Giáo án điện tử Vật lí 10 Bài 1 Kết nối tri thức: Làm quen với Vật lí

Bài giảng PowerPoint Vật lí 10 Bài 1 Kết nối tri thức: Làm quen với Vật lí hay nhất, với thiết kế hiện đại, dễ dàng chỉnh sửa giúp Giáo viên có thêm tài liệu tham khảo để soạn Giáo án Vật lí 10. Mời bạn đọc đón xem!

Làm quen với vật lí
Bài 1:
Hình bên là các nhà vật lí tiêu biểu cho mỗi giai đoạn phát triển khoa học
và công nghệ của nhân loại. Em đã biết gì về các nhà khoa học này?
Gợi ý:
Khởi động
Cha đẻ của phương pháp
thực nghiệm
Người tìm ra định luật
vạn vật hấp dẫn
Người tìm ra thuyết tương
đối và công thức E = mc
2
Newton (1642 -1727)Galilei (1564-1642)
Einstein (1879-1955)
Thảo luận
Hãy kể tên các lĩnh vực vật lí mà em đã được học ở cấp Trung học cơ sở.
Em thích nhất lĩnh vực nào của Vật lí? Tại sao?
Vt
Vật lý
Cơ học
Cơ học
Nhiệt
Nhiệt
Điện-t
Điện-từ
Quang học
Quang học
I
Đối tượng nghiên cứu và mục tiêu của môn vật
Đối tượng nghiên cứu của Vật lí
Đối tượng nghiên cứu của Vật lí gồm: các dạng vận động của
VẬT CHẤT (chất, trường) NĂNG LƯỢNG
*Thuật ngữ “vật lí” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp "physiko" có nghĩa là “kiến thức về tự nhiên”
Vào năm 1905,
nhà vật lý vĩ đại
Albert Einstein đã
đưa ra được biểu
thức mô tả mối liên
hệ giữa năng
lượng và khối
lượng
E = mc
2
I
Đối tượng nghiên cứu và mục tiêu của môn vật
Các lĩnh vực nghiên cứu của Vật lí rất đa dạng:
Cơ học, Điện học, Điện từ học, Quang học, Âm học, Nhiệt học
Nhiệt động lực học, Vật lí nguyên tử và hạt nhân, Vật lí lượng tử,
Thuyết tương đối, …
Vật lí nghiên cứu rất nhiều đối tượng từ vi mô đến vĩ mô
Việc học tập môn Vật lí giúp các em hình thành, phát triển
năng lực vật lí với các biểu hiện chính sau đây:
Vn dng đưc kiến thức, kĩ năng đã
hc đ khám phá, gii quyết các vn
đ liên quan trong hc tp cũng
như trong đi sống
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã
học để khám phá, giải quyết các vấn
đề có liên quan trong học tập cũng
như trong đời sống
Có đưc những kiến
thc, năng cơ bn v
vt lí
Có được những kiến
thức, kĩ năng cơ bản về
vật lí
Nhn biết được năng lc,
s trưng ca bn thân,
đnh hưng ngh nghip
Nhận biết được năng lực,
sở trường của bản thân,
định hướng nghề nghiệp
Sử dụng đòn bẩy
nâng vật nặng
Sử dụng nam châm để
giải quyết nạn đinh tặc
chọn nghề phù hợp
sở trường
I
Đối tượng nghiên cứu và mục tiêu của môn vật
II
Quá trình phát triển của vật lí
Vật lí có quan hệ với mọi ngành khoa học và là cơ sở của khoa học tự nhiên
III
Vai trò của vật lí đối với khoa học, kĩ thuật và công nghệ
Các khái niệm, định luật, nguyên lí của Vật lí được sử dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực của KHTN.
*Hiện nay có nhiều lĩnh vực liên môn như Vật lí sinh học, Vật lí địa lí, Vật lí thiên văn, Hóa lí, Sinh học lượng tử, Hoá học lượng tử
VD: giải thích cơ chế của các hiện tượng tự nhiên, từ các hiện trạng xảy ra trong
thế giới sinh học, các phản ứng hoá học đến các hiện tượng xảy ra trong vũ trụ,...
