Giáo án điện tử Lịch Sử 7 KNTT - Bài 11 Kết Nối Tri Thức: Nhà Lý xây dựng và phát triển đất nước (1009-1225).

Bài giảng PowerPoint Lịch Sử 7 KNTT - Bài 11 Kết Nối Tri Thức: Nhà Lý xây dựng và phát triển đất nước (1009-1225). hay nhất, với thiết kế hiện đại, dễ dàng chỉnh sửa giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo để soạn Giáo án Lịch Sử 7. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Lịch Sử 7 430 tài liệu

Thông tin:
29 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giáo án điện tử Lịch Sử 7 KNTT - Bài 11 Kết Nối Tri Thức: Nhà Lý xây dựng và phát triển đất nước (1009-1225).

Bài giảng PowerPoint Lịch Sử 7 KNTT - Bài 11 Kết Nối Tri Thức: Nhà Lý xây dựng và phát triển đất nước (1009-1225). hay nhất, với thiết kế hiện đại, dễ dàng chỉnh sửa giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo để soạn Giáo án Lịch Sử 7. Mời bạn đọc đón xem!

29 15 lượt tải Tải xuống
8
7
7
9
1
0
9
7
8
PLAY
1 2 3
4 5 6
STO
P
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
BÀI 11 - NHÀ LÝ VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC
( 1009 – 1225)
YÊU CẦU:
* Trình bày được những nét chính về sự thành lập nhà Lý
* Đánh giá ý nghĩa của sự kiện dời đô ra Đại La của Lý Công
Uẩn
* Mô tả được những nét chính về chính trị, kinh tế, xã hội, văn
hóa, tôn giáo thời Lý
* Giới thiệu được những thành tựu tiêu biểu về văn hóa, giáo
dục.
1. Nhà Lý thành lập và định đô ở Thăng Long
* Sự thành lập nhà Lý:
+Năm 1005, Hoàn mất, Long Đĩnh nối ngôi đã thi
hành nhiều chính sách tàn bạo.
Học giả Trần Trọng Kim đã đúc kết toàn bộ sự nghiệp
của ông vua cuối cùng nhà tiền Lê - Lê Long Đĩnh (Lê Ngọa
Triều) bằng một đoạn sau đây trong Việt Nam sử lược: "Long
Đĩnh là người bạo - ngược, tính hay chém giết, ác bằng Kiệt, Trụ
ngày xưa. Vua thường cứ lấy sự giết người làm trò chơi: có khi
những tù phạm phải hình, thì bắt lấy rơm tẩm dầu quấn vào
người rồi đốt sống; có khi bắt tù trèo lên cây rồi ở dưới sai người
chặt gốc cho cây đổ; có khi bỏ người vào sọt rồi đem thả xuống
sông.
Làm những điều ác như thế thì lấy làm thích chí. Một
hôm lấy mía để lên đầu nhà sư mà róc vỏ, rồi thỉnh - thoảng giả
tảng nhỡ tay bổ dao vào đầu sư chảy máu ra, trông thấy thế làm
vui cười. Còn khi ra buổi chầu, có ai tấu sớ điều gì thì cho những
thằng hề nói khôi - hài hay là nhại tiếng làm trò.
Long Đĩnh làm vua được 2 năm đổi niên -hiệu là Cảnh
- thụy (1008-1009). Sang năm sau là năm Kỷ - Dậu (1009) thì mất,
làm vua được 4 năm, thọ 24 tuổi. Vì lúc sống dâm-dục quá độ,
mắc bệnh không ngồi được, đến buổi chầu thì cứ nằm mà thị
triều, cho nên tục gọi là Ngọa-triều".
1. Nhà Lý thành lập và định đô ở Thăng Long
* Sự thành lập nhà Lý:
+Năm 1005, Hoàn mất,
Long Đĩnh nối ngôi đã thi
hành nhiều chính sách tàn
bạo.
+Năm 1009, sau khi
Long Đĩnh mất, Công
Uẩn được tôn lên ngôi vua
nhà Lý được thành lập.
Lý Thái Tổ, tên húy là Lý Công
Uẩn, là vị Hoàng Đế sáng lập nhà Lý trong
lịch sử Việt Nam, trị vì từ năm 1009 đến
khi qua đời năm 1028. Ông là người châu
Cổ Pháp (Từ Sơn, Bắc Ninh).
Mẹ ông họ Phạm. Khi lên ba
tuổi, mẹ ông đem ông cho Lý Khánh Văn,
sư chùa Cổ Pháp làm con nuôi và đi tu từ
đó. Đến bảy tuổi, ông được cha nuôi là Lý
Khánh Văn gửi cho một người bạn - thiền
sư nổi tiếng là Vạn Hạnh.
Lớn lên, ông vào kinh đô Hoa Lư
làm quan nhà Tiền Lê. Ông được vua yêu,
cho ở lại kinh thành học tập quân sự và gả
con gái cho, ông còn được đặc phong làm
Điện tiền cận vệ ở thành Hoa Lư, sau này
ông được thăng lên đến chức Điện tiền chỉ
huy sứ, chỉ huy cấm quân ở Hoa Lư. Ông
là người có học, có đức và có uy tín nên
được triều thần nhà Lê quý trọng.
Khi vua Lê Ngọa Triều mất, vua
kế tự còn nhỏ, được sự ủng hộ của Chi nội
là Đào Cam Mộc cùng thiền sư Vạn Hạnh,
ông đã lên ngôi vào năm 1009, lập ra nhà
Lý.
Lý Thái Tổ
“…Th¨ng Long ® ưîc c¸i
thÕ rång cuén hæ ngåi. §·
®óng ng«i Nam, B¾c,
§«ng, T©y, l¹i tiÖn h ưíng
nh×n ra s«ng, tùa nói. §Þa
thÕ réng mµ b»ng, ®Êt
®ai cao mµ tho¸ng. D©n
khái chÞu c¶nh khèn
khæ, ngËp lôt, mu«n vËt
rÊt mùc phong phó, tèt tư
¬i. Xem kh¾p ®Êt ViÖt ta
chØ n¬i nµy lµ th¾ng
®Þa. ThËt lµ chèn héi tô
träng yÕu cña bèn phư
¬ng ®Êt nư íc. Còng lµ n¬i
Kinh ®« bËc nhÊt cña ®Õ
vư ¬ng mu«n ®êi…”.
(§¹i ViÖt ký toµn th ư)
Hoàng Thành Thăng Long
