Giáo án điện tử Khoa học tự nhiên 7 Bài 8 Cánh diều: Đồ thị quãng đường - thời gian

Bài giảng PowerPoint Khoa học tự nhiên 7 Bài 8 Cánh diều: Đồ thị quãng đường - thời gian hay nhất, với thiết kế hiện đại, dễ dàng chỉnh sửa giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo để soạn Giáo án Khoa học tự nhiên 7. Mời bạn đọc đón xem!

Ngoài cách mô tả bằng lời có thể dùng đồ thị biểu diễn
mối quan hệ giữa quãng đường và thời gian.
+ Giả sử vật đang ở vị trí 1 m.
+ Trong 1 giây đầu tiên vật đứng yên tại một vị trí nên vẽ 1
đoạn thẳng song song với trục thời gian xuất phát từ vị trí 1 m
đến vị trí A.
+ Trong 2 giây tiếp theo vật đi được 4 m trên một đường thẳng,
khi đó trên trục thời gian xác định vị trí ng với 3 s trên trục
quãng đường xác định vị trí ứng với 5 m. Từ 2 vị trí này xác định
được vị trí C. Nối A với C được đồ thị đoạn đường tiếp theo.
+ Đồ thị cần vẽ chính là đường màu đen.
Trong khoảng thời gian từ 3 s đến 6 s ta
thấy đồ thị quãng đường – thời gian BC
là đường thẳng nằm ngang song song
với trục thời gian. Từ điểm B và C kẻ
đường thẳng vuông góc với trục quãng
đường đều cắt trục quãng đường ở vị trí
9 m chứng tỏ là vật đang đứng yên.
Từ đồ thị thấy:
+ Trong khoảng thời gian từ lúc vật bắt đầu chuyển động đến giây
thứ 5 ứng với đoạn đthị OA. Từ điểm A kẻ đường thẳng vuông
góc với trục quãng đường thấy tương ứng với điểm 30 cm. n sau
khoảng thời gian 5 s vật chuyển động được quãng đường 30 cm.
+ Muốn xác định được tốc độ của vật đoạn đồ thị OA BC cần
xác định được quãng đường thời gian tương ứng với các đoạn
đồ thị đó.
Xác định tốc độ của vật trên đoạn OA:
- Quãng đường của vật ứng với đoạn đồ thị OA (đã xác định trên)
là: s
1
]= 30 cm.
- Thời gian vật chuyển động ứng với đoạn đồ thị OA là: t
1
]= 5 s.
- Tốc độ của vật ứng với đoạn đồ thị OA
là:]v
OA
=s
1
/t
1
=30/5=6(cm/s).
Xác định tốc độ của vật trên đoạn BC:
- Từ điểm B C kẻ đường thẳng vuông góc với trục quãng đường
xác định được vị trí của vật điểm B 30 cm điểm C 60
cm. Nên quãng đường vật đi được trên đoạn BC là: s
2
]= 60 30 =
30 cm.
- Từ điểm B C kẻ đường thẳng vuông góc với trục thời gian xác
định được thời điểm vật ở vị trí B là 8 s và ở vị trí C là 15 s.
- Nên thời gian vật đi từ vị t B đến C là: t
2
]= 15 – 8 = 7 s.
- Tốc độ của vật trên đoạn đường BC là:]v
BC
=s
2
/t
2
=30/7(cm/s).
- Đoạn đồ thị AB song song với trục thời gian, từ điểm A B kẻ
đường thẳng vuông góc với trục quãng đường đều cắt trục quãng
đường vị trí 30 cm nên đthị ứng với đoạn AB cho biết vật
không chuyển động.
Từ bảng trên, ta thấy: Khi phương tiện đi
với tốc độ 60 km/h thì khoảng cách tối
thiểu với xe liền trước 35 m; đi với tốc
độ t 60 km/h đến 80 km/h thì khoảng
cách tối thiểu với xe liền trước 55m; đi
với tốc độ từ 80 km/h đến 100 km/h thì
khoảng cách tối thiểu với xe liền trước
70m.
Như vậy, đi với tốc độ càng lớn thì khoảng
cách an toàn tối thiểu càng lớn. Nếu
không tuân thủ khoảng cách an toàn trên
sẽ xảy ra tai nạn giao thông.
Chú ý: Tốc độ này phụ thuộc vào từng loại
đường và xe tham gia giao thông.
Các xe tham gia giao thông không tuân theo
những quy định về tốc độ khoảng cách an
toàn thì khó thể xử kịp thời những sự cố bất
ngờ xảy ra trong thời gian ngắn với khoảng cách
an toàn nhỏ, dẫn đến các v va chạm giao
thông.
+ Nếu 2 chủ phương tiện giao thông kịp thời
dừng thì chỉ gây ra những xầy xước nhỏ trên xe:
+ Nếu chủ phương tiện đi
với tốc độ lớn, xảy ra tình
huống bất ngờ làm mất lái,
sẽ dẫn tới vụ va chạm
mạnh với phương tiện khác
hoặc chướng ngại vật trên
đường thì tùy theo tốc độ
xe, loại xe, bề mặt đường,
… sẽ xảy ra những hậu quả
khác nhau như: làm hỏng
các bộ phận trên xe, cơ thể
người bị thương,… hoặc
nặng hơn nữa là xe hỏng,
người mất.
+ Số 60 + ô tô: ô được phép đi làn
đường này tốc độ tối đa cho phép 60
km/h.
+ Số 50 + ô tô, xe máy: ô xe máy
được phép đi làn đường này tốc độ tối
đa cho phép là 50 km/h.
+ Số 50 + xe máy, xe đạp, xe ba gác: xe
máy, xe đạp, xe ba c được phép đi làn
đường này tốc độ tối đa cho phép 50
km/h.
| 1/13