Ngón chân tắc kè có
hàng triệu sợi lông li ti,
và hàng tỷ điểm tiếp xúc
làm tăng lực tương tác
phân tử Vander waals
Thảo luận
Kiến thức về từ trường trái đất được dùng để giải thích đặc điểm nào của
chim di trú
Vật lí là cơ sở của công nghệ
III
Vai trò của vật lí đối với khoa học, kĩ thuật và công nghệ
Cách mạng công nghiệp 1: thay sức lực cơ bắp bằng sức lực máy móc (máy hơi nước)
Máy hơi nước do James Watt sáng chế năm 1765 dựa trên nhưng kết quả
nghiên cứu về Nhiệt của Vật lí đã tạo nên bước khởi đầu cho CMCN 1.0
Không có các thành tựu nghiên cứu của Vật lí thì không có công nghệ.
Vật lí là cơ sở của công nghệ
III
Vai trò của vật lí đối với khoa học, kĩ thuật và công nghệ
Cách mạng công nghiệp 2: chuyển từ động cơ đốt trong động cơ điện
Nhờ việc khám phá ra hiện tượng cảm ứng điện từ của Faraday mà sau đó các
máy phát điện ra đời, mở đầu cho kỉ nguyên sử dụng điện năng của nhân loại và là
một trong những cơ sở cho sự ra đời của cuộc CMCN 2.0 (cuối thế kỉ 19).
Không có các thành tựu nghiên cứu của Vật lí thì không có công nghệ.
Vật lí là cơ sở của công nghệ
III
Vai trò của vật lí đối với khoa học, kĩ thuật và công nghệ
Cách mạng công nghiệp 3: tự động hóa quá trình sản xuất
CMCN 3 bắt đầu vào những năm 70 của thế kỉ XX, với đặc trưng là tự động hoá
các quá trình sản xuất (xây dựng các dây truyền sản xuất tự động cũng là nhờ có
những thành tựu nghiên cứu về điện tử, chất bán dẫn và vi mạch,... của Vật lí học
Không có các thành tựu nghiên cứu của Vật lí thì không có công nghệ.
Vật lí là cơ sở của công nghệ
Không có các thành tựu nghiên cứu của Vật lí thì không có công nghệ.
III
Vai trò của vật lí đối với khoa học, kĩ thuật và công nghệ
Cách mạng công nghiệp 4: sử dụng trí tuệ nhân tạo,robot, internet toàn
cầu, công nghệ vật liệu siêu nhỏ (nano)
CMCN 4 (từ đầu thế kỉ XXI) với tốc độ phát triển và mức độ ảnh hưởng vượt xa các cuộc CMCN trước đó.
Với sự xuất hiện từ bóng đèn thông minh, điện thoại thông minh đến nhà ở thông minh, nhà máy thông
minh.Tất cả đều dựa trên những thành tựu của các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau của Vật lí hiện đại.
Vật lí là cơ sở của công nghệ
Vai trò của Vật lí trong sự phát triển các công nghệ nêu trên cho thấy sự
ảnh hưởng to lớn của nó đối với cuộc sống con người.
III
Vai trò của vật lí đối với khoa học, kĩ thuật và công nghệ
Tuy nhiên, việc ứng dụng các thành tựu của Vật lí vào công nghệ không chỉ mang
lại lợi ích cho nhân loại mà còn có thể làm ô nhiễm môi trường sống, huỷ hoại hệ
sinh thái, nếu không được sử dụng dùng phương pháp, đúng mục đích
Thông tin liên lạc
VD: Tin tức, tiếng nói, hình ảnh được truyền
đi nhanh chóng đến mọi nơi trên thế giới
thế giới hiện nay trở nên “phẳng” hơn.
Thảo luận
Hãy nói về ảnh hưởng của Vật lí đối với một số lĩnh vực như: giao thông
vận tải; thông tin liên lạc; năng lượng; du hành vũ trụ.
VD: tiến bộ vật lí lượng tử và Vật lí bán dẫn đã góp
phần tạo ra công nghệ chế tạo pin và acquy thế hệ
mới thúc đẩy ngành sản xuất ô tô điện.