Theo sách sử và tài liệu
khảo cổ, Kinh thành
Thăng Long được xây
dựng theo mô hình tam
trùng thành quách, bao
gồm: vòng ngoài cùng là
La thành hay Kinh thành
– nơi sinh sống của cư dân,
vòng ở giữa là Hoàng
thành – khu triều chính,
nơi ở và làm việc của các
quan lại trong triều, và
vòng trong cùng là Tử
Cấm thành hay Long
Phượng thành – nơi dành
cho vua, hoàng hậu, và các
thành viên hoàng tộc khác.
- Địa thế của Thăng Long rất thuận lợi về giao thông phát triển
đất nước lâu dài.
- Hoa vùng đất hẹp, nhiều núi đá, hạn chế sự phát
triển lâu dài của đất nước.
- Việc dời đô từ Hoa về Đại La (Thăng Long) thể hiện
quyết định sáng suốt của vua Công uẩn, tạo đà cho sự phát triển
đất nước.
=> Dời đô ra Thăng Long một bước ngoặc rất lớn.
đánh dấu strường thành của dân tộc Đại Việt. Chúng ta không
cần phải sống phòng thủ, phải dựa vào thế hiểm trở như Hoa
để đối phó với quân thù. Chúng ta đã đủ lớn mạnh để lập đô nơi
thể đưa nước phát triển đi lên, đưa đất nước trở thành quốc gia
độc lập sánh vai với phương Bắc.
BACK
Bản đồ địa danh thành Thăng Long
BACK
Bản đồ địa danh thành Thăng Long
+ Năm 1054 nhà Lý đổi tên nước là Đại Việt
* Nhà Lý dời đô về Thăng Long
+Năm 1010, vua Công Uẩn đặt niên hiệu Thuận
Thiên, quyết định dời đô từ Hoa vthành Đại La (Hà
Nội ngày nay) và đổi tên là Thăng Long
+ Nhà đã xây dựng nhiều cung điện: nơi ở, làm việc
của vua triều đình; nơi của hoàng gia.Bên ngoài
khu vực buôn bán, làm ăn của dân chúng.
2.
2.
Tổ chức chính trị
Tổ chức chính trị
Chính sách đối nội và đối ngoại
Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời Lý
Trình bày về luật pháp và quân đội thời Lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy Nhà nước thời
VUA
QUAN ĐẠI THẦN
Quan Văn – Quan Võ
Trung ương
Lộ, Phủ (Châu)
Hương (Huyện)
Địa phương
a. Tổ chức chính quyền
* Tổ chức chính quyền trung ương:
- Vua người đứng đầu nhà nước, nắm mọi quyền
hành.
- Chức vụ quan trọng, vua cử người thân cận nắm
giữ.
- Giúp vua lo việc nước các đại thần, quan văn,
quan võ.
* Tổ chức chính quyền địa phương:
- Chia cả nước thành 24 lộ, phủ (miền núi gọi
châu), đặt các chức tri phủ, tri châu.
- Dưới lộ, phủ là huyện, hương và xã.
=> Đó là chính
quyền quân
chủ, nhưng
khoảng cách
giữa chính
quyền với nhân
dân giữa vua
với dân chưa
lớn .Nhà Lý
luôn coi dân là
gốc rễ sâu bền.
Nhµ §inh -TiÒn Nhµ Lý
VUA
Quan
®¹i thÇn
Quan
v¨n
Quan
CẢ NƯỚC
24 lé - p
HuyÖn
-
HƯƠNG
VUA
THÁI SƯ,
ĐẠI SƯ
Quan
v¨n
Quan
CẢ NƯỚC
10 lé
Phñ ch©u
Tri
phñ
H·y so s¸nh chÝnh quyÒn thêi
Lý vµ §inh- TiÒn
NhËn xÐt.
Bộ máy chính quyền thời Lý chặt chẽ và hoàn chỉnh hơn
Trung ương
Trung ương
Địa phương
Địa phương
b. Luật pháp và quân đội
b. Luật pháp và quân đội
*. Luật pháp: Năm 1042 bộ Hình thư được ban hành
Tnhận xét trên, em hãy u s cần thiết
và tác dụng của bộ Hình thư?
Trước kia việc kiện tụng trong ớc phiền nhiễu,
quan lại giữ luật pháp câu nệ câu văn, cốt làm cho
khắc nghiệt, thậm chí nhiều người bị oan uổng quá
đáng. Vua lấy làm thương xót, sai trung t san
định luật lệnh châm trước cho thích dụng với thời
thế, chia ra muôn loại, biên thành điều khoản, làm
thành sách Hình thư của triều đại, để cho
người xem dễ hiểu. Sách làm xong, xuống chiếu
ban hành, dân lấy làm tiện” – Đại Việt sử kí toàn thư -
Luật pháp thời Lý quy định bảo vệ những gì?
Tìm hiểu SGK và ảnh tư liệu
Qu©n ®éi thêi Lý ® ưîc tæ chøc như thÕ
nµo? Em cã nhËn xÐt g× vÒ tæ chøc qu©n
®éi vµ vò khÝ cña nhµ Lý ?
- Hai bộ phận
- ChÝnh s¸ch “ngô binh n«ng”.
- Qu©n: bé – thuû
- Vò khÝ: gi¸o m¸c, ®ao, kiÕm,
cung, nõ, máy bắn đá
Tæ chøc ®Çy ®ñ
b. Luật pháp và quân đội
b. Luật pháp và quân đội
*. Luật pháp: Năm1042 bộ Hình thư được ban hành
*. Quân đội: + Gồm 2 bộ phận Cấm quân
Quân địa phương
+ Nhà Lý thi hành chính sách “ngụ
binh ư nông”.
2. Tổ chức chính trị
Quân đội
*. Luật pháp
Đối nội, đối ngoại
Năm 1042
bộ Hình
thư được
ban hành
-Đối nội:
+ Thực hiện chính sách mềm
dẻo để củng ckhối đại đoàn
kết dân tộc;
+ Kiên quyếttrấn áp những
thế lực mưu đồ tách khỏi
Đại Việt.
- Đối ngoại:quan hệ hòa hiếu
với nhà Tống, dẹp tan cuộc
tấn công của Chăm-pa.
+ Gồm 2 bộ
phận: Cấm quân
và quân địa
phương
+ Tập luyện và
tuyển chọn kỹ,
thực hiện theo
hành chính sách
“ngụ binh ư
nông”.
Bài 11: NHÀ LÝ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC (1009-1225)
