
- Từ chỉ phương diện so sánh. - Từ so sánh.
c. Các kiểu so sánh
- Có 2 kiểu so sánh cơ bản:
+ Ngang bằng: Như, tựa, ý nhủ, như là bao nhiêu - bấy nhiêu,. . .
+ Không ngang bằng: Chẳng bằng, chưa bằng, hơn là. . . Vd:
- Quê hương là chùm khế ngọt
- Chiếc áo này rách hơn là chiếc áo kia.
d. Tác dụng của phép so sánh.
- Tác dụng của phép tu từ so sánh: Vừa có tác dụng gợi hình giúp cho việc miêu tả sự
vật, sự việc được cụ thể, sinh động, vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc. 2. Nhân hóa
a. Khái niệm:
Nhân hóa là biện pháp tu từ gán thuộc tính của người cho những sự
vật không phải là người nhằm tăng tính hình tượng, tính biểu cảm của sự diễn đạt.
-Ví dụ: Sóng đã cài then đêm sập cửa
b. Tác dụng: làm cho đồ vật, cây cối thiên nhiên trở nên gần gũi với con người - diễn
đạt sinh động cụ thể gợi cảm.
c. Các kiểu nhân hoá
+ Gọi vật bằng những từ vốn gọi người: Lão miệng, cô mắt. . .
+ Dùng những từ chỉ hoạt động tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất
của vật, của thiên nhiên; Sông gầy, đê choãi chân ra. . .
+ Trò chuyện xưng hô với vật như với người.
Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất? Khăn thương nhớ ai Khăn vắt lên vai? 3. Điệp ngữ
a. Khái niệm:
Điệp ngữ là biện pháp tu từ lặp lại một từ ngữ (đôi khi cả một câu)
b. Tác dụng: làm nổi bật ý muốn nhấn mạnh, tăng ự gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Trang 154
c. Các kiểu điệp ngữ: Điệp ngữ có 3 dạng:
+ Điệp ngữ nối tiếp: là các từ ngữ được điệp liên tiếp nhau, tạo ấn tượng mới mẻ, có tính chất tăng tiến. + Điệp ngữ cách quãng
+ Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng)
Ví dụ:Một bầy gà mà bươi trong bếp
Chết ba con hỏi còn mấy con 4. Ẩn dụ
a. Khái niệm: Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng
khác có nét tương đồng với nó.
b. Tác dụng:
làm cho câu văn, câu thơ có tính hàm xúc, tăng tính gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. c. Các kiểu ẩn dụ: Có 4 kiểu ẩn dụ :
+ Ẩn dụ hình thức (dựa trên sự tương đồng với nhau về hình thức)
Vd :Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông.
+ Ẩn dụ cách thức (dựa trên sự tương đồng với nhau về cách thức, hành động)
Vd: Uống nước nhớ nguồn.
+ Ẩn dụ phẩm chất (dựa trên sự tương đồng với nhau về phẩm chất)
Vd: Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?”