Năng lượng – giao thông vận tải
IV
Phương pháp nghiên cứu vật lí
Phương pháp thực nghiệm
Từ việc quan sát sự rơi của các vật nặng nhẹ khác nhau mà Aristotle
(ở Hy Lạp) sống vào những năm 300 TCN cho rằng:
“Vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ, vật càng nặng rơi càng nhanh"
Ông đã lập luận: “Bốn hòn đá buộc lại với nhau, rơi nhanh gấp 4 lần một hòn đá cũng
giống như xe kéo bằng bốn con ngựa chạy nhanh gấp 4 lần xe kéo bằng một con ngựa”
Dựa trên quan sát suy luận
IV
Phương pháp nghiên cứu vật lí
Phương pháp thực nghiệm
Galileo Galilei, 1564 - 1642
Tại tháp nghiêng Pisa, Galilei đã thả rơi hai vật có khối lượng khác nhau
(nhưng cùng hình dạng) cho thấy hai vật rơi và chạm đất cùng lúc.
Điều này đã bác bỏ quan niệm vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ
Phương pháp
thực nghiệm là
phương pháp
quan trọng của
Vật lí.
1. Xác đnh vấn đ
cần nghiên cứu
1. Xác định vấn đề
cần nghiên cứu
2. Quan sát, thu
thp thông tin
2. Quan sát, thu
thập thông tin
3. Đưa ra d đoán
3. Đưa ra dự đoán
4. Thí nghim
kim tra d đoán
4. Thí nghiệm
kiểm tra dự đoán
5. Kết lun.
5. Kết luận.
IV
Phương pháp nghiên cứu vật lí
Phương pháp thực nghiệm
IV
Phương pháp nghiên cứu vật lí
Phương pháp mô hình
Đây là phương pháp dùng các mô hình để nghiên cứu, giải thích các
tính chất của vật thật, tìm ra cơ chế hoạt động của nó.
Các loại mô hình thường dùng ở trường phổ thông
Mô hình vật chất
Mô hình toán học
Mô hình lí thuyết
𝑣=𝑣
0
+𝑎𝑡
IV
Phương pháp nghiên cứu vật lí
Phương pháp mô hình
Là các vật thu nhỏ hoặc phóng to của vật thật, có một số đặc điểm giống vật
thật.
Quả địa cầu trong phòng t
nghiệm là ví dụ về mô hình vật
chất thu nhỏ của Trái Đất
Hệ Mặt Trời có thể coi là mô hình vật chất
phóng to của mẫu nguyên tử của Rutherford.
Mô hình vật chất
IV
Phương pháp nghiên cứu vật lí
Phương pháp mô hình
Khi nghiên cứu chuyển
động của một ô đang
chạy trên đường dài, người
ta coi ô tô là một chất điểm”
Mô hình lí thuyết:
Chất điểm, tia sáng nêu trên là các ví dụ về mô hình lí thuyết
Khi nghiên cứu v ánh sáng
ngưi ta dùng mô hình tia
sáng để biểu diễn đưng
truyền của ánh sáng
IV
Phương pháp nghiên cứu vật lí
Phương pháp mô hình
Đó là các công thức, phương trình, đồ thị, kí hiệu,... của Toán học
dùng để mô tả các đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu.
Mô hình toán học:
𝑑=𝑣 . 𝑡
VD: Phương trình
là mô hình toán học của
chuyển động thẳng đều.
Ví dụ: Vectơ dùng để mô tả
một đại lượng có hướng như
lực, độ dịch chuyển…
1. Xác đnh đi tưng cn hình hóa
1. Xác định đối tượng cần mô hình hóa
2. y dng hình (gi thuyết)
2. Xây dựng mô hình (giả thuyết)
3. Kim tra sự phù hp của hình
3. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình
Điu chnh hình
nếu cần
Điều chỉnh mô hình
nếu cần
4. Kết luận.
IV
Phương pháp nghiên cứu vật lí
Phương pháp mô hình
Các bước cần thiết cho việc xây dựng mọi loại mô hình:
| 1/23

Preview text:

Bài 1:
Làm quen với vật lí Khởi động
Hình bên là các nhà vật lí tiêu biểu cho mỗi giai đoạn phát triển khoa học
và công nghệ của nhân loại. Em đã biết gì về các nhà khoa học này? Galilei (1564-1642)
Newton (1642 -1727)
Einstein (1879-1955) Gợi ý:
Cha đẻ của phương pháp
Người tìm ra định luật
Người tìm ra thuyết tương thực nghiệm vạn vật hấp dẫn
đối và công thức E = mc2 Thảo luận
Hãy kể tên các lĩnh vực vật lí mà em đã được học ở cấp Trung học cơ sở.