3. Tình hình kinh tế, xã hội
a. Tình hình kinh tế
* Nông nghiệp:
N đã thi
hành những chính
sách để phát
trin nông nghip?
- Nhà Lý thực hiện nhiều biện pháp
khuyến khích sản xuất nông nghiệp:
+ “Ngụ binh ư nông”
+ Cày ruộng tịch điền
+ Bảo vệ trâu, bò, khai hoang, đào kênh,
đắp đê..
- Kết quả: Nhiều năm mùa màng bội
thu
Bài 11: NHÀ LÝ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC (1009-1225)
- Khá phát triển với 2 bộ phận:
* Thủ công nghiệp:
+ Thủ công nghiệp Nhà nước
(Đúc tiền, chế tạo vũ khí, làm
phẩm phục triều đình)
+ Thủ công nghiệp nhân dân
(Đúc đồng, làm giấy, dệt vải, làm
gốm...)
* Thương nghiệp:
- Nhiều chợ được hình thành
các địa phương
- Buôn bán với nước ngoài
(Nhà Tống) khá phát triển,
cảng Vân Đồn trở thành cảng
biển buôn bán sầm uất.
Bài 11: NHÀ LÝ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC (1009-1225)
3. Tình hình kinh tế, xã hội
b. Tình hình xã hội
- Xã hội phân hóa rõ rệt hơn, cụ thể như sau:
+ Bộ phận thống trị:
+ Bộ phận bị trị:
Quý tộc (Vua, Quan Lại) có nhiều đặc quyền
Địa chủ
Nông dân: chiếm số đông làm thuê và nộp thuế
Một số nộp tô cho địa chủ gọi là nông dân lĩnh canh
Thợ thủ công
Thương nhân
Nô tì có địa vị thấp kém
3. Tình hình kinh tế, xã hội
a) Tình hình kinh tế
- Nông nghiệp:nhà thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, nhờ vậy nhiều năm mùa
màng bội thu.
-Thủ công nghiệp:khá phát triển, bao gồm hai bộ phận:
+ Thủ công nghiệp nhà nướcchuyên sản xuất các vật phẩm phục vụ nhà vua và hoàng tộc.
+ Thủ công nghiệptrongnhân dânphát triển với nhiều ngành nghề.
- Thương nghiệp:
+Nội thương: ở các địa phương, hình thành các chợ và một số trung tâm trao đổi hàng hóa.
+Ngoại thương:quan hệ buôn bán giữa Đại Việt với Trung Quốc khá phát triển; cảng biển Vân Đồn (Quảng
Ninh ngày ngay) trở thànhtrung tâm buôn bánsầm uất.
b) Tình hình xã hội
- Lực lượng thống trị:
+Tầng lớp quý tộc (vua, quan): có nhiều đặc quyền.
+Một số ít dân thường có nhiều ruộng đất trở thành địa chủ.
- Lực lượng bị thống trị:
+Nông dân:chiếm đa số trong dân cư, nhận ruộng đất công làng để cày cấy và nộp thuế, thực hiện nghĩa
vụ với nhà nước; một số phải lĩnh canh ruộng đất và nộp tô cho địa chủ.
+Thợ thủ công và thương nhân khá đông đảo.
+Nô tì có địa vị thấp kém nhất, phục vụ trong triều đình vá gia đình quan lại.
4. Tình hình văn hoá giáo dục
a) Tôn giáo
- Phật giáo được các vua Lý tôn sùng và truyền bá rộng rãi trong nhân dân.
-Nho giáo bắt đầu được mở rộng và ngày càng có vai trò trong xã hội.
- Đạo giáo cũng khá thịnh hành, được kết hợp với các tín ngưỡng dân gian.
b) Văn học, nghệ thuật
- Văn học:
+ Văn học chữ Hán bước đầu phát triển
+ Xuất hiện một số tác phẩm có giá trị như Chiếu dời đô, Nam quốc sơn hà,...
- Nghệ thuật:
+Hát chèo, múa rối nước đều phát triển.
+Các trò chơi dân gian như đá cầu, đấu vật, đua thuyền,… rất được ưa chuộng.
- Kiến trúc, điêu khắc:
+ Một số công trình kiến trúc có quy mô tương đối lớn vá độc đáo được xây dựng như cấm thành, chùa Một Cột...
+ Trình độ điêu khắc tinh vi, thanh thoát được thể hiện trên các tượng Phật, ở hình trang trí rồng, phượng và các bệ đá
hình hoa sen,...
c) Giáo dục
- Nhà Lý đã chú ý đến việc học tập, thi cử để tuyển chọn những người tài bổ sung vào bộ máy chính quyền.
+WNăm 1070, nhà Lý cho dựng Văn Miếu.
+WNăm 1075, cho mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn quan lai.
+WNăm 1076, Quốc Tử Giám được thành lập, là nơi học tập của con em quý tộc, sau đỏ, mở rộng đến con quan lại và những
người giỏi trong nước.
Chùa Một Cộtcó tên ban đầu làLiên Hoa Đài(tức là Đài Hoa Sen với lối kiến
trúc độc đáo: một điện thờ đặt trên một cột trụ duy nhất.Liên Hoa Đàilà công
trình nổi tiếng nhất nằm trong quần thể kiến trúcChùa Diên Hựu(có nghĩa là
ngôi chùa "Phúc lành dài lâu". Công trìnhChùa Diên Hựunguyên bản được
xây vào thời vuaLý Thái Tôngmùa đông năm 1049và hoàn thiện vào năm
1105 thời vua Lý Nhân Tôngnay đã không còn. Công trình Liên Hoa Đài hiện
tại nằm ở Hà Nội là một phiên bản được chỉnh sửa nhiều lần qua các thời kỳ, b
Pháp phá huỷ khi rút khỏi Hà Nội ngày 11/9/1954 và được dựng lại năm 1955
bởi kiến trúc sưNguyễn Bá Lăngtheo kiến trúc để lại từ thời Nguyễn. Đây
ngôi chùa có kiến trúc độc đáo ở Việt Nam.
| 1/29