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (dựa trên sự tương đồng với nhau về cảm giác)
Vd: “Một tiếng chim kêu sáng cả rừng” (Khương Hữu Dụng) 5. Hoán dụ
a. Khái niệm:
Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên một sự
vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó
b. Tác dụng: nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
c. Các kiểu hoán dụ thường gặp:
+ Hoán dụ dựa trên mối quan hệ toàn thể- bộ phận;
+ Hoán dụ dựa trên mối quan hệ vật chứa với vật được chứa;
+ Hoán dụ dựa trên mối quan hệ sự vật - chất liệu… II. Biện pháp tu từ 1. So sánh
- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng
để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 2. Nhân hóa
III. Đại từ nhân xưng
Trang 155
- Đại từ thường dùng để xưng hô (tôi, chúng tôi, chúng ta...); để hỏi (ai, gì, bao nhiêu, mấy, thế nào...);
- Đại từ chỉ ngôi là những đại từ để chỉ ngôi: + Ngôi 1 Số ít: tôi/tao/tớ/ta
Số nhiều: chúng tôi/chúng tao, bọn tao/bọn tớ + Ngôi 2
Số ít: mày/mi/ngươi/bạn
Số nhiều: các bạn/chúng mày/tụi mi/tụi bay + Ngôi 3
Số ít: nó/hắn/y/cô ấy/anh ấy
Số nhiều: chúng nó/bọn hắn/ họ IV. CỤM TỪ 1. Cụm danh từ
a. Khái niệm:
Cụm danh từ là tập hợp từ, gồm danh từ trung tâm và một số từ ngữ
phụ thuộc đứng trước, đứng sau danh từ trung tâm ấy. b. Cấu tạo:
Cụm danh từ gồm ba phần:
+ Phần trung tâm ở giữa: là danh từ
+ Phần phụ trước: thường thể hiện số lượng của sự vật mà danh từ trung tâm biểu hiện
+ Phần phụ sau: thường nêu đặc điểm của sự vật, xác định vị trí của sự vật trong không gian, thời gian. 2. Cụm động từ
a. Khái niệm:
Cụm động từ là tập hợp từ, gồm động từ trung tâm và một số từ ngữ
phụ thuộc đứng trước, đứng sau động từ trung tâm ấy. b. Cấu tạo:
Cụm danh từ gồm ba phần:
+ Phần trung tâm ở giữa: là động từ
+ Phần phụ trước: Thường bổ sung cho động từ ý nghĩa về
+ Thời gian(đã, đang, sẽ,...)
+Khẳng định/phủ định(không, chưa, chẳng...)
+ Tiếp diễn(đều, vẫn, cứ,...).
+ Mức độ của trạng thái (rất, hơi, quá,...) …
+ Phần phụ sau: thường bổ sung cho động từ những ý nghĩa về :
+ Đối tượng (đọc sách),
+ Địa điểm (đi Hà Nội),
+ Thời gian (làm việc từ sáng),... Trang 156 3. Cụm tính từ
a. Khái niệm:
Cụm tính từ là tập hợp từ, gồm tính từ trung tâm và một số từ ngữ
phụ thuộc đứng trước, đứng sau tính từ trung tâm ấy. b. Cấu tạo:
Cụm danh từ gồm ba phần:
+ Phần trung tâm ở giữa: là tính từ
+ Phần phụ trước: Thường bổ sung cho tính từ ý nghĩa về
+ Mức độ (rất, hơi, khá,...),
+ Thời gian (đã, đang, sẽ,...),
+ Tiếp diễn (vẫn, còn,...).
+ Phần phụ sau: thường bổ sung cho tính từ những ý nghĩa về :
+ Phạm vi (giỏi toán),
+ So sánh (đẹp như tiên),
+ Mức độ (hay ghê),...
V. PHÂN BIỆT TỪ ĐỒNG ÂM VÀ TỪ ĐA NGHĨA Từ đồng âm Từ đa nghĩa Giống nhau
- Đều có cách viết hết và cách đọc trong tiếng Việt giống nhau
- Dựa vào ngữ cảnh để xác định nghĩa của từ Khác nhau
Từ đồng âm là những từ giống nhau về
Từ đa nghĩa là những từ có nghĩa gốc và âm thanh
một hoặc nhiều nghĩa chuyển, giữa các Ví dụ:
nghĩa có mối quan hệ với nhau.
- Em rất thích đá bóng. Ví dụ
- Hòn đá đẹp quá! Từ ăn có nhiều nghĩa
+ Từ đá trong câu Em rất thích đá
- Nghĩa gốc từ ăn là chỉ hành động nạp
bóng .là động từ ,chỉ một hành động
thức ăn vào cơ thể con người để duy trì
- Từ đá trong câu Hòn đá đẹp quá! là một sự sống danh từ. - Nghĩa chuyển:
- Hai từ đá trên giống nhau về mặt âm
+ Ăn ảnh: hình ảnh xuất hiện trong ảnh
thanh không có mối liên hệ về mặt ngữ đẹp hơn bên ngoài. nghĩa
+ Ăn cưới: ăn uống nhân dịp có hai người kết hôn.
+ Sông ăn ra biển: chỉ hiện tượng nước ở sông tràn ra biển.