Em thích nhất lĩnh vực nào của Vật lí? Tại sao? Vật lý ậ Cơ C ơ học Nhi N ệt hi Đi Đ ện-t ện- ừ Quang học I
Đối tượng nghiên cứu và mục tiêu của môn vật lí
Đối tượng nghiên cứu của Vật lí
*Thuật ngữ “vật lí” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp "physiko" có nghĩa là “kiến thức về tự nhiên”
Đối tượng nghiên cứu của Vật lí gồm: các dạng vận động của
VẬT CHẤT (chất, trường) và NĂNG LƯỢNG E = mc2 Vào năm 1905,
nhà vật lý vĩ đại Albert Einstein đã
đưa ra được biểu
thức mô tả mối liên hệ giữa năng lượng và khối lượng I
Đối tượng nghiên cứu và mục tiêu của môn vật lí
Các lĩnh vực nghiên cứu của Vật lí rất đa dạng:
 Cơ học, Điện học, Điện từ học, Quang học, Âm học, Nhiệt học
 Nhiệt động lực học, Vật lí nguyên tử và hạt nhân, Vật lí lượng tử, Thuyết tương đối, …
Vật lí nghiên cứu rất nhiều đối tượng từ vi mô đến vĩ mô I
Đối tượng nghiên cứu và mục tiêu của môn vật lí
Việc học tập môn Vật lí giúp các em hình thành, phát triển
năng lực vật lí với các biểu hiện chính sau đây: Vậ V n ậ d ụn ụ g đ ư đ ợc k iến ế t hức h , k ĩ ĩn ăn ă g g đã đ Có đ ư đ ợc n h n ững k iến n Nhận ậ b iết tđ ược n ăn ă g g lực, c, học ọ đ ể ể khám m p há, á g i g ải ả q uy u ết tc ác á v ấn n th t ức, c, kĩ n ă n ng g c ơ b ản n v ề
sở trường của bản thân, đề ề có l iên n qu q an a t r t ong n h ọc t c ập ậ c ũng n
sở trường của bản thân, vật ậ l í
định hướng nghề nghiệp như h t r t ong n đ ời sống
định hướng nghề nghiệ Sử dụng đòn bẩy Sử dụng nam châm để chọn nghề phù hợp nâng vật nặng
giải quyết nạn đinh tặc sở trường II
Quá trình phát triển của vật lí III
Vai trò của vật lí đối với khoa học, kĩ thuật và công nghệ
Vật lí có quan hệ với mọi ngành khoa học và là cơ sở của khoa học tự nhiên
Các khái niệm, định luật, nguyên lí của Vật lí được sử dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực của KHTN.
Ngón chân tắc kè có
hàng triệu sợi lông li ti,
và hàng tỷ điểm tiếp xúc
làm tăng lực tương tác phân tử Vander waals
VD: giải thích cơ chế của các hiện tượng tự nhiên, từ các hiện trạng xảy ra trong
thế giới sinh học, các phản ứng hoá học đến các hiện tượng xảy ra trong vũ trụ,...
*Hiện nay có nhiều lĩnh vực liên môn như Vật lí sinh học, Vật lí địa lí, Vật lí thiên văn, Hóa lí, Sinh học lượng tử, Hoá học lượng tử Thảo luận
Kiến thức về từ trường trái đất được dùng để giải thích đặc điểm nào của chim di trú III
Vai trò của vật lí đối với khoa học, kĩ thuật và công nghệ
Vật lí là cơ sở của công nghệ
Không có các thành tựu nghiên cứu của Vật lí thì không có công nghệ.