Preview text:

HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 8 7 7 9 10 8 9 7 1 2 3 PLAY STO 4 5 6 P
BÀI 11 - NHÀ LÝ VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC ( 1009 – 1225) YÊU CẦU:
* Trình bày được những nét chính về sự thành lập nhà Lý
* Đánh giá ý nghĩa của sự kiện dời đô ra Đại La của Lý Công Uẩn
* Mô tả được những nét chính về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, tôn giáo thời Lý
* Giới thiệu được những thành tựu tiêu biểu về văn hóa, giáo dục.
1. Nhà Lý thành lập và định đô ở Thăng Long * Sự thành lập nhà Lý:
+ Năm 1005, Lê Hoàn mất, Lê Long Đĩnh nối ngôi đã thi
hành nhiều chính sách tàn bạo.
Học giả Trần Trọng Kim đã đúc kết toàn bộ sự nghiệp
của ông vua cuối cùng nhà tiền Lê - Lê Long Đĩnh (Lê Ngọa
Triều) bằng một đoạn sau đây trong Việt Nam sử lược: "Long
Đĩnh là người bạo - ngược, tính hay chém giết, ác bằng Kiệt, Trụ
ngày xưa. Vua thường cứ lấy sự giết người làm trò chơi: có khi
những tù phạm phải hình, thì bắt lấy rơm tẩm dầu quấn vào
người rồi đốt sống; có khi bắt tù trèo lên cây rồi ở dưới sai người
chặt gốc cho cây đổ; có khi bỏ người vào sọt rồi đem thả xuống sông.