+ Ăn hoa hồng: nhận lấy để hưởng. Trang 157
+ Da ăn nắng: làm hủy hoại từng phần Thường khác từ loại Luôn cùng từ loại Ví dụ: Ví dụ:
- Chúng nó tranh nhau quyển sách.
- Tôi ăn cơm. (ăn là động từ)
( tranh là động từ)
- Tàu ăn hàng. (ăn là động từ)
- Em tôi vẽ tranh rất đẹp. ( tranh danh từ)
- Nếu cùng từ loại thì phần lớn là danh từ Ví dụ:
Tôi rất thích tấm vải này. ( vải là danh từ)
- Năm nay quả vải đã được xuất khẩu sang nhiều nước khác ( Vải là danh từ)
Các từ đồng âm có nghĩa khác xa nhau
Tất cả cả các nghĩa triển đều xuất phát từ Ví dụ: Từ lồng
quy luật chuyển nghĩa của từ
- Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên. Ví dụ:
( từ lồng trong câu là động từ chỉ hoạt
- Ngôi nhà mới xây xong. ( Từ nhà chỉ
động cất vó lên cao với một sức mạnh đột nơi ở) ngột rất khó kìm giữ) - Cả nhà đang ăn cơm
- Mua được con chim bạn tôi nhốt ngay
( Từ nhà chỉ những người sống trong một
vào lồng ( từ lồng trong câu này có ngôi nhà)
nghĩa là đồ dùng bằng tre, nứa hoặc
bằng gỗ dùng để nhốt chim, gà)
Nghĩa của hai từ lồng trong hai câu trên
khác xa nhau về nghĩa, không có sự liên quan nào về nghĩa
Không thể thay thế được cho nhau vì
Có thể thay thế từ đa nghĩa trong nghĩa
mỗi từ đều mang nghĩa gốc.
chuyển bằng một từ khác. Ví dụ Ví dụ
- Con đường về quê em đang được đổ bê
Mùa xuân là tết trồng cây
tông. ( từ đường trong câu chỉ bề mặt
Trồng cho đất nước ngày càng thêm
bằng đất, nhựa hoặc bê tông... để đi lại xuân
- Em mua giúp mẹ hai cân đường. ( từ (Hồ Chí Minh)
đường trong câu chỉ một loại thực phẩm từ xuân trong dòng 1có nghĩa gốc chỉ
dùng đề pha chế các loại nước giải khát một mùa trong năm. Trang 158 làm bánh kẹo...
từ xuân trong dòng thơ 2 là nghĩa
- Hai từ đường trong 2 trường hợp trên
chuyển được hiểu là mùa xuân mang đến
không thể thay thế được cho nhau.
sự tươi trẻ, sức sống mới
Vì vậy, có thể thay được từ tươi đẹp IV. DẤU CÂU
- Dấu câu là phương tiện ngữ pháp dùng trong chữ viết, có tác dụng làm rõ trên mặt
văn bản một cấu tạo ngữ pháp bằng cách chỉ ra ranh giới giữa các câu, giữa cá thành phần của câu.
- Dấu câu là phương tiện để biểu thị những sắc thái tế nhị về nghĩa của câu, về tư
tưởng, tình cảm và thái độ của người viết.
- Dấu câu dùng thích hợp thì người đọc hiểu rõ hơn, nhanh hơn. Không dùng dấu câu,
có thể gây ra hiểu nhầm.
→ Có trường hợp vì dùng sai dấu câu mà sai ngữ pháp, sai nghĩa. Cho nên quy tắc về
dấu câu cần được vận dụng nghiêm túc.
- Hiện nay, tiếng Việt sử dụng 11 dấu câu. Nội dung của bài học chủ yếu đề cập đến dấu “”. STT Dấu câu Công dụng
- Dùng để đánh dấu tên tài liệu, sách, báo dẫn trong câu.
- Trích dẫn lời nói được thuật lại theo lối trực tiếp.
Dấu ngoặc - Đóng khung tên riêng tác phẩm, đóng khung một từ hoặc 1 kép
cụm từ cần chú ý, hay hiểu theo một nghĩa đặc biệt.
- Trong một số trường hợp thường đứng sau dấu hai chấm.