Cách mạng công nghiệp 1: thay sức lực cơ bắp bằng sức lực máy móc (máy hơi nước)
Máy hơi nước do James Watt sáng chế năm 1765 dựa trên nhưng kết quả
nghiên cứu về Nhiệt của Vật lí đã tạo nên bước khởi đầu cho CMCN 1.0 III
Vai trò của vật lí đối với khoa học, kĩ thuật và công nghệ
Vật lí là cơ sở của công nghệ
Không có các thành tựu nghiên cứu của Vật lí thì không có công nghệ.
Cách mạng công nghiệp 2: chuyển từ động cơ đốt trong  động cơ điện
Nhờ việc khám phá ra hiện tượng cảm ứng điện từ của Faraday mà sau đó các
máy phát điện ra đời, mở đầu cho kỉ nguyên sử dụng điện năng của nhân loại và là
một trong những cơ sở cho sự ra đời của cuộc CMCN 2.0 (cuối thế kỉ 19). III
Vai trò của vật lí đối với khoa học, kĩ thuật và công nghệ
Vật lí là cơ sở của công nghệ
Không có các thành tựu nghiên cứu của Vật lí thì không có công nghệ.
Cách mạng công nghiệp 3: tự động hóa quá trình sản xuất
CMCN 3 bắt đầu vào những năm 70 của thế kỉ XX, với đặc trưng là tự động hoá
các quá trình sản xuất (xây dựng các dây truyền sản xuất tự động cũng là nhờ có
những thành tựu nghiên cứu về điện tử, chất bán dẫn và vi mạch,... của Vật lí học III
Vai trò của vật lí đối với khoa học, kĩ thuật và công nghệ
Vật lí là cơ sở của công nghệ
Không có các thành tựu nghiên cứu của Vật lí thì không có công nghệ.
Cách mạng công nghiệp 4: sử dụng trí tuệ nhân tạo,robot, internet toàn
cầu, công nghệ vật liệu siêu nhỏ (nano)
CMCN 4 (từ đầu thế kỉ XXI) với tốc độ phát triển và mức độ ảnh hưởng vượt xa các cuộc CMCN trước đó.
Với sự xuất hiện từ bóng đèn thông minh, điện thoại thông minh đến nhà ở thông minh, nhà máy thông
minh.Tất cả đều dựa trên những thành tựu của các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau của Vật lí hiện đại.
III
Vai trò của vật lí đối với khoa học, kĩ thuật và công nghệ
Vật lí là cơ sở của công nghệ
Vai trò của Vật lí trong sự phát triển các công nghệ nêu trên cho thấy sự
ảnh hưởng to lớn của nó đối với cuộc sống con người.
Tuy nhiên, việc ứng dụng các thành tựu của Vật lí vào công nghệ không chỉ mang
lại lợi ích cho nhân loại mà còn có thể làm ô nhiễm môi trường sống, huỷ hoại hệ
sinh thái, nếu không được sử dụng dùng phương pháp, đúng mục đích Thảo luận
Hãy nói về ảnh hưởng của Vật lí đối với một số lĩnh vực như: giao thông
vận tải; thông tin liên lạc; năng lượng; du hành vũ trụ. Thông tin liên lạc
Năng lượng – giao thông vận tải
VD: Tin tức, tiếng nói, hình ảnh được truyền
VD: tiến bộ vật lí lượng tử và Vật lí bán dẫn đã góp
đi nhanh chóng đến mọi nơi trên thế giới
phần tạo ra công nghệ chế tạo pin và acquy thế hệ
thế giới hiện nay trở nên “phẳng” hơn. mới
thúc đẩy ngành sản xuất ô tô điện. IV
Phương pháp nghiên cứu vật lí
Phương pháp thực nghiệm

Từ việc quan sát sự rơi của các vật nặng nhẹ khác nhau mà Aristotle
(ở Hy Lạp) sống vào những năm 300 TCN cho rằng:
“Vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ, vật càng nặng rơi càng nhanh"
Dựa trên quan sát suy luận
Ông đã lập luận: “Bốn hòn đá buộc lại với nhau, rơi nhanh gấp 4 lần một hòn đá cũng
giống như xe kéo bằng bốn con ngựa chạy nhanh gấp 4 lần xe kéo bằng một con ngựa” IV
Phương pháp nghiên cứu vật lí
Phương pháp thực nghiệm

Tại tháp nghiêng Pisa, Galilei đã thả rơi hai vật có khối lượng khác nhau
(nhưng cùng hình dạng) cho thấy hai vật rơi và chạm đất cùng lúc.