Preview text:

Ngoài cách mô tả bằng lời có thể dùng đồ thị biểu diễn
mối quan hệ giữa quãng đường và thời gian.
+ Giả sử vật đang ở vị trí 1 m.
+ Trong 1 giây đầu tiên vật đứng yên tại một vị trí nên vẽ 1
đoạn thẳng song song với trục thời gian xuất phát từ vị trí 1 m đến vị trí A.
+ Trong 2 giây tiếp theo vật đi được 4 m trên một đường thẳng,
khi đó trên trục thời gian xác định vị trí ứng với 3 s và trên trục
quãng đường xác định vị trí ứng với 5 m. Từ 2 vị trí này xác định
được vị trí C. Nối A với C được đồ thị đoạn đường tiếp theo.
+ Đồ thị cần vẽ chính là đường màu đen.
Trong khoảng thời gian từ 3 s đến 6 s ta
thấy đồ thị quãng đường – thời gian BC
là đường thẳng nằm ngang song song
với trục thời gian. Từ điểm B và C kẻ
đường thẳng vuông góc với trục quãng
đường đều cắt trục quãng đường ở vị trí
9 m chứng tỏ là vật đang đứng yên. Từ đồ thị thấy:
+ Trong khoảng thời gian từ lúc vật bắt đầu chuyển động đến giây
thứ 5 ứng với đoạn đồ thị OA. Từ điểm A kẻ đường thẳng vuông
góc với trục quãng đường thấy tương ứng với điểm 30 cm. Nên sau
khoảng thời gian 5 s vật chuyển động được quãng đường 30 cm.
+ Muốn xác định được tốc độ của vật ở đoạn đồ thị OA và BC cần
xác định được quãng đường và thời gian tương ứng với các đoạn đồ thị đó.
Xác định tốc độ của vật trên đoạn OA:
- Quãng đường của vật ứng với đoạn đồ thị OA (đã xác định ở trên) là: s = 30 cm. 1
- Thời gian vật chuyển động ứng với đoạn đồ thị OA là: t = 5 s. 1 - Tốc độ của vật ứng với đoạn đồ thị OA là: v =s /t =30/5=6(cm/s). OA 1 1
Xác định tốc độ của vật trên đoạn BC:
- Từ điểm B và C kẻ đường thẳng vuông góc với trục quãng đường
xác định được vị trí của vật ở điểm B là 30 cm và ở điểm C là 60
cm. Nên quãng đường vật đi được trên đoạn BC là: s = 60 – 30 = 2 30 cm.
- Từ điểm B và C kẻ đường thẳng vuông góc với trục thời gian xác
định được thời điểm vật ở vị trí B là 8 s và ở vị trí C là 15 s.
- Nên thời gian vật đi từ vị trí B đến C là: t = 15 – 8 = 7 s. 2
- Tốc độ của vật trên đoạn đường BC là: v =s /t =30/7(cm/s). BC 2 2
- Đoạn đồ thị AB song song với trục thời gian, từ điểm A và B kẻ
đường thẳng vuông góc với trục quãng đường đều cắt trục quãng
đường ở vị trí là 30 cm nên đồ thị ứng với đoạn AB cho biết vật không chuyển động.
Từ bảng trên, ta thấy: Khi phương tiện đi
với tốc độ 60 km/h thì khoảng cách tối
thiểu với xe liền trước là 35 m; đi với tốc
độ từ 60 km/h đến 80 km/h thì khoảng
cách tối thiểu với xe liền trước là 55m; đi
với tốc độ từ 80 km/h đến 100 km/h thì
khoảng cách tối thiểu với xe liền trước là 70m.
Như vậy, đi với tốc độ càng lớn thì khoảng
cách an toàn tối thiểu càng lớn. Nếu
không tuân thủ khoảng cách an toàn trên
sẽ xảy ra tai nạn giao thông.
Chú ý: Tốc độ này phụ thuộc vào từng loại
đường và xe tham gia giao thông.
Các xe tham gia giao thông không tuân theo
những quy định về tốc độ và khoảng cách an
toàn thì khó có thể xử lý kịp thời những sự cố bất
ngờ xảy ra trong thời gian ngắn với khoảng cách
an toàn nhỏ, dẫn đến các vụ va chạm giao thông.
+ Nếu 2 chủ phương tiện giao thông kịp thời
dừng thì chỉ gây ra những xầy xước nhỏ trên xe:
+ Nếu chủ phương tiện đi
với tốc độ lớn, xảy ra tình
huống bất ngờ làm mất lái,
sẽ dẫn tới vụ va chạm
mạnh với phương tiện khác
hoặc chướng ngại vật trên
đường thì tùy theo tốc độ
xe, loại xe, bề mặt đường,
… sẽ xảy ra những hậu quả khác nhau như: làm hỏng
các bộ phận trên xe, cơ thể
người bị thương,… hoặc
nặng hơn nữa là xe hỏng, người mất.
+ Số 60 + ô tô: ô tô được phép đi ở làn
đường này và tốc độ tối đa cho phép là 60 km/h.
+ Số 50 + ô tô, xe máy: ô tô và xe máy
được phép đi ở làn đường này và tốc độ tối đa cho phép là 50 km/h.
+ Số 50 + xe máy, xe đạp, xe ba gác: xe
máy, xe đạp, xe ba gác được phép đi ở làn
đường này và tốc độ tối đa cho phép là 50 km/h.
Document Outline

  • Slide 1
  • Slide 2
  • Slide 3
  • Slide 4
  • Slide 5
  • Slide 6
  • Slide 7
  • Slide 8
  • Slide 9
  • Slide 10
  • Slide 11
  • Slide 12
  • Slide 13