- Dùng để ngăn cách thành phần chính với thành phần phụ của câu;
- Dùng để ngăn cách các vế trong câu ghép; 2
Dấu phẩy - Dùng để liên kết các yếu tố đồng chức năng;
- Ngăn cách các thành phần chú thích với thành phần khác trong câu.
- Đặt đầu dòng trước những bộ phận liệt kê;
- Đặt đầu dòng trước lời đối thoại;
Dấu gạch - Ngăn cách các thành phần chú thích với thành phần khác 3 ngang trong câu;
- Đặt nối những tên địa danh, tổ chức có liên quan đến nhau;
- Phiên âm tên nước ngoài; Trang 159
- Dùng trong cách để ngày, tháng, năm. C. THỰC HÀNH VIẾT:
DẠNG 1: VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI MỘT TRẢI NGHIỆM CỦA EM
I. Yêu cầu đối với bài văn kể lại một trải nghiệm:
- Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất.
- Giới thiệu được trải nghiệm đáng nhớ.
- Tập trung vào sự việc đã xảy ra.
- Thể hiện được cảm xúc của người viết trước sự việc được kể. II. Các bước làm bài 1. Trước khi viết a) Lựa chọn đề tài b) Tìm ý
Đó là chuyện gì? Xảy ra khi nào?
Những ai có liên quan đến câu chuyện? Họ đã nói gì và làm gì?
Điều gì xảy ra? Theo thứ tự thế nào?
Vì sao truyện lại xảy ra như vậy?
Cảm xúc của em như thế nào khi câu chuyện diễn ra và khi kể lại câu chuyện? c) Lập dàn ý
- Mở bài: giới thiệu câu chuyện.
- Thân bài: kể diễn biến câu chuyện. + Thời gian + Không gian
+ Những nhân vật có liên quan + Kể lại các sự việc
- Kết bài: kết thúc câu chuyện và cảm xúc của bản thân. 2. Viết bài - Kể theo dàn ý
- Nhất quán về ngôi kể - Sử dụng những
3. Chỉnh sửa bài viết
- Đọc và sửa lại bài viết theo.
DẠNG 2: VIẾT ĐOẠN VĂN GHI LẠI CẢM XÚC VỀ MỘT BÀI THƠ CÓ
YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ
Trang 160
I. Yêu cầu đối với đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả
- Giới thiệu nhan đề bài thơ và tên tác giả;
- Thể hiện được cảm xúc chung về bài thơ;
- Nêu các chi tiết mang tính tự sự và miêu tả trong bài thơ; đánh giá ý nghĩa của
chúng trong việc thể hiện tình cảm, cảm xúc của nhà thơ;
- Chỉ ra được nét độc đáo trong cách tự sự và miêu tả của nhà thơ.
2. Các bước thực hiện a. Trước khi viết
- Lựa chọn đề tài:

+ Bài thơ được chọn phải có yếu tố kể chuyện (xuất hiện câu chuyện, nhân vật chính,
dù nhân vật có thể chỉ mang một cái tên chung chung), có các chi tiết miêu tả không
gian, thời gian, con người
+ Các bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả: Chuyện cổ tích về loài người - Xuân Quỳnh,
Mây Và Sóng – Ta-go, Lượm - Tố Hữu, Đêm nay bác không ngủ - Minh Huệ - Tìm ý:
Để tìm ý, các em hãy ngầm nêu các câu hỏi để tự trả lời như:
+ Bài thơ gọợ lên câu chuyện gì?
+ Đâu là chi tiết tự sự và miêu tả nổi bật
+ Các chi tiết ấy sống động, thú vị như nào?
+ Chúng đã góp phần thể hiện ấn tượng điều nhà thơ muốn bày tỏ ra sao? ... - Lập dàn ý.
Từ các ý đã được hình thành qua cách nêu và trả lời các câu hỏi trên, em hãy sắp
xếp thành một dàn ý như sau:
a.Mở đoạn: Giới thiệu tác giả và bài thơ, nêu khái quát ấn tượng cảm xúc về bà về bài thơ b. Thân đoạn:
+ Nêu ấn tượng cảm xúc của em về câu chuyện được kể hoặc các chi tiết miêu tả có trong bài thơ
+ Làm rõ nghệ thuật kể chuyện và miêu tả của tác giả.