Điều này đã bác bỏ quan niệm vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ Phương pháp thực nghiệm là phương pháp quan trọng của Vật lí.
Galileo Galilei, 1564 - 1642 IV
Phương pháp nghiên cứu vật lí
Phương pháp thực nghiệm
1 1. . Xá Xá c c đ đị ịn n h h vấ vấ n n đ đ ề ề cầ cầ n n n n g g h hi iê ê n n cứ cứ u u 2 2. . Q Q u u a a n n sá sát t,, tth h u u 5. Kết luận. t 5. Kết luận. th h ậ ậ p p tth h ô ô n n g g titin n 4 4. . T T h hí í n n g g h hi iệ ệ m m kiểm tra dự đoán 3 3. . Đ Đ ư ư a a rra a d d ự ự đ đ o o á á n n kiểm tra dự đoán IV
Phương pháp nghiên cứu vật lí Phương pháp mô hình
Đây là phương pháp dùng các mô hình để nghiên cứu, giải thích các
tính chất của vật thật, tìm ra cơ chế hoạt động của nó.
Các loại mô hình thường dùng ở trường phổ thông
𝑣=𝑣0+𝑎𝑡 Mô hình vật chất Mô hình lí thuyết Mô hình toán học IV
Phương pháp nghiên cứu vật lí Phương pháp mô hình Mô hình vật chất
Là các vật thu nhỏ hoặc phóng to của vật thật, có một số đặc điểm giống vật thật.
Quả địa cầu trong phòng thí
Hệ Mặt Trời có thể coi là mô hình vật chất
nghiệm là ví dụ về mô hình vật
phóng to của mẫu nguyên tử của Rutherford.
chất thu nhỏ của Trái Đất IV
Phương pháp nghiên cứu vật lí Phương pháp mô hình Mô hình lí thuyết:
• Khi nghiên cứu chuyển
• Khi nghiên cứu về ánh sáng
động của một ô tô đang
người ta dùng mô hình tia
chạy trên đường dài, người
sáng để biểu diễn đường
ta coi ô tô là một chất điểm” truyền của ánh sáng 
Chất điểm, tia sáng nêu trên là các ví dụ về mô hình lí thuyết IV
Phương pháp nghiên cứu vật lí Phương pháp mô hình Mô hình toán học:
Đó là các công thức, phương trình, đồ thị, kí hiệu,... của Toán học
dùng để mô tả các đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu. 𝑑=𝑣.𝑡
Ví dụ: Vectơ dùng để mô tả VD: Phương trình
một đại lượng có hướng như
là mô hình toán học của
lực, độ dịch chuyển…
chuyển động thẳng đều. IV
Phương pháp nghiên cứu vật lí Phương pháp mô hình
Các bước cần thiết cho việc xây dựng mọi loại mô hình: 1 1. . Xá Xá c c đ đị ịn n h h đ đ ố ối i ttư ư ợ ợ n n g g cầ cầ n n mô mô h hì ìn n h h h h ó ó a a 2 2. . Xâ Xâ y y d d ự ự n n g g mô mô h hì ìn n h h ((g gi iả ả tth h u u yế yết t)) 3 3. . Ki Ki ể ể m m t trra a sự sự p p h h ù ù h h ợ ợ p p củ củ a a mô mô h hì ìn n h h 4. Kết luận. Đ Đi iề ề u u ch chỉ ỉn n h h mô mô h hì ìn n h h 4. Kết luận. n n ế ế u u cầ cầ n n
Document Outline

  • Slide 1
  • Slide 2
  • Slide 3
  • Slide 4
  • Slide 5
  • Slide 6
  • Slide 7
  • Slide 8
  • Slide 9
  • Slide 10
  • Slide 11
  • Slide 12
  • Slide 13
  • Slide 14
  • Slide 15
  • Slide 16
  • Slide 17
  • Slide 18
  • Slide 19
  • Slide 20
  • Slide 21
  • Slide 22
  • Slide 23