Làm những điều ác như thế thì lấy làm thích chí. Một
hôm lấy mía để lên đầu nhà sư mà róc vỏ, rồi thỉnh - thoảng giả
tảng nhỡ tay bổ dao vào đầu sư chảy máu ra, trông thấy thế làm
vui cười. Còn khi ra buổi chầu, có ai tấu sớ điều gì thì cho những
thằng hề nói khôi - hài hay là nhại tiếng làm trò.

Long Đĩnh làm vua được 2 năm đổi niên -hiệu là Cảnh
- thụy (1008-1009). Sang năm sau là năm Kỷ - Dậu (1009) thì mất,
làm vua được 4 năm, thọ 24 tuổi. Vì lúc sống dâm-dục quá độ,
mắc bệnh không ngồi được, đến buổi chầu thì cứ nằm mà thị
triều, cho nên tục gọi là Ngọa-triều".

1. Nhà Lý thành lập và định đô ở Thăng Long
* Sự thành lập nhà Lý:
+ Năm 1005, Lê Hoàn mất,
Lê Long Đĩnh nối ngôi đã thi
hành nhiều chính sách tàn bạo. + Năm 1009, sau khi Lê Long Đĩnh mất, Lý Công
Uẩn được tôn lên ngôi vua
nhà Lý được thành lập.
Lý Thái Tổ, tên húy là Lý Công
Uẩn, là vị Hoàng Đế sáng lập nhà Lý trong
lịch sử Việt Nam, trị vì từ năm 1009 đến
khi qua đời năm 1028. Ông là người châu
Cổ Pháp (Từ Sơn, Bắc Ninh).

Mẹ ông họ Phạm. Khi lên ba
tuổi, mẹ ông đem ông cho Lý Khánh Văn,
sư chùa Cổ Pháp làm con nuôi và đi tu từ
đó. Đến bảy tuổi, ông được cha nuôi là Lý
Khánh Văn gửi cho một người bạn - thiền
sư nổi tiếng là Vạn Hạnh.

Lớn lên, ông vào kinh đô Hoa Lư
làm quan nhà Tiền Lê. Ông được vua yêu,
cho ở lại kinh thành học tập quân sự và gả
con gái cho, ông còn được đặc phong làm
Điện tiền cận vệ ở thành Hoa Lư, sau này
ông được thăng lên đến chức Điện tiền chỉ
huy sứ, chỉ huy cấm quân ở Hoa Lư. Ông
là người có học, có đức và có uy tín nên
được triều thần nhà Lê quý trọng.

Khi vua Lê Ngọa Triều mất, vua Lý Thái Tổ
kế tự còn nhỏ, được sự ủng hộ của Chi nội
là Đào Cam Mộc cùng thiền sư Vạn Hạnh,
ông đã lên ngôi vào năm 1009, lập ra nhà Lý.

“…Th¨ng Long ® ưîc c¸i
thÕ rång cuén hæ ngåi. §·
®óng ng«i Nam, B¾c,
§«ng, T©y, l¹i tiÖn h ưíng
nh×n ra s«ng, tùa nói. §Þa
thÕ réng mµ b»ng, ®Êt
®ai cao mµ tho¸ng. D©n
cư khái chÞu c¶nh khèn
khæ, ngËp lôt, mu«n vËt
rÊt mùc phong phó, tèt tư
¬i. Xem kh¾p ®Êt ViÖt ta
chØ n¬i nµy lµ th¾ng
®Þa. ThËt lµ chèn héi tô
träng yÕu cña bèn phư
¬ng ®Êt nư íc. Còng lµ n¬i
Kinh ®« bËc nhÊt cña ®Õ
vư ¬ng mu«n ®êi…”.
(§¹i ViÖt sö ký toµn th ư)
Hoàng Thành Thăng Long
Theo sách sử và tài liệu
khảo cổ, Kinh thành
Thăng Long được xây
dựng theo mô hình tam
trùng thành quách, bao
gồm: vòng ngoài cùng là
La thành hay Kinh thành
– nơi sinh sống của cư dân,
vòng ở giữa là Hoàng
thành – khu triều chính,
nơi ở và làm việc của các
quan lại trong triều, và
vòng trong cùng là Tử Cấm thành hay Long
Phượng thành – nơi dành
cho vua, hoàng hậu, và các
thành viên hoàng tộc khác.
- Địa thế của Thăng Long rất thuận lợi về giao thông và phát triển
đất nước lâu dài.

