-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giáo án điện tử Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Bài 10 Kết nối tri thức: Bình đẳng trong các lĩnh vực
Bài giảng PowerPoint Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Bài 10 Kết nối tri thức: Bình đẳng trong các lĩnh vực hay nhất, với thiết kế hiện đại, dễ dàng chỉnh sửa giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo để soạn Giáo án Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Bài giảng điện tử Kinh tế và Pháp luật 11
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG THPT HẬU LỘC I
BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÁC LĨNH VỰC BÌNH ĐẲNG GIỚI
- Luật BĐG được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ
10 thông qua ngày 29/11/2006;
- Luật BĐG có hiệu lực từ ngày 01/07/2007.
Giới và Giới tính Giới tính
Là các đặc điểm về cấu tạo
cơ thể, liên quan đến chức Mang thai, sinh con
năng sinh sản của phụ nữ
và nam giới. Đây là những
đặc điểm mà phụ nữ và nam giới không thể hoán đổi cho nhau. Không thể !
Giới và Giới tính Giới
Là các đặc điểm về xã hội,
liên quan đến vị trí, tiếng
nói, công việc của phụ nữ Coâng Vai vieäc troø
và nam giới trong gia đình
và xã hội. Đây là những
đặc điểm mà phụ nữ và
nam giới có thể hoán đổi cho nhau.
Khác biệt giữa giới và giới tính Giới tính Giới Là đặc điểm sinh học Là đặc điểm xã hội Sinh ra đã có Do học mà có Giống nhau trên toàn
Khác nhau ở các vùng, quốc gia thế giới
Bất biến, không thay đổi về
Có thể thay đổi, dưới tác
mặt thời gian và không gian
động của các yếu tố xã hội KHÁI NIỆM
1. Theo khoản 3, Điều 5 Luật Bình nh đẳng g giới: Bình
đẳng giới là việc n c am, nam, nữ có vị trí, vai vai tr trò n g ngang ang
nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng
lực của mình cho sự phát tr
triển của cộng đồng, của gia a đ đình. Nam và và nữ có quyền thụ hư h ở ưởng như nh ư nhau về mọi mặt chính nh trị, kinh tế tế, vă văn ho hoá, xã xã hội và gia đình. * Mục c tiêu bìn
ình đẳng giới ới
- Mục tiêu bình đẳng giới là xó xóa bỏ phân ân b biệt đối xử ử về
về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ n ữ trong phát hát triển n kinh tế - xã xã hội và phá h t át triển n
nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thự h c ực chất giữa nam nam, nữ nữ và thiết lập, củng ng cố quan hệ hợp
tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong ng mọi lĩnh vực của đời số sống xã hội và gia a đình.
1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về BĐG trong các lĩnh vực
a. Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị: Điều 11- Luật BĐG năm 2006 quy định:
Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội.
Nam, nữ bình đẳng trong quá trình thảo luận, đóng góp ý kiến
nhằm xây dựng hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư hoặc
xây dựng và ban hành các quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.
Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng
cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và
được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị.
Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được
đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.
Nghị định 125/2021/ NĐCP- Điều 6. Các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến chính trị
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp vì định kiến giới;
b) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm nhằm cản trở việc bổ nhiệm người vào vị trí quản
lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới;
c) Cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở người tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp vì định kiến giới;
d) Cố ý tuyên truyền sai sự thật để cản trở việc bổ nhiệm người vào vị trí quản lý, lãnh
đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Xúi giục, lôi kéo người khác chỉ bỏ phiếu cho người
thuộc một giới tính nhất định khi bầu cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp vì định kiến giới;
b) Xúi giục, lôi kéo người khác chỉ bỏ phiếu cho người
thuộc một giới tính nhất định khi thực hiện các thủ tục
lấy ý kiến về ứng cử viên để bổ nhiệm vào vị trí quản
lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi đặt ra và
thực hiện các quy định, quy chế có sự phân
biệt đối xử về giới.
Biện pháp thúc đẩy BĐG về chính trị
Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;
Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức
danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu
quốc gia về bình đẳng giới.
1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về BĐG trong các lĩnh vực
b. Trong lĩnh vực kinh tế
- Điều 12 Luật Bình đẳng giới 2006 quy định Bình
đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế như sau:
Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp,
tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh
nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn
vốn, thị trường và nguồn lao động.
Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong
lĩnh vực kinh tế bao gồm:
a) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ
được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ
tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư
theo quy định của pháp luật.
Điều 7: Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình
đẳng giới liên quan đến kinh tế.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thành lập doanh nghiệp,
tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh vì định kiến giới;
b) Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở người
thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh vì định kiến giới;
c) Xúi giục người khác trì hoãn cung cấp hoặc trì hoãn, không
cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định các thông tin, tài
liệu, mẫu hồ sơ theo quy định đối với người thành lập doanh
nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh vì định kiến giới.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực cản trở người thành lập doanh nghiệp, tiến hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh vì định kiến giới;
b) Sửa chữa, làm sai lệch hồ sơ nhằm cản trở người thành lập doanh
nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh vì định kiến giới;
c) Ép buộc người khác sửa chữa, làm sai lệch hồ sơ nhằm cản trở
người thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh vì định kiến giới.