+ Đánh giá hiệu quả cách triển khai bài thơ bằng câu chuyện và các chi tiết miêu tả.
c.Kết đoạn: Nêu khái quát đều em tâm đắc về bài thơ ( trong đó có nói tới đặc điểm
nghệ thuật riêng của bài thơ đã được phân tích ở trên) b. Viết bài
Khi viết bài các em cần lưu ý:
+ Bám sát dàn ý để viết đoạn
+ Lựa chọn từ ngữ để diễn đạt cảm xúc của em về nội dung bài thơ cũng như những
từ ngữ, hình ảnh biện pháp tu từ độc đáo nhất. Trang 161
+Trình bày đúng hình thức của đoạn văn: viết lùi đầu dòng từ đầu tiên của đoạn văn
và chữ cái đầu tiên của từ đó phải viết hoa; kết thúc đoạn văn có dấu chấm câu. Các
câu trong đoạn tập trung vào chủ đề chung, giữa các câu có dùng từ ngữ liên kết.
+ Đoạn văn khoảng 10 đến 15 câu.
Chỉnh sửa bài viết:
- Kiểm tra bài viết của em theo những yêu cầu sau:
+ Giới thiệu được tên bài thơ, tên tác giả (nếu có) và cảm nhận chung của người viết.
+ Nêu được cảm xúc và ý kiến đánh giá về nét đặc sắc của bài thơ có sử dụng các yếu
tố tự sự và miêu tả.
- Đảm bảo yêu cầu về chính tả và diễn đạt: dùng từ, đặt câu, sử dụng từ ngữ liên kết.
DẠNG 3: VIẾT ĐOẠN VĂN THỂ HIỆN CẢM XÚC VỀ MỘT BÀI THƠ LỤC BÁT
I. Yêu cầu đối với đoạn văn thể hiện cảm xúc về một bài thơ lục bát
- Giới thiệu bài thơ, tác giả (nếu có);
- Nêu được cảm xúc về nội dung chính hoặc một số khía cạnh nội dung của bài thơ;
- Thể hiện được cảm nhận về một số yếu tố hình thức nghệ thuật của bài thơ (thể
thơ, từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, v.v…)
II. Các bước tiến hành 1. Trước khi viết - Lựa chọn đề tài - Tìm ý - Lập dàn ý 2. Viết bài
3. Chỉnh sửa bài viết
DẠNG 4: VIẾT BÀI VĂN TẢ CẢNH SINH HOẠT
I. Yêu cầu đối với bài văn tả cảnh sinh hoạt
- Giới thiệu khái quát cảnh sinh hoạt;
- Tả bao quát quanh cảnh (không gian, thời gian)
- Tả hoạt động cụ thể của con người;
- Nêu được cảm nghĩ về cảnh sinh hoạt được tả.
Lưu ý: Khi tả sử dụng từ ngữ phù hợp để tả làm cho quang cảnh, hoạt đọng của con
người hiện lên một cách rõ nét, sinh động;
II. Thực hành viết theo các bước 1. Trước khi viết
a. Lựa chọn đề tài; b. Tìm ý. c. Lập dàn ý. * Mở bài:
Giới thiệu khái quát cảnh thu hoạch lúa trên quê hương em Trang 162
* Thân bài: Miêu tả cảnh thu hoạch
( các ý trong phần tìm ý)
* Kết bài: Suy nghĩ của em về cảnh thu hoạch mùa màng.
Lưu ý: - Khi viết có sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa
- Sử dụng từ ngữ thể hiện chân thực, tình cảm, suy nghĩ của bản thân 2. Viết bài
-
Viết đoạn văn phần mở bài
- Viết các đoạn văn phần thân bài
- Viết đoạn văn kết bài 3. Chỉnh sửa bài viết
TIẾT 3: LUYỆN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I ĐỀ SỐ 1: I. ĐỌC – HIỂU
Đọc kĩ đoạn văn, sau đó trả lời bằng cách chọn ý đúng nhất:
“...Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng
trắng mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là
bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông
xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùnq nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om
bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày
ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng dược miếng nào”.

(Bài học đường đời đẩu tiên - Ngữ văn 6, tập 1)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả? Văn bản thuộc thể loại truyện nào?
Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt nào? Phương thức nào là chính?
Câu 3: Đoạn văn sử dụng ngôi kể thứ mấy? Người kể là ai?
Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên?
Câu 5: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên ? II. THỰC HÀNH VIẾT:
Câu 1:
Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) thể hiện cảm xúc của em đoạn thơ sau
trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người
:
Nhưng còn cần cho trẻ Tình yêu và lời ru Thế nên mẹ sinh ra Để bế bồng chăm sóc
Mẹ mang về tiếng hát

Từ cái bống cái bang Từ cái hoa rất thơm
Từ cánh cò rất trắng
Trang 163
Từ vị gừng rất đắng Từ vết lấm chưa khô Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng, ...

Câu 2: Hãy kể lại một trải nghiệm mà em ấn tượng nhất.
Hướng dẫn làm bài Phần Nội dung Điểm
Đọc hiểu Câu 1 ( 0,5đ):
- Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên 0,25 của tác giả Tô Hoài
- Thể loại truyện đồng thoại. 0,25
Câu 2( 0,5đ): Đoạn văn trên trình bày theo phương thức
biểu đạt tự sự xen miêu tả, trong đó miêu tả là chính. 0,5
Câu 3( 0,5đ): Đoạn văn sử đụng ngôi kể thứ nhất. Người kể 0,5 chuyện là Dế Mèn.
Câu 4( 0,5đ): Nội dung của đoạn văn trên : cảnh kiếm mồi 0,5
của các loài sinh vật trên đầm bãi trước của hang của Dế Mèn.
Câu 5( 1đ): Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên : 0,5
- Trong cuộc sống không được kiêu căng, tự phụ, coi thường người khác. 0,5
- Cần sống khiêm tốn, biết quan tâm giúp đỡ người khác. Câu 1:
- Đoạn văn cần làm nổi bật được các ý sau:
+ Khái quát nội dung trước đó của bài thơ: trên trái đất 0,5
những đứa trẻ sinh ra trước tiên.
+ Đoạn thơ đã dần tiếp nối mạch theo ấy: để cho trẻ có tình 0,5
yêu và lời ru nên mẹ được sinh ra.
+ Mẹ mang đến cho trẻ lời ru bất tận được mang về từ mọi 0,5 Thực
nơi: cái bống cái bang, cánh hoa, cánh cò, vị gừng, vết lấm
hành viết chưa khô, bờ sông cát vắng ...
+ Điệp ngữ từ và những hình ảnh thơ phong phú, sinh động
đã gợi lên hình ảnh thế giới qua mắt trẻ nhỏ rất xinh xắn, 0,5
ngây thơ đồng thời thể hiện được tình yêu thương bao la của mẹ
( muốn mang cả thế giới đến cho con), lột tả được những
nhọc nhằn, vất vả mà mẹ đã trải qua để nuôi dạy con. Trang 164 Câu 2:
- Về hình thức: bài văn cần có 3 phần rõ ràng mở bài, thân 0,5 bài và kết bài. - Về nội dung: 1. Mở bài: 0,5
- Giới thiệu câu chuyện.
- Ấn tượng của em em về câu chuyện đó. 2. Thân bài
- Giới thiệu kỷ niệm về chuyến trải nghiệm 0,75
- Xảy ra trong thời gian, không gian nào? 0,5
- Nhân vật liên quan đến câu chuyện (hình dáng, tuổi tác, 0,75
tính cách, cách cư xử của người đó...)
- Diễn biến của câu chuyện. 1,0
- Đỉnh điểm của câu chuyện. 0,5
- Thái độ tình cảm của nhân vật trong câu chuyện. 0,5
3. Kết bài: Kết thúc câu chuyện và cảm xúc của người viết. ĐỀ SỐ 2 I. ĐỌC – HIỂU
Đọc kĩ đoạn văn sau trả lời các câu hỏi sau:
“Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì. Và không hiểu vì sao tôi không thể
thân với Mèo như trước kia được nữa. Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên.”

(Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh)
Câu 1: Lời kể trong đoạn văn trên là của nhân vật nào trong truyện? Kể về sự việc gì?
Câu 2: Vì sao nhân vật “tôi” lại không thể thân với em gái như trước kia được nữa?
Câu 3: Nêu ý nghĩa của truyện “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh)? II. THỰC HÀNH VIẾT:
Câu 1:
Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau trong bài
thơ Mây và sóng của Ta-go:

Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ
Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào
Câu 2: Hãy kể lại một trải nghiệm khiến em ân hận.
Hướng dẫn làm bài Phần Nội dung Điểm
Đọc hiểu Câu 1 ( 1đ) : Lời kể trong đoạn văn là của nhân vật người
anh trong truyện “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh). 0,5
- Đoạn văn kể về tâm trạng, cảm xúc của người anh sau khi Trang 165
tài năng hội họa của em gái được phát hiện. 0,5 Câu 2 ( 1đ):
- Nhân vật “tôi” – người anh, không thể thân với em gái như 0,5
trước kia được nữa, vì:
+ Người anh mặc cảm, tự ti nghĩ rằng bản thân không có 0,75
năng khiếu gì, cảm thấy mình thua kém em.
+ Ghen tuông, đố kị với tài năng của em 0,75
Câu 3 ( 1đ): Ý nghĩa của truyện: Qua câu chuyện về người
anh và cô em gái có tài năng hội họa, truyện “Bức tranh của
em gái tôi” cho thấy: Tình cảm trong sáng, hồn nhiên và 1,0
lòng nhân hậu của người em gái đã giúp cho người anh nhận
ra phần hạn chế ở chính mình. Câu 1 ( 2đ):
Đoạn văn cần thể hiện được các ý sau:
- Em bé bày tỏ những trò chơi mà người tham gia chỉ là hai 0,5 mẹ con.
- Điều này thể hiện tình yêu vô cùng sâu sắc, chân thành của 0,75 chú bé dành cho mẹ.
- Tình yêu ấy vượt lên cả thú vui thường ngày, mãnh liệt tới 0,75
mức muốn lấn át những thứ lớn lao khác. Câu 2 ( 5đ):
- Về hình thức: bài văn cần có 3 phần rõ ràng mở bài, thân 0,5 bài và kết bài. - Về nội dung: Thực
1. Mở bài: Giới thiệu về người thân và sự việc, tình huống 0,5
hành viết người thân khiến em ân hận. 2. Thân bài
a. Giới thiệu khái quát về câu chuyện 0,75
- Giới thiệu thời gian, không gian xảy ra câu chuyện.
- Giới thiệu những nhân vật có liên quan đến câu chuyện. 0,5
b. Kể lại các sự việc trong câu chuyện - Điều gì đã xảy ra? 0,75
- Vì sao câu chuyện lại xảy ra như vậy? 0,75
- Cảm xúc của người viết khi xảy ra câu chuyện, khi kể lại 0,75 câu chuyện? 3. Kết bài
Nêu cảm xúc của người viết với câu chuyện đã xảy ra. 0,5 Trang 166 ĐỀ SỐ 3 I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Con chào mào đốm trắng mũi đỏ
Hót trên cây cao chót vót
triu ... uýt ... huýt ... tu hìu
Câu 1: Đoạn thơ trên nằm trong văn bản nào? Do ai sáng tác? Nêu xuất xứ của văn
bản? Bài thơ được làm theo thể thơ nào?
Câu 2: Trong bài thơ tác giả còn lặp lại câu thơ:
triu ... uýt ... huýt ... tu hìu
Việc lặp lại đó có dụng ý gì?
Câu 3: Hãy nêu những suy nghĩ của em khi đọc những câu thơ trên bằng một đoạn văn ngắn. II. THỰC HÀNH VIẾT:
Câu 1:
Trong truyện Gió lạnh đầu mùa có nhiều nhân vật. Em hãy viết đoạn văn về
một nhân vật mà em yêu thích. Trong đoạn văn có sử dụng cụm tính từ.
Câu 2: Tả lại cảnh sum họp của gia đình em.
Hướng dẫn làm bài Phần Nội dung Điểm
Đọc hiểu Câu 1 ( 1đ):
-Văn bản: Con chào mào của tác giả Mai Văn Phấn 0,5
- Xuất xứ: Bài thơ Con chào mào được trích trong Bầu trời
không mái che, NXB Hội nhà văn, 2010. 0,25 - Thể loại: Thơ tự do 0,25 Câu 2( 1đ):
Câu thơ : triu ... uýt ... huýt ... tu hìu đã được tác giả viết ở
dòng thứ ba của bài thơ. Đến dòng thứ 15 của bài thơ, tác
giả đã lặp lại câu thơ này. Đây là sự tinh tế của tác giả trong
việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh cho bài thơ. Việc lặp lại này
tác giả muốn nhắc rằng con chào mào đã đi qua một hành
trình đơn lẻ tới hòa nhập, từ âm vực có phần lảnh lót, chói
gắt trên cây cao chót vót đến phối bè, vang vọng khi đã được 1,0
mổ những con sâu ăn trái cây chín đỏ và uống từng giọt
nước, thanh sạch của tôi. Câu 3 ( 1đ):
Bài thơ Con chào mào là một trong những tác phẩm tiêu
biểu của Mai Văn Phấn thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu
loài vật của tác giả. Con chào mào là hình tượng trung tâm
của bài thơ.Với nỗi đặc tả gần, khá kỹ, nhà thơ khắc họa Trang 167
hình dáng con chào mào ngay để câu thơ mở đầu Con chào
mào đốm trắng mũi đỏ . Hình ảnh con chào mào hiện lên
trước mắt người đọc thật sinh động, đáng yêu. Đặc biệt với 1,0
ngòi bút tài tình, sáng tạo tác giả đã đưa đến cho người đọc
một cảm giác thật thú vị khi nghe tiếng hót của con chào
mào triu ... uýt ... huýt ... tu hìu. Tiếng hót của chim phải
chăng là tiếng lòng, là sự thổn thứt của tác giả trước cảnh
thanh bình, tươi đẹp của thiên nhiên. Câu 1 (2đ):
Học sinh lựa chọn một trong các nhân vật mà em yêu thích (
mẹ Sơn, Sơn, Hiên, Mẹ Hiên )
- Trong đoạn văn cần thể hiện được các ý sau:
+ Vì sao em lại yêu thích nhân vật đó. 0,5
+ Nhân vật đó có đặc điểm gì nổi bật (về hình dáng, hành 0,5
động, nội tâm, cách ứng xử ...)
+ Có thể chọn một vài chi tiết mà tác giả miêu tả về nhân vật 1,0
để minh chứng cho điều em viết về nhân vật. Câu 2 ( 5đ):
- Về hình thức: bài văn cần có 3 phần rõ ràng mở bài, thân bài và kết bài. - Về nội dung: Thực 1. Mở bài hành viết
- Thời gian: vào buổi tối cuối tuần.
- Không gian:ngôi nhà của em. 0,5
- Nhân vật: Những người thân trong gia đình. 2. Thân bài
- Cách bài trí trong nhà, dưới bếp. (Chú ý các chi tiết, 0,5
hình ảnh có liên quan đến Tết)
- Không khí chuẩn bị ra sao? ( Mọi người trong gia đình 0,75 cùng nhau chuẩn bị… )
- Bàn ăn (hay mâm cơm) có những món gì? 0,75
- Bữa ăn diễn ra đầm ấm, vui vẻ như thế nào? 0,75
- Sau bữa ăn, mọi người làm gì? (uống nước, chuyện trò 0,5 tâm sự...) 0,75 3. Kết bài
- Cảm động và thích thú.
- Mong có nhiều dịp được sum họp đầy đủ với người thân. Trang 168
- Nhận ra rằng gia đình quả là một tổ ấm không thể thiếu 0,5
đối với mỗi con người. 3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
- Hoàn thiện các đề bài trên.
- Ôn tập chuẩn bị kiểm tra học kì I. Trang 169