- Hoa Lư là vùng đất hẹp, nhiều núi đá, hạn chế sự phát
triển lâu dài của đất nước.
- Việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La (Thăng Long) thể hiện
quyết định sáng suốt của vua Lý Công uẩn, tạo đà cho sự phát triển đất nước.
=> Dời đô ra Thăng Long là một bước ngoặc rất lớn. Nó
đánh dấu sự trường thành của dân tộc Đại Việt. Chúng ta không
cần phải sống phòng thủ, phải dựa vào thế hiểm trở như ở Hoa Lư
để đối phó với quân thù. Chúng ta đã đủ lớn mạnh để lập đô ở nơi
có thể đưa nước phát triển đi lên, đưa đất nước trở thành quốc gia
độc lập sánh vai với phương Bắc.

Bản đồ địa danh thành Thăng Long BACK
Bản đồ địa danh thành Thăng Long BACK
* Nhà Lý dời đô về Thăng Long
+ Năm 1010, vua Lý Công Uẩn đặt niên hiệu là Thuận
Thiên, quyết định dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La (Hà
Nội ngày nay) và đổi tên là Thăng Long
+ Nhà Lý đã xây dựng nhiều cung điện: nơi ở, làm việc
của vua và triều đình; nơi ở của hoàng gia. Bên ngoài là
khu vực buôn bán, làm ăn của dân chúng.
– + Năm 1054 nhà Lý đổi tên nước là Đại Việt 2. Tổ chức chính trị
Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước thời Lý
Trình bày về luật pháp và quân đội thời Lý
Chính sách đối nội và đối ngoại
Sơ đồ tổ chức bộ máy Nhà nước thời VUA Trung ương QUAN ĐẠI THẦN Quan Văn – Quan Võ Lộ, Phủ (Châu) Địa phương Hương (Huyện)
a. Tổ chức chính quyền
* Tổ chức chính quyền trung ương:
- Vua là người đứng đầu nhà nước, nắm mọi quyền => Đó là chính hành. quyền quân
- Chức vụ quan trọng, vua cử người thân cận nắm chủ, nhưng giữ. khoảng cách giữa chính
- Giúp vua lo việc nước có các đại thần, quan văn, quyền với nhân quan võ. dân giữa vua
* Tổ chức chính quyền địa phương: với dân chưa
- Chia cả nước thành 24 lộ, phủ (miền núi gọi là lớn .Nhà Lý
châu), đặt các chức tri phủ, tri châu. luôn coi dân là
- Dưới lộ, phủ là huyện, hương và xã. gốc rễ sâu bền.
H·y so s¸nh chÝnh quyÒn thêi
Lý vµ §inh- TiÒn Lª NhËn xÐt. Nhµ §inh -TiÒn Lª Nhµ Lý Trung ương
Địa phương Trung ương Địa phương VUA CẢ NƯỚC VUA CẢ NƯỚC 10 lé 24 lé - phñ Tri THÁI SƯ, phñ Quan ĐẠI SƯ HuyÖn Phñ ch©u ®¹i thÇn - HƯƠNG Quan Quan Quan Quan v¨n v¨n
Bộ máy chính quyền thời Lý chặt chẽ và hoàn chỉnh hơn
b. Luật pháp và quân đội
*. Luật pháp: Năm 1042 bộ Hình thư được ban hành
“ Trước kia việc kiện tụng trong nước phiền nhiễu,
quan lại giữ luật pháp câu nệ câu văn, cốt làm cho
khắc nghiệt, thậm chí nhiều người bị oan uổng quá
đáng. Vua lấy làm thương xót, sai trung thư san
định luật lệnh châm trước cho thích dụng với thời
thế, chia ra muôn loại, biên thành điều khoản, làm
thành sách Hình thư của triều đại, để cho
người xem dễ hiểu. Sách làm xong, xuống chiếu
ban hành, dân lấy làm tiện” – Đại Việt sử kí toàn thư - Từ n Luật hậ n x pháp é t t tr hời ên, em quy h đị ãy nh nêu bảo sự vệ cần thiế những gì t ?
và tác dụng của bộ Hình thư?
Tìm hiểu SGK và ảnh tư liệu - Hai bộ phận
- ChÝnh s¸ch “ngô binh n«ng”. - Qu©n: bé – thuû
- Vò khÝ: gi¸o m¸c, ®ao, kiÕm,
cung, nõ, máy bắn đá…

Tæ chøc ®Çy ®ñ
Qu©n ®éi thêi Lý ® ưîc tæ chøc như thÕ
nµo? Em cã nhËn xÐt g× vÒ tæ chøc qu©n
®éi vµ vò khÝ cña nhµ Lý ?