1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về BĐG trong các lĩnh vực
c. Trong lĩnh vực lao động
Điều 13 Luật Bình đẳng giới 2006 quy định Bình đẳng giới trong
lĩnh vực lao động như sau:
1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được
đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.
2. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ
nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.
Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh
vực lao động bao gồm:
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;
c) Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn
lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành,
nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
Điều 8. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới
liên quan đến lao động
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vận động, xúi giục người khác lựa chọn việc
làm, nơi làm việc, nghề nghiệp theo định kiến giới.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động;
b) Ép buộc hoặc nghiêm cấm người khác lựa chọn việc làm, nơi làm việc,
nghề nghiệp vì định kiến giới;
c) Phân biệt đối xử về giới trong phân công công việc dẫn đến chênh lệch về thu nhập;
d) Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế người lao động thuộc một giới tính nhất định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đặt ra
và thực hiện các quy định, quy chế có sự phân biệt đối xử về giới.
1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về BĐG trong các lĩnh vực
d. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Điều 14 :Luật Bình đẳng giới 2006 quy định Bình đẳng giới trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo như sau:
1. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng.
2. Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo.
3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo
dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo
con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo bao gồm:
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;
b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ
dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên
quan đến giáo dục, đào tạo
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi vận động, xúi giục hoặc không cho người khác tới
trường, học tập nâng cao hiểu biết vì lý do giới tính.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc hoặc cản
trở người khác lựa chọn môn học, ngành, nghề học tập, đào tạo vì lý do giới tính.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận động, ép
buộc người khác nghỉ học vì lý do giới tính.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận động, ép buộc có tổ chức nhiều người nghỉ học vì lý do giới tính;
b) Từ chối tuyển sinh đối với người có đủ điều kiện vào các khóa đào tạo, bồi
dưỡng vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quy định tuổi
đào tạo, tuổi tuyển sinh khác nhau giữa nam và nữ.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
tổ chức giáo dục hướng nghiệp, biên soạn, phổ biến sách giáo khoa, giáo trình,
chương trình giảng dạy có nội dung định kiến giới.
e. Bình đẳng giới trong gia đình
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân
sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia
đình; trong quan hệ tài sản của vợ chồng;
- Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc,
quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá
gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con
ốm theo quy định của pháp luật.
- Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và
tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
- Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm
chia sẻ công việc gia đình.
Điều 13. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến gia đình
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở hoặc không cho thành viên trong gia đình thực hiện các hoạt động tạo
thu nhập hoặc đáp ứng các nhu cầu khác của gia đình vì lý do giới tính;
b) Đối xử bất bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình vì lý do giới tính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đe dọa dùng vũ lực hoặc uy hiếp tinh thần nhằm cản trở thành viên trong gia
đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc
sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính;
b) Áp đặt việc thực hiện lao động gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai, triệt sản
như là trách nhiệm của thành viên trong gia đình thuộc một giới nhất định.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi dùng vũ lực
nhằm cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính.
Ý nghĩa của bình đẳng giới đối với đời sống của con người và xã hội
- Quyền bình đẳng giới nhằm xóa bỏ phân biệt đối xử về giới;
Tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế – xã
hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất
giữa nam, nữ; đồng thời thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ
giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
- Bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống gia đình và xã
hội sẽ đảm bảo cho nam, nữ có cơ hội cùng có tiếng nói chung,
cùng tham gia và có vị trí, vai trò ngang nhau trong việc quyết
định các vấn đề chung của đất nước, địa phương,cơ quan,tổ chức
cũng như mỗi gia đình; mang lại những thay đổi tích cực trong
các lĩnh vực, chính trị, kinh tế, giáo dục, chăm sóc sức khỏe và
các lĩnh vực khác của xã hội. TÓM LẠI
Bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và
nam giới có sự công bằng về quyền lợi,
trách nhiệm và bình đẳng về tiếp cận cơ
hội và ra quyết định. Bình đẳng giới
không có nghĩa là phụ nữ và nam giới
phải như nhau, mà là sự giống nhau và
khác nhau giữa phụ nữ và nam giới phải
được công nhận và đánh giá một cách bình đẳng.
Document Outline
- PowerPoint Presentation
- Slide 2
- Slide 3
- Slide 4
- Slide 5
- Slide 6
- Slide 7
- Slide 8
- Slide 9
- Slide 10
- Slide 11
- Slide 12
- Nghị định 125/2021/ NĐCP- Điều 6. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới liên quan đến chính trị
- Slide 14
- Slide 15
- Biện pháp thúc đẩy BĐG về chính trị
- Slide 17
- Slide 18
- Slide 19
- Slide 20
- Slide 21
- Slide 22
- Slide 23
- Slide 24
- Slide 25
- Slide 26
- Slide 27
- Slide 28
- Slide 29
- Slide 30
- Ý nghĩa của bình đẳng giới đối với đời sống của con người và xã hội
- Slide 32
- Slide 33
- Slide 34
- Slide 35