b. Luật pháp và quân đội
*. Luật pháp: Năm1042 bộ Hình thư được ban hành
*. Quân đội: + Gồm 2 bộ phận Cấm quân Quân địa phương
+ Nhà Lý thi hành chính sách “ngụ binh ư nông”.
2. Tổ chức chính trị *. Luật pháp Quân đội Đối nội, đối ngoại Năm 1042 + Gồm 2 bộ - Đối nội: bộ Hình phận: Cấm quân
+ Thực hiện chính sách mềm thư được và quân địa
dẻo để củng cố khối đại đoàn ban hành phương kết dân tộc;
+ Kiên quyết trấn áp những + Tập luyện và
thế lực có mưu đồ tách khỏi tuyển chọn kỹ, Đại Việt. thực hiện theo
- Đối ngoại: quan hệ hòa hiếu hành chính sách
với nhà Tống, dẹp tan cuộc “ngụ binh ư tấn công của Chăm-pa. nông”.
Bài 11: NHÀ LÝ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC (1009-1225)
3. Tình hình kinh tế, xã hội
a. Tình hình kinh tế * Nông nghiệp:
Nhà Lý đã thi
- Nhà Lý thực hiện nhiều biện pháp
hành những chính
khuyến khích sản xuất nông nghiệp:
sách gì để phát + “Ngụ binh ư nông”
triển nông nghiệp? + Cày ruộng tịch điền
+ Bảo vệ trâu, bò, khai hoang, đào kênh, đắp đê..
- Kết quả: Nhiều năm mùa màng bội thu
Bài 11: NHÀ LÝ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC (1009-1225) * Thủ công nghiệp: * Thương nghiệp:
- Khá phát triển với 2 bộ phận:
- Nhiều chợ được hình thành ở các địa phương
+ Thủ công nghiệp Nhà nước
(Đúc tiền, chế tạo vũ khí, làm
- Buôn bán với nước ngoài phẩm phục triều đình)
(Nhà Tống) khá phát triển,
+ Thủ công nghiệp nhân dân
cảng Vân Đồn trở thành cảng
(Đúc đồng, làm giấy, dệt vải, làm biển buôn bán sầm uất. gốm...)
Bài 11: NHÀ LÝ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC (1009-1225)
3. Tình hình kinh tế, xã hội
b. Tình hình xã hội
- Xã hội phân hóa rõ rệt hơn, cụ thể như sau: + Bộ phận thống trị:
Quý tộc (Vua, Quan Lại) có nhiều đặc quyền Địa chủ
Nông dân: chiếm số đông làm thuê và nộp thuế
Một số nộp tô cho địa chủ gọi là nông dân lĩnh canh
+ Bộ phận bị trị: Thợ thủ công Thương nhân
Nô tì có địa vị thấp kém
3. Tình hình kinh tế, xã hội a) Tình hình kinh tế
- Nông nghiệp: nhà Lý thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, nhờ vậy nhiều năm mùa màng bội thu.
- Thủ công nghiệp: khá phát triển, bao gồm hai bộ phận:
+ Thủ công nghiệp nhà nước chuyên sản xuất các vật phẩm phục vụ nhà vua và hoàng tộc.
+ Thủ công nghiệp trong nhân dân phát triển với nhiều ngành nghề. - Thương nghiệp:
+ Nội thương: ở các địa phương, hình thành các chợ và một số trung tâm trao đổi hàng hóa.
+ Ngoại thương: quan hệ buôn bán giữa Đại Việt với Trung Quốc khá phát triển; cảng biển Vân Đồn (Quảng
Ninh ngày ngay) trở thành trung tâm buôn bán sầm uất. b) Tình hình xã hội
- Lực lượng thống trị:
+ Tầng lớp quý tộc (vua, quan): có nhiều đặc quyền.
+ Một số ít dân thường có nhiều ruộng đất trở thành địa chủ.
- Lực lượng bị thống trị:
+ Nông dân: chiếm đa số trong dân cư, nhận ruộng đất công làng xã để cày cấy và nộp thuế, thực hiện nghĩa
vụ với nhà nước; một số phải lĩnh canh ruộng đất và nộp tô cho địa chủ.
+ Thợ thủ công và thương nhân khá đông đảo.
+ Nô tì có địa vị thấp kém nhất, phục vụ trong triều đình vá gia đình quan lại.
4. Tình hình văn hoá giáo dục a) Tôn giáo
- Phật giáo được các vua Lý tôn sùng và truyền bá rộng rãi trong nhân dân.
-Nho giáo bắt đầu được mở rộng và ngày càng có vai trò trong xã hội.
- Đạo giáo cũng khá thịnh hành, được kết hợp với các tín ngưỡng dân gian.
• b) Văn học, nghệ thuật • - Văn học:
• + Văn học chữ Hán bước đầu phát triển
• + Xuất hiện một số tác phẩm có giá trị như Chiếu dời đô, Nam quốc sơn hà,... • - Nghệ thuật:
• + Hát chèo, múa rối nước đều phát triển.
• + Các trò chơi dân gian như đá cầu, đấu vật, đua thuyền,… rất được ưa chuộng. • - Kiến trúc, điêu khắc: •
+ Một số công trình kiến trúc có quy mô tương đối lớn vá độc đáo được xây dựng như cấm thành, chùa Một Cột... •
+ Trình độ điêu khắc tinh vi, thanh thoát được thể hiện trên các tượng Phật, ở hình trang trí rồng, phượng và các bệ đá hình hoa sen,... • c) Giáo dục •
- Nhà Lý đã chú ý đến việc học tập, thi cử để tuyển chọn những người tài bổ sung vào bộ máy chính quyền. •
+ Năm 1070, nhà Lý cho dựng Văn Miếu. •
+ Năm 1075, cho mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn quan lai. •
+ Năm 1076, Quốc Tử Giám được thành lập, là nơi học tập của con em quý tộc, sau đỏ, mở rộng đến con quan lại và những người giỏi trong nước.
Chùa Một Cột có tên ban đầu là Liên Hoa Đài (tức là Đài Hoa Sen với lối kiến
trúc độc đáo: một điện thờ đặt trên một cột trụ duy nhất. Liên Hoa Đài là công
trình nổi tiếng nhất nằm trong quần thể kiến trúc Chùa Diên Hựu (có nghĩa là
ngôi chùa "Phúc lành dài lâu". Công trình Chùa Diên Hựu nguyên bản được
xây vào thời vua Lý Thái Tông mùa đông năm 1049 và hoàn thiện vào năm
1105 thời vua Lý Nhân Tông nay đã không còn. Công trình Liên Hoa Đài hiện
tại nằm ở Hà Nội là một phiên bản được chỉnh sửa nhiều lần qua các thời kỳ, bị
Pháp phá huỷ khi rút khỏi Hà Nội ngày 11/9/1954 và được dựng lại năm 1955
bởi kiến trúc sư Nguyễn Bá Lăng theo kiến trúc để lại từ thời Nguyễn. Đây là
ngôi chùa có kiến trúc độc đáo ở Việt Nam.
Document Outline

  • PowerPoint Presentation
  • Slide 2
  • Slide 3
  • Slide 4
  • Lý Thái Tổ, tên húy là Lý Công Uẩn, là vị Hoàng Đế sáng lập nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, trị vì từ năm 1009 đến khi qua đời năm 1028. Ông là người châu Cổ Pháp (Từ Sơn, Bắc Ninh). Mẹ ông họ Phạm. Khi lên ba tuổi, mẹ ông đem ông cho Lý Khánh Văn, sư chùa Cổ Pháp làm con nuôi và đi tu từ đó. Đến bảy tuổi, ông được cha nuôi là Lý Khánh Văn gửi cho một người bạn - thiền sư nổi tiếng là Vạn Hạnh. Lớn lên, ông vào kinh đô Hoa Lư làm quan nhà Tiền Lê. Ông được vua yêu, cho ở lại kinh thành học tập quân sự và gả con gái cho, ông còn được đặc phong làm Điện tiền cận vệ ở thành Hoa Lư, sau này ông được thăng lên đến chức Điện tiền chỉ huy sứ, chỉ huy cấm quân ở Hoa Lư. Ông là người có học, có đức và có uy tín nên được triều thần nhà Lê quý trọng. Khi vua Lê Ngọa Triều mất, vua kế tự còn nhỏ, được sự ủng hộ của Chi nội là Đào Cam Mộc cùng thiền sư Vạn Hạnh, ông đã lên ngôi vào năm 1009, lập ra nhà Lý.
  • Slide 6
  • Slide 7
  • Slide 8
  • Slide 9
  • Slide 10
  • Slide 11
  • Slide 12
  • Slide 13
  • Slide 14
  • Slide 15
  • 2. Tổ chức chính trị
  • Sơ đồ tổ chức bộ máy Nhà nước thời Lý
  • a. Tổ chức chính quyền
  • H·y so s¸nh chÝnh quyÒn thêi Lý vµ §inh- TiÒn Lª  NhËn xÐt.
  • b. Luật pháp và quân đội
  • b. Luật pháp và quân đội
  • Slide 23
  • Slide 24
  • Slide 25
  • Slide 26
  • Slide 27
  • Slide 28
  • Chùa Một Cột có tên ban đầu là Liên Hoa Đài (tức là Đài Hoa Sen với lối kiến trúc độc đáo: một điện thờ đặt trên một cột trụ duy nhất. Liên Hoa Đài là công trình nổi tiếng nhất nằm trong quần thể kiến trúc Chùa Diên Hựu (có nghĩa là ngôi chùa "Phúc lành dài lâu". Công trình Chùa Diên Hựu nguyên bản được xây vào thời vua Lý Thái Tông mùa đông năm 1049 và hoàn thiện vào năm 1105 thời vua Lý Nhân Tông nay đã không còn. Công trình Liên Hoa Đài hiện tại nằm ở Hà Nội là một phiên bản được chỉnh sửa nhiều lần qua các thời kỳ, bị Pháp phá huỷ khi rút khỏi Hà Nội ngày 11/9/1954 và được dựng lại năm 1955 bởi kiến trúc sư Nguyễn Bá Lăng theo kiến trúc để lại từ thời Nguyễn. Đây là ngôi chùa có kiến trúc độc đáo ở Việt